Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác cho giống lúa thuần có triển vọng tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 92 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ QUANG VŨ

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG
VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC CHO GIỐNG LÚA
THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ QUANG VŨ

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG
VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC CHO GIỐNG LÚA
THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60. 62. 01. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP

Thái Nguyên - 2015


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bầy trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Bắc Kạn, ngày

tháng

Tác giả

Hà Quang Vũ

năm 2015


iv

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Giảng viên khoa Nông Học - Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, giảng viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ
công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hà Quang Vũ


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
2.1. Mục đích............................................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ............................................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................................. 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................... 8
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Bắc Kạn ................................................................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới và Việt Nam.................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới .................................................... 11
1.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ......................................................... 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về lúa ở Việt Nam ..................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 34
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 34


vi

2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 34
2.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................... 36
2.5.1. Một số đặc điểm nông sinh học ................................................................... 36
2.5.2. Chỉ tiêu cấu thành năng suất ........................................................................ 37
2.5.3. Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh hại ..................................................... 37
2.5.4. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng ............................................................ 40
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 42
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông học của các giống lúa triển
vọng tại tỉnh Bắc Kạn năm 2014 ............................................................ 42
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm năm 2014............... 42
3.1.2. Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm năm 2014 ............................. 44

3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại ................................................................................. 45
3.1.4. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm năm 2014 tại Bắc Kạn................ 50
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đối với giống
PC6 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ mùa năm 2014 ............................ 52
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng ............ 52
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến một số đặc điểm nông học
của giống lúa PC6 .................................................................................... 53
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sâu, bệnh hại đối với giống lúa
PC6 tại Na Rì vụ mùa năm 2014 .............................................................. 57
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn, vụ mùa năm 2014 .................... 58
3.2.4. Hạch toán kinh tế cho các công thức thí nghiệm ......................................... 62
3.2.5. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các công thức thí nghiệm ..................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 65
1. Kết luận .............................................................................................................. 65
2. Đề nghị ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức


CV%

Độ biến động

Đ/c

Đối chứng

ĐB

Đồng bằng

K2 O

Kali

LSD 0,05

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

N

Đạm

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT


Năng suất thực thu

P

Độ tự do

P2O5

Lân

PC

Phân chuồng

PTNT

Phát triển nông thôn

TB

Trung bình


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới giai đoạn
2009 – 2013 ........................................................................................... 6
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của một số nước trên thế
giới năm 2013 ........................................................................................ 7

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn
2009 – 2013 ......................................................................................... 10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2009 – 2013 ......................................................................................... 10
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm tại 7 huyện
của tỉnh Bắc Kạn năm 2014................................................................. 44
Bảng 3.2: Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại 7 huyện của tỉnh
Bắc Kạn năm 2014 .............................................................................. 46
Bảng 3.3: Mức độ hại của sâu đục thân đối với các giống lúa thí nghiệm
năm 2014 tại Bắc Kạn ......................................................................... 48
Bảng 3.4: Mức độ hại của rầy nâu đối với các giống lúa thí nghiệm năm
2014 tại Bắc Kạn ................................................................................. 49
Bảng 3.5: Mức độ hại của bệnh khô vằn đối với các giống lúa thí nghiệm
năm 2014 tại Bắc Kạn ......................................................................... 50
Bảng 3.6: Năng suất của các giống lúa thí nghiệm tại Bắc Kạn năm 2014 ......... 52
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh
trưởng của giống lúa PC6 năm 2014 tại Bắc Kạn ............................... 53
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến một số đặc điểm
nông học của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn ............................................ 55
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn ............................................................ 57
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tình hình sâu bệnh hại
Giống lúa PC6 tại Bắc Cạn, vụ mùa năm 2014 ................................... 58


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bầy trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị

nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Bắc Kạn, ngày

tháng

Tác giả

Hà Quang Vũ

năm 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã tập trung chỉ đạo phát triển
mạnh kinh tế nông lâm nghiệp, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản
xuất hàng hoá, gắn với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Bằng các nguồn vốn đầu tư, các Chương
trình đề tài hỗ trợ, tỉnh đã triển khai mở các lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân,
chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt đã đưa các giống mới có tiềm năng năng suất
cao vào thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên năng suất lúa của tỉnh vẫn còn thấp và thiếu
tính ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng cho năng suất của giống. Canh tác lúa
còn mang tính truyền thống, manh mún, nhỏ lẻ, khả năng thâm canh đầu tư còn
hạn chế. Bên cạnh đó giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất như giống, phân

bón liên tục tăng cao, đặc biệt giá các loại giống lúa lai rất cao và yêu cầu đầu tư
thâm canh cao, do đó chưa chủ động được số lượng, chủng loại giống đáp ứng nhu
cầu sản xuất cũng như chưa phù hợp với mức đầu tư thâm canh của bà con trên địa
bàn tỉnh. Mặt khác sản xuất lúa còn đối diện nhiều nguy cơ, thách thức, đặc biệt là
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp và gây thiệt hại
ngày càng lớn. Chính vì vậy, Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Cạn về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng là “…tích cực tuyên truyền nhân dân tăng diện tích
gieo trồng lúa thuần, giống lúa tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao phù
hợp với khả năng đầu tư thâm canh của nông dân…”
Việc đưa các giống lúa thuần có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất giúp
bà con nông dân chủ động được nguồn giống, dễ chăm sóc, giảm đầu tư, phù hợp
với điều kiện kinh tế, điều kiện thâm canh cũng như khả năng chăm sóc của bà con
nông dân Bắc Kạn, đặc biệt là bà con nông dân tại các khu vực vùng cao.
Tuy nhiên, hiện nay các giống lúa thuần có năng suất, chất lượng tốt trên
địa bàn tỉnh còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, đặc biệt là các giống
lúa ngắn ngày để rút ngắn thời vụ, tạo điều kiện phát triển cây vụ đông nhằm nâng


2

cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác và từng bước thay thế những giống
lúa cũ đã nhiễm sâu bệnh.
Từ năm 2012, Bắc Kạn đã triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu tuyển
chọn một số giống lúa thuần tại tỉnh Bắc Kạn” nhằm tìm được một số giống lúa
thuần có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện ngoại cảnh, điều kiện
chăm sóc của bà con nông dân trên địa bàn tỉnh, dần thay thế những giống đã thoái
hóa, năng suất chất lượng kém. Qua quá trình thực hiện tại huyện Chợ Mới, Ba Bể,
Na Rì, đến nay đã chọn được một số giống lúa có triển vọng, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, điều kiện canh tác tại địa phương.

Để đánh giá chính xác mức độ phù hợp, khả năng cho năng suất, chất lượng
của các giống triển vọng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi triển khai thực hiện
đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác cho giống lúa thuần
có triển vọng tại tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Tuyển chọn được giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng trung bình, năng
suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của Bắc Kạn, đồng thời xác định được
một số biện pháp kỹ thuật canh tác đối với giống có triển vọng của địa phương để
đưa vào cơ cấu giống lúa của tỉnh.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm
- Xác định một số biện pháp canh tác phù hợp cho giống lúa triển vọng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình nghiên cứu xác định giống lúa thuần thích nghi với
điều kiện sinh thái của tỉnh Bắc Kạn và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho năng suất


3

và hiệu quả kinh tế cao đối với giống PC6 làm cơ sở để khuyến cáo nhân dân Bắc
Kạn phát triển các giống lúa thuần trong sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học để các nhà nghiên cứu
về nông nghiệp, cán bộ khuyến nông, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp
tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Lựa chọn được giống lúa thuần bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh là việc
làm cấp bách và cần thiết. Vì hiện tại bộ giống lúa thuần của tỉnh còn nghèo nàn,
hơn nữa những giống đang sử dụng đã có từ lâu, ngày càng bị thoái hóa và nhiễm
sâu bệnh.
- Kết quả nghiên cứu mật độ và phân bón đối với giống PC6 giúp người dân
mở rộng sản xuất đạt hiệu quả đối với giống mới.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tăng năng suất cây trồng là chỉ tiêu quan trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ
thuật về giống và canh tác. Dân số ngày càng tăng kéo theo nhu cầu lương thực
không ngừng tăng lên. Theo dự báo dân số thế giới sẽ đạt 8 tỷ người vào năm 2030
và 9,1 tỷ người vào năm 2050, trong khi đất nông nghiệp hàng năm giảm khoảng
35 triệu ha. Dân số tăng nhanh, đất canh tác bị thu hẹp và để ứng phó với biến đổi
khí hậu, chúng ta cần phải thường xuyên chọn tạo giống phù hợp với điều kiện
ngoại cảnh luôn thay đổi, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất.
Giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản lượng
cây trồng. Năng suất cây trồng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn được
giống có tiềm năng năng suất cao và ổn định, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Khả năng thích ứng của các
giống với các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy muốn phát huy hiệu quả tối
đa của giống cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như
tiềm năng năng suất của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà.
Mật độ trồng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất cây trồng. Nếu trồng với mật độ thấp thì cây sinh trưởng tốt nhưng số

lượng cây ít nên năng suất không cao. Nếu mật độ cao thì số cây trên đơn vị diện
tích gieo trồng tăng nhưng năng suất cá thể thấp, do đó để xác định mật độ trồng
hợp lý cần căn cứ vào giống, điều kiện khí hậu đất đai. Đối với lúa về nguyên tắc
thì mật độ gieo hoặc cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất
định,việc tăng số bông không làm giảm số hạt trên bông nhưng nếu vượt quá giới
hạn đó thì số hạt/ bông bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho
nhiều bông. Theo tính toán thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt/ bông mạnh hơn
tốc độ tăng của mật độ cấy, vì vậy cấy dầy đối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều


5

hơn so với lúa thường. Tuy nhiên nếu cấy quá thưa đối với giống có thời gian sinh
trưởng ngắn thì khó đạt được số bông tối ưu cần thiết theo dự định.
Phân bón là yếu tố quan trọng nhất trong thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Để bón phân đạt hiệu quả cao mà không gây ảnh hưởng xấu tới cây và môi
trường thì cần bón phân phù hợp với đặc điểm của từng loài cây trồng và đất đai
gieo trồng. Cơ sở của việc bón phân hợp lý cho cây trồng cần được xây dựng trên
cơ sở đảm bảo những yêu cầu cơ bản như cây trồng cần được cung cấp đầy đủ và
kịp thời dinh dưỡng cần thiết, không ngừng ổn định và nâng cao độ phì của đất,
đem lại lợi nhuận tối đa cho người sản xuất và phù hợp với điều kiện và trình độ
sản xuất hiện tại.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa L.) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, là một loài cây
thân thảo sống hàng năm. Thời gian sinh trưởng của các giống dài ngắn khác nhau
trong khoảng từ 60 – 250 ngày (Nguyễn Văn Hoan, 2004)[15].
Lúa trồng hiện nay được thuần hóa từ cây lúa dại, trải qua một quá trình
biến đổi, chọn lọc lâu dài mà tạo thành và đã trở thành cây lương thực chính của
nhiều quốc gia trên thế giới. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả ở nhiều nước như:

Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… đã cho thấy nguồn gốc
cây lúa thuộc vùng đầm lầy Đông Nam Á và hiện nay được phân bố rộng rãi trên
khắp thế giới trải dài từ 530 Bắc tới 400 Nam, nhưng tập chung chủ yếu ở châu Á.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng lúa
với diện tích khoảng 153,7 triệu ha. Châu Á có diện tích trồng lúa chiếm tới trên
90% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, châu Mỹ chiếm 3,6%, châu Phi chiếm
3,1% và châu Úc chiếm 1%. Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn
nhất thế giới với diện tích 37 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 30,1 triệu ha.... Bên
cạnh đó, cũng có những nước có diện tích trồng lúa nhỏ như Jamaica 1 ha,
Swaziland 35 ha. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong 5 năm gần đây được
thể hiện ở bảng 1.1.


6

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2009


158,13

43,44

686,96

2010

161,19

43,55

702,00

2011

162,80

44,60

726,12

2012

162,32

45,48

738,19


2013

164,72

45,27

745,71

Năm

( Nguồn FAOSTAT, 8/2015)
Số liệu bảng 1.1 cho thấy diện tích canh tác lúa thế giới có xu hướng tăng
qua các năm, đạt cao nhất năm 2013 (164,72 triệu ha), tăng 6,59 triệu ha so với
năm 2009. Năng suất lúa tăng nhưng chậm đạt từ 43,44 tạ/ha (năm 2009) đến
45,27 tạ/ha (năm 2013). Điều đó có thể lý giải là do cuộc cách mạng về giống lúa,
kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu bệnh được sử
dụng phổ biến. Chính vì vậy mà sản lượng lúa cũng liên tục tăng trong 5 năm qua
từ 686,96 triệu tấn (năm 2009) đến 745,71 triệu tấn (năm 2013), tăng 58,75 triệu
tấn. Tuy nhiên ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa đạt
cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Tình hình sản xuất lúa của một số nước
trên thế giối năm 2013 được trình bày ở bảng 1.2
Số liệu bảng 1.2 cho thấy năm 2013 có 11 nước có diện tích, năng suất hoặc
sản lượng lúa cao trên thế giới, trong đó 9 nước nằm ở châu Á và 2 nước nằm ở
châu Mỹ. Trung Quốc và Ấn Độ là 2 nước có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất
thế giới (30,49 – 43,5 triệu ha và từ 159,2 – 205,02 triệu tấn). Mỹ là nước có năng
suất lúa cao nhất thế giới (86,23 tạ/ha), tiếp đến là Trung Quốc và Nhật Bản (đạt
67,25 – 67,28 tạ/ha). Điều này có thể lý giải như sau: Trung Quốc là nước đi đầu
trong lĩnh vực lúa lai, trình độ thâm canh cao. Ngược lại, Mỹ, Nhật Bản lại là nước
đi sâu về chọn, tạo những giống lúa thuần có chất lượng tốt nhưng với trình độ

khoa học kỹ thuật rất phát triển, áp dụng cơ giới hóa gần như toàn bộ từ những


7

khâu nhỏ nhất tới thu hoạch và bảo quản nên năng suất cũng không ngừng tăng
lên.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của một số nước
trên thế giới năm 2013
STT

Quốc gia

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

1

Ấn Độ

43,50


36,60

159,20

2

Trung Quốc

30,49

67,25

205,02

3

Indonesia

13,84

51,52

71,28

4

Băng Ladesh

11,77


43,76

51,50

5

Thái Lan

12,37

31,35

38,79

6

Việt Nam

7,90

55,73

44,04

7

Myanmar

7,50


37,33

28,00

8

Philippin

4,75

38,85

18,44

9

Brazil

2,35

50,01

11,76

10

Nhật Bản

1,60


67,28

10,76

11

Mỹ

0,99

86,23

8,61

(Nguồn : FAOSTAT, 8/2015)
Thái Lan và Việt Nam là 2 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, nhưng về
cơ bản năng suất lúa còn thấp (Thái Lan: 31,35 tạ/ha; Việt Nam: 55,73 tạ/ha).
Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời
gian sinh trưởng từ trung bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng 1
vụ/năm), hạt gạo dài, trong, ít dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất
lượng hơn là năng suất… Chính vì lý do đó giá gạo Thái Lan luôn cao hơn giá gạo
Việt Nam.
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong
giai đoạn 2007 – 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là nguồn xuất
khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu


8


gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng 50% tổng sản lượng gạo
xuất khẩu của thế giới.
Trong “Báo cáo chiến lược về an ninh lương thực Quốc gia đến năm 2020
và tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2008 đã dự báo tình hình sản
xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 như sau:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên thế giới tăng chậm, do hạn chế
việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích trồng lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên tai
dịch bệnh.
- Tiêu dung gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở châu Á,
châu Phi là hai khu vực sử dụng nhiều lúa gạo. Khu vực Tây bán cầu và Trung
Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với cầu, giá
gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, thương
mại gạo toàn cầu năm 2008 là 29,4 triệu tấn, giảm 1,3 triệu tấn so với năm 2007.
Dự báo lượng gạo thương mại trên thế giới trong thập kỷ tới sẽ tăng bình quân
2,4% trên năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên, trước nguy cơ
dân số tăng nhanh như hiện nay, ước tính sẽ đạt 8 tỉ người vào năm 2030 và nguy
cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lương thực trong nước,
các nước như Trung Quốc, Ấn Độ Pakistan, Hoa Kỳ…giảm lượng gạo xuất khẩu,
trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, rất thích hợp cho phát triển cây lúa.
Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của
Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Lúa ở
Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam và có 3 vùng trồng lúa chủ yếu là đồng bằng
Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải miền Trung.



iv

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Giảng viên khoa Nông Học - Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, giảng viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ
công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hà Quang Vũ


10

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)


(tạ/ ha)

(triệu tấn)

2009

7,44

52,37

38,95

2010

7,49

53,42

40,01

2011

7,66

55,38

42,40

2012


7,75

56,32

43,66

2013

7,90

55,73

44,04

Năm

( Nguồn FAOSTAT, 8/ 2015)
Số liệu bảng 1.3 cho thấy diện tích trồng lúa của nước ta giữ ở mức ổn định
từ 7,4 – 7,9 triệu ha, năng suất qua các năm trở lại đây có chiều hướng tăng từ
52,34 tạ/ha (2009) tăng dần qua các năm và đạt 55,73 tạ/ha (2013). Do đó sản
lượng cũng theo từ 38,95 triệu tấn (năm 2009) đến 44,04 triệu tấn (năm 2013).
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam với diện tích đất tự nhiên
là 4.868,41 km2. Trong đó khoảng 60% là diện tích đất Nông Lâm nghiệp, có
nhiều lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Bắc
Kạn trong 5 năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2009 – 2013
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2009

21.235

43,77

92.945

2010

21.272

43,44

92.404

2011

21.520


44,46

95.678

2012

21.476

43,43

93.270

2013

22.595

47,20

106.652

Năm

(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bắc Kạn)


11

Diện tích gieo trồng lúa hàng năm đạt từ 21.000 – 22.000 ha, trong đó vụ
xuân đạt từ 7.300 - 8.000 ha, vụ mùa đạt từ 13.000 ha đến 14.000 ha.
Về cơ cấu giống lúa của tỉnh bao gồm các giống lúa lai như Tạp giao I, Nhị

ưu 63, Nhị ưu 838, Bồi tạp sơn thanh (2 dòng), SYN6, Q.ưu 1, Bắc ưu 903. Các
giống lúa thuần như Khang dân 18, AYT 77, C70, Nếp 97, Đoàn kết, Bao thai.
Vụ xuân tỷ lệ giống lúa lai chiếm khoảng 65% diện tích, vụ mùa chủ yếu
gieo trồng các giống lúa thuần như Bao thai, khang dân 18, Đoàn kết chiếm
khoảng 80% diện tích. Trong đó giống Bao thai chủ yếu được trồng tập trung ở
huyện Chợ Đồn, Bạch Thông, Chợ Mới, Ba Bể; giống Khang dân 18 được trồng
hầu hết ở các huyện, thị trong tỉnh và cũng là một giống chủ lực trong sản xuất
hiện nay. Tuy nhiên giống lúa Khang dân chất lượng gạo kém, người dân ít sử
dụng. Các giống lúa lai giá thành cao, phụ thuộc vào thị trường, do đó cần phải tuyển
chọn những giống lúa mới có năng suất chất lượng khá đưa ra sản xuất tại các địa
phương, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu
cầu đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh. Bên cạnh đó, các giống lúa thuần dài
ngày như Bao thai, Đoàn kết trong quá trình gieo cấy, bà con nông dân thường bị
thất thu do trỗ muộn, gặp không khí lạnh và ẩm độ thấp, ảnh hưởng đến thu hoạch,
từ đó ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của bà con nông dân.
Bước đầu thực hiện dự án “Nghiên cứu, tuyển chọn mọt số giống lúa thuần
tại tỉnh Bắc Kạn”, các đơn vị chức năng và người dân Bắc Kạn từ 12 giống lúa
thuần ưu tú của các trường Đại học, Viện Nghiên cứu uy tín (DT68; PC6; P6ĐB;
GL101; GL102; GL159; HT6; GL107; PC26; P9; Nông Lâm 7; ĐS1) đã lựa chọn
được 03 giống lúa có triển vọng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện canh tác
của người dân Bắc Kạn là PC6, HT6, DT68.
1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới
1.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống
Trên thế giới người ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung, và
nguồn gen cây lúa nói riêng từ những thập kỷ trước đây. Ngay từ những năm 1924
Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô (cũ) đã được thành lập, nhiệm vụ chính là thu


12


nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lương thực và nông
nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phương
hướng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên
thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn
giống trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng (Trần
Đình Long, 1992) [18].
Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
sản lượng và chất lượng cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản
xuất. Giống cây trồng là khâu quan trọng nhất trong sản xuất trồng trọt. Đặc tính
của giống (kiểu gen), yếu tố môi trường và kỹ thuật canh tác quyết định năng suất
của giống. Những sự thay đối về khí hậu, đất, nước ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất. Có sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường, kiểu gen tốt chỉ được biểu hiện
trong một phạm vi nhất định của môi trường. Vì vậy đánh giá tính ổn định của và
thích nghi của của giống với môi trường thường được sử dụng để đánh giá giống
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [12].
Giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng thì trong sản xuất chưa bao
giờ đáp ứng đủ. Hầu hết các nước trồng lúa trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu
về giống. Viện Nghiên cứu lúa quốc tế - International Rice Research Institute
(IRRI) đã có chương trình nghiên cứu lâu dài về chọn giống, tạo giống nhằm đưa
ra những giống có đặc trưng chính như: thời gian sinh trưởng, tính chống bệnh,
sâu hại, năng suất, chất lượng gạo…(Nguyễn Xuân Hiển, 1976)[13].
Giống lúa mới được coi là giống lúa tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện
đầy đủ các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt các điều kiện
ngoại cảnh bất lợi của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu
bệnh hại, năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Hiện nay với
kỹ thuật sinh học phát triển con người ngày càng can thiệp sâu hơn, thúc đẩy
nhanh quá trình chọn tạo giống mới có lợi cho con người bằng phương pháp tạo
giống như: Lai hữu tính, xử lý đột biến đặc biệt là kỹ thuật di truyền đang đóng

góp có hiệu quả vào việc cải tiến giống lúa. Việc sử dụng các giống lúa ngắn ngày


13

(xu hướng của sản xuất nông nghiệp hiện nay), đã cho phép làm nhiều vụ trong
năm và cũng cho phép bố trí thời vụ gieo cấy trong vụ Xuân muộn hơn nhằm kéo
dài thời gian sản xuất cây vụ Đông, đồng thời cũng là hướng tận dụng tốt nhất
nguồn tài nguyên thiên nhiên (bức xạ mặt trời, đất đai, nguồn nước..), để tăng khả
năng quang hợp thuần của ruộng lúa, tạo năng suất ngày càng cao. Nghiên cứu vai
trò của giống trong sản xuất nông nghiệp cho thấy: Giống luôn là yếu tố quan
trọng làm tăng năng suất, tăng sản lượng và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Xuân
Hiển, 1976)[13].
Trung Quốc là nước trồng lúa hàng đầu thế giới nên công tác giống đặc biệt
được chú trọng. Vào những năm 60 và 70 của thập kỷ trước Trung Quốc đã cho ra
đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt như Đoàn kết, Bao
Thai, Trân Châu Lùn, Mộc Tuyền.... Các giống này cũng đã suất khẩu sang Việt
Nam và cho tới nay giống vẫn được một số địa phương gieo trồng vì chất lượng
gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của địa phương (Lin, SC,
2001) [31].
Hiện tại, nhu cầu lúa gạo về phẩm chất rất khác nhau tùy từng vùng và tập
quán. Các nước Nhật, Triều Tiên, Trung Quốc, Âu Mỹ thích gạo mềm, ướt, hơi
dẻo (giống japonica). Ngược lại Ấn Độ, Pakixtan, Việt Nam lại thích gạo nở, cơm
khô. Trên thị trường gạo thế giới, chiều dài hạt và phẩm chất gạo rất được quan
tâm. Về chiều dài hạt, Viện IRRI chia ra làm 4 cấp: hạt rất dài (trên 7,5 mm), hạt
dài (6,6 - 7,5 mm), hạt trung bình (5,5 - 6,5 mm) và hạt ngắn (dưới 5,5 mm). Về
màu sắc gạo, phổ biến nhất là màu trắng ngà, song cũng có màu đỏ hoặc hơi đen.
Về hướng phát triển gạo của các nước cũng rất khác nhau, tùy vào thị trường tiêu
thu của mình mà các nước xuất khẩu gạo lớn hiện nay tập trung phát triển các loại
gạo có chất lượng khác nhau: Thái Lan tập trung sản xuất phát triển các giống lúa

có kiểu hạt dài, chất lượng cao; tại Mỹ phát triển các giống có kiểu hạt tròn và hạt
dài nhưng có chất lượng cao; trong khi đó Ấn Độ lại phát triển các giống có năng
suất cao để xuất khẩu sang các nước nghèo (các nước ở Châu Phi) (Lin, SC,
2001)[31].
Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng ngắn,


14

năng suất, chất lượng cao đang được các tổ chức nghiên cứu trên thế giới quan
tâm. Một số giống lúa có chất lượng đã được công bố như Khao Dawk Mali đây
là giống lúa nước trời của Thái Lan, phản ứng với ánh sáng, thích hợp với đất
phèn nhẹ, đất nhiểm mặn vào mùa khô, có đặc điểm gạo mềm, hạt dài, có mùi
thơm, năng suất đạt 3 - 4 tấn/ha. Tại Mỹ các nhà khoa học đã chọn lọc ra được
giống Jasmine 85 có thời gian sinh trưởng 100 - 105 ngày, cho năng suất khá (5 6 tấn/ha), có chất lượng cao (Lin, SC, 2001)[31].
1.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ
“Mật độ cấy là số cây, số khóm được trồng cấy trên một đơn vị diện tích.
Với lúa cấy mật độ được tính bằng số khóm/m2 còn với lúa gieo thẳng được tính
bằng số hạt mọc/m2 ” (Nguyễn Văn Hoan, 2004)[16]. Về nguyên tắc thì mật độ
gieo hoặc cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất định,việc
tăng số bông không làm giảm số hạt trên bông nhưng nếu vượt quá giới hạn đó thì
số hạt/ bông bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều bông.
Theo tính toán thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt / bông mạnh hơn tốc độ tăng
của mật độ cấy, vì vậy cấy dầy đối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều hơn so với
lúa thường. Tuy nhiên nếu cấy quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng
ngắn thì khó đạt được số bông tối ưu cần thiết theo dự định.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống. Khi nghiên cứu về vấn đề này S.
Yoshida (1978)[34] đã kết luận Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên
cấy mật độ thưa ngược lại phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dày

không có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng
ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn so
với lúa gieo sớm.
Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S. Yoshida (1978) [34] đã khẳng định:
Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi
từ 20 x 20 cm đến 30 x 30 cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ xẩy ra đến mật độ 300
cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông. Năng
suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện


15

tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt/bông. Mật độ cấy thực tế là vấn đề
tương quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thường gieo cấy thưa thì lúa đẻ nhánh
nhiều còn cấy dầy thì đẻ nhánh ít.
Các tác giả sinh thái học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất và quần
thể ruộng cây trồng và đều thống nhất rằng: Các giống khác nhau phản ứng với các
mật độ khác nhau, việc tăng mật độ ở một giới hạn nhất định thì năng suất tăng còn
tăng quá năng suất giảm xuống. Quan hệ giữa mật độ và năng suất cây lấy hạt là
quan hệ parabol, tức là mật độ lúc đầu tăng thì năng suất tăng nhưng nếu tiếp tục
tăng mật độ quá thì năng suất lại giảm. Qua thực tế thí nghiệm nhiều năm đối với
nhiều giống lúa khác nhau S. Yoshida (1978)[34] cho rằng: Trong phạm vi khoảng
cách 10 x 10 cm đến 50 x 50 cm khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng đến năng suất.
Ông đã thấy rằng năng suất của hạt giống IR - 154 - 451 (một giống đẻ nhánh ít)
tăng lên với việc giảm khoảng cách 10 x 10cm. Còn IR8 (giống đẻ nhánh khỏe)
năng suất đạt cực đại ở khoảng cách cấy là 20 x 20 cm.
Các tác giả người Trung Quốc đã sử dụng tổ hợp lai 2 dòng PA 64S/9311
để nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của tổ hợp lai. Các tác giả sử dụng hai công thức cấy thưa (90.000
khóm/ha) và công thức cấy truyền thống của Trung Quốc (300.000 khóm/ha). Kết

quả nghiên cứu cho thấy:
+ Số nhánh đẻ ở công thức cấy thưa giảm đáng kể so với công thức cấy
dầy vào thời điểm trước 10/5, nhưng đến sau 25/5 thì sự sai khác chỉ còn rất
nhỏ.
+ Kích thước nhánh đẻ ở công thức cấy thưa lớn hơn công thức cấy dầy
6,86%, tỷ lệ kết hạt thấp hơn 2,35% và khối lượng 1000 hạt cũng thấp hơn 0,86g.
Năng suất của công thức cấy thưa giảm 17 - 19%.
Trong một thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố khí tượng tại
Nam Kinh cho kết quả nhiệt độ không khí thấp ở giai đoạn đẻ nhánh mạnh là
yếu tố ảnh hưởng chính đến sự sai khác về số hoa giữa hai công thức cấy. Nhiệt
độ thấp ở giai đoạn trước và sau trỗ 10 ngày, cùng với số hoa trên m2 lớn, chỉ số
diện tích lá lớn của công thức cấy thưa là những nguyên nhân sinh lý làm giảm


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
2.1. Mục đích............................................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ............................................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................................. 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................... 8
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Bắc Kạn ................................................................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới và Việt Nam.................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới .................................................... 11
1.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ......................................................... 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về lúa ở Việt Nam ..................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 34
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 34


×