Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tác động của các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài đến các doanh nghiệp bán lẻ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.42 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Bán lẻ là một khái niệm quen thuộc và là hoạt động thường trực,
không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Dịch vụ
phân phối nói chung và dịch vụ phân phối bán lẻ nói riêng được xem là một
trong những thước đo cơ bản phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và
chất lượng cuộc sống của người dân. Theo đánh giá, Thị trường bán lẻ của
Việt Nam là một trong những thị trường hấp dẫn nhất thế giới, đặc biệt khi
gia nhập WTO Việt Nam đã có những cam kết cụ thể về lộ trình mở cửa thị
trường bán lẻ, thị trường trong nước sẽ đón nhận sự tham gia của các doanh
nghiệp bán lẻ nước ngoài.
Vì vậy, cần phải có những tổng kết đánh giá cụ thể về tác động của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ để cơ quan
quản lý nhà nước đưa ra được những chính sách phù hợp vừa đảm bảo thực
hiện đúng cam kết gia nhập WTO, vừa sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI trong
lĩnh vực này, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước tham
gia thị trường, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và là một trong những người quan tâm
đến vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của các doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài đến các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên do trường Đại học Kinh tế Quốc dân
phát động năm 2015.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
• Đánh giá những mặt tích cực và mặt tiêu cực của hoạt động FDI trong lĩnh
vực phân phối bán lẻ của Việt Nam và đưa ra một số gợi ý để quản lý hiệu
quả hoạt động FDI và phát triển ngành bán lẻ trong nước.


2


2

• Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ tiến tới phân tích thực
tiễn tình hình FDI vào ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam.
• Đánh giá, lý giải thực trạng và phân tích tác động FDI đối với dịch vụ phân
phối bán lẻ Việt Nam.
• Đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh vực phân
phối bán lẻ và phát triển ngành bán lẻ trong nước.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
• FDI là gì? Bản chất và các hình thức thể hiện của FDI ?
• Có những kênh truyền dẫn nào tác động FDI đến các doanh nghiệp nội địa ?
• Thực trạng về thị trường bán lẻ và tác động thực tiễn từ một số doanh nghiệp
bán lẻ nội địa VN
• Biện pháp nào để khắc phục tiêu cực và khai thác tác động tích cực của FDI
đến doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nội địa ngành bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1.5 Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung: tiếp cận lĩnh vực bán lẻ dưới khía cạnh vốn FDI vào lĩnh vực
này. Trong đó trọng tâm nghiên cứu là quy mô vốn FDI, cơ cấu vốn FDI và
những tác động của dòng vốn FDI đối với lĩnh vực này
• Về thời gian: tập trung vào khoảng thời gian kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO đến thời điểm hiện tại (2008-2013).
1.6 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp duy vật biện chứng để phân tích FDI trong lĩnh vực phân phối
bán qua các tiêu chí khác nhau và trong mối liên hệ, tương tác với của các
nhân tố kinh tế xã hội khác.
• Phương pháp duy vật lịch sử để chọn lọc, tổng hợp phân tích những nét
chung, khái quát và trở thành xu hướng chung của dòng FDI trong lĩnh vực

phân phối bán lẻ trong một quá trình nhất định.
1.7 Kết cấu của đề tài.


3

3
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tác động của doanh nghiệp FDI

đến doanh nghiệp bán lẻ nội địa
Chương 2: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
các doanh bán lẻ Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cực và khai thác
tác động tích cực của FDI đến doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.


4

4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tác động của doanh nghiệp
FDI đến doanh nghiệp bán lẻ nội địa
1. Cơ sở lý luận về tác động của FDI đến các doanh nghiệp bán lẻ
nội địa
1.1 Khái niệm và hình thức tác động của đầu tư trực tiếp

FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết
lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đúng chủ sở hữu, tự quản
lý, khai thác hoặc thuê người quản lý, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với

đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản l ý,
cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
Các hình thức đầu tư cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoai:
a. Căn cứ vào hình thức thâm nhập
 Đầu tư mới (Greenfield Investment)
 Sát nhập và thôn tính (Mergers and acquisitions)
b. Căn cứ theo mục đích đầu tư:
 Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền.
 Tìm thị trường tiêu thụ.
 Tìm hiệu quả kinh doanh.
c. Căn cứ theo hình thức sở hữu





Hình thức Doanh nghiệp liên doanh.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sát nhập, mua lại Doanh nghiệp.
Ngoài các hình thức cơ bản trên, trong các công trình xây dựng còn có
các hình thức:






BOT (Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao)
BTO (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh)

BT (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao)
BCC (Hợp đồng phân chia sản phẩm)


5

5
1.2. Các kênh truyền dẫn tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các doanh

nghiệp bán lẻ nội địa

1.2.1. Kênh truyền dẫn tác động theo chiều ngang
• Tạo sức ép cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
• Trình diễn và các hiệu ứng bắt chước
• Chuyển giao công nghệ và hoạt động nghiên cứu và phát triển trong cùng một
ngành
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và di chuyển lao động giữa các doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trong cùng một ngành
• Liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước trong
cùng ngành để sản xuất sản phẩm
• Học hỏi và bắt chước kỹ năng quản lý công nghiệp
1.2.2. Kênh truyền dẫn tác động theo chiều dọc
Tác động tràn theo chiều dọc xảy ra như là kết quả của sự tương tác
giữa các DN FDI và các DN trong nước không trong cùng một ngành.
a. Tác động tràn thông qua các liên kết ngược :
Các liên kết ngược được định nghĩa là mối liên kết giữa các DN FDI và
các nhà cung cấp đầu vào hoặc nguyên liệu thô. Lợi ích năng suất của DN địa
phương nhận được từ việc CGCN trực tiếp hoặc hỗ trợ công nghệ của các
MNCs. Bằng cơ chế này, các DN FDI có thể khuyến khích đổi mới và nâng

cao chất lượng sản phẩm của các nhà cung cấp trong nước.
b. Tác động tràn thông qua các liên kết xuôi:
Mối liên kết xuôi được tạo ra khi sự hiện diện của các DN FDI dẫn đến
cơ hội cho các DN trong nước tiếp cận công nghệ mới, cải thiện, hoặc giảm
chi phí các yếu tố đầu vào trung gian được được sản xuất bởi các DN FDI
trong các lĩnh vực thượng nguồn .
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến các doanh nghiệp nội địa
2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

• Năng lực tổ chức và quản lý của doanh nghiệp: Năng lực tổ chức, quản lý của


6

6

DN vừa là yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển, vừa là yếu tố có ảnh hưởng
quan trọng đến tác động tràn của DN FDI đến DN trong nước.
• Nguồn nhân lực, khả năng hấp thụ và khoảng cách công nghệ của doanh

nghiệp:Tác động tràn từ FDI tới các DN nội địa cũng phụ thuộc rất lớn vào kiến
thức, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động của các DN nội địa.
• Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp: Các DN trong nước sẽ phải tiếp xúc với
sự cạnh tranh của DN FDI có công suất lớn hơn không chỉ để tiếp thu công nghệ
nước ngoài , mà còn để đối phó với sự cạnh tranh của các MNCs trong thị trường
nội địa, do đó ngăn ngừa tác động tiêu cực thông qua các kênh cạnh tranh .
• Quy mô của các doanh nghiệp: Quy mô của DN trong nước cũng gắn kết với
những lợi ích tác động tràn từ sự hiện diện của DN FDI. Các DN nhỏ (về sản
xuất hoặc lao động) có ít khả năng cạnh tranh với các DN FDI, nhưng lại bị tổn

thất nhiều hơn . Vì vậy, các DN lớn hơn có thể sẽ hưởng lợi nhiều hơn từ sự hiện
diện của các DN FDI. Ngoài ra, năng lực khác nhau của các DN nhận được lợi
ích từ tác động tràn Đặc biệt, FDI trong nền kinh tế đang chuyển đổi có thể có
một tác động khác nhau về DN tư nhân và DNNN địa phương.
• Năng lực tài chính: Nếu DN trong nước có vốn thì hoạt động nghiên cứu triển
khai, mua bán CGCN sẽ được tiến hành một cách dễ dàng, và khi đó sẽ tạo điều
kiện xuất hiện tác động tràn tích cực từ FDI. Tuy nhiên, một thực tế đang diễn ra
ở các DN trong nước là thiếu vốn cho SXKD cũng như đổi mới công nghệ, nên
việc thực hiện đổi mới công nghệ là rất khó khăn.


7

7
2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

• Chiến lược của các công ty đa quốc gia (MNCs):Chiến lược của các MNCs ở
đây hàm ý vai trò của các công ty con ở nước ngoài trong hệ thống các công
ty mẹ. Nếu các công ty con chỉ có vai trò hạn chế và việc đào tạo ít được thực
hiện ở nước sở tại thì nhiệm vụ của các công ty con chỉ là khai thác giá lao
động rẻ. Kết quả là CGCN sẽ rất hạn chế và việc tràn công nghệ từ đào tạo
cũng ít xảy ra.
• Yếu tố thể chế: Các yếu tố về quy định, luật và tổ chức sẽ quyết định khả năng
mà mỗi các nhân có thể phản ứng với những tín hiệu thị trường. Một số thể
chế như bản quyền sở hữu có thể hạn chế sự rò rỉ và lan truyền công nghệ từ
DN FDI sang DN nội địa nhưng lại có thể kích thích CGCN từ công ty mẹ
sang các công ty con và có thể phát huy các phát minh. Để gia tăng tác động
tràn công nghệ trong những tình huống này cần sử dụng các điều kiện về nội
địa hoá và gia nhập thị trư ờng. Các nhà chức trách cũng cần đảm bảo cạnh
tranh thị trường lao động và cung cấp các

• Cạnh tranh tại thị trường trong nước: Với môi trường kém tính cạnh tranh,
các DN trong nước sẽ kém nỗ lực để tiếp thu và khai thác tràn công nghệ từ
các DN FDI. Do vậy, sự xuất hiện của các hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao
sẽ buộc các DN trong nước phải áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng
nguồn lực một cách hiệu quả hơn để có thể giảm giá thành và nâng cao chất
lượng hàng hoá để cạnh tranh với DN FDI.
• Đặc điểm của vốn đầu tư nước ngoài và khả năng tiếp nhận công nghệ mới
của chính các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài:FDI từ các quốc gia
khác nhau đều có khả năng tạo ra tác động tràn cho các DN trong nước. Các
nguồn khác nhau của FDI có thể được kết hợp với một số yếu tố như văn hóa,
ngôn ngữ, mức độ của công nghệ, phương thức CGCN, khoảng cách và cấu
trúc ngành của FDI.
• Ảnh hưởng của vùng: Mức độ tác động tràn bị hạn chế về khoảng cách địa lý,
hoặc là giảm theo khoảng cách . Lý do là xuất phát từ thực tế là các kênh phổ
biến công nghệ được tăng cường ở cấp vùng . Năng suất lao động và các tác


8

8

động trình diễn được giới hạn trong không gian, mối liên kết dọc chủ yếu là
hạn chế vùng, do chi phí vận chuyển, cuối cùng, hiệu quả cạnh tranh được
kích thích một quy mô hạn chế cả về kích thước của nó tích cực và tiêu cực.
• Sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành liên quan: Việc
phát triển ngành CNHT trong nước cũng là một trong những nhân tố quan
trọng xuất hiện tác động tràn. Ngược lại, đầu tư của các DN FDI cũng tạo cơ
hội để phát triển các ngành CNHT trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên
vật liệu và linh phụ kiện sản xuất của các DN FDI.
• Thông tin về thị trường:Các nhân tố về thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến

lựa chọn và đổi mới công nghệ. Việc thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ
mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức KH&CN bên ngoài sẽ là cản trở lớn đối
với quá trình đổi mới công nghệ. Vì thiếu thông tin thị tr ường, thông tin về
công nghệ sẽ không cho phép DN lực chọn được công nghệ tiến tiến và phù
hợp với khả năng của DN, dẫn đến quá trình đổi mới công nghệ không đạt
hiệu quả cao.


9

9

Chương 2: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến các doanh bán lẻ Việt Nam giai đoạn 2006-2013
1. Tổng quan về hệ thống phân phối bán lẻ Việt Nam.
1.1. Chủ thể tham gia vào lĩnh vực phân phối bán lẻ

1.1.1. Các công ty phân phối trong nước (bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp ngoài nhà nước)
Công ty Xây dựng VINACONEX và Công ty Thương mại Tràng Tiền
hợp tác xây dựng và vận hành TTTM Tràng Tiền PLAZA, Liên hiệp HTX
Thương mại và Dịch vụ thành phố Hồ Chí Minh liên doanh, hợp tác với một số
doanh nghiệp thương mại ở địa phương để xây dựng các siêu thị… Với sự tự đổi
mới, các doanh nghiệp cũng đã đạt được những thành công đáng kể như chuỗi
siêu thị Saigon Co.op đã được bầu chọn nhà nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và
nằm trong top 500 nhà bán lẻ trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
1.1.2. Các tập đoàn phân phối nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Tính đến nay, đã có 6 tập đoàn bán lẻ, phân phối quốc tế có mặt ở Việt
Nam, trong đó có nhiều tập đoàn lớn như Metro Cash & Carry, Parkson, Big
C, Lotte... đã kinh doanh khá thành công và đang đẩy nhanh quá trình củng

cố, mở rộng hệ thống phân phối của mình tại Việt Nam.
1.1.3. Các hộ kinh doanh cá thể, buôn bán nhỏ trong nước.
Đây vẫn đang là một trong những thành phần quan trọng tham gia vào
thị trường bán lẻ của Việt Nam và tạo ra việc làm cho hàng triệu lao động phổ
thông trong cả nước.
1.2. Hàng hóa lưu thông trên thị trường

Các loại hàng hóa tham gia lưu thông trên thị trường bán lẻ trong nước
cũng ngày càng đa dạng, phong phú cả về chủng loại và cấp độ sản phẩm.
Bên cạnh những hàng hóa được sản xuất trong nước, cùng với quá trình mở
cửa thị trường trong những năm gần đây, rất dễ để nhận ra rằng ngày càng có
nhiều loại hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài về phục vụ nhu cầu sản


10

10

xuất và tiêu dùng trong nước, đã và đang tạo nên một thị trường nội địa hoạt
động sôi động, đa dạng và nhiều màu sắc.
1.3. Các hệ thống phân phối bán lẻ

1.3.1. Hệ thống chợ truyền thống:
Theo Hiệp hội bán lẻ, tính đến năm 2015 cả nước ta có trên 9.000 chợ
truyền thống khắp cả nước và hiện hệ thống này đang giữ vai trò phân phối
đến 80% lưu lượng hàng hóa đưa đến tay người tiêu dùng, góp phần giải
quyết số lượng lao động lớn cho toàn xã hội.
1.3.2. Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Trong thời gian qua hệ thống siêu thị đã bắt đầu được hình thành và
phát triển với một tốc độ khá nhanh ở nước ta. Tính đến cuối năm 2013, toàn

quốc có 724 siêu thị, 132 trung tâm thương mại, vài trăm cửa hàng tiện lợi.
Về tính chất của hoạt động kinh doanh, có thể chia các siêu thị ở Việt Nam
hiện nay làm hai loại chủ yếu là: siêu thị kinh doanh tổng hợp như Saigon
Coopmart, Intimex, Metro, Big C... với số lượng mặt hàng có thể từ vài nghìn
mặt hàng tới vài chục hoặc hàng trăm nghìn mặt hàng; và các siêu thị chuyên
doanh như siêu thị dệt may (của Tập đoàn Dệt may Việt Nam - Vinatex), siêu
thị điện máy, siêu thị điện lạnh, siêu thị thời trang...
1.3.3. Hệ thống cửa hàng bán lẻ tự chọn
Các loại hình cửa hàng bán lẻ, bán buôn tự chọn cũng tăng về số lượng
và quy mô và phương thức hoạt động theo hướng chuyên nghiệp hơn. Mô
hình "chuỗi" cửa hàng đó xuất hiện như các cửa hàng bán lẻ hàng may mặc
của May 10, Việt Tiến, cửa hàng Bitis, Bitas bán giày dép... với sự hiện diện ở
hầu hết các địa phương trên cả nước. Ở các đô thị, xu hướng liên kết, sát
nhập, mở rộng các cửa hàng nhỏ, lẻ diễn ra khá mạnh. Xu hướng này sẽ tạo ra
một sự thay đổi cơ bản trong quá trình hình thành, tích tụ vốn kinh doanh của
các nhà phân phối này từ chỗ huy động đơn lẻ (từng cá thể) sang hình thức
góp vốn, vay vốn kinh doanh hay huy động vốn từ thị trường vốn.


11

11
1.3.4. Hệ thống các hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Hiện tại ở Việt Nam ước tính có khoảng 1 triệu cửa hàng bán lẻ, kinh

doanh theo kiểu hộ cá thể. Hàng hóa kinh doanh của những cửa hàng này
thông thường là những mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của
dân cư. Tuy nhiên, do khả năng về tài chính cũng như mặt bằng kinh doanh
hạn chế nên hầu như các cửa hàng này chỉ cung cấp được một số ít hàng hóa
có giá trị không cao. Mặc dù vậy, đây vẫn đang là một trong những kênh phân

phối hàng hóa quan trọng tham gia vào thị trường bán lẻ của Việt Nam trong
thời gian qua.
2. Tổng quan về đâu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
2006-2013
2.1. Vốn và số dự án

Số dự án và số vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực bán lẻ của Việt Nam tăng
dần qua các năm, trong đó năm 2006 với 7 dự án đăng ký với số vốn trên 106
triệu USD. Tuy sang những năm tiếp có sự giảm mạnh số dự án và số vốn
nhưng trong những năm 2011, 2012, 2013 thì có sự tăng mạnh đỉnh điểm là
năm 2012 với 220 dự án với sô vốn 772,8 triệu USD.
Tỷ trọng trong tổng mức bán lẻ của khu vực FDI, nếu năm 2007 - năm
đầu tiên Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), với cam kết mở cửa trong nhóm ngành dịch vụ sâu rộng hơn, chiếm
3,7%, thì năm 2008 giảm xuống còn 3,4%, năm 2009 giảm xuống còn 2,7%;
năm 2010 tăng lên đạt 3%, nhưng năm 2011 chỉ còn 2,5%, năm 2012 khá hơn
đạt 2,9%; 11 tháng 2013 do tăng với tốc độ rất cao so với tốc độ tăng chung
(tăng 32,8% so với 12,6%), nên tỷ trọng đã tăng lên đạt 3,4%
2.2. Cơ cấu đầu tư

Cơ cấu đầu tư FDI vào ngành bán lẻ Việt Nam chủ yếu tập trung đầu tư
vào các trung tâm thương mại, các loại hình siêu thị lớn vừa và nhỏ, các trung
tâm mua sắm. Bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại) chiếm khoảng
gần 25%. Tỷ lệ này tuy nhiên vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực:


12

12


Philippines hiện chiếm 33%, Thái Lan 34%, Trung Quốc 51%; Malaysia 60%,
Singapore 90%… Đặc biệt, gần như tất cả các phân khúc của bán lẻ hiện đại
Việt Nam đều có sự hiện diện của các hãng nước ngoài.
Ở Việt Nam có khoảng 700 siêu thị và trung tâm mua sắm, trong đó các
nhà bán lẻ nước ngoài chiếm 40%, trong 125 trung tâm thương mại thì khu
vực FDI có 31, chiếm khoảng 25%.
Theo Bộ Công thương, đến năm 2020, Việt Nam có khoảng 1.200 1.300 siêu thị, 180 trung tâm thương mại và 157 trung tâm mua sắm.
2.3. Địa bàn đầu tư

Đầu tư của các DN FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở những thành
phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng … Do những yêu cầu
về cơ sở vật chất, trang thiết bị đường xá nên chỉ có những thành phố này mới
đáp ứng được nhu cầu của các DN FDI.
Ngoài việc ưu tiên đầu tư vào các thành phố lớn, các nhà bán lẻ nước
ngoài như Big C và Metro cũng đã có xu hướng đầu tư xây dựng các trung
tâm phân phối bán lẻ tại một số tỉnh thành khác trong cả nước. Đây đa phần là
những nơi đáp ứng được điều kiện về nguồn cung hoặc việc tìm kiếm nguồn
cung ở các vùng lân cận khả thi và việc vận chuyển tương đối dễ dàng.
2.4. Đối tác đầu tư
Tính đến năm 2013 đã có hơn 15 nước đầu tư vào thị trường bán lẻ Việt
Nam. Nhìn tổng thể vào vốn đầu tư, có thể thấy xuyên suốt trong thời gian
qua Pháp và Đức là hai đối tác chính của Việt Nam trong ngành bán lẻ. Sau
đó là Hàn Quốc. Một số các đối tác chỉ đăng ký vốn đầu tư nhưng không thực
hiện dự án, một số đối tác khác gia nhập thị trường dưới hình thức nhượng
quyền thương mại với các doanh nghiệp trong nước, đó chủ yếu là những dự
án thuần thương mại có quy vốn không đáng kể. Trong những năm gần đây có
sự tham gia đầu tư thêm của các nước như Nhật Bản, Thái Lan…


13


13
3. Thực trạng tác động đầu tư trực tiếp đến các doanh nghiệp bán

lẻ Việt Nam giai đoạn 2006-2013
3.1. Tác động theo chiều ngang
3.1.1. Tạo sức ép cạnh tranh
Mặc dù các tập đoàn bán lẻ nước ngoài chỉ chiếm gần 4% trong tổng
mức bán lẻ tại Việt Nam, nhưng lại có nhiều lợi thế về vốn, mặt bằng bán lẻ,
nhân lực…; doanh số mà siêu thị của các tập đoàn nước ngoài thu về thường
lớn hơn từ 20-30 lần so với doanh nghiệp nội và không ngừng lớn mạnh.
Trong khi đó, doanh nghiệp bán lẻ trong nước với những khó khăn nội tại liên
quan đến hệ thống phân phối, năng lực quản trị, liên kết, chất lượng hàng
hóa….lại phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc liệt với các nhà bán lẻ nước
ngoài. Đáng chú ý là nhà bán lẻ nước ngoài thâm nhập vào thị trường ngày
càng mạnh mẽ và không ít nhà đầu tư muốn mua lại cổ phần hoặc tỷ lệ vốn
của chính các doanh nghiệp trong nước.
Từ ngày 11.1.2015, Việt Nam chính thức cho phép thành lập các công
ty bán lẻ 100% vốn nước ngoài. Bên cạnh đó là các FTA theo thỏa thuận sẽ
tăng tốc lộ trình giảm thuế giữa các thành viên. Trong bối cảnh ấy, doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam và hàng Việt chịu sức ép vô cùng lớn. Đối với các nhà
kinh doanh nhạy bén và giàu kinh nghiệm nước ngoài, Việt Nam là một trong
những thị trường bán lẻ đầy tiềm năng với dân số trẻ và tăng nhanh cả về quy
mô, thu nhập. Hơn nữa, chính trị và môi trường xã hội ổn định; môi trường
kinh doanh càng ngày càng được cải thiện tự do hóa và thuận lợi hơn. Từ
ngày 11.1.2015, Việt Nam chính thức cho phép thành lập các công ty bán lẻ
100% vốn nước ngoài. Theo lộ trình, từ năm 2010, trong quan hệ thương mại
hàng hóa ASEAN 6 đã loại bỏ 99,4% số dòng thuế. Đến năm 2014, Việt Nam
có tất cả 72% dòng thuế còn 0%, từ 1.1.2015 xấp xỉ 90% số dòng thuế còn
0% và đến năm 2018, ASEAN sẽ dỡ bỏ hoàn toàn rào cản về thuế. Bên cạnh

đó là những thỏa thuận FTA sẽ tăng tốc lộ trình giảm thuế giữa các thành
viên…


14

14
3.1.2. Cải thiện dịch vụ khách hàng

• Về giá cả
Trong bối cảnh giá cả thị trường ngày càng tăng, giá sẽ là yếu tố quyết
định tạo nên doanh thu và sức mua cho siêu thị. Với tiềm lực tài chính dồi
dào, các doanh nghiệp FDI có lợi thế trong việc giảm giá hàng hóa bằng
những phương thức kinh doanh mua tận gốc, bán tận ngọn và những cách
thức tổ chức, quy hoạch vùng chuyên canh thực phẩm và hàng hoá cho toàn
bộ hệ thống đã giúp các tập đoàn này tiết kiệm được tầng chi phí trung gian
và chủ động kiểm soát chất lượng hàng hoáVề số lượng
• Về chất lượng
Các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực phân phối bán lẻ
không chỉ chú ý vào chiến lược giá mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình bằng chiến lược về chất lượng sản phẩm. Từ tâm lý của người tiêu dùng
Việt Nam không tin tưởng vào hàng hóa được doanh nghiệp Việt Nam cung
cấp, các doanh nghiệp phân phối nước ngoài đã rất chú ý đến chất lượng sản
phẩm được cung ứng trong hệ thống phân phối bán lẻ của mình.
3.1.3. Phổ biến chuyển giao công nghệ
Ranh giới giữa thương mại điện tử và bán lẻ đang dần biến mất, và
thương mại điện tử cùng kinh doanh trực tuyến sẽ trở thành một phần thiết
yếu của thế giới bán lẻ. Các công ty bán lẻ Việt Nam còn đang rất hạn chế
trong việc áp dụng phương thức bán lẻ mới là “thương mại điện tử” trong khi
các nhà bán lẻ nước ngoài đang đi tiên phong và đẩy mạnh triển khai chiến

lược này.
3.1.4. Lan tỏa kĩ năng quản lý
Trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh của nhóm các doanh nghiệp
phân phối bán lẻ trong nước với nhóm các tập đoàn phân phối bán lẻ nước
ngoài cũng vẫn còn một khoảng cách không nhỏ. Các tập đoàn phân phối lớn
của nước ngoài có lợi thế hơn hẳn về kinh nghiệm kinh doanh cũng như đã
tiếp cận được trình độ quản lý ở mức cao của thế giới. Điều này thể hiện khá


15

15

rõ ở kết quả triển khai các hoạt động kinh doanh hết sức nhanh chóng và
chuyên nghiệp của các tập đoàn phân phối nước ngoài ở Việt Nam trong thời
gian qua.
3.2. Tác động theo chiều dọc
3.2.1. Tác động qua các mối liên kết ngược
Tác động tràn qua mối liên kết ngược xuất hiện khi các DN FDI sử
dụng hàng hóa trung gian do các DN trong nước sản xuất. Phát triển mạng
lưới, xây dựng tính chuyên nghiệp trong phân phối từ chuỗi cung ứng, khả
năng quản trị, chiến lược phát triển đa dạng hóa nguồn hàng sẽ là những bước
đi mà các DN bán lẻ cần tập trung trong quá trình phát triển thị trường. Ngành
bán lẻ bao gồm công đoạn nguyên liệu đầu vào, sản xuất, đóng gói, phân
phối. Hiện tại các doanh nghiệp VN vẫn chỉ đáp ứng được khâu cung ứng
nguyên liệu đầu vào cũng như cung cấp bao bì phục vụ cho công đoạn đóng
gói và vận chuyển.
3.2.2. Tác động qua các mối liên kết xuôi
Để kích thích thị trường bán lẻ của Việt Nam phát triển phục vụ người
tiêu dùng, nhà nước ta đã cho phép những tập đoàn bán lẻ lớn được đầu tư

vào nước ta. Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phân phối trong
nước sẽ phải chịu nhiều sức ép về cạnh tranh hơn trước rất nhiều do phải cạnh
tranh với ngày càng nhiều tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài, nhưng
chính sức ép này cũng là áp lực và động lực để họ đổi mới phương thức kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của mình trong
môi trường cạnh tranh mới để phát triển một cách ổn định và bền vững hơn.
Có thể một số doanh nghiệp phân phối nhỏ sẽ phải đóng cửa hoặc chuyển
hướng kinh doanh nhưng nếu xét trên bình diện quốc gia, lợi ích và hiệu quả
xã hội sẽ được nâng lên vì lúc này thị trường dịch vụ phân phối trong nước
vẫn sẽ được bảo đảm đáp ứng bởi các doanh nghiệp mạnh hơn, kinh doanh
hiệu quả hơn.


16

16
4. Kết quả tích cực
4.1. Tác động tích cực rõ ràng nhất đó là thúc đẩy các doanh nghiệp

trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh
4.1.1. Áp dụng công nghệ cao vào việc quản lý và phục vụ khách hàng
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phân phối trong nước đã
chịu nhiều sức ép về cạnh tranh hơn trước rất nhiều do phải cạnh tranh với
ngày càng nhiều tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài, nhưng chính sức ép
này cũng là áp lực và động lực để họ đổi mới phương thức kinh doanh, nâng
cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của mình trong môi trường
cạnh tranh mới để phát triển một cách ổn định và bền vững hơn. Trong cuộc
khảo sát của nhóm, hầu hết các cửa hàng đều có lắp đặt hệ thống thu ngân tự
động kèm với việc gắn chip và mã vạch vào các sản phầm nhằm nâng cao tốc
độ phục vụ khách hàng đồng thời quản lý chặt chẽ được nguồn hàng ra vào

của cửa hàng. Cụ thể trong tổng số 90 cửa hàng khảo sát, có 78.88% cửa hàng
áp dụng hệ thống quản lý và thu ngân bằng công nghệ thông tin hiện đại. Hơn
thế nữa, nếu so sánh giữa 3 khu vực khảo sát thì số lượng cửa hàng áp dụng
công nghệ cao trong khu vực bán kính nhỏ hơn 1km đạt tỷ lệ cao nhất, 90%
so với 80% của khu vực bán kính 1-4km và 66,67% của khu vực bán kính lớn
hơn 4km.
4.1.2. Thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm thị trường mới
cho mình
Khi các tập đoàn bán lẻ ồ ạt vào Việt Nam, họ thu hút số lượng lớn các
khách hàng đến các siêu thị và trung tâm thương mại. Vì vậy nhiều cửa hàng
tạp hóa lẻ ngoài việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị, áp dụng công nghệ cao
vào việc quản lý thì một số cửa hàng lại chọn cách là thâm nhập vào thị
trường hàng tiêu dùng nước ngoài, nhằm phục vụ cho khách hàng là người
nước ngoài định cư tại Việt Nam, hay khách hàng Việt Nam có nhu cầu về sản
phẩm. Nguồn hàng nhập của các cửa hàng này chủ yếu là sản phầm của Hàn
Quốc, Nhật, Thái Lan, Nga, Pháp,…


17

17
4.2. Kết quả tiêu cực
4.2.1. Biến đổi trong tình trạng thu nhập xã hội
Nhóm đối tượng có thể chịu nhiều tác động nhất từ việc mở cửa thị

trường dịch vụ của Việt Nam theo cam kết WTO là các hộ kinh doanh cá thể
phân bố rải rác ở khắp các địa phương trong cả nước. Như đã trình bày ở các
phần trên, sự cạnh tranh giữa khu vực các nhà phân phối chuyên nghiệp với
các cửa hàng có quy mô nhỏ là không cân sức. Trong khi các nhà phân phối
chuyên nghiệp có khả năng để thay đổi phương thức kinh doanh cũng như mở

rộng quy mô phân phối để đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh
chóng thì khu vực các cửa hàng có quy mô nhỏ không có điều kiện để làm
được điều này.
4.2.2. Các doanh nghiệp FDI tạo ra sự lũng đoạn thị trường
Việc thu hút số lượng lớn các khách hàng của các siêu thị và trung tâm
thương mại có thể dẫn đến tình trạng phá sản dây chuyền của nhiều hộ cá thể
buôn bán nhỏ lẻ. Vì thế các cơ sở sản xuất nhỏ thường phải phụ thuộc vào
các tập đoàn phân phối. Sự phụ thuộc vào các tập đoàn phân phối nước ngoài
cũng có thể phải trả một giá đắt vì ảnh hưởng chi phối của nó đến các nhà
cung cấp nhỏ Theo số liệu khảo sát của nhóm nghiên cứu, trong 90 cửa hàng
được điều tra, chỉ có 6 cửa hàng có kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiếm
6,67%; trong khi các cửa hang có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh là 47 cửa
hàng, chiếm 52,2% và có 12 cửa hàng dừng kinh doanh năm 2015, chiếm
13,33%.
4.3. Nguyên nhân
• Không có chính sách bảo hộ: Trước đây, trong nền kinh tế bao cấp, ta chỉ coi
trọng sản xuất còn phân phối chỉ là buôn đầu chợ, bán cuối chợ, buôn nước
bọt, không tạo ra giá trị. Từ quan điểm này, các chính sách hỗ trợ hay chăm lo
chỉ “tất cả cho sản xuất” chứ không quan tâm khâu phân phối (không hề có
chính sách hỗ trợ về đất đai, thuế...).


18

18

• Việt Nam đã không đảm bảo được một môi trường kinh doanh và cạnh tranh
công bằng, lành mạnh:Ngành bán lẻ không có các chính sách hỗ trợ từ Nhà
nước như các nước khác, dẫn đến doanh nghiệp Việt Nam đang phải chơi trên
một sân chơi thiếu công bằng

• Việc đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ cao vào quản lý, phục vụ khách
hàng còn thiếu chuyên nghiệp:Từ công nghệ quản trị chuỗi, tổ chức trưng bày
hàng hóa, giá cả còn thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong phú, đa dạng,
mức độ kiểm soát chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng yêu cầu, mạng lưới chưa
rộng khắp và chưa tương xứng với đa dạng nhu cầu của khách hàng.Đội ngũ
nhân sự bán lẻ thiếu chuyên nghiệp từ khâu nhập hàng, trưng bày đến giao
tiếp với người tiêu dùng.
• Tính liên minh, liên kết của các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ còn hạn
chế:Thị trường bán lẻ Việt Nam bộc lộ nhiều khiếm khuyết, nhưng lớn nhất là
thiếu tính liên kết giữa các lực lượng tham gia thị trường bán lẻ và thiếu đi
một nhạc trưởng trong từng mãng kinh doanh nên các nhà cung cấp mạnh ai
nấy rao, nhà bán lẻ mạnh ai nấy bán, cạnh tranh lẫn nhau, dẫn tới tất cả đều
phát triển manh mún, thiếu bài bản.


19

19

Chương 3: Một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cực và khai thác tác
động tích cực của FDI đến doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
1. Về phía Nhà Nước
1.1. Nhà nước cần có các biện pháp xây dựng và quy hoạch tổng thể
về phát triền lĩnh vực phân phối bán lẻ.
Quy hoạch này cần cố gắng đảm bảo sự phát triển cân đối giữa doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước phát triển. Đồng thời có các nghiên cứu kĩ để đưa ra
các chính sách hỗ trợ hiệu quả cho cả các doanh nghiệp phân phối bán lẻ hàng
tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Nhà nước cần có các biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để

tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh
Các doanh nghiệp bán lẻ trong nước hiện nay vẫn mong muốn được
nhà nước bảo hộ, hạn chế sự mở rộng và đầu tư của các doanh nghiệp nước
ngoài đồng thời có những chính sách đãi ngộ ưu tiên hơn những doanh nghiệp
FDI. đó chính phủ cần hạn chế bảo hộ để tạo sức ép cạnh tranh và phát triển
doanh nghiệp lành mạnh, chấm dứt hoạt động của các doanh nghiệp kém hiệu
quả bằng cách phá sản, bán lại, cổ phần hóa.
1.3. Chính phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bán lẻ.
Một trong những khó khăn lớn nhất của các nhà sản xuất là việc tiếp
cận nguồn vốn. Doanh nghiệp nước ta thường là thiếu vốn để mở rộng sản
xuất, đầu tư vào máy móc tiên tiến, nâng cao trình độ quản lý cũng như trình
độ của các công nhân sản xuất vì thế nên không ít các cơ sở kinh doanh không
thể đáp ứng được yêu cầu của các tập đoàn phân phối nước ngoài. Hỗ trợ các
doanh nghiệp này được tiếp xúc với nguồn vốn sẽ giúp nâng cao sản xuất
tránh những trường hợp đáng tiếc xẩy ra mà nguyên nhân là do thiếu vốn đầu
tư sản xuất.


20

20
2. Về phía doanh nghiệp
2.1. Doanh nghiệp cần chủ động huy động vốn từ mọi hình thức.
Vốn luôn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh. Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động
vốn luôn là một yếu tố quan trọng, nguồn vốn càng đa dạng bao nhiêu thì
càng san sẻ bớt rủi ro trong quá trình sử dụng vốn.Hội nhập kinh tế quốc tế
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối
hàng hóa phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp nước

ngoài, trong đó có nhiều doanh nghiệp, tập đoàn có vốn lớn gấp hàng chục,
thậm chí là hàng trăm, hàng nghìn lần so với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ của ta.
2.2. Tận dụng tối đa hiểu biết về thị trường trong nước.
Cho dù các tập đoàn bán lẻ có tập trung đầu tư nghiên cứu thị trường
thì cũng không thể hiểu hết về thị trường Việt Nam bằng các doanh nghiệp
Việt Nam. Sự hiểu biết về thị trường là một thế mạnh rất lớn của các doanh
nghiệp trong nước. Nếu như biết tận dụng tốt thế mạnh này thì các doanh
nghiệp trong nước có thể vững vàng cạnh tranh cùng các tập đoàn nước ngoài.
2.3. Đổi mới khâu tổ chức và quản lý.
Để nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ phân phối nói riêng, áp
dụng công nghệ hiện đại là một trong những đòi hỏi cấp thiết trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối
với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ
hàng hóa, đồng thời là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.


21

21
2.5. Nâng cao chất lượng lao động.
Ngành dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa thu hút một lượng lao động

lớn, tuy nhiên do đặc thù của ngành nên lao động đến với ngành này phần lớn
chưa qua đào tạo, trong khi nguồn cung lao động của ngành dịch vụ phân phối
rất dồi dào, thực hiện hoạt động kinh doanh một cách nhỏ lẻ... điều này gây

cho ngành dịch vụ phân phối hàng hóa một áp lực cạnh tranh rất lớn sẽ được
tạo ra từ phía các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường này khi Việt
Nam mở cửa thị trường dịch vụ trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của
WTO.
2.6. Mở rộng thị trường tới khu vực nông thôn.
Thị trường nông thôn đang trở thành một thị trường tiềm năng với
khoảng 60 triệu dân và thu nhập ở nông thôn cũng ngày một tăng dần, chuyển
đổi cơ cấu hiệu quả sẽ bùng phát sức mua tại các khu vực này.Và khi mở rộng
thị trường tới vùng nông thôn, các doanh nghiệp nước ta không những tránh
được các sức ép cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp FDI mang đến mà
còn được hưởng lợi rất lớn từ sự ưu tiên về vị trí, về mặt bằng cũng như sự ưu
tiên trong các chính sách phát triển của nhà nước.


22

22

PHẦN III: KẾT LUẬN

FDI vào ngành bán lẻ Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
hiện tại không diễn ra ồ át nhưng bắt đầu có tiến triển từ năm 2011. Nguyên
nhân chủ yếu được cho là do tác động suy thoái của nền kinh tế toàn cầu
khiến những nhà đầu tư bán lẻ quốc tế trở nên dè dặt hơn với thị trường mới
trong khi một số thương hiệu bán lẻ quốc tế lớn khác đã và đang tạo được vị
thế vững chắc trên thị trường Việc quản lý hoạt động của nhà bán lẻ vẫn còn
nhiều hạn chế.Việt Nam là quốc gia năng động, là thị trường đầy hứa hẹn,
ngành bán lẻ của Việt Nam phát triển nhanh chóng với việc gia tăng cả về số
lượng và chất lượng của các trung tâm bán lẻ có quy mô và phương thức hoạt
động tốt. Tuy nhiên, để có thể hướng thị hiếu của người tiêu dùng Việt đến

việc vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng vừa có thể giúp các doanh nghiệp Việt
Nam có chỗ đứng trong thị trường cũng là thách thức không nhỏ đối với các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và doanh nghiệp trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.



×