MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng của nhiều
quốc gia, là nhân tố quyết định đảm bảo an ninh lương thực, quyết
định các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.
Lúa là cây lương thực quan trọng, chủ lực trong cơ cấu cây
trồng tại tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ Thuỷ nói riêng. Tại
đây giống lúa sản xuất chủ yếu là các giống cho năng suất cao nhưng
phẩm chất còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng các
loại gạo thơm, ngon ngày càng cao của xã hội. Ở huyện Lệ Thuỷ việc
sử dụng giống lúa mới có chất lượng chưa được nghiên cứu một cách
có hệ thống, chưa chọn được một bộ giống lúa có chất lượng cao
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Tại huyện Lệ Thủy trong những năm gần đây ở vụ Hè Thu để
tránh nguy cơ mất mùa do lũ lụt, người nông dân đã chuyển sang sản
xuất lúa vụ tái sinh với diện tích ngày càng tăng. Tuy nhiên năng suất
vụ lúa tái sinh không cao do việc sản xuất lúa tái sinh ở đây chưa có
các nghiên cứu cụ thể về sử dụng giống lúa mới, chế độ phân bón và
các biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
Xuất phát từ thực tế sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tuyển chọn giống lúa mới năng suất, chất lượng cao làm cơ sở
để xác định bộ giống lúa chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng và
nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy.
Nghiên cứu biện pháp bón phân và lượng giống gieo đối với
giống lúa chất lượng cao để xác định công thức bón phân, lượng
giống gieo thích hợp cho sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Lệ
Thủy.
Nghiên cứu độ cao cắt rạ và chế độ phân bón để xác định độ cao
cắt rạ, chế độ phân bón thích hợp nhằm tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất đối với giống lúa chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh tại
huyện Lệ Thủy.
1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu các giống lúa mới có chất lượng cao.
Phân bón cho các giống lúa chất lượng cao: loại phân bón, liều
lượng bón phân.
Phạm vi nghiên cứu: thực hiện trên đất phù sa được bồi hàng
năm từ 2009 đến 2011 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Xác định giống lúa năng suất cao, phẩm chất tốt; nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón và các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa chất
lượng cao ở huyện Lệ Thủy góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học
trong việc quyết định đến năng suất và chất lượng lúa.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài xác định được bộ giống lúa mới có chất lượng cao; lượng
giống gieo, lượng phân bón và độ cao cắt rạ thích hợp đối với giống
lúa chất lượng cao trong vụ Đông Xuân và vụ lúa tái sinh để tăng
năng suất và chất lượng lúa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức
bà con nông dân trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất các giống lúa
chất lượng cao.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong điều kiện thực hiện các nghiên cứu tại huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình luận án đã xác định giống lúa G251 có năng suất và
chất lượng tốt nhất; xác định được lượng giống gieo 110 kg giống/ha
và công thức phân bón 5000 kg phân chuồng + 100 kg N + 60 kg
P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O + 400 kg vôi cho năng suất và chất lượng lúa cao
nhất; xác định được độ cao cắt rạ 30 cm và công thức phân bón 100
kg N + 60 kg K
2
O cho năng suất và chất lượng cao nhất trên lúa tái
sinh; xác định được giống lúa G251 ở vụ lúa tái sinh cho năng suất và
chất lượng cao nhất.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 139 trang với 41 bảng số liệu, 7 hình, 108 tài liệu
tham khảo. Kết cấu luận án gồm mở đầu 3 trang; tổng quan các vấn
đề nghiên cứu 43 trang; đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên
cứu 15 trang; kết quả nghiên cứu và thảo luận 67 trang; kết luận và
đề nghị 2 trang; tài liệu tham khảo 9 trang; những công trình đã công
bố 1 trang; phụ lục 33 trang.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Cây lúa thuộc họ hoà thảo Poacea, chi Oryza. Loài Oryza sativa
(ở châu Á) với hai loài phụ là indica và Japonica (loài phụ Javanica
hiện được xếp vào japonica nhiệt đới).
Ngày nay, giới khoa học quốc tế, các khoa học gia hàng đầu
của Trung Quốc đều cho rằng quê hương của cây lúa nước là
vùng Đông Nam Á và Nam Trung Hoa. Các giống lúa indica được
trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, các giống japonia
được trồng phổ biến ở vùng Trung và Nam Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản, Đài Loan có điều kiện khí hậu lạnh hơn.
1.1.2. Giá trị của lúa gạo
1.1.2.1. Giá trị kinh tế của lúa gạo:
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương
thực chính của 2/3 dân số thế giới (40% dân số thế giới sử dụng làm
nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng trên 1/2 khẩu phần
lương thực hàng ngày). Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100%
người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo:
Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dinh dưỡng và
sức khỏe của những người ăn cơm gạo hàng ngày. Thành phần của
hạt gạo chứa bình quân khoảng 7,5% protein, 80% tinh bột, 12%
nước, còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như
các vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, đặc biệt là
8 amino acid không thể thay thế, do vậy: “hạt gạo là hạt của sự sống”
như Tổ chức Dinh dưỡng Quốc tế đã từng ví.
1.2. SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
1.2.1. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới
1.2.1.1. Sản xuất lúa chất lượng cao trên thế giới:
Theo thống kê của FAOSTAT, trên thế giới có 115 nước có
trồng lúa, trong đó có 39 nước có diện tích và sản lượng đáng kể. Về
năng suất thì Hàn Quốc đạt cao nhất (73,942 tạ/ha), thứ tư là Việt
Nam (52,230 tạ/ha). Về sản lượng thì đứng đầu là Trung Quốc, thứ
hai là Ấn Độ và Việt Nam chúng ta cũng đứng trong những nước có
sản lượng cao trên thế giới.
3
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu giống lúa chất lượng cao trên thế giới:
Các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ngoài
việc quan tâm đến việc cải thiện chất lượng nấu nướng đối với các
giống lúa lai tạo ra, đã rất chú ý khôi phục và bảo tồn các giống lúa
đặc sản địa phương. Viện có hàng loạt các giống lúa với phẩm chất
tốt, tiềm năng năng suất cao ra đời như IR64, IR50, IR42.
Hiện nay Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã phát triển hai
giống gạo vàng là IR64 và BR29. Hàm lượng -carotene trong các
giống IR64 và BR29 lần lượt được kiểm chứng là 2,32 và 9,34
microgram/gram. Bên cạnh đó, các giống lúa biến đổi gen có chứa
Beta-carotene và carotenoid đang được tạo ra.
1.2.2. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao ở Việt Nam
1.2.2.1. Sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long đã sản xuất
gần 850 tấn giống IR64, OM1490, OMCS2000, JASMINE85 và
một số giống triển vọng như OM 3536 (lúa thơm), OM 2517,
OM2717, OM2718, đáp ứng một phần giống phục vụ chương trình
xuất khẩu.
Tỉnh Quảng Bình có diện tích trồng lúa hàng năm trên 50.000 ha,
năng suất đạt xấp xỉ 48 tạ/ha và sản lượng đạt trên 240.000 tấn/năm,
trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng
Ninh và nhất là huyện Lệ Thủy (Lệ Thủy có diện tích trên 17.000 ha
và sản lượng 82.643 tấn.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chất lượng cao của
tỉnh Quảng Bình
Năm Diện tích (ha) N.suất (tạ/ha) Sản lượng tấn)
2009 10.287 51,84 53.328
2010 10.000 52,86 52.860
2011 11.000 53,36 58.914
Qua bảng 1.4 cho thấy: tại Quảng Bình diện tích gieo trồng
lúa chất lượng cao ngày càng tăng, việc ứng dụng đưa vào sản xuất
các giống lúa mới chất lượng cao như XT28, G251, P6, P6 đột biến
dần thay thế cho giống lúa HT1 đưa vào sử dụng từ lâu, bị thoái hóa,
nhiễm sâu bệnh.
4
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Lê Quý Đôn là người đầu tiên mô tả chất lượng của các
giống lúa Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ 18. Trong "Vân đài loại
ngữ, 1773", Lê Quý Đôn đã đề cập đến lúa chất lượng của 70
giống lúa có ở nước ta hồi đó. Trong số này có 27 giống lúa
chiêm và 29 giống lúa nếp bao gồm cả lúa nương, lúa đồi, nếp củ
nâu, nếp lóc.
Các hướng nghiên cứu phát triển giống lúa chất lượng cao ở
Việt Nam trong thời gian tới là: khôi phục, phục tráng, duy trì và
phát triển các giống lúa đặc sản, giống địa phương, nghiên cứu
các giống lúa Japonica hạt tròn phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu, đạt
năng suất từ 6 - 7 tấn/ha.
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VỀ MẬT ĐỘ, PHÂN BÓN VÀ LÚA TÁI SINH ĐỐI VỚI
LÚA GẠO
1.3.1. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về mật độ
gieo đối với lúa gạo
Về nguyên tắc thì mật độ gieo sạ hay cấy càng cao thì số bông
càng nhiều trong một giới hạn nhất định, việc tăng số bông không
làm giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt quá giới hạn đó thì số
hạt/bông bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều
bông. Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh
dưỡng, mạ mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ không
tốt thì cần cấy dày. Để xác định mật độ hợp lý có thể căn cứ vào số
bông/m
2
và số bông hữu hiệu/khóm.
1.3.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về bón phân
cân đối, hợp lý đối với lúa
1.3.3. Cơ sở khoa học và tình hình sản xuất, nghiên cứu về lúa tái sinh
Lúa tái sinh (Ratoon Rice) còn gọi là lúa để gốc hay lúa chét. Lợi
dụng mầm ngủ còn sống trên gốc rạ sau khi thu hoạch lúa vụ trước
(hay còn gọi là vụ chính) nếu gặp điều kiện thích hợp về nước, nhiệt
độ, ánh sáng và chất dinh dưỡng các mầm đó phát triển thành nhánh
tái sinh rồi trổ bông, chín cho thu hoạch thêm một vụ phụ.
Các nghiên cứu về lúa tái sinh chưa được nhiều, ở nước ta chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về lúa tái sinh được viết thành sách
và cung cấp các cơ sở khoa học cho việc sản xuất lúa tái sinh trên
diện rộng.
5
Tại Quảng Bình lúa tái sinh được phát triển từ năm 2002 trở lại
đây, chủ yếu tập trung ở huyện Lệ Thủy. Diện tích lúa tái sinh ở
huyện Lệ Thủy tăng nhanh. Qua bảng 1.8 cho thấy diện tích lúa tái
sinh tăng từ 5.869 ha năm 2009 lên 7.906 năm 2011 (chiếm tỷ trọng
hơn 1/3 diện tích đất trồng lúa huyện Lệ Thủy). Sản lượng lúa tái
sinh tăng nhanh lên 23.718 tấn (năm 2011) do diện tích và năng suất
lúa tái sinh tăng.
Bảng 1.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tái sinh ở huyện Lệ Thủy
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất lúa
tái sinh
Sản lượng (tấn)
Tổng số
Lúa tái
sinh
Tổng số
Lúa tái
sinh
2009 17.701 5.869 29,06 82.643 17.055
2010 18.828 6.915 30,00 85.735 20.746
2011 19.130 7.906 30,00 90.718 23.718
Định hướng sản xuất lúa tái sinh của huyện Lệ Thủy trong những
năm tiếp theo là tiếp tục sử dụng những giống cứng cây, đẻ nhánh tốt để
bố trí cơ cấu sản xuất vụ lúa tái sinh trên những vùng đất ngập úng, khó
thực hiện canh tác trong vụ Hè Thu.
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bảng 1.12. Tình hình sản xuất lúa của huyện Lệ Thủy qua các năm
Năm
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
ĐX* HT** TS*** ĐX HT TS
2009 9.000 2.832 5.869 59,03 44,00 29,06
2010 9.785 2.128 6.915 59,82 30,34 30,00
2011 9.824 1.400 7.906 62,50 40,00 30,00
Ghi chú: *Đông Xuân; **Hè Thu; ***Tái sinh
Diện tích đất lúa cơ bản ổn định qua các năm, trong đó vụ lúa
Đông Xuân vẫn là vụ lúa chính với diện tích 9.824 ha (năm 2011).
Bảng 1.14. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao của huyện Lệ Thủy
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
2007 1.900 49,87 9.476
2008 2.135 50,91 10.870
2009 2.550 56,47 14.400
2010 1.800 51,56 9.281
2011 2.200 55,23 12.150,6
Sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy là vấn đề đang rất
được quan tâm hiện nay.
6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các giống lúa chất lượng cao
Đề tài sử dụng 11 giống lúa mới là NH3, NH6, HT6, BM207,
HC95, NL3, PC10, G251, HT9, Đài Bắc, ĐT34, và giống lúa Hương
thơm số 1 (HT1)
2.1.2. Phân bón
- Phân vô cơ:
+ Phân đạm: Phân Urê có hàm lượng đạm nguyên chất 46%.
+ Phân lân: Super phốt phát đơn có hàm lượng P
2
O
5
là 16%.
+ Phân kali: Kaliclorua có hàm lượng K
2
O là 60%.
+ Phân NPK: Hàm lượng 16:16:8.
- Phân hữu cơ: Phân chuồng hoai mục.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tuyển chọn các giống lúa mới có chất lượng cao
- Xác định lượng giống gieo đối với giống lúa mới chất lượng cao
- Xác định liều lượng bón phân đối với giống lúa chất lượng cao
- Xác định độ cao cắt rạ, lượng phân bón đối với giống lúa chất
lượng cao trong vụ lúa tái sinh
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa chất lượng cao và mô hình
sản xuất giống chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
♦ Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa chất lượng
cao. Thí nghiệm gồm 12 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp khối ngẫu nhiên.
♦ Thí nghiệm 2: Lượng giống gieo đối với giống lúa chất lượng
cao. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
♦ Thí nghiệm 3: Liều lượng bón vôi và phân chuồng đối với giống
lúa chất lượng cao. Thí nghiệm gồm 15 công thức, 3 lần nhắc lại,
bố trí theo phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
♦ Thí nghiệm 4: Độ cao cắt rạ cho lúa tái sinh đối với giống chất
lượng. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ
7
♦ Thí nghiệm 5: Lượng phân bón cho giống chất lượng ở vụ lúa
tái sinh. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
♦ Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa Đông Xuân.
♦ Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa tái sinh.
Diện tích ô thí nghiệm trong tất cả các thí nghiệm là 15 m
2
. Các
mô hình sản xuất thực hiện trên diện tích 1.000 m
2
ở mỗi giống.
2.3.2. Phương pháp bón phân
Bón phân vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu: vôi bột bón khi làm
đất; Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân; Bón thúc: Lần 1: 8-10
ngày sau gieo: 30% N+20% K
2
O/ha, lần 2: sau lần 1 từ 15 – 20 ngày:
45% N + 30% K
2
O/ha, Lần 3 (bón đón đòng): 25% N + 50% K
2
O/ha
Bón phân vụ lúa tái sinh: Lần 1: trước khi thu hoạch lúa Đông
Xuân 7 ngày: Bón 30% lượng + 30% lượng kali; lần 2: sau khi thu
hoạch 5 ngày: Bón 50% lượng đạm + 50% lượng kali; lần 3 (bón đón
đòng): 20% lượng đạm + 20% lượng kali
2.3.3. Phương pháp thu thập mẫu đất và phân tích đất thí
nghiệm. Mẫu đất được lấy ở tầng 0 - 20 cm trước và sau thí nghiệm,
về phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu: pH
KCl
phương
pháp pH met, chất hữu cơ (OC) phương pháp Tiurin, đạm tổng số
phương pháp Kjeldahl, lân tổng số phương pháp so màu trên quang
phổ kế, lân dễ tiêu phương pháp Oniani, kali tổng số phương pháp
quang kế ngọn lửa, CEC phương pháp Kjeldahl (NH
4
OAc, pH =7).
2.3.4. Phương pháp phân tích phẩm chất của các giống lúa chất
lượng. Mẫu giống được lấy sau khi thu hoạch thí nghiệm, phơi khô,
phân tích các chỉ tiêu về chất lượng cơm, độ bền gel, nhiệt hóa hồ,
hàm lượng amylose, hàm lượng protein tổng số tại phòng thí nghiệm.
2.3.5. Chỉ tiêu, phương pháp theo dõi
Theo dõi về thời gian sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh trưởng phát
triển, các chỉ tiêu về đặc điểm nông
h
ọc, c
ác chỉ tiêu chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất lợi, các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học và ứng dụng phần mềm chuyên
dụng: Statistic 9.0, Microsort Excel.
8
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa chất lượng cao
trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa trong khảo
nghiệm cơ bản
Giống
Thời gian từ gieo đến (ngày)
Bắt đầu
đẻ
nhánh
Đẻ
nhánh
rộ
Kết thúc
đẻ
nhánh
Bắt
đầu
trỗ
Trỗ
hoàn
toàn
Chín
hoàn
toàn
NH6 25 35 48 85 89 114
NH3 24 34 49 85 88 117
HT6 23 36 49 84 88 118
NL3 25 35 47 83 87 116
HC95 25 34 48 81 89 117
G251 23 35 49 85 88 115
PC10 23 36 47 83 87 116
HT9 23 35 49 81 89 114
BM207
23 34 49 84 90 118
ĐT34 23 34 47 82 88 117
Đài Bắc 22 36 49 86 92 119
HT1(đ/c) 25 35 48 86 91 119
Qua 3.1 cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống biến động
114 đến 119 ngày, thuộc nhóm trung ngày phù hợp với điều kiện sản
xuất lúa của huyện Lệ Thủy.
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái và nông học của các giống lúa
chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
Qua bảng 3.2 cho thấy hầu hết các giống lúa có chiều cao trung
bình biến động từ 84,55cm ở giống NH3 đến 97,74 cm ở giống đối
chứng HT1. Số lá trên thân chính của các giống lúa thí nghiệm biến
động từ 11,80 lá (HT6) đến 12,57 lá (G251). Diện tích lá đòng của
các giống biến động từ 25,69 cm
2
ở giống HC95 đến 38,28 cm
2
ở
giống lúa G251. Chiều dài bông của các giống lúa thí nghiệm biến
động từ 21,98 đến 25,92 cm, thấp nhất (21,98 bông), cao nhất là
giống NL3 (25,92 bông).
9
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống lúa trong khảo
nghiệm cơ bản
Giống
Chiều cao cây Số lá Chiều dài bông
Cm Cv(%) lá Cv(%) cm Cv(%)
NH6
89,0
a
2,02 12,07
ab
1,27 23,86
abc
3,05
NH3
84,55
f
2,80 12,30
ab
2,93 22,31
bc
5,56
HT6
85,10
ef
1,65 11,80
b
1,47 24,38
abc
4,71
NL3
87,81
def
1,69 12,63
a
2,42 25,92
a
6,28
HC95
93,41
bc
2,86 12,07
ab
4,71 24,67
ab
6,78
G251
94,79
ab
2,33 12,57
a
1,65 24,66
ab
4,70
PC10
96,33
ab
1,77 12,17
ab
3,80 23,93
abc
9,13
HT9
84,60
f
3,19 12,43
ab
3,63 23,92
abc
2,34
BM207
84,46
f
2,86 12,13
ab
6,66 23,14
bc
6,78
ĐT34
91,37
a
2,77 12,40
ab
4,03 24,1
abc
4,61
Đ.Bắc
88,70
cd
4,75 12,30
ab
1,63 24,4
abc
3,23
HT1(đc)
97,74
de
1,27 11,97
ab
3,95 21,98
c
9,90
Ghi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
Giống
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
%
hạt
chắc
P
1000
hạt(g)
NSLT
(tấn/ha
)
NSTT
(tấn/ha
)
NH6 342,47 83,07
bcd
80,32 22,27 6,336 5,271
NH3 330,57 87,40
b**
80,18 22,93 6,625 5,453
HT6 338,53 84,00
bc
76,11 22,00 6,256 5,056
NL3 359,07 84,47
bc
75,20 20,50 6,217 4,953
HC95 327,97 78,97
de
73,71 19,40 5,025 4,180
G251 369,70 92,23
a
83,34 20,71 7,062 5,654
PC10 336,70 85,17
b
80,20 21,42 6,143 4,337
HT9 351,33 80,57
cde
75,33 18,27 4,987 4,377
BM 207 328,93 80,30
cde
77,73 17,22 4,548 3,983
ĐT34 324,93 80,57
cde
78,86 19,55 5,118 4,869
Đài Bắc 330,10 77,70
e
76,31 20,67 5,302 4,973
HT1(đ/c) 343,67 84,47
bc
79,14 21,67 6,291 5,369
LSD
0,05
- - - - - 2,07
10
Chi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.6 cho thấy năng suất lý thuyết của các giống biến
động từ 4,507 đến 7,062 tấn/ha, thấp nhất là giống HC95 (4,507
tấn/ha), cao nhất là giống G251 (7,062 tấn/ha); Các giống có năng
suất thực thu từ 4,180 đến 5,654 tấn/ha, cao nhất là giống G251
(5,654 tấn/ha). Các giống lúa đạt năng suất cao trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, đó là: G251, NH3, HT1(đ/c), NH6, HT6 ( > 5,0 tấn/ha)
3.1.6. Phẩm chất của các giống lúa chất lượng cao trong khảo
nghiệm cơ bản
Bảng 3.8. Hàm lượng amylose và protein trong hạt của các giống lúa
trong khảo nghiệm cơ bản
Giống Amylose (%) Protein (%)
NH6 21,61 7,49
NH3 21,52 8,44
HT6 18,56 6,47
NL3 20,42 7,89
HC95 18,78 7,94
G251 21,35 8,58
PC10 18,74 6,87
HT9 17,57 6,95
BM207 16,45 6,56
ĐT34 17,34 6,98
Đài Bắc 15,68 7,12
HT1(đ/c) 17,32 6,96
Ghi chú: Phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện sinh thái môi trường
và công nghệ sinh học, Đại học Huế.
Qua bảng 3.8 cho thấy giống NH6 có hàm lượng amylose cao
nhất (21,61%), thấp nhất là Đài Bắc (15,68%). Các giống lúa có hàm
lượng protein biến động từ 6,47% ở giống HT6 đến 8,58% ở giống
G251, các giống lúa nghiên cứu thuộc nhóm có hàm lượng protein
trung bình.
Qua bảng 3.9 cho thấy hầu hết có màu sắc hạt hơi trắng, giống
HC95 có hạt màu trắng; các giống NH6, NH3, HC95 và BM207
cơm có mùi thơm; các giống còn lại cơm có mùi hơi thơm. Các giống
cơm đều có độ bóng và mềm. Giống NH6, HT6, HC95 có cơm dẻo;
11
các giống còn lại hơi dẻo, riêng giống PC10 và Đài Bắc cơm dẻo
trung bình, cơm nấu ở mức ngon đến trung bình. Các giống NH6,
NH3, HC95, G251, HT9, BM207, HT1 cơm có mùi thơm, dẻo, ngon.
Bảng 3.9. Chất lượng cơm của các giống lúa trong thí nghiệm khảo
nghiệm cơ bản
Giống
Độ
trắng
Mùi
thơm
Độ
bóng
Độ
mềm
Độ
dẻo
Độ
ngon
NH6 HTr* Thơm Bóng Mềm Dẻo Ngon
NH3 HTr Thơm Bóng Mềm DV*** Ngon
HT6 HTr HTh** Bóng Mềm Dẻo Ngon
NL3 HTr HTh Bóng Mềm DV TB*
HC95 Trắng Thơm Bóng Mềm Dẻo Ngon
G251 HTr HTh Bóng Mềm DV Ngon
PC10 HTr HTh Bóng Mềm
DTB****
TB
HT9 HTr HTh Bóng Mềm DV Ngon
BM207 HTr Thơm Bóng Mềm DV Ngon
ĐT34 HTr HTh Bóng Mềm DV TB
Đài Bắc HTr HTh Bóng Mềm DTB TB
HT1(đc) HTr HTh Bóng Mềm DV Ngon
Ghi chú: Đánh giá tại Bộ môn Di truyền – Giống cây trồng, Khoa Nông
học, Trường Đại học Nông lâm Huế; *HTr hơi trắng; **Hơi thơm ***DV
dẽo vừa; ****DTB dẽo trung bình
.3.1.8. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có triển vọng qua kết
quả khảo nghiệm cơ bản
Tổng hợp kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên nếu căn cứ vào các
chỉ tiêu quan trọng là năng suất và chất lượng của các giống lúa
chúng tôi chọn ra được nhóm ưu tiên năng suất gồm các giống NH3,
G251, NH6, HT6; nhóm ưu tiên về chất lượng gồm giống HC95,
NH3, G251, NH6.
Tập hợp số liệu về chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu phẩm chất
quan trọng (hàm lượng amylose và hàm lượng protein) chúng tôi
thiết lập được bảng 3.12 trình bày dưới đây.
Bảng 3.12. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có triển vọng thông
qua chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu chất lượng gạo
Giống tuyển chọn
Tiêu chí tuyển chọn
NS
(tấn/ha)
Amylose(%) Protein (%)
12
Ưu tiên năng suất
NH3 5,453 21,52 8,44
G251 5,654 21,35 8,58
NH6 4,708 21,61 6,94
HT1(đ/c) 5,369 17,32 6,96
Ưu tiên chất lượng
HC95 3,280 18,78 7,94
NH3 5,453 21,52 8,44
G251 5,654 21,35 8,58
HT1(đ/c) 5,369 17,32 6,96
Ưu tiên cả NS và CL
NH3 54,53 21,52 8,44
G251 56,54 21,35 8,58
Nhóm giống năng suất cao có hai giống G251 và NH3 năng suất
cao hơn giống HT1 (đ/c). Nhóm giống chất lượng cao có 3 giống là
HC95, NH3 và G251 có hàm lượng amylose và protein cao hơn
giống đối chứng HT1, nhưng giống HC95 có năng suất thấp.
Trên cơ sở tuyển chọn giống có năng suất cao và chất lượng tốt
chúng tôi chọn ra 2 giống là G251 và NH3 để tiếp tục tiến hành các
thí nghiệm về mật độ gieo và liều lượng phân bón.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG GIỐNG GIEO ĐỐI
VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN
CHỌN
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời gian sinh trưởng
của các giống lúa chất lượng cao được tuyển chọn
Qua bảng 3.13 cho thấy:
Thời gian sinh trưởng của các công thức có sự biến động từ
90 đến 95 ngày.
Công thức có lượng giống gieo ít nhất (110 kg/ha) có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất và ngược lại.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời gian sinh
trưởng của các giống lúa được tuyển chọn*
Công
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
TGST
Bắt đầu đẻ
nhánh
Kết thúc đẻ
nhánh
Trổ bông
G1M1 16 39 63 90
13
G1M2 17 41 64 91
G1M3 17 42 66 92
G2M1 16 38 63 90
G2M2 15 39 66 93
G2M3 17 39 64 95
G3M1 16 39 61 91
G3M2 17 41 62 93
G3M3 18 42 64 95
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa chất lượng cao được tuyển
chọn
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đối với các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống lúa được tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
Tỷ lệ
hạt
chắc
(%)
P
1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/ha
)
NSTT
(tấn/ha
)
G1M1 331,47 86,80
ab
79,36 21,68 6,238 5,455
G1M2 332,57 86,00
ab
79,41 21,26 6,081 4,823
G1M3 338,43 84,87
bc
80,47 21,57 6,195 4,770
G2M1 327,73 86,17
ab
80,14 22,67 6,402 5,470
G2M2 328,73 85,40
abc
78,71 22,45 6,303 4,833
G2M3 330,12 83,30
c
79,20 23,11 6,355 4,793
G3M1 356,93 87,93
a
79,95 21,80 6,842 5,630
G3M2 358,44 86,63
ab
78,70 20,87 6,480 5,113
G3M3 363,23 85,47
abc
78,29 21,77 6,759 5,007
LSD
0,05
- - - - - 1,63
Ghi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau có
ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.16 cho thấy năng suất lý thuyết giữa các công thức có
sự chênh lệch lớn, biến động từ 6,081 – 6,842 tấn/ha, cao nhất ở công
thức G3M1 có lượng giống gieo 110 kg/ha của giống G251. Kết quả
trên cho thấy, các yếu tố cấu thành năng suất có xu hướng tăng dần khi
lượng giống gieo giảm. Năng suất thực thu của công thức có lượng
giống gieo 110 kg/ha đạt cao nhất ở các giống G251 (5,130 tấn/ha),
thấp nhất ở công thức có lượng giống gieo 130 kg/ha ở giống NH3
14
(4,793 tấn/ha), lượng giống gieo có năng suất thực thu tăng dần theo
thứ tự: 130 kg/ha, 120 kg/ha, 110 kg/ha.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LIỀU LƯỢNG VÔI VÀ
PHÂN CHUỒNG ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG
CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa chất lượng cao được tuyển
chọn
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa được tuyển chọn
Công
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
TGST
Bắt đầu đẻ
nhánh
Kết thúc đẻ
nhánh
Trổ bông
G1P1 16 40 62 90
G1P2 16 41 67 94
G1P3 17 41 67 93
G1P4 16 40 66 93
G1P5 18 41 66 94
G2P1 15 40 63 90
G2P2 15 38 66 94
G2P3 17 37 64 92
G2P4 17 38 65 91
G2P5 15 39 63 94
G3P1 16 41 62 91
G3P2 17 41 63 93
G3P3 16 41 63 92
G3P4 18 40 64 94
G3P5 17 42 65 95
Nhìn chung các tổ hợp phân bón khác nhau đều có ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng phát triển của từng giai đoạn và tổng thời
gian sinh trưởng phát triển của giống. Công thức không bón phân ở
cả 3 giống có thời gian hoàn thành sớm các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển; công thức phân bón đầy đủ các yếu tố hoàn thành muộn
nhất các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa chất lượng cao
được tuyển chọn
15
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa được
tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
%
hạt
chắc
P
1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/ha
)
NSTT
(tấn/ha
)
G1P1 257,47 84,43
def
74,55 21,28 4,626 3,037
G1P2 331,57 85,67
def
79,32 21,60 6,136 5,133
G1P3 338,43 83,00
ef
76,38 20,19 5,671 5,477
G1P4 359,07 84,30
def
79,53 22,20 6,720 5,607
G1P5 367,97 85,33
cd
78,44 22,47 7,055 5,663
G2P1 258,73 83,70
cd
79,51 22,67 4,909 3,033
G2P2 329,73 85,17
def
77,69 22,45 6,305 5,463
G2P3 330,12 84,13
def
76,39 23,10 6,416 5,540
G2P4 333,33 87,47
cd
80,42 22,40 6,531 5,653
G2P5 335,93 89,37
bc
82,62 22,67 6,806 5,697
G3P1 259,93 83,30
c
83,10 20,80 4,504 3,157
G3P2 358,44 92,33
ab
85,23 21,77 7,205 5,540
G3P3 365,23 92,37
ab
83,80 22,47 7,581 5,603
G3P4 370,64 93,90
a
86,38 21,77 7,577 5,680
G3P5 371,82 94,63
a
86,55 21,72 7,642 5,847
LSD
0,05
- - - - - 1,36
Ghi chú: các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.20 cho thấy năng suất lý thuyết giống G251 biến
động từ 4,504 tấn/ha (G3P1) đến 7,642 tấn/ha (G3P5), với giống đối
chứng HT1 thì biến động từ 4,626 tấn/ha (G1P1) đến 7,055 tấn/ha
(G1P5). Năng suất thực thu cao nhất ở công thức G3P3 (5,283 tấn/ha).
3.3.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đối
với các giống lúa chất lượng cao được tuyển chọn
Qua bảng 3.23 cho thấy tổng thu cao nhất đạt 40,929 triệu
đồng/ha(G3P5) và 39,760 triệu đồng/ha(G3P4), còn tổng thu đạt thấp
nhất là 21,231 triệu đồng/ha(G2P1) và 21,259 triệu đồng/ha (G1P1).
Như vậy, công thức bón phân đầy đủ các yếu tố (P5) đem lại tổng thu
cao. Lãi ròng cao nhất ở công thức phân bón P3 (9,710 triệu đồng/ha)
và P5 (10,360 triệu đồng/ha). Tất cả các tổ hợp phân bón đều có VCR từ
2-2,5, như vậy có thể hấp dẫn người nông dân đầu tư vào phân bón.
16
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đối với các
giống lúa được tuyển chọn (1.000 đồng/ha)
Công thức Tổng thu Tổng chi Lãi ròng* VCR**
G1P1 21.259 25.220 -3.961 -
G1P2 35.931 29.619 6.312 2,49
G1P3 38.339 29.819 8.520 2,15
G1P4 39.249 30.369 8.880 2,17
G1P5 39.641 30.569 9.072 2,17
G2P1 21.231 25.220 -3.989 -
G2P2 38.241 29.619 8.622 2,11
G2P3 38.780 29.819 8.961 2,10
G2P4 39.571 30.369 9.202 2,14
G2P5 39.879 30.569 9.310 2,15
G3P1 21.265 25.220 -3.121 -
G3P2 38.780 29.619 9.161 1,95
G3P3 39.529 29.819 9.710 1,89
G3P4 39.760 30.369 9.391 2,01
G3P5 40.929 30.569 10.360 1,95
Ghi chú: * Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm 2009; **VCR là
tỷ suất lợi nhuận.
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VỤ LÚA TÁI SINH ĐỐI VỚI
CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.4.1. Kết quả nghiên cứu về độ cao cắt rạ đối với các giống lúa
chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Qua bảng 3.25 cho thấy các công thức có độ cao cắt thấp (30 cm)
có chiều cao thấp hơn so với công thức có độ cao cắt 40, 50 cm, giữa
các giống ít có sự biến động về chiều cao cây. Chiều dài bông: có sự
biến động giữa các công thức từ (22,13 – 27,33 cm), chiều dài bông
lớn nhất ở công thức G3Đ2 (27,33cm).
17
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến một số chỉ tiêu hình thái
và nông học của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công thức
Cao cây
Diện tích
lá đòng
Chiều dài
bông
cm
Cv(%)
cm
2
cm
G1Đ1 69,38
ef
1,36
26,95
c
22,13
c***
G1Đ2 74,56
bc
2,65
27,07
bc
23,04
c
G1Đ3 78,45
a
1,41
27,95
abc
23,73
bc
G2Đ1 67,99
f
2,17
28,88
a
25,99
ab
G2Đ2 70,93
de
2,45
28,23
ab
26,23
a
G2Đ3 72,26
cd
1,74
27,93
abc
26,55
a
G3Đ1 73,45
c
2,13
27,16
abc
26,84
a
G3Đ2 76,70
ab
1,94
26,66
bc
27,33
a
G3Đ3 78,63
a
0,87
28,27
ab
26,97
a
Ghi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của các giống lúa trong vụ lúa tái sinh
Công
thức
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
%
hạt
chắc
P
1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/ha
)
NSTT
(tấn/ha
)
G1Đ1 268,97 59,37
c
79,42 20,46 3,267 2,804
G1Đ2 259,95 58,38
c
77,68 21,28 3,229 2,629
G1Đ3 257,84 57,60
c
76,65 21,38 3,175 2,663
G2Đ1 258,01 58,78
ab
75,29 21,45 3,253 2,844
G2Đ2 256,54 58,25
abc
75,4
6
21,56 3,222 2,789
G2Đ3 252,17 58,82
bc
77,21 20,96 3,109 2,700
G3Đ1 278,35 63,70
a
80,71 22,12 3,922 2,919
G3Đ2 277,75 63,13
a
80,13 21,67 3,800 2,812
G3Đ3 275,01 63,63
a
81,33 21,12 3,696 2,886
LSD
0,05
- - - - - 2,86
Ghi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.27 cho thấy năng suất thực thu cao nhất ở công thức
G3Đ1 (2,919 tấn/ha), đây cũng là công thức có năng suất lý thuyết
18
cao nhất, thấp nhất là công thức G1Đ2 (2,629 tấn/ha). Năng suất lúa
tái sinh càng tăng tỷ lệ nghịch với độ cao cắt càng giảm.
3.4.2. Kết quả nghiên cứu về lượng phân bón đối với các giống
lúa chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng
của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công thức
Thời gian từ cắt rạ đến …(ngày)
TGST(ngày
)
Bắt đầu trổ Bắt đầu chín
G1P1 20 40 53
G1P2 16 37 48
G1P3 18 39 52
G2P1 21 39 49
G2P2 17 36 46
G2P3 18 38 49
G3P1 21 40 53
G3P2 19 38 49
G1P3 20 39 52
Qua bảng 3.28 cho thấy giống lúa NH3 có tổng thời gian sinh
trưởng ngắn nhất (46 - 49 ngày), công thức bón phân NPK có thời
gian sinh trưởng ngắn (46 – 49 ngày), trong khi công thức chỉ bón
phân đạm có thời gian sinh trưởng dài nhất (52 - 53 ngày).
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công
thức
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
P
1000
hạt
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
G1P1 269,97 57,33
c
20,46 3,167 2,549
G1P2 277,65 57,82
c
21,28 3,416 2,658
G1P3 281,84 60,34
bc
21,38 3,636 2,812
G2P1 268,51 56,97
c
20,75 3,174 2,633
G2P2 278,54 59,86
bc
21,96 3,661 2,769
G2P3 282,27 60,68
bc
21,45 3,674 2,860
G3P1 270,33 60,82
bc
21,54 3,541 2,699
G3P2 279,75 62,78
b
20,67 3,630 2,831
G3P3 284,31 67,64
a
20,62 3,965 3,152
LSD
0,05
- - - - 2,34
Ghi chú: Các kí tự a, b, c trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức 95%.
19
Qua bảng 3.31 cho thấy các công thức chỉ bón phân đạm có năng
suất lý thuyết thấp (3,167 – 3,541 tấn/ha). Năng suất thực thu biến
động từ 2,549 tấn/ha đến 3,152 tấn/ha, giống G251 có năng suất thực
thu cao nhất (3,152 tấn/ha) ở công thức bón phân đạm và kali. Công
thức bón đạm và kali đã làm tăng năng suất đáng kể so với công thức
chỉ bón đạm từ (2,27 – 4,53 tạ/ha).
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến một số chỉ tiêu về
phẩm chất của các giống lúa đã được tuyển chọn
Công thức Amylose (%) Protein (%)
G1P1 17,39 6,65
G1P2 17,27 6,44
G1P3 17,22 7,18
G2P1 21,23 8,26
G2P2 21,94 7,94
G2P3 23,56 8,58
G3P1 22,12 8,87
G3P2 22,02 7,12
G3P3 22,26 8,59
Ghi chú: Số liệu phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện sinh thái môi
trường và công nghệ sinh học, Đại học Huế.
Qua bảng 3.32 cho thấy hàm lượng amylose của các công thức
phân bón đều đạt trên 17%, cao nhất ở công thức G2P3 (23,56%), thấp
nhất ở công thức G1P3 (17,22%); hàm lượng protein đạt cao ở công
thức G3P3 (8,59%).
Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế giữa các công thức phân bón cho vụ lúa
tái sinh đối với các giống lúa đã được tuyển chọn
Công
thức
Tổng chi
(đồng)
Tổng thu
(đồng)
Lãi ròng*
(đồng)
VCR**
G1P1 11.724.000 17.843.000 6.119.000 6,08
G1P2 11.900.000 18.606.000 6.706.000 11,83
G1P3 11.984.000 19.684.000 7.700.000 -
G2P1 11.724.000 18.431.000 6.707.000 5,11
G2P2 11.900.000 19.383.000 7.483.000 6,58
G2P3 11.984.000 20.020.000 8.036.000 -
G3P1 11.724.000 18.893.000 7.169.000 11,20
G3P2 11.900.000 19.817.000 7.917.000 25,75
20
G3P3 11.984.000 22.064.000 10.080.000 -
Ghi chú: * Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm 2010; **VCR là
tỷ suất lợi nhuận.
Qua số liệu ở bảng 3.33 cho thấy công thức bón phân đạm và
kali có lãi ròng cao nhất (10.080.000 đồng), thấp nhất là công thức
chỉ bón phân đạm (6.119.000 đồng). Chi phí đầu tư tăng thêm ở công
thức bón phân đạm và kali so công thức chỉ bón đạm và công thức
bón NPK là 260.000 đồng và 84.000 đồng, nhưng lợi nhuận thu được
là 2.911.000 đồng và 2.963.000 đồng. Như vậy, khi đầu tư thêm lợi
nhuận thu được gấp 11,2 lần và 8,3 lần.
3.5. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT CÁC
GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
Căn cứ kết quả nghiên cứu về khảo nghiệm giống cơ bản, thí
nghiệm lượng giống gieo và thí nghiệm phân bón chúng tôi xác định
2 giống lúa triển vọng nhất, lượng giống gieo và liều lượng phân bón
thích hợp nhất để đưa vào xây dựng mô hình sản xuất. Cụ thể chọn
hai giống NH3, G251 và giống đối chứng HT1; lượng giống gieo 110
kg/ha; lượng phân bón (100 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O + 400 kg
vôi + 5 tấn phân chuồng)/ha để thực hiện mô hình sản xuất ở vụ
chính là Đông Xuân và vụ lúa tái sinh. Ở vụ lúa tái sinh chúng tôi
thực hiện quy trình với độ cao cắt rạ là 30 cm và lượng phân bón là
100 kg N + 60 kg K
2
O/ha.
3.5.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất các giống lúa chất
lượng được tuyển chọn thực hiện trong vụ Đông Xuân 2009 –
2010 và vụ Đông Xuân 2010 - 2011
Bảng 3.35. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa trong mô hình sản xuất ở vụ Đông Xuân
*
Chỉ tiêu
HT1 NH3 G251
ĐX
09-10
ĐX
10-11
ĐX
09-10
ĐX
10-11
ĐX
09-10
ĐX
10-11
Bông/m
2
367,96 369,12
346,6
5
352,63 371,23 373,31
Hạtchắc/bông 85,85 86,87 87,38 88,78 94,45 95,25
% hạt chắc 80,67 80,77 79,86 79,89 83,72 83,83
P
1000
hạt (g) 21,58 21,63 22,96 22,95 20,78 20,77
NSLT(tấn/ha) 6,817 6,936 6,955 7,185 7,286 7,385
21
NSTT(tấn/ha) 5,667 5,727 5,697 5,735 6,067 6,126
Ghi chú: * Số liệu trung bình tại hai địa điểm xây dựng mô hình là xã An
Thủy và xã Liên Thủy trong vụ lúa Đông Xuân 2009 – 2010 và Đông Xuân
2010 - 2011.
Qua bảng 3.35 cho thấy giống G251 có số bông hữu hiệu
(371,23-373,31 bông) cao hơn giống HT1 (367,96-369,12 bông),
thấp nhất là giống NH3 (346,63–352,63 bông). Năng suất lý thuyết
giống G251 đạt (7,286-7,385 tấn/ha), cao hơn giống NH3 (6,955-
7,185 tấn/ha), thấp nhất là HT1 (6,817- 6,936 tấn/ha). Năng suất thực
thu cao nhất thuộc về giống G251 (5,926 tấn/ha) cao hơn giống NH3
(5,725 tấn/ha), giống HT1 có năng suất thấp nhất (5,727 tấn/ha).
Bảng 3.37. Hiệu quả kinh tế sản xuất các giống lúa chất lượng cao
tính cho 1 ha trong mô hình sản xuất ở vụ Đông Xuân
Chỉ tiêu Đơn vị NH3 G215 HT1(đ/c)
NS thực tế tấn/ha 5,716 6,097 5,697
Đơn giá đ/kg 7.300 7.300 7.300
Tổng thu triệu đồng 41,73 44,51 41,59
Tổng chi triệu đồng 25,20 25,20 25,20
Lợi nhuận* triệu đồng 16,53 19,31 16,39
Ghi chú: *Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm 2011.
Qua bảng 3.37 cho thấy giống G251 có năng suất cao nên lợi
nhuận thu lại cao nhất đạt 19,31 triệu đồng/ha, vượt 3,00 triệu
đồng so với đối chứng HT1 và NH3. Tỷ suất lợi nhuận đạt 0,77
trong
sản
xuất
giống G251, hay bỏ ra 1 đồng chi phí sản xuất sẽ cho
thu lợi 0,77 đồng.
3.5.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất các giống lúa chất
lượng cao trong vụ lúa tái sinh
Bảng 3.39. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa trong mô hình sản xuất ở vụ lúa tái sinh
*
Giống
Số
bông/m
2
Số hạt
chắc/bông
%
hạt
chắc
P
1000
hạt(g
)
NSLT
(tấn/ha
)
NSTT
(tấn/ha
)
HT1 282,84 60,67 79,10 21,58 3,703 2,845
NH3 282,47 60,83 78,81 22,65 3,892 2,878
G251 285,31 68,00 84,44 20,62 4,000 3,264
22
Ghi chú: * Số liệu trung bình tại hai địa điểm xây dựng mô hình là xã An
Thủy và xã Liên Thủy trong vụ lúa tái sinh Hè Thu 2011.
Qua bảng 3.39 cho thấy năng suất lý thuyết giống G251 (4,000
tấn/ha) cao hơn hẳn so với giống HT1 (3,703 tấn/ha) và giống NH3
(3,892 tấn/ha). Năng suất thực thu của giống HT1 (2,845 tấn/ha),
tương đương với giống NH3 (2,878 tấn/ha), giống G251 có năng suất
thực thu cao nhất (3,264 tấn/ha).
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa chất lượng cao tính cho 1
ha trong mô hình sản xuất vụ lúa tái sinh
Chỉ tiêu Đơn vị NH3 G215 HT1(đ/c)
NS thực tế tấn/ha 2,878 3,246 2,845
Đơn giá đ/kg 7.000 7.000 7.000
Tổng thu triệu đồng 20,75 22,72 19,91
Tổng chi triệu đồng 11,984 11,984 11,984
Lợi nhuận* triệu đồng 8,77 10,74 7,93
VCR**
-
0,73 0,90 0,66
Ghi chú: *Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm 2011; **VCR là
tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được vụ lúa tái sinh không cao bằng sản xuất vụ
Đông Xuân nhưng tỷ suất lợi nhuận cao, vụ lúa tái sinh là 0,90 (giống
G251) cao hơn so với sản xuất vụ Đông Xuân 0,77 (giống G251).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
(1). Kết quả đánh giá các giống lúa chất lượng cao đã tuyển chọn
được 5 giống NH3, NH6, HT6, HC95, G251 có năng suất cao (5,45 –
5,65 tấn/ha). Các giống tuyển chọn có chất lượng gạo tốt, hạt dài 6,9
– 7,4 mm, cơm mềm, thơm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo của người
tiêu dùng, phù hợp với điều kiện sinh thái và mùa vụ cho bộ giống
ngắn ngày ở địa phương. Trong đó, hai giống NH3, G251 có năng
suất và chất lượng tốt nhất cùng với giống đối chứng HT1 được chọn
để tiếp tục đánh giá lượng giống gieo và liều lượng phân bón trong
điều kiện sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
(2). Kết quả nghiên cứu về lượng hạt giống gieo, lượng giống gieo
110 kg/ha đối với cả ba giống HT1, NH3, G251 đều cho năng suất
cao nhất (tương ứng là 5,45 tấn/ha; 5,47 tấn/ha và 5,63 tấn/ha) phù
23
hợp với điều kiện tự nhiên và sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
(3).Kết quả nghiên cứu về liều lượng phân bón, công thức phân bón
cho năng suất (5,847 tấn/ha) và hiệu quả kinh tế (10,360 triệu
đồng/ha) cao nhất là bón 100 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O + 5.000
kg phân chuồng + 400 kg vôi cho một ha. Cao hơn công thức đối
chứng 3 – 4 tạ/ha, hiệu quả sản xuất cao hơn từ 1,199 – 2,760 triệu
đồng/ha.
(4).Kết quả nghiên cứu về độ cao cắt của các giống lúa chất lượng
được tuyển chọn trong vụ lúa tái sinh cho năng suất cao nhất (2,919
tấn/ha) khi thu hoạch lúa Đông Xuân ứng với độ cao cắt rạ 30 cm
trên giống lúa G251.
(5).Kết quả nghiên cứu về lượng bón phân đối với các giống lúa chất
lượng được tuyển chọn trong vụ lúa tái sinh cho năng suất cao nhất
(3,152 tấn/ha) ứng với công thức phân bón 100 kg N + 60 kg K
2
O
cho một ha.
(6).Trong cùng điều kiện sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy qua hai vụ
Đông Xuân 2009 – 2010 và 2010 – 2011, tại mô hình sản xuất lúa
chất lượng, năng suất giống G251 đạt cao nhất (6,126 tấn/ha), cao
hơn giống lúa đối chứng HT1 từ 3 - 4 tạ/ha và hiệu quả kinh tế cao
hơn gần 3 triệu đồng/ha.
(7).Mô hình sản xuất lúa tái sinh trên các giống lúa chất lượng cao tại
huyện Lệ Thủy, năng suất giống lúa G251 đạt cao nhất (3,264 tấn/ha)
cao hơn 4,19 tạ so với giống đối chứng HT1 (2,845 tấn/ha).
ĐỀ NGHỊ
1. Các giống NH3, G251 ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt,
thích hợp gieo trồng trong vụ Đông Xuân và vụ lúa tái sinh. Vì vậy
cần phát triển các giống này ra sản xuất đại trà. Sử dụng giống lúa
NH3, NH6 trên các vùng đất ngập úng, trũng để đánh giá khả năng
thích nghi, khả năng cho năng suất của giống lúa trong điều kiện lũ
lụt hay xảy ra trong vụ Hè Thu.
2. Quy trình kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao giống lúa ngắn ngày
với lượng giống gieo 110 kg/ha; lượng phân bón 100 kg N + 60 kg
P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O + 5.000 kg phân chuồng + 400 kg vôi cho một ha
là thích hợp.
3. Quy trình kỹ thuật trồng lúa chất lượng cao với giống lúa ngắn
ngày trong vụ lúa tái sinh ở độ cao cắt rạ sau thu hoạch lúa Đông
24
Xuân là 30 cm; lượng phân bón 100 kg N + 60 kg K
2
O cho một ha là
thích hợp.
25