Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn cung ứng linh phụ kiện cho doanh nghiệp FDI tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.03 KB, 104 trang )

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014

Tên công trình: Nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng
tiêu chuẩn cung ứng linh phụ kiện cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 2


HÀ NỘI, 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014

Tên công trình: Nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng tiêu
chuẩn cung ứng linh phụ kiện cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 2

Họ và tên sinh viên (nhóm sinh viên): Đoàn Thị Kim Hoa

Nữ

Đỗ Thị Ngân
Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế 54A
Khoa/Viện: Thương mại và kinh tế quốc tế
Năm thứ: 3/số năm đào tạo 4
Ngành học: Quản Trị Kinh Doanh


Người hướng dẫn: PGS.TS Tạ Văn Lợi

HÀ NỘI, 2015

Nữ


I.

II.

Mục Lục

DANH MỤC BẢNG.


III.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.


IV.
CIEM
CNHT
CNPT
CNTT
DN
DNNN
DNNVV
ĐTNN

FDI
GDP
GSP
ISO
NĐTNN
NHTM
R&D
SME
TCTD
TNHH
VCCI
WTO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương.
Công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp phụ trợ
Công nghệ thông tin.
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng sản phẩm nội địa.
Thực hành tốt bảo quản.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.
Nhà đầu tư nước ngoài.
Ngân hàng thương mại.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tổ chức tín dụng.
Trách nhiệm hữu hạn
Phòng thương mại và công thương Việt Nam.
Tổ chức thương mại thế giới.


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục,… nhu cầu của con người cũng theo đó mà tăng không giới
hạn.Điều này dẫn đến kết quả tất yếu về sự không đáp ứng được của nguồn lực
hoặc thị trường. Trong hoàn cảnh ấy, các doanh nghiệp (DN) lớn đã sớm mở
rộng thị phần ra nước ngoài, hình thành nên công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia,
đồng thời hình thành nên các chuỗi giá trị trải rộng toàn cầu nhằm tận dụng mọi
nguồn lực quốc tế một các hiệu quả nhất. Quá trình toàn cầu hóa theo đó mà
diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến quân
sự, văn hóa... Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thị
trường hiện đại, là kết quả tất yếu của sự phát triển và xã hội hóa cao độ của lực
lượng sản xuất.
Nhưng trên thực tế thì không phải nước nào, DN nào cũng đủ mạnh để
phát triển thành các công ty siêu quốc gia, đo đó xu thể chung của các nước đang
phát triển ngày nay chủ yếu là tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế . Dựa trên
học thuyết lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học người Scotlen Adam Smith và
học thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David Ricardo: Lý
thuyết về lợi thế so sánh : Kế thừa quan điểm của Adam Smith, năm 1817 David
Ricardo đưa ra quy luật lợi thế so sánh còn gọi là lý thuyết so sánh tương đối. Lý
thuyết này nói rằng một nước có thể nâng cao mức sống và thu nhập của nước
mình bằng cách chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng hóa có năng suất cao

hơn nước khác và thực hiện phân công lao động quốc tế để trao đổi. Ví dụ: Nếu
Mỹ có năng suất lao động cao về lương thực và châu Âu có năng suất lao động
cao về quần áo, thì Mỹ sẽ có lợi khi chuyên sản xuất và xuất khẩu lương thực
cho châu Âu, còn châu Âu cũng sẽ có lợi khi chuyên sản xuất và xuất khẩu quần
áo cho Mỹ. Từ đó, chúng ta sẽ có nền tảng lý thuyết áp dụng cho bài luận khi đề


7

cập đến vấn đề “ Tại sao Việt Nam nên thúc đẩy DN vừa và nhỏ nâng cao năng
lực để đáp ứng nhu cầu cung cấp linh phụ kiện cho DN có vốn FDI”
Nhưng có một vấn đề đặt ra ở đây, là các doanh nghiệp Việt Nam đã thực
sự tận dụng được các cơ hội khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam hay chưa, khi mà chúng ta không thể cung cấp linh kiện, phụ kiện cho họ,
cho đến những thứ nhỏ nhất như là chiếc ốc vít.Thực tế chỉ ra rằng, Việt Nam
đang đứng rất thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu, khi mà các doanh nghiệp Việt
Nam còn có suy nghĩ làm nhỏ lẻ. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không
nhận thức được vai trò của việc tham gia và chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với đó là
năng lực làm việc yếu kém, không biết liên kết với nhau, công nghệ lạc
hậu….chính những yếu điểm đó đã làm cho chúng ta bị tụt lại sâu hơn đối với
nền kinh tế thế giới.
Tính đến nay, Việt Nam đã thu hút được khoảng 500 doanh nghiệp FDI từ
các quốc gia có nền sản xuất tiên tiến đến đầu tư trong lĩnh vực CNHT, chủ yếu
sản xuất linh kiện điện tử, phụ tùng kim loại, linh kiện cao su…Và việc phát
triển CNHT có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp, hạn chế
nhập siêu, tạo điều kiện gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, mở rộng khả
năng thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong nước. Đây cũng là một trong những giải pháp để thực hiện định
hướng đổi mới cơ cấu đầu tư, nâng cao hàm lượng công nghệ, chất lượng tăng

trưởng kinh tế.
Để khuyến khích công nghiệp phụ trợ phát triển, trong thời gian qua,
Chính phủ đã ban hành một số chính sách ưu đãi thông qua việc ban hành các
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách phát triển một số ngành CNHT và Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày
26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm CNHT ưu
tiên phát triển.
Tuy nhiên , với thực trạng của DN Việt Nam hiện tại có tới hơn 90% là
các doanh nghiệpnhỏ và vừa (DNNVV)cùng với lối kinh doanh kiểu cũ rất khó


8

đáp ứng được nhu cầu ,đòi hỏi của chuỗi cung ứng quốc tế. Thực tế đặt ra là “
nhiều nhưng yếu và thiếu” khiến DN Việt Nam hiện tại vẫn chưa có giải pháp
cho vấn đề này dù được khuyến khích, thúc đẩy và tạo điều kiện không nhỏ .
Dựa trên tính cấp thiết của thực tiễn , chúng ta sẽ cùng triển khai nghiên cứu đề
tài : “Nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn cung
cấp linh phụ kiện điện tử cho các doanh nghiệp có vốn FDI tai VN.”
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài .
- TG nghiên cứu về chuỗi cung ứng quốc tế và cách thức để đưa một
quốc gia tham gia vào chuỗi cung ứng này :
+

+
+

+
+


+

Các vấn đề năng lượng trong chuỗi cung ứng và lập kế hoạch sản xuất trong
ngành công nghiệp thép : Một nghiên cứu trường hợp tại SSAB.( Waldemarsson,
Martin, Lidestam, Helene , Karlsson, Magnus) .
Application of a Current and Voltage Mixed Control Mode for the New Fast
Control Power Supply at EAST.(Huang Haihong ,Yan Teng and Wang Haixin ).
Khả năng quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp gia đình vừa và nhỏ ở
Ấn Độ: Một cách tiếp cận nghiên cứu nhiều trường hợp.(Jayanth Jayaram , Mita
Dixit , Jaideep Motwani ).
Trong nước có một số đề tài nghiên cứu về DN FDI, DNNVV, năng lực DN:
Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp thực hiện chương trình ‘Nâng cao năng
lực quản lý cho các DNNVV’” sinh viên Nguyễn Xuân Dũng – GVHD : PGS –
TS Đoàn Thị Thu Hà. Luận văn hệ thống năng lực quản lý về 6 vấn đề chính:
Lãnh đạo; hoạch định chiến lược; định hướng khách hàng và thị trường; đo
lường, phân tích và quản lí tri thức; phát triển nguồn lực; quản lý các quá trình
và kết quả hoạt động. Cùng với đó là một số đề xuất nhằm phát triển năng lực
quản lý trên cơ sở nâng cao hiệu quả 6 vấn đề trên.
Đề tài NCKH “ Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các DNNVV” – Chủ
nhiệm : PGS TS Nguyễn Văn Áng . Đề tài nghiên cứu sâu về hệ thống các
DNNVV về đặc điểm, cơ cấu, vai trò và mối tương quan với môi trường kinh
doanh: cơ sở hạ tầng, thị trường, nhà cung cấp, thủ tục hành chính, quy định,
chính sách, nhân lực, công nghệ,…cùng một số đề xuất giúp hoàn thiện hệ thống
này sao cho có lợi và tạo điền kiện cho các DNNVV .


9

+


+

Luận án tiến sĩ “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế” – THS Phạm Văn Hồng . Luận án đi sâu phân tích những cơ hội và thách
thức đối với DNNVV VN trong thời kì hội nhập và một số giải pháp hỗ trợ đứng
từ phía nhà nước .
Luận văn tốt nghiệp “Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc
công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tửcủa
khu vực Đông Nam Á” ( Sinh viên Nguyễn Ngọc Linh – GVHD Nguyễn Văn
Hiển ). Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt
Nam thuộc lĩnh vực điện tử, lắp ráp và một số biện pháp vĩ mô giúp tăng hiệu
quả hoạt động của hệ thống DN hoạt động trong lĩnh vực này.
Còn lại khoảng trống mà chúng ta sẽ nghiên cứu là:Tiêu chuẩn về nguồn cung
linh phụ kiện điện tử của DN FDI khi đầu tư vào Việt Nam và giải pháp giúp
các DNNVV trong ngành điện tử Việt Nam có thể nâng cao năng lựccủa mình
để đáp ứng nhu cầu cung ứng nguồn linh phụ kiện đó.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.

-

Năng lực của các DNNVV tại Việt Nam.
Năng lực cung cấp linh phụ của các DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực điện tử
và cung cấp cho các DN có vốn FDI
Các DN có vốn FDI tại Việt Nam trong linh vực sản xuất điện tử.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.

+
+

-

Không gian:
Hệ thống các DNNVV trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tập trung đi sâu nghiên cứu các DN điện tử FDI tại KCN Bắc Thăng Long và
trên địa bàn Hà Nội.
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đọan 2010-2015, đề xuất giải pháp đến hết
2020.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1 Mục tiêu nghiên cứu.


10

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực DNNVV nhằm đáp ứng
tiêu chuẩn cung ứng linh phụ kiện cho DN FDI tại Việt Nam.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .
Để thực hiện mục tiêu này, cần thực hiện ba nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cung ứng của DNNVV,kinh nghiệm
quốc tế về nâng cao năng lực cung ứng linh phụ kiện cho DNNVV.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cung cấp linh phụ kiện điện tử của
DNNVV tại Việt Nam.
Từ cơ sở và thực trạng đã nghiên cứu, rút ra định hướng và đề xuất một số giải
pháp cho các DNNVV VN nâng cao năng lực để tham gia cung cấp linh phụ
kiện cho DN có vốn FDI .
5. Phương pháp nghiên cứu .

+


+
+
+

+

+

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
Phương pháp điều tra tại bàn: hệ thống hóa các đề tài, ấn phẩm báo, sưu tầm
công trình nghiên cứu đã có trừ trước ở cấp trường và cấp bộ một cách có chọn
lọc; chắt lọc tư tưởng, lý luận từ các đầu sách liên quan phục vụ đề tài .
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: thu thập và hệ thống hóa tài
liệu nước ngoài, các đề tài , luận văn kể trên.
Phương pháp giả thuyết: Dựa trên những lý thuyết đã thu thập, đưa ra giả thuyết
và tiến hành kiểm định, dự báo.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và thu tập số liệu:
Phương pháp điều tra tại bàn: Thu thập số liệu từ sách báo, internet, các trang
mạng của chính phủ thuộc bộ công thương, tổng cục thống kê, xuất nhập khẩu,

Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu qua bảng hỏi khảo sát: tiến hành điều tra
khảo sát đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cung ứng linh phụ kiện điện
tử và tổng hợp số liệu thu thập đựoc, trình bày dưới dạng bảng biểu và phân tích
số liệu.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: xuất phát từ dữ liệu tích lũy được
qua các đề tài luận văn, luận án có liên quan tới đề tài đã tìm hiểu từ trước và các


11


+

+

+
+

+

+





thực tế của các nước láng giềng đã làm và thành công như Thái Lan, Nhật Bản,
Malaixia,..
Phương pháp mô hình hóa: xây dựng mô hình sơ lược các nhân tố ảnh hưởng tới
năng lực cung ứng của một DNNVV hoạt động trong lĩnh vực cung cấp linh phụ
kiện điện tử. Từ đó phân tích và đi sâu nghiên cứu các yếu tố chi phối, điều tra,
thu thập số liệu, dự báo. Cuối cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu được để đưa ra
giải pháp đề xuất.
Theo mô hình SWOT :
Điểm mạnh ( Strength- duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi
trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: Nhân lực, đất đai, thổ nhưỡng, chính sách xã
hội,..
Điểm yếu ( Weakness-cần hạn chế, kiểm soát và thay đổi) như: trình độ nhân
lực, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, hệ thống phụ trợ,…
Cơ hội (Opportunity- đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài

không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại
nhiều cơ hội thành công, bao gồm: sự đầu tư của các nước phát triển, tiến bộ
khoa học kĩ thuât trên thế giới, quá trình mở cửa, hội nhập và sự dỡ bỏ của các
hàng rào kinh tế, chính trị,..
Thách thức (Threat- các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực
cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành
động ứng biến. Các thách thức hay gặp là: sự thiếu hụt về thông tin, trình độ
khoa học kĩ thuật còn hạn chế, nhân tố con người chưa đồng bộ và phát triển,..
Mô hình nghiên cứutheo năng lực:
Một doanh nghiệp hoạt động phải có sự phối kết hợp của 3 thành phần cơ bản
sau:
Quá trình sản xuất tác nghiệp: trong đó có 4 nhân tố đóng vai trò quan trọng là:
quá trình xây dựng kế hoạch, thực hiện, đo lường kiểm soát và dự báo.
Khai thác nguồn lực: đây là một trong những thành phần quyết định đến thành
bại của doanh nghiệp được tạo nên bởi các yếu tố: Cơ sở hạ tầng-thiết bị, nguyên
vật liệu, tài chính-kế toán và nguồn nhân lực.
Vận chuyển: đây là một thành phần các góp phần gián tiếp vào quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được quyết định bởi 2 yếu tố: phương tiện và kho bãi.


12

+

Doanh nghiệp muốn thành công, thì không thể bỏ qua được bất cứ thành phần
nào trong 3 thành phân trên. Ba thành phân trên trong 1 doanh nghiệp đóng các
vai trò khác nhau, có thành phần tạo ra nhiều giá trị gia tăng, có thành phần tạo
ra ít giá trị gia tăng, có thành phần góp phần trực tiếp của doanh nghiệp nhưng
cũng có những thành phần chỉ đóng vai trò gián tiếp. Tuy nhiên, đó là những yếu
cơ bản trong sự thành công của một doanh nghiệp.

Năng lực cung ứng

Sản xuất tác
nghiệp

Khai thác nguồn
lực

Kế họach
Thực hiện
Đo lường kiểm
soát
Dự báo
Cơ sở hạ tầng –
Thiết bị
Nguyên vật liệu
Tài chính- kế tóan

Vận chuyển

Phương tiện
Kho bãi

Nhân lực
6. Ý nghĩa, tính mới của đề tài :
Với tính chất truyền thống, manh mún ở Việt Nam, số DN vừa và nhỏ
chiếm đa số, nhiều hơn rất nhiều các DN lớn và DN đa quốc gia. Các DN này
vẫn kinh doanh theo lối xưa cũ, lấy tối thiểu hóa chi phí làm mục tiêu chính ,máy
móc , công nghệ cũ kĩ, lạc hậu, ngại đổi mới, ngại nghiên cứu và mở rộng thị



13

phần, thiếu chuyên môn và kĩ năng khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế.Do
đó , họ không đáp ứng nổi nhu cầu căn bản nhất của đối tác nước ngoài . Cơ hội
này nghiễm nhiên lọt vào tay các đối thủ khác đến từ Trung Quốc, Thái Lan hay
Malayxia.
Đặt trong hoàn cảnh Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020, Việt Nam đã và đang xây dựng các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp, trong đó, lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợđóng một vai trò quan trọng. Phát triển CNHT là một trong những chính
sách ưu tiên của Chính phủ Việt Nam, được kỳ vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt của
ngành công nghiệp Việt Nam với tỷ trọng CNHT chiếm trên 33% giá trị sản
phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo đến năm 2020.Và nghiên cứu đề tài này sẽ
giúp chúng ta có được cái nhìn khách quan nhất về tình hình của ta hiện tại cũng
như cách thức để thúc đẩy các DN tự mình vươn lên đáp ứng nhu cầu quốc tế,
hoàn thành mục tiêu đang hướng tới.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, lời kết thúc, phụ lục và tài liệu tham khảo thì đề tài gồm
có 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng của DNNVV,kinh nghiệm
quốc tế về nâng cao năng lực cung ứng linh phụ kiện cho DNNVV.
Chương 2 : Phân tích, đánh giá thực trạng Năng lực cung cấp linh phụ
kiện điện tử của DNNVV tại Việt Nam.
Chương 3 : Định hướng và giải pháp cho các DNNVV VN tham gia cung
cấp linh phụ kiện cho DN có vốn FDI .


14


Chương 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM.
1.1.KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1.1.Khái niệm, bản chất DNNVV.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động và doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba
loại dựa vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ
là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300
lao động. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là DN siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là
DN nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quy mô khu Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
vực
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao
động.
vốn
vốn
động.
I.Nông, lâm 10 người
20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên
nghiệp và

trở xuống
trở xuống. người đến
đồng đến 100 200 người
thủy sản.
200 người. tỷ đồng.
đến 300
người.
II.Công
10 người
20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên
nghiệp và
trở xuống. trở xuống. người đến
đồng đến 100 200 người
xây dựng.
200 người. tỷ đồng.
đến 300
người.
III. Thương 10 người
10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
mại và dịch trở xuống
trở xuống người đến
đồng đến 50 nguời đến
vụ.
50 người
tỷ đồng
100 ngừoi


15


Nguồn :Trích khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
1.1.2. Đặc điểm, tiêu chí xác định DNNVV.
Đặc điểm về nền tảng tri thức và các hệ thống quản lý tri thức trong doanh
nghiệp. Trình độ văn hóa của chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhân viên phản
ánh nguồn tri thức cơ bản và tính sẵn sàng về mặt tri thức của doanh nghiệp để
có thể tiếp nhận tri thức mới. Khi khởi nghiệp, phần lớn chủ doanh nghiệp đều
dựa trên tri thức vận hành (kiến thức, kỹ năng sản xuất ra sản phẩm cụ thể) hình
thành qua kinh nghiệm, rất thiếu tri thức chiến lược và khả năng quản lý.Gần
90% chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều
hành.Phần lớn các doanh nghiệp đều không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh
đạo, xây dựng chiến lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản lý việc vận
hành hàng ngày của người quản lý.Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp
không đủ năng lực và thời gian dành cho việc xây dựng chiến lược phát triển. Do
vậy, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động còn mang tính ứng phó
với thị trường, chủ yếu thực hiện mục tiêu ngắn hạn, nhằm vào lợi nhuận trước
mắt. Điều này dẫn đến, khi thị trường thay đổi nhất là trong bối cảnh khủng
khoảng tài chính như những năm trước đây hoặc có những bất ổn về kinh tế vĩ
mô, thị trường có những biến động mạnh, doanh nghiệp sẽ rất khó ứng phó. Bên
cạnh đặc điểm là nền tảng tri thức thấp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất ít
quan tâm đến việc cập nhật thông tin để tăng tri thức. Điều này do có nguyên
nhân từ chính trình độ của chủ doanh nghiệp và đặc biệt là tình trạng thiếu minh
bạch, còn có sự phân biệt đối xử trong việc cung cấp thông tin của các cơ quan
quản lý. Nhìn chung nền tảng tri thức quản lý và chiến lược còn nhiều hạn chế;
hoạt động chủ yếu dựa vào tri thức vận hành; nguồn bổ sung tri thức hạn hẹp; hệ
thống quản lý tri thức chưa hình thành đang là đặc điểm nổi bật trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
Đặc điểm hệ thống quản trị chiến lược. Phần lớn các chủ doanh nghiệp
nhỏ khi khởi nghiệp đều nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên một cơ hội thị trường
còn mang tính ước đoán, thiếu căn cứ rõ ràng, việc điều hành doanh nghiệp phần
lớn đều nhằm mục tiêu cụ thể, ngắn hạn. Các chủ doanh nghiệp không đủ kiến

thức và năng lực, cũng như ít quan tâm đến hoạch định chiến lược dài hạn.Hệ


16

thống quản trị chiến lược của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc là chưa có hoặc là
rất mờ nhạt.Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn doanh nghiệp chỉ lập kế hoạch
vận hành ngắn hạn, chủ yếu là kế hoạch tháng và tuần.Một số doanh nghiệp có
kế hoạch năm, tuy nhiên trong hoạt động thực tiễn lại ít quan tâm thực hiện.Có
thể nói, tư duy ngắn hạn, thiếu phương hướng hoạt động dài hạn đang là một đặc
điểm lớn chi phối quá trình hoạt động của doanh nghiệp khu vực KTTN. Do đặc
điểm này chi phối dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp gặp thất bại ngay sau giai
đoạn hình thành, tuổi thọ bình quân của doanh nghiệp khá thấp. Đa số doanh
nghiệp nhỏ và vừa đều bố trí cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến. Đặc
điểm chung là cơ cấu tổ chức chỉ nhằm thực hiện chức năng kế toán (thường có
bộ phận riêng hoặc có nhân viên được chuyên môn hóa đảm nhận), các chức
năng quản trị khác (tài chính, nhân sự, marketing, chiến lược, chất lượng…)
không có bộ phận đảm nhận hoặc không được phân công rõ ràng. Quyền quyết
định mọi vấn đề tập trung ở chủ doanh nghiệp, cơ chế quản lý chủ yếu dựa trên
sự thuận tiện, phụ thuộc lớn vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp.
Trong một chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, hoạt động ít
phức tạp, tính chất gọn nhẹ và thuận tiện của cơ cấu tổ chức thể hiện được ưu
điểm, tuy nhiên nếu duy trì lâu sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự trưởng
thành của doanh nghiệp, điều này lý giải một phần về sự tăng trưởng số lượng
nhưng ít tăng lên về chất lượng của phần đông doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay. Như vậy, cấu trúc tổ chức đơn giản, chủ yếu thực hiện chức năng kế toán,
các chức năng quản trị khác không được chuyên môn hóa hoặc phân công rõ
ràng, sự phân quyền rất hạn chế, quyền hạn quản trị tập trung gần như tuyệt đối
vào chủ doanh nghiệp đang là đặc điểm lớn chi phối các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hiện nay. Về việc thực hiện các chức năng quản lý, mặc dù chức năng kế

toán được các doanh nghiệp chú trọng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức kế toán thuế
nhằm thực hiện yêu cầu của Nhà nước và nhằm mục tiêu hạn chế đến mức thấp
nhất mức thuế phải nộp, việc thực hiện kế toán quản trị rất hạn hữu. Hạn chế về
tư duy quản trị tài chính làm cho doanh nghiệp không phân tích được một cách
sâu sắc về nguồn lực sử dụng và hiệu quả hoạt động… Chủ doanh nghiệp không
hiểu rõ tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động thực sự của doanh nghiệp. Sự
thiếu hụt của tri thức quản lý tài chính cũng làm cho doanh nghiệp khó quản lý


17

được các nguồn vốn vay từ bên ngoài để đạt hiệu quả mong muốn, làm cho
chính doanh nghiệp rất ngần ngại khi huy động vốn từ bên ngoài, và chính điều
này cũng làm cho ngân hàng và các định chế tài chính ngần ngại trong việc cho
doanh nghiệp vay vốn do không nắm được một cách chắc chắn khả năng thu hồi
vốn vay.
Điều này đặt nặng vấn đề đào tạo cho chính các doanh nghiệp. Động lực
làm việc chủ yếu của người lao động là thu nhập, do quá bận rộn với công việc
điều hành và thiếu tri thức quản lý, nên các chủ doanh nghiệp chưa triển khai các
thực hành quản lý nguồn nhân lực chuyên nghiệp, ít chú ý hoạt động đào tạo.
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và tính chất không ổn định do
thay đổi công việc ở người lao động còn phổ biến. Gần 65% doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc giữ người lao động làm việc ổn định lâu dài. Điều này góp
phần làm tri thức trong doanh nghiệp bị mất đi nhiều, bản thân doanh nghiệp
cũng không mặn mà với công việc đào tạo. Nhìn chung đặc trưng về một nguồn
nhân lực trẻ, có ý chí và khát khao phấn đấu vươn lên, tuy nhiên ít được đào tạo,
không ổn định, năng suất và hiệu quả làm việc chưa cao đang chi phối mạnh
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
1.1.3. Vai trò DNNVV với kinh tế và xã hội.
1.1.3.1. Dưới góc độ kinh tế.

Với số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao, các DNNVV đã và đang
có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, biểu hiện cụ thể trên các mặt
sau: Đóng góp vào GDP quốc gia . Hiện nay ,cả nước có trên 500.000 doanh
nghiệp (DN) đăng ký hoạt động, trong đó 97% là doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), đóng góp 47% GDP và 40% ngân sách Nhà nước. Đó là những con
số "biết nói" phán ánh sức mạnh và vai trò của khối DNNVV nước ta trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
Phát huy và tận dụng cao các nguồn lực ở các địa phương, từ tài nguyên
khoáng sản, nguyên vật liệu cho đến nguồn nhân lực nhàn rỗi có tay nghề truyền
thống, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của quốc
gia cũng như của địa phương, giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống .


18

Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương để tạo ra sản phẩm
và lợi ích xã hội thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và sự chu chuyển của
đồng tiền, mà trước đây thường đưa vào dự trữ tĩnh. Từ đó, góp phần làm ổn
định kinh tế địa phương và toàn vùng.
Thực hiện việc liên kết giữa các thành phần kinh tế khác nhau làm gia tăng
sức cạnh tranh và hiệu quả của sản phẩm; phát triển mối quan hệ kinh tế, tạo
chuỗi vệ tinh cung cấp sản phẩm cho DN lớn.
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, từ nông
nghiệp chăn nuôi thủy hải sản sang công nghiệp và dịch vụ .
Là yếu tố góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, đối
phó nhanh nhạy với những biến đổi của môi trường quốc tế ; cũng là cơ sở để
hình thành doanh nghiệp lớn sau này.
Tạo nguồn ngoại tệ thông qua xuất khẩu: hơn 80% các doanh nghiệp tham
gia xuất nhập khẩu là các DNNVV
1.1.3.2. Dưới góc độ xã hội.

Cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hoá và dịch vụ, góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân. Từ hàng tiêu dùng bình dân cho đén các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ có trình độ cao và các sản phẩm công nghệ có hàm
lượng chất xám lớn.
Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp , giúp xóa đói giảm nghèo và góp
phần quan trọng vào việc ổn định tình hình chính trị- xã hội ở các địa phương,
cũng như góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập trong xã hội, từng bước tạo ra
công bằng xã hội theo đúng nghĩa thực và theo phương thức tự điều chỉnh chứ
không phải theo cách gò ép của Nhà nước như thời kỳ bao cấp.
Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh và tác nghiệp chuyên môn
trong hoạt động sản xuất- kinh doanh, góp phần thúc đẩy quá trình đào tạo và tự
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng những yêu cầu cần thiết của
hội nhập kinh tế quốc tế.


19

1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng .
1.1.4.1. Nhân tố bên ngoài .
Môi trường chính trị, pháp luật : Hệ thống chính trị và luật pháp tạo ra
khung pháp lí để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định. Chính trị và
những chính sách khuyến khích của địa phương giúp tăng cường hợp tác quốc tế
trên nhiều lĩnh vực, bao gồm phát triển cộng đồng và cơ sở hạ tầng , đảm bảo
công bằng , minh bạch.
Môi trường kinh tế, văn hóa , xã hội : Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm
phát, cán cân xuất nhập khẩu, thói quen tiêu dùng, thu nhập bình quân,.. chính là
các yếu tố chi phối trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên : bao gồm địa lí, khí hậu, tài nguyên khóang sản, mật
độ dân số , cơ sở hạ tầng cũng tác động không nhỏ tới tình hình kinh doanh của
các DNNVV.

1.1.4.2. Nhân tố bên trong.
Năng lực quản lý và nguồn nhân lực: Năng lực quản lý của chủ doanh
nghiệp ở mức độ nào, phong cách lãnh đạo cũng như tầm nhìn của ông ta là yếu
tố quyết định lớn nhất đến phương huớng , tầm nhìn, sứ mệnh mà doanh nghiệp
sẽ theo đuổi sau này.
Nguồn vốn: Theo quy định, các DNNVV có số lượng vốn tương đối nhỏ,
phụ thuộc nhiều vào thành phần ban lãnh đạo. Điều này cũng gây cản trở cho
doanh nghiệp khi muốn thay đổi hoạt động hay đầu tư phát triển công nghệ .
Nghiên cứu và phát triển: xuất phát từ nguồn vốn có hạn nên hoạt động
nghiên cứu và phát triển không được đầu tư kĩ càng, chuyên sâu. Đa số các
doanh nghiệp hiện nay phải nhập máy móc công nghệ từ nước ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất .
Marketing và thông tin thị trường : Tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm
của nguồn nhân lực Marketing nhưng đa số chỉ mới gói gọn ở trong nước mà
chưa đưa được tên tuổi ra thị trưởng quốc tế.


20

Hiệu suất ứng dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất : do phần lớn
nhập khẩu máy móc công nghệ cũ, lạc hậu từ nước ngoài nên hiệu suất còn kém .
1.2.NỘI DUNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ.
1.2.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ và năng lực cung ứng của ngành
công nghiệp phụ trợ.
Công nghiệp phụ trợ (supporting industries) là khái niệm chỉ toàn bộ
những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm
chính. Cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên
liệu để sơn, nhuộm, v.v..và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian,
những nguyên liệu sơ chế. Sản phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất

với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năng lực cung ứng là khả năng của một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường.

Trong thực tiễn kinh doanh có 2 cách hiểu về công nghiệp phụ trợ:
Ở góc độ hẹp, CNPT là các ngành sản xuất phụ tùng, linh kiện phục vụ
cho công đoạn lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh;toàn bộ các ngành tạo ra các bộ
phận của sản phẩm cũng như tạo ra các máy móc, thiết bị hay những yếu tố vật
chất khác góp phần tạo thành sản phẩm. Khái niệm công nghiệp phụ trợ trên thực
tế chủ yếu sử dụng trong các ngành công nghiệp có sản phẩm đòi hỏi sự kết nối
của nhiều chi tiết phức tạp, tính chính xác cao, dây chuyền sản xuất đồng loạt với
các công đoạn lắp ráp tách biệt. Hai ngành công nghiệp hay sử dụng khái niệm
công nghiệp phụ trợ là ngành ô tô và điện tử.
Nếu đặt góc nhìn rộng hơn, công nghiệp phụ trợ phải được hiểu một cách
tổng quát như một hình dung về toàn bộ quá trình sản xuất nói chung, chứ không
thể bổ dọc, cắt lớp theo ngành hay sản phẩm vì mỗi ngành, mỗi loại sản phẩm
đều có những đặc thù riêng và đều có những đòi hỏi ở các mức độ khác nhau về
yếu tố phụ trợ.


21

Trong đề tài này, chúng ta đi sâu tập trung nghiên cứu các nhà cung ứng
linh kiện, thiết bị, máy móc ở nội địa (dosmetic suppliers).

Hình 1.2. Sơ đồ đơn giản khái quát sản phẩm cung ứng trong lĩnh vực cung
cấp linh phụ kiện điện tử
Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Linh _Khóa luận tốt nghiệp “ một số đề xuất nhằm
phát triểncông nghiệp phụ trợ thuộc công nghiệp điện tử Việt Namtrong bối cảnh phát
triển đầu tư của khu vực Đông Nam Á”.


1.2.2.Đặc điểm, vai trò của ngành công nghiệp phụ trợ.
12.2.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp phụ trợ.
Tỷ lệ của chí phí cho CNPT cao hơn nhiều so với chi phí lao động nên
một nước dù có ưu thế về lao động.
Cơ sở hạ tầng còn bất cập, thủ tục hành chính rườm rà… nguyên nhân cốt
lõi là do chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước chưa phát triển
đúng mức.


22

1.2.2.2.Vai trò của ngành công nghiệp phụ trợ.
CNPT có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút dòng vốn FDI vào lĩnh
vực công nghiệp, đồng thời kích thích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước.
CNPT thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất.Dưới áp lực cạnh tranh, các công ty CNPT phải tỏ ra có tiềm năng
cung cấp linh kiện, phụ liệu với chất lượng và giá thành cạnh tranh được với
hàng nhập khẩu.Tiềm năng đó sẽ thành hiện thực nhờ chuyển giao công nghệ từ
doanh nghiệp FDI.
CNPT góp phần tạo công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa trên các
địa bàn sản xuất của doanh nghiệp và khu vực lân cận. Mở rộng khả năng thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp.
1.2.3. Nội dung năng lực cung ứng của ngành công ngiệp phụ trợ.
1.2.3.1. Năng lực sản xuất tác nghiệp .
Năng lực sản xuất là khả năng sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ cao
nhất của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, trong điều kiện xác định.
Năng lực sản xuất bao gồm việc lập kế họach,thực hiện , đo lường, kiểm soát và
dự báo .

Năng lực sản xuất là đại lượng động , có thể thay đổi theo thời gian và
điều kiện sản xuất. Nếu thay đổi thiết bị, cải tiến công nghệ, diện tích sản xuất,
nâng cao quản lý,… thì năng lực sản xuất sẽ thay đổi.
Khai thác tốt năng lực sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm đạt chất lưựong theo
yêu cầu, đáp ứng đủ số lượng cũng như tiến độ giao hàng .
1.2.3.2.Năng lực khai thác nguồn lực.
Cơ sở hạ tầng, thiết bị .Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều phải
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc, công nghệ.Việc bảo đảm
một dây chuyền sản xuất tốt, đáp ứng đúng yêu cầu sẽ cho ra những sản phẩm đủ
chất lượng và tiêu chuẩn.


23

Nguyên vật liệu : Để sản phẩm đầu ra đạt chất lượng thì ngay từ khâu đầu
vào, nguyên liệu sản xuất cần phải đáp ứng được yêu cầu
Tài chính- kế toán: Một hệ thống tài chính kế toán tốt sẽ phục vụ đắc lực
cho hoạt động đầu tư, mua sắm và sản xuất hiệu quả, quay vòng vốn nhanh, tiết
kiệm chi phí .Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao dây chuyền sản xuất và
khắc phục những khuyết điểm còn tồn đọng. Năng lực tài chính tốt còn phục vụ
cho việc tính giá cả hàng hóa tối ưu để cung ứng có lợi hơn trên thị trường, đồng
thời đảm bảo phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, tiết kiệm chi phí,
tạo điều kiện thuận lựoi cho cả hai bên.
Nhân lực: Cũng chính là phần quan trọng nhất của doanh nghiệp. Một bộ
máy nhân lực có tài năng. Kinh nghiệm, sáng tạo và không ngại thử thách sẽ là
nhân tố quyết định đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp khi hoạt
động.
1.2.3.3. Năng lực vận chuyển .
Phương tiện : Phương tiện vận chuyển hiện nay chủ yếu gồm có đường bộ
và đường không . Hai phương thức này có ưu nhược điểm bổ sung cho nhau .

Đường bộ có chi phí rẻ, số lượng hàng hóa nhiều nhưng tốn thời gian còn hàng
không rất nhanh nhưng lại mất chi phí cao và số lượng hàng nhỏ. Việc kết hợp
vận dụng cả hai phương thức cho hài hòa, hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đáp
ứng đúng tiến độ cung ứng, đảm bảo chất lượng và tiết kiệm chi phí.
Kho bãi : Đối với sản phẩm linh phụ kiện điện tử cũng có nhưng yêu cầu
đặc thù về kho bãi . Kho hàng tốt nhất cần đạt tiêu chuẩn GSP (Good Storage
Practices). Kho đạt tiêu chuẩn GSP phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
-

Phải có một thiết kế phù hợp: Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị,
sửa chữa và duy tu một cách hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc, bao bì đóng
gói tránh được các ảnh hưởng bất lợi có thể có, như: sự thay đổi nhiệt độ và độ
ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ, côn trùng… Và để đáp ứng được yêu
cầu cho thiết kế, cần phải chú ý đến các điểm sau: địa điểm, thiết kế, xây dựng
phải tuân thủ các nguyên tắc bảo quản, lấy mẫu nguyên liệu đảm bảo cung cấp
hệ thống không khí sạch.


24

-

Phải trang bị các thiết bị, dụng cụ phù hợp: Trang bị các phương tiện, thiết bị
phù hợp để đảm bảo các điều kiện bảo quản: quạt thông gió, hệ thống điều hòa
không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế…
Đối với các chất lỏng rắn dễ cháy nổ, các khí nén… phải được bảo quản
trong kho được thiết kế, xây dựng cho việc bảo quản các sản phẩm cháy nổ theo
qui định của pháp luật, phải xa các kho khác và xa khu vực nhà ở. Kho phải
thông thoáng và được trang bị đèn chống cháy nổ. Các công tắc điện phải được
đặt ngoài kho.

Đó là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển
nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận
chuyển và phân phối.
Nếu có điều kiện và năng lực tốt, doanh nghiệp có thể áp đụng mô hình :
Just -In -Time . Just-In-Time (JIT) là một khái niệm trong sản xuất hiện đại.Nó
có nghĩa là "Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời
điểm cần thiết".
Trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ, mỗi công đoạn của quy
trình sản xuất sẽ được hoạch định để làm ra một số lượng bán thành phẩm, thành
phẩm đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo sẽ cần tới.
Trong JIT, các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng phải bị bãi bỏ. Và
như vậy, hệ thống chỉ sản xuất ra những cái mà khách hàng muốn.
Nói cách khác, JIT là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng
nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất
và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình
tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không
có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý,
không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
JIT còn được áp dụng trong cả suốt quy trình cho đến bán hàng.Số lượng
hàng bán và luồng hàng điều động sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra,


25

tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần thiết.Có những công ty đã có
lượng hàng tồn gần như bằng không.
Điều này có nghĩa là một khi áp dụng mô hình JIT thì tất cả các chi phí về
kho bãi, bảo quản, dự trữ kể trên sẽ được xóa bỏ .Mô hình JIT cho phép hệ thống
vận hành hiệu quả nhất, tránh lãng phí không cần thiết.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cung ứng .

Ðiểm tối đa cho quá trình đánh giá chọn lựa là 100.
- Nguyên tắc lựa chọn:
+
+

+

+

Chọn từ điểm số cao xuống thấp.
Muốn tham gia vào chuỗi cung ứng, nhà cung ứng phải đạt được mức
điểm tối thiểu là 75 điểm, nếu không sẽ tiếp tục đi tìm nhà cung ứng
khác phù hợp hơn.
Nếu có nhiều nhà cung ứng cùng đạt một số điểm như nhau, thì doanh
nghiệp sẽ chọn nhà cung ứng đáp ứng các yếu tố theo thứ tự ưu tiên
đã nêu.
Sau đó ưu tiên chọn nhà cung ứng có quan hệ lâu dài với Công ty.

Ngoài ra, đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực có hàm lượng chất xám
cao như điện tử, công nghệ viễn thông, công nghệ sinh học…thì khả năng phát
triển sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp đánh giá và dễ
được xem xét. Khả năng này phụ thuộc phần lớn vào bộ phân nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, đòi hỏi nhân lực có trình độ chuyên môn và tay nghề cao . Một
phát hiện mới giúp cải tiến sản phẩm phù hợp hơn , tích cực hơn có thể là nhân
tố chủ chốt để sản phẩm của doanh nghiệp được các nhà đầu tư tranh nhau trên
thị trường. Vì vậy chúng ta có thể thấy rằng để có thể trở thành một nhà cung
ứng, các doanh nghiệp phải hoàn thiện rất nhiều các nhân tố khác nhau, có nhân
tố đóng vai trò trong trường hợp này nhưng đôi khi lại không được đánh giá cao
trong trường hợp khác. Cho nên các doanh nghiệp ngoài cố gắng làm tốt trong
tất cả các khâu còn cần phải có sự lựa chọn xác đáng các yếu tố có vai trò quyết

định trong từng trường hợp cụ thể để có thể tạo ra lợi thế trước đối thủ cạnh
tranh, có như thế doanh nghiệp mới có thể hi vọng có được thành công.


×