Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐỂ XUẤT Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN NĂNG NÀY CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.49 KB, 17 trang )

Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngân hàng là 1 loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng có thể nói là một
trong những từ được chúng ta nhắc đến nhiều nhất khi nhắc điến góc độ kinh tế. Ở
Việt Nam, nói về Ngân hàng, ta nghĩ ngay đến Vietcombank, BIDV, Sacombank,
Techcombank...Thực ra tên của những tổ chức này là ngân hàng thương mại. Một
phần không nhỏ trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam là ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài nhất là trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay. Và một trong những chức
năng quan trọng của ngân hàng là chức năng nhận tiền gửi. Tìm hiểu về quyền năng
nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về
hoạt động này và có được giải pháp trước một số bất cập của hoạt động nhận tiền gửi
ở ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1. Một số vấn đề chung về hoạt động ngân hàng
Để tìm hiểu vấn đề nhận tiền gửi của ngân hàng nước ngoài trước tiên ta cần có
cái nhìn tổng quan về hoạt động ngân hàng nói chung.
Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
1
Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
Theo khoản 12 Điều 4 thì “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.
Đây là những chức năng cơ bản và truyền thống của hoạt động ngân hàng. Ngày
nay ngân hàng còn làm rất nhiều nghiệp vụ để đáp ứng như cầu ngày càng cao của xã
hội.
Sơ đồ . Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
1

1
/>Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
2
Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
2. Các loại ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức tín dụng có một phần vốn
hoặc 100% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nước ngoài. Thực hiện chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài, Luật Tổ chức tín dụng quy định: Nhà nước có chính sách mở rộng
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, khuyến khích việc huy động các nguồn vốn
tín dụng từ nước ngoài đầu tư vào công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam, tạo điều
kiện để các tổ chức tín dụng tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức này.
Đồng thời để đảm bảo sự phát triển các tổ chức tín dụng có quy hoạch, phù hợp
với sự phát triển của các tổ chức tín dụng trong nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia, Nhà
nước ta cho phép thành lập tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cho phép mở tại Việt nam chi nhánh của Ngân

hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Theo Điều 3 Nghị định 22/2006 Về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng
Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
3
Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
đại diện Tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam thì Ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam được tổ chức dưới các hình thức sau:
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không
có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn
bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt
Nam.
Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân
hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc có chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp
của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài
(gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân
hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp
nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam,

có trụ sở chính tại Việt Nam.
Theo khoản 8 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty
tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài
chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước
ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo luật này.
Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
4
Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
Như vậy có thể thấy hầu như mọi hoạt động của ngân hàng nước ngoài đều
giống với hoạt động của các ngân hàng thương mại.
II- QUYỀN NĂNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm tiền gửi
Thuật ngữ “tiền gửi” đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử phát triển của
các ngân hàng. Trong thời thượng cổ, các nghiệp vụ đổi tiền, cho vay, nhận tiền gửi và
các nghiệp vụ ngân hàng khác đã được thực hiện vào khoảng 2000 năm trước Công
nguyên tại thành cổ Babilon. Trong thời kì này, các hoạt động trên được thực hiện tại
các đền thờ bởi các lý do: đền thờ là nơi tôn nghiêm được dân chúng kiên nể không ai
dám xâm phạm tới, là nơi an toàn nhất có hầm, có tủ sắt, khó bị trộm cướp. Đền thờ là
thường được xây dựng tại trung tâm khu vực thương mại của thành phố.
Cùng với thời gian là sự phát triển của nền thương mại hàng hóa đã biến những
người giữ của cải thuê trở thành những ngân hàng thực thụ với nghề nghiệp mới là
nhận tiền gửi thường xuyên của công
chúng rồi dùng tiền đó cho những
người có nhu cầu về vốn vay lại nhằm
mục đích kiếm lời.
2
Trên thế giới, khái niệm về “tiền
gửi” được quy định có thể ở khác biệt

ở mỗi nước nhưng nhìn chung về bản
chất thì không có sự khác biệt. Theo
đạo luật 372 của Malaixia có tên gọi là Luật các tổ chức tài chính và ngân hàng ( năm
1989) quy định: “Tiền gửi có nghĩa là một khoản tiền đã nhận hay được hoàn trả theo
các điều kiện mà theo đó khoản tiền sẽ được hoàn trả có hoặc không có lãi, có cộng
thêm phí hoặc chiết khấu”.
2
GS.TS. Lê Văn Tư, Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. NXB Thống kê, H.1997, tr184.
Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
5
Lê Thị Nguyệt Ánh – KT33H003
Luật về ngành tín dụng của Cộng hòa Liên bang Đức quy định: “ Nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng thương mại được huy động tiền gửi của khách hàng dưới hình
thức tiền gửi có trả lãi hay không trả lãi”
Ở Việt Nam, tại khoản 9 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 1997 ghi
nhận: “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, , tiền gửi tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi
khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và phải hoàn trả cho người
gửi tiền”
Theo khoản 13 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Nhận tiền gửi là hoạt
động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận”
Như vậy, theo cách tiếp cận của Luật các tổ chức tín dụng 2010 hoạt động nhận
tiền gửi có thể được thực hiện thông qua việc phát hành một số loại giấy tờ có giá. Tuy
nhiên, hiện nay, việc phát hành giấy tờ có giá được điều chỉnh chung bởi một số văn
bản pháp luật
3
.

Tóm lại, tiền gửi ở đây được hiểu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân gửi vào tổ
chức tín dụng với nhiều mục đích khác nhau. Đầu tiên là để TCTD bảo quản hộ tài sản
của mình, sau đó là nhắm kiếm lời từ khoản tiền nhàn rỗi đó, hoặc để dùng trong quan
hệ giao dịch thanh toán qua hệ thống các TCTD được phép cung ứng dịch vụ thanh
toán.
Về phía TCTD ngoài trách nhiệm bảo quản số tiền đó, được phép sử dụng vào
các mục đích đã định của mình, TCTD phải hoàn tra số tiền gửi đó theo đúng thời hạn
đã cam kết và còn phải trả thêm một khoản tiền lãi cho người gửi tiền đối với loại tiền
gửi có lãi.
2. Ưu điểm của hoạt động nhận tiền gửi
3
Quyết định 07/2008. QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 và Thông tư 16/2009/ TT-NHNN ngày 11/8/2009
Bài tập học kỳ môn Luật Ngân hàng 2011
6

×