Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp thúc đẩy kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công ty Dược liệu Trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.76 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà
Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc từ khi đổi mới đến nay, đời
sống nhân dân ngày càng đợc nâng cao và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân ngày càng đợc quan tâm đúng mức. Ngành Dợc cũng đã giữ một vai
trò quan trọng đối với việc đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong
quyết định của thủ tớng chính phủ về việc phê duyệt chiến lợc phát triển ngành
Dợc giai đoạn 2010, số 108/2002/QĐ - TTg có nêu: phát triển ngành Dợc
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng đủ
thuốc thờng xuyên và có chất lợng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn,
phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Với vai trò và
chiến lợc phát triển nh vậy, ngành Dợc đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện
nhiệm vụ quan trọng của mình.
Việt Nam, với đặc thù là quốc gia đang phát triển với dân số trên 80 triệu,
lại có một khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thì có nhiều loại bệnh tật phát sinh và
nhu cầu về thuốc chữa bệnh là rất lớn. Hiện tại nớc ta trong giai đoạn hiện nay
năng lực sản xuất thuốc và trang thiết bị chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn
hạn chế, qui mô sản xuất nhỏ bé, cơ sở kỹ thuật và các dây truyền sản xuất cũ
kỹ lạc hậu, đặc biệt là các loại thuốc đặc trị trong nớc cha sản xuất đợc hoặc
sản xuất với giá thành cao, do vậy không đáp ứng đủ nhu cầu chữa bệnh và
chăm sóc khỏe của nhân dân. Hoạt động nhập khẩu dợc phẩm và trang thiết bị
y tế là một nhu cầu khách quan và cần thiết đối với sự phát triển nền kinh tế
của nớc ta hiện nay, nó bù đắp sự thiếu hụt về thuốc trong nhu cầu chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe của nhân dân và cung cấp nguyên nhiên vật liệu, trang
thiết bị hiện đại cho nền sản xuất dợc phẩm trong nớc, đảm bảo sự phát triển
bền vững.
Dợc phẩm và thiết bị y tế, trớc hết đó là hàng hóa, bởi vậy hoạt động nhập


khẩu dợc phẩm và thiết bị y tế cũng phải tuân theo qui luật của thị trờng, có sự
trao đổi mua bán, có cạnh tranh, có sự biến động về giá cả và nhập khẩu phải
đáp ứng đúng, đủ, kịp thời nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân
dân. Tuy nhiên, đây là loại hàng hóa đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ nó là yếu tố trực
tiếp đảm bảo mục tiêu sức khỏe cho mọi ngời, việc tiêu dùng hàng hóa này
không những phụ thuộc vào ý muốn của ngời bệnh mà chủ yếu phụ thuốc vào
ngời thầy thuốc. Hiện nay, trên thế giới cũng nh ở nớc ta đã hạn chế đợc nhiều
dịch bệnh lớn, nhiều bệnh hiểm nghèo đã đợc chữa khỏi nhờ việc phát minh ra
thuốc mới có thể đáp ứng cho nhân dân. Nh vậy, dợc phẩm và thiết bị y tế có
Đại học kinh tế quốc dân

1

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

tính xã hội cao, nó có những tính năng riêng và cũng có những đặc biệt mà con
ngời phải chú trọng. Thuốc gắn liền với sức khỏe và sự tồn tại của cuộc sống
con ngời, con ngời luôn phải cần có nó, cần nó để sống và tồn tại. Do vậy, kinh
doanh dợc phẩm và trang thiết bị y tế nói chung và nhập khẩu nói riêng đều
phải chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc mà đại diện là Bộ Y tế.
Bớc sang thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bớc phát
triển nhất định cả về chất và lợng. Tuy nhiên, cũng giống nh sự sinh tồn khác,
khi số lợng các doanh nghiệp khác tăng lên, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
nền kinh tế toàn cầu và khu vực thì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt
hơn, doanh nghiệp nào đổi mới, thích hợp với cơ chế mới, sớm nắm bắt đợc

thời cuộc thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại, tiếp tục phát triển và ngợc lại. Đối với
ngành Dợc Việt Nam cũng nh ở nhiều nớc khác đang đứng trớc những áp lực
mạnh mẽ nạn thuốc nhập lậu, thuốc giả kém chất lợng trôi nổi trên thị trờng,
ngày càng có nhiều công ty, xí nghiệp nớc ngoài liên doanh và đăng ký kinh
doanh dợc tại Việt Nam dẫn đến môi trờng cạnh tranh trên thị trờng thuốc đang
diễn ra rất gay gắt.
Công ty Dợc liệu Trung ơng 1- trực thuộc Tổng công ty Dợc Việt Nam - với
lịch sử hình thành và phát triển của mình, công ty đã góp phần nhỏ bé vào sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, hoạt động nhập khẩu của công ty đã
góp phần bù đắp lợng thuốc thiếu hụt ở trong nớc. Tuy nhiên, trớc thực trạng
của thời kỳ đổi mới, ngoài nhiệm vụ xã hội cao cả của mình, để tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của công ty phải bảo toàn đợc vốn và có lãi, nâng
cao vị thế cạnh tranh, điều này đòi hỏi công ty phải có những chính sách và
biện pháp phù hợp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ hàng
nhập khẩu nói riêng. Do vậy, trên cơ sở kiến thức đã học, trong quá trình thực
tập tại Phòng Kinh doanh - Nhập khẩu của công ty Dợc liệu Trung ơng 1, tôi đã
đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là : Một số
biện pháp thúc đẩy kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty Dợc liệu Trung ơng 1 với mục đích bổ sung kiến thức thực tế cho mình phục vụ cho công tác
sau này, đồng thời đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng dợc nhập
khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty.
Kết cấu luận văn tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kết luận còn có 3
chơng nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về kinh doanh hàng nhập khẩu ở doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty Dợc liệu
Trung ơng 1
Chơng III: Một số biện pháp thúc đẩy kinh doanh hàng nhập khẩu ở
Đại học kinh tế quốc dân

2


Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Công ty Dợc liệu Trung ơng 1
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS - TS Hoàng Đức Thân, cùng các cán bộ
công nhân viên công ty đã giúp tôi hoàn thành tốt việc nghiên cứu đề tài của
mình. Là một sinh viên, năng lực và kinh nghiệm thực tế có hạn, tôi mong đợc
sự chỉ dẫn giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo hớng dẫn cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Thơng mại và các cán bộ trong công ty Dợc liệu Trung
ơng 1 để bài viết đợc hoàn thiện.
Ngời thực hiện
Sinh viên
Trần Ngọc Hà

CHƯƠNG I
NHữNG VấN Đề Lý LUậN Về KINH DOANH HàNG NHậP KHẩU
ở DOANH NGHIệP

i. HOạT Động nhập khẩu hàng hóa trong cơ chế thị trờng ở nớc ta.
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của nhập khẩu hàng hóa.
1.1. Khái niệm.
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế hàng hóa đang phát triển mạnh mẽ
và ở một trình độ cao cha từng có, kéo theo nó là sự phát triển không ngừng
của các hình thức trao đổi và lu thông hàng hóa cũng nh sự phát triển của phân
công lao động xã hội và chuyên môn hóa trong sản xuất, sự phát triển này nó

không chỉ giới hạn trong từng vùng, từng quốc gia, từng khu vực riêng rẽ mà
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, với xu thế mở cửa và khu vực hoá, quốc tế hóa
đời sống kinh tế, đã nâng cao hình thức trao đổi và lu thông hàng hóa ở mức
cao hơn và hiện đại hơn. Điều đó cũng có nghĩa là việc mua bán hàng hóa đã vợt qua biên giới quốc gia. Có thể nói đây chính là hình thức của các mối quan
hệ kinh tế xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các
quốc gia trên thế giới, giữa những ngời sản xuất hàng hóa, ngời tiêu dùng riêng
biệt của từng quốc gia.

Đại học kinh tế quốc dân

3

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, phân công lao động xã
hội và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, nhu cầu về hàng hóa và
dịch vụ ngày càng tăng, phong phú và đa dạng đã vợt qua khả năng đáp ứng
trong nội bộ của một nền kinh tế của một quốc gia vì vậy để đáp ứng tốt đợc
nhu cầu đó thì tất yếu cần trao đổi buôn bán với các quốc gia khác nhau, tranh
thủ phát huy, khai thác những lợi thế so sánh và tuyệt đối của quốc gia mình và
các nớc khác trên thế giới. Điều này đã khiến cho sự phụ thuộc của nền kinh tế
giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới ngày càng chặt chẽ. Vì vậy,
trong xu thế ngày nay nếu có một quốc gia nào không muốn tham gia vào quá
trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đi ngợc lại xu thế tất yếu sự phát triển
của nền kinh tế thế giới thì sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, trì trệ, lạc hậu và

kém phát triển. Đó là sự tồn tại khách quan của thơng mại quốc tế. Lợi ích lớn
nhất mà thơng mại quốc tế đem lại là cho phép một nớc tiêu dùng nhiều hơn đờng giới hạn khả năng sản xuất của nớc đó. Thơng mại quốc tế bao gồm hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Đó là công cụ giúp các nền
kinh tế của các quốc gia hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế trong
khu vực và trên thế giới đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế của đất nớc và văn
minh xã hội. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi
quốc tế. Đó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các
quan hệ mua bán phức tạp trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và
bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động
ngoại thơng. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nhập khẩu, theo
quan điểm chung nhất, chúng ta có thể hiểu hoạt động nhập khẩu là việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ diễn ra ngoài biên giới lãnh thổ của quốc gia hoặc từ
bên trong khu chế xuất vào thị trờng nội địa theo qui tắc của thị trờng quốc tế
để phục vụ nhu cầu của hoạt động sản xuất tiêu dùng trong nớc hặc tái xuất
khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh
tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.Trong một giới hạn nhất định nó có
thể quyết định đến sự sống còn của một nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế của
các quốc gia đã thống nhất trong một cơ chế chung. Nhập khẩu là hoạt động
kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến, nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó
phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác nhau từ bên ngoài mà các chủ thể
trong nớc tham gia nhập khẩu không dễ dàng khống chế đợc
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, kinh
doanh nhập khẩu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế của một
Đại học kinh tế quốc dân

4


Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

quốc gia, giúp cho nền kinh tế của quốc gia đó phát triển nhanh, mạnh mẽ,
song cũng có một số điểm bất lợi, do vậy muốn có hiệu quả cao phải phát triển,
phát huy đợc những mặt thuận lợi của kinh doanh nhập khẩu để đẩy nhanh quá
trình tăng trởng nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế có thể phát triển một cách
vững chắc, ổn định và hạn chế một cách thấp nhất những tác hại mà nó đem
lại.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc
dân.
Hoạt động thơng mại, đặc biệt là hoạt động thơng mại quốc tế mạnh hay
yếu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhập khẩu là một
trong những hoạt động của thơng mại quốc tế vì vậy nó có một vai trò rất lớn
trong nền kinh tế quốc dân.Trong điều kiện hiện nay khi mà các quốc gia đã
hoà nhập nền kinh tế nớc mình với nền kinh tế thế giới, thống nhất dới một mái
nhà chung. Hoạt động nhập khẩu nhìn chung có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất : Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi nớc, cho phép tiêu
dùng một lợng hàng hóa hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc, nghĩa là
làm tăng mức tiêu dùng và mức sống của ngời dân. Đồng thời, nhập khẩu làm
đa dạng các mặt hàng về chủng loại, quy cách, mâu mã và chất lợng cho phép
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng một cách tốt nhất
Thứ hai: Nhập khẩu góp phần vào việc đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện
của thế giới vào trong nớc.Thông qua nhập khẩu các công nghệ hiện đại của
thế giới, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật sẽ đợc chuyển giao giữa các quốc gia,
do đó tạo ra sự phát vợt bậc của các nhà sản xuất trong nớc. Điều này đặc biệt

quan trọng đối với các nớc đang phát triển.
Thứ ba: Nhập khẩu góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền
kinh tế đóng, chế độ tự cấp tự túc. Nhập khẩu các hàng hóa dịch vụ vào trong
nớc, nghĩa là làm cho các nguồn cung cấp hàng hóa ở trong nớc phong phú và
đa dạng, tăng khả năng cạnh tranh, do đó buộc các nhà sản xuất trong nớc phải
cải tiến lại hoạt động sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao cạnh
tranh, tình trạng độc quyền bị xoá bỏ.
Thứ t: Nhập khẩu góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.Thông qua nhập khẩu những
máy móc thiết bị, các giây truyền sản xuất tiên tiến hiện đại, có năng xuất cao
sẽ giúp cho hoạt động sản xuất sản phẩm đạt đợc hiệu quả cao, sản phẩm sản
xuất ra có chất lợng tốt với chi phí thấp từ đó hạ giá thành sản xuất, thúc đẩy
xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
Thứ năm: Nhập khẩu góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
nền của nền kinh tế trong nớc. Nh chúng ta đã biết, nhập khẩu một mặt làm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nớc, mặt khác tạo ra sức cạnh tranh
Đại học kinh tế quốc dân

5

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

với các hàng hóa khác trong nớc và chính sự cạnh tranh này là những yếu tố
quan trọng để thanh lọc những doanh nghiệp, đơn vị làm ăn kém hiệu quả, giúp
cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tích cực đổi mới các hoạt động
sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, tăng khả năng cạnh tranh để

tồn tại và phát triển vơn lên.
Thứ sáu: Nhập khẩu đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, phong phú và đa dạng
của hoạt động sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia, đặc biệt là đối với các
hàng hóa quí hiếm hoặc hiện đại mà trong nớc không sản xuất đợc. Thông qua
nhập khẩu sẽ khắc phục dần dần sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa cung và cầu của nền kinh tế, nghĩa là góp phần làm cho quá trình sản xuất
và tiêu dùng đợc diễn ra thờng xuyên và ổn định.
Thứ bẩy: Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trờng trong và ngoài
nớc với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia tham gia vào quá trình
phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của các
quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất.
Đối với Việt Nam trong điều kiện hiện nay, quá trình phát triển kinh tế xã
hội vừa phải khắc phục những khó khăn do những hậu quả của cuộc chiến
tranh và những tàn d để lại, đồng thời phải khắc phục hậu quả của những chính
sách kinh tế sai làm của chế độ quan liêu ba cấp mang lại thì ngoài những vai
trò trên thì nhập khẩu có một ý nghĩa quan trọng thể hiện ở những khía cạnh
sau:
+ Nhập khẩu giúp cho chúng ta thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, thực hiện tốt chiến lợc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc, thúc đẩy sự ra đời của
nhiều ngành công nghiệp mới và quan trọng trong nền kinh tế nh công nghiệp
phần mềm, công nghiệp lắp ráp, công nghiệp điện tử viễn thông, công nghiệp
chế biến và đánh bắt hải sản, công nghiệp may mặc, phục vụ phát triển đa dạng
ngành nghề tạo ra những sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.
Về cơ bản nền kinh tế nớc ta vẫn còn là một nền kinh tế với cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn và lạc hậu, đang trong quá trinh chuyển đổi, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc mà thực chất là thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế, hợp tác cùng
phát triển với các nớc trên thế giới, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho
một cơ cấu kinh tế mới, năng động và hiệu quả.Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật cho nền kinh tế tất yếu phải qua con đờng nhập khẩu.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát
triển nh vũ bão, nhân loại đã đạt đợc những thành tựu vô cùng vĩ đại và to lớn.
Vì thế để phục vụ và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nĐại học kinh tế quốc dân

6

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

ớc, ngoài việc chúng ta phải nỗ lực, cố gắng vơn lên, phát huy một cách có
hiệu quả những tiềm năng, lợi thế sẵn có của đất nớc, chúng ta phải mở cửa
tiếp thu và tận dụng một cách tốt nhất các thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật trên thế giới. Giải pháp cơ bản để thực hiện mục đích này là
chúng ta đa những chính sách kinh tế hợp lý, khuyến khích đầu t từ nớc ngoài
vào trong nớc, tạo điều kiện cho việc hình thành các doanh nghiệp liên doanh
với nớc ngoài, đầu t kinh doanh và thực hiện chuyển giao công nghệ và xây
dựng chiến lợc nhập khẩu các công nghệ, sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ
thuật phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc, nhằm tranh thủ vốn,
kỹ thuật tiên tiến, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
Thơng mại quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nớc biết đâu là lợi thế của
mình, chỉ ra hớng đi là phải đầu t vào lĩnh vực nào là có lợi nhất. Do vậy việc
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại sẽ làm nhân tố giúp chúng giải
quyết những vớng mắc mà các nớc phát triển hiện nay đang gặp phải. Đó thực
chất là việc vay mợn công nghệ nớc ngoài trong thời gian đầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Từ đó chúng ta sẽ từng bớc học tập và tìm cách

cải tiến những máy móc, dây truyền sản xuất đã có, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ và sản xuất với hiệu quả cao hơn.
Với ý nghĩa quan trọng của nhập khẩu đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, vấn đề đặt ra đối với nhà nhập khẩu là phải biến hoạt động nhập khẩu
trở thành phơng tiện kết hợp sức mạnh trong nớc và sức mạnh quốc tế để thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc bắt kịp với trình độ
phát triển của các nớc tiên tiến trên thế giới.
+ Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối nền kinh tế của nớc ta
trong quá trình xây dựng và phát triển đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn
định giải quyết tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu hàng hóa, khai thác đến
mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Quan hệ cung cầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới không phải lúc
nào cũng cân bằng, mà nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có cả
chủ quan và khách quan gây ra những thay đổi bất thờng về phía cung và cầu
làm cho mức cung không thể đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và ngợc lại. Ví dụ
trong điều kiện nớc ta hiện nay để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế,
tránh tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nhu cầu máy móc thiết bị tiên tiến đang trở
thành một nhu cầu rất lớn đối với chúng ta, tuy việc cung cấp những loại hàng
hóa này là khó có thể thực hiện đợc ngay đợc.
Thông qua hoạt động nhập khẩu, sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa cung và cầu sẽ đợc khắc phục. Nghĩa là có thể giúp cho quá trình sản xuất
Đại học kinh tế quốc dân

7

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp


Trần Ngọc Hà

và tiêu dùng diễn ra một cách ổn định và thờng xuyên. Những loại hàng hóa
nhập khẩu thờng là những loại hàng hóa thiết yếu, nguyên liệu chính phục vụ
cho sản xuất, các máy móc và sáng kiến cải tiến công nghệ cho sản xuất trong
các nớc phát triển, nâng cao năng xuất lao động đa dạng hóa các loại sản
phẩm. Cùng với việc tăng cung trong nớc, nhập khẩu còn có tác dụng là nhân
tố ổn định giá cả thị trờng, hạn chế tình trạng leo thang của giá cả bằng cách
tạo ra một thị trờng cạnh tranh lành mạnh buộc các doanh nghiệp nội địa muốn
tồn tại và phát triển lớn mạnh phải quan tâm đến việc sản xuất nâng cao chất l ợng và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhập khẩu đảm bảo cho đất nớc ta những yếu tố đầu vào cho sản xuất, tạo
việc làm ổn định cho ngời lao động, góp phần ổn định và nâng cao mức sống
của nhân dân.
Trong phát triển kinh tế của nớc ta nhập khẩu đã đảm bảo cung cấp kịp thời
các nguyên vật liệu và các loại máy móc kỹ thuật phục vụ cho sản xuất mà
trong nớc ta không có hoặc không đáp ứng đợc, giúp cho quá trình sản xuất
tiếp tục đợc duy trì và phát triển đi lên đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao
động, giải quyết đợc vấn đề thất nghiệp tạo ra thu nhập cho ngời lao động, cải
thiện và từng bớc nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết đợc vấn đề hết
sức bức xúc trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay là công ăn việc làm cho
ngời lao động.
+ Nhập khẩu cũng đã giúp cho chúng ta đẩy mạnh đợc tốc độ xuất khẩu,
không ngừng nâng cao đợc khối lợng và chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu,
nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trờng quốc tế, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập
khẩu.
+ Tính hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu còn giúp cho: tốc độ tăng
trởng kinh tế cao từ đó nâng cao đợc thu nhập bình quân góp phần ổn định và
cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân, sử dụng tốt mọi khả năng, tiềm
năng sản xuất, ổn định đợc giá cả và chống lạm phát.

2. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa ở nớc ta hiện nay.
Trong kinh doanh hàng nhập khẩu ở nớc ta hiện nay tồn tại rất nhiều các
loại hình nhập khẩu khác nhau, ta có thể phân loại các loại hình nhập khẩu
hàng hóa đợc sử dụng phổ biến theo các tiêu thức nh sau:
2.1. Phân loại theo hình thức giao hàng.
Theo tiêu thức này thì có hai loại nh sau:
a/ Nhập khẩu trực tiếp (Nhập khẩu tự doanh).

Đại học kinh tế quốc dân

8

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu trực tiếp nhân danh
mình nhận hàng và giao tiền cho bên xuất khẩu ( bên bán) theo đúng nh hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên, không phải qua trung gian.
Doanh nghiệp có thẩm quyền nhập khẩu trực tiếp sẽ tự nhập khẩu một cách
độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, với điều kiện là phải thực
hiện đúng phơng hớng chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nớc và sau
đó là thông lệ buôn bán quốc tế. Sau cùng doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ
các chi phát sinh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, đem lại hiệu quả
cao nhất.
Đặc điểm của loại hình này là:
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn và các chi phí khác tham

gia vào quá trình kinh doanh
- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu đợc tính kim ngạch nhập khẩu, trực tiếp
đứng ra tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Họ phải chịu thuế doanh thu tuỳ theo
chủng loại hàng hóa và khối lợng hàng hóa nhập về.
- Doanh nghiệp chỉ cần lập hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp nớc ngoài,
còn hợp đồng trong nớc thờng đợc lập sau khi hàng đợc nhập về.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa hiện nay trên thế giới chủ yếu đợc thực hiện theo hình thức này. Vì u điểm nổi bật của hình thức này là cho
phép ngời nhập khẩu nắm bắt đợc tình hình cung của thị trờng, nắm đợc giá cả,
chất lợng của sản phẩm, để từ đó lựa chọn đợc phơng án mua một cách tốt
nhất, lợi nhuận thu đợc thờng cao hơn so với các hình thức khác.Tuy nhiên
hình thức nhập khẩu này cũng có hạn chế, nó chỉ thích ứng với các doanh
nghiệp lớn do chi phí tiếp cận thị trờng nớc ngoài cao, cho nên doanh nghiệp
có qui mô nhỏ, vốn ít thì không thực hiện đợc. Mặt khác, hoạt động kinh doanh
hàng nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ có nghiệp vụ kinh doanh
nhập khẩu giỏi, giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn
bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có nh vậy mới
đảm bảo kinh doanh nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu để
đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, vừa thể hiện điểm yếu của
đa số doanh nghiệp nhập khẩu vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận thị trờng
thế giới.
b/ Nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu uỷ thác).
Đây cũng là loại hình nhập khẩu rất phổ biến ở nớc ta. Hình thức này
đợc hình thành giữa một doanh nghiệp hoặc t nhân trong nớc có vốn, ngoại tệ
riêng, có nhu cầu nhập khẩu một hay một số loại hàng hóa nhng lại không có
quyền tham gia vào nhập khẩu trực tiếp. Để thực hiện đợc những hoạt động
này, doanh nghiệp tiến hành uỷ thác cho các doanh nghiệp có chức năng trực
Đại học kinh tế quốc dân

9


Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu trực tiếp hàng hóa theo yêu cầu
đặt ra. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán, giao dịch với bên nớc ngoài
để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng
một phần hoa hồng gọi là phí uỷ thác.
Trong ký kết hợp đồng uỷ thác, doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải đồng
thời ký hai loại hợp đồng:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác là các doanh nghiệp nớc ngoài.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Nh vậy trong ký kết hợp đồng uỷ thác thì thực chất doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch nhập khẩu (nếu có),
không phải nghiên cứu thị trờng, có thể chỉ làm giúp bên uỷ thác tìm ra thị trờng có lợi nhất. Họ không phải là bạn hàng tiêu thụ hàng hóa trực tiếp mà chỉ
đứng ra làm đại diện giao dịch với bạn hàng nớc ngoài. Nếu có sự cố xảy ra thì
họ là ngời thay mặt bên uỷ thác có quyền khiếu nại đòi bồi thờng khi có tổn
thất xảy ra.
Các doanh nghiệp nhập khẩu theo hình thức này chỉ đợc tính kim ngạch
nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, do đó không phải chịu thuế doanh
thu.
2.2. Phân loại theo mục đích nhập khẩu.
a/ Nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Đó là việc nhập khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu từ nớc
ngoài vào trong nớc để đem bán ở thị trờng trong nớc, phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng trong nớc mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản
xuất không đủ cho tiêu dùng. Đây là hình thức nhập khẩu rất cơ bản trong

ngoại thơng của tất cả các nớc trên thế giới.
b/ Nhập khẩu để xuất khẩu sang các nớc khác trên thế giới (Nhập khẩu
tái xuất).
Là hình thức nhập khẩu hàng hóa từ nớc ngoài vào trong nớc, nhng
không phải là để tiêu thụ trong nớc mà để xuất khẩu sang một nớc thứ ba nhằm
mục đích thu đợc nhiều lợi nhuận.
Hình thức này bao gồm :
- Tạm nhập tái xuất : Là hình thức mua hàng của một nớc là để xuất sang
một nớc khác để thu đợc lợi nhuận, trong đó hàng hóa đi từ nớc xuất khẩu đến
nớc tái xuất (có làm thủ tục nhập khẩu vào nớc tái xuất, nhng không qua chế
biến hay sử dụng), rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu.
Nh vậy nhập khẩu tái xuất có sự tham gia của ba nớc khác nhau.
- Phơng thức chyển khẩu: Là hình thức mua hàng hóa của một nớc để bán
thẳng cho nớc thứ ba mà không làm thủ tục nhập khẩu vào trong nớc.
Đại học kinh tế quốc dân

10

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Doanh nghiệp tái xuất thu tiền của doanh nghiệp nhập khẩu rồi trả cho
doanh nghiệp xuất khẩu. Đôi khi còn đợc hởng một khoản tiền lợi tức dôi ra do
thu đợc tiền sớm hoặc trả chậm tiền hàng.
2.3. Phân loại theo khối lợng nhập khẩu.
a/ Nhập khẩu chính ngạch.

Đây là hình thức nhập khẩu chính thống, chịu sự quản lý trực tiếp của
nhà nớc và thông lệ quốc tế, nhập khẩu khối lợng lớn phải xin giấy phép của
Bộ Thơng mại và các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực tiếp quản lý. Nhập
khẩu chính ngạch thờng là nhập khẩu mang tính chất kinh doanh lớn, có thị trờng lớn, có mối quan hệ lâu dài.
b/ Nhập khẩu tiểu ngạch.
Đây là hình thức nhập khẩu thờng đợc áp dụng đối với những mặt
hàng không quan trọng, nhập khẩu qua biên giới không có sự quản lý của nhà
nớc về các thủ tục hành chính khi giữa các quốc gia có đờng biên giới chung
cha có hiệp định thơng mại song phơng. Hàng hóa nhập khẩu qua con đờng
tiểu ngạch khi nhập khẩu hàng hóa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu tiểu
ngạch và biên lai nộp thuế tiểu ngạch (giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu qua
con đờng tiểu ngạch do Bộ Tài chính ban hành thống nhất cả nớc). Nhà nớc
không trực tiếp quản lý hàng hóa nhập khẩu tiểu ngạch bằng kế hoạch. Hàng
hóa nhập khẩu qua biên giới theo loại hình này thờng với khối lợng nhỏ, lẻ,
nhập khẩu theo từng đợt.
2.4. Phân loại theo tiêu thức quản lý của nhà nớc.
a/ Nhập khẩu mậu dịch.
Là loại hình nhập khẩu mà hàng hóa nhập khẩu mậu dịch là loại hàng
hóa nhà nớc trực tiếp đứng ra quản lý theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
phù hợp với định hớng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với hàng hóa
nhập khẩu mậu dịch, hàng năm các doanh nghiệp phải đăng ký với các cơ quan
chủ quản trực tiếp quản lý và Bộ Thơng mại.
b/ Nhập khẩu phi mậu dịch.
Hàng hóa phi mậu dịch là hàng hóa không trực tiếp kinh doanh, nhà nớc không quản lý trực tiếp, không nằm trong kế hoạch định hớng của nhà nớc.
Khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch thì không phải xin giấy phép
nhập khẩu của Bộ Thơng mại mà chỉ cần làm phiếu khai xuất nhập khẩu tại hải
quan cửa khẩu.
2.5. Phân loại theo mức độ quản lý.
a/ Nhập khẩu có quota.
Là hình thức nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại và các cơ

quan quản lý chuyên ngành có liên quan, hàng hóa nhập khẩu theo hình thức
Đại học kinh tế quốc dân

11

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

này là loại hàng hóa thuộc danh mục quản lý theo kế hoạch của nhà nớc. Hàng
năm nhà nớc định ra một số lợng hàng hóa nhập khẩu nhất định dựa trên nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nớc trên cơ sở dự đoán khả năng cung ứng
trong năm, cấp giấy phép (quota) cho số lợng hàng hóa này, chỉ có doanh
nghiệp nào có giấy phép (quota) này thì mới đợc phép nhập khẩu vào trong nớc.
b/ Nhập khẩu không có quata (nhập khẩu tự do).
Là hình thức nhập khẩu không theo giấy phép, nhập khẩu tự do. Hàng
hóa nhập khẩu theo hình thức này thì đợc nhập khẩu tự do, không hạn chế về
số lợng tuỳ theo khả năng của mỗi doanh nghiệp nhập khẩu, do các mặt hàng
này không thuộc diện các mặt hàng đợc nhà nớc quản lý bằng chính sách hay
bằng hạn ngạch.
2.6. Nhập khẩu theo hình thức liên doanh liên kết.
Đây là loại hình nhập khẩu mà hoạt động nhập khẩu hàng hóa đợc tiến
hành dựa trên cơ sở liên doanh, liên kết tự nguyện giữa các doanh nghiệp
(trong đó phải có ít nhất một doanh nghiệp đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp)
nhằm phối hợp các thế mạnh để cùng tiến hành giao dịch nhập khẩu. Các bên
tham gia phải đóng góp một phần vốn nhất định và sẽ có nghĩa vụ và quyền
hạn theo số vốn góp, đồng thời cần phải biết phối hợp các kỹ năng trong giao

dịch, đề ra các chủ trơng và biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu
nhằm thúc đẩy hoạt động này có lợi cho cả đôi bên, cùng phân chia lợi nhuận
thu đợc, cùng chia sẻ rủi ro. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu cũng theo
tỷ lệ góp vốn. Lãi hoặc lỗ đợc phân chia theo thoả thuận dựa trên số tiền của tỷ
lệ vón góp cùng với phần trách nhiệm của mỗi bên đợc qui định trong hợp
đồng
Trong hình thức này doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu trực tiếp sẽ đợc tính
vào kim ngạch nhập khẩu. Nhng khi hàng tiêu thụ sẽ chỉ tính doanh số dựa trên
số hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu tơng đơng. Doanh nghiệp
phải lập hai loại hợp đồng nh sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa với doanh nghiệp nớc ngoài.
- Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
2.7. Nhập khẩu thông qua hình thức hàng đổi hàng.
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với hoạt động
xuất khẩu, ở trong trờng hợp này bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng
mua.Thực chất của hoạt động nhập khẩu dới hình thức này là mua bán đối lu,
thanh toán trong trờng hợp này không phải là bằng tiền mặt mà là bằng hàng
hóa. Mục đích của hoạt động nhập khẩu hàng đổi hàng là cùng một lúc có thể
Đại học kinh tế quốc dân

12

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

tiến hành hai hoạt động xuất và nhập khẩu, do đó có thể thu lãi từ hai hoạt

động này. Hàng hóa xuất, nhập tơng đơng nhau cả về giá trị, tính phí bảo hiểm
và cân bằng cả về giá cả.
Nhập khẩu hàng đổi hàng đợc tính kim ngạch cho cả xuất và nhập khẩu.
Đây là hình thức nhập khẩu cũng đợc sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam, dễ thu
đợc nhiều lợi nhuận, song mức rủi ro tơng đối cao do vậy ngời ta thờng dùng
một số biện pháp để bảo đảm hợp đồng nh sau:
- Dùng một ngời trung gian để khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa, bên
nhận hàng chỉ có quyền sở hữu hàng hóa khi có một chứng từ tơng đơng về giá
trị.
- Tiến hành phạt nặng nếu giao chậm, giao thiếu, một hình thức thông dụng
khác là dùng th tín dụng đối ứng. Loại th tín dụng này qui định ngời nhận chỉ
có quyền sở hữu hàng hóa khi có một L/C khác tơng đơng.
II. Nội dung kinh doanh hàng nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
Qua nghiên cứu ở phần trên ta thấy đợc vai trò, ý nghĩa của hoạt động nhập
khẩu trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa có những nét
đặc trng riêng và rất phức tạp nh việc giao dịch đối với nhiều đối tác, bạn hàng
qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hóa
vận chuyển qua biên giới giữu các quốc gia khác nhau nên phải tuân theo luật
pháp của các quốc gia và tập quán quốc tếTuy nhiên, hoạt động nhập khẩu
thực sự có ý nghĩa đối với doanh nghiệp cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân
hay không còn phụ thuốc chủ yếu vào tính hiệu hiệu quả của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa nhập khẩu. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn
thuần là bán hàng hóa sau khi nhập về mà nó rất quan trọng, phức tạp đợc tổ
chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ công tác điều tra nghiên
cứu, xây dựng các phơng án kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng, tiến hành giao
dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, hoàn thành thủ
tục thanh toán và các biện pháp thúc đẩy tiêu thụMỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ và đợc
tiến hành thờng xuyên liên liên tục để có những điều chỉnh kịp thời, phát huy

đợc những lợi thế cao đảm bảo tính hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá trính tiêu thụ,
nâng cao khả năng cạnh tranh.

1. Điều tra nghiên cứu và lập các phơng án kinh doanh
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu phơng hớng chiến lợc của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành điều tra
nhu cầu thị trờng và những yếu tố tác động đối với hoạt động kinh doanh của
Đại học kinh tế quốc dân

13

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

doanh nghiệp nhằm đảm bảo đợc tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Đây là khâu rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng, nó giúp cho các doanh nghiệp trả lời
đợc câu hỏi: Nhập khẩu cho ai? Nhập khẩu cái gì ? Nhập khẩu với số lợng bao
nhiêu và đợc tiến hành nh thế nào?...Do vai trò quan trọng đó, công tác điều tra
nghiên cứu phải đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên và luôn đặt trong mối liên
hệ với các khâu khác của quá trình tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu. Trong kinh
doanh hàng nhập khẩu, theo cách tiếp cận trong mối quan hệ giữa doanh
nghiệp, khách hàng và môi trờng kinh doanh thì công tác điều tra nghiên cứu
cần phải làm sáng tỏ các yếu tố sau:
1.1. Thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm.Thị trờng vừa là
mục tiêu của ngời sản xuất kinh doanh, vừa là môi trờng của hoạt động sản

xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trờng cũng là nơi chuyển tải các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trên thị trờng, ngời mua, ngời bán và ngời trung gian có
những hoạt động giao dịch, trao đổi lẫn nhau
Có thể có nhiều cách thức và góc độ khác nhau đợc sử dụng để mô tả thị trờng doanh nghiệp. Sự khác nhau khi sử dụng các tiêu thức mô tả và phân loại
thị trờng doanh nghiệp thờng đợc xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và nhiệm
vụ cần giải quyết. Tuy nhiên, các cách thức và mô tả thờng đợc sử dụng đều chỉ
có thể có hiệu quả và giúp ích cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở đã mô tả đợc thị trờng của doanh nghiệp theo tiêu thức tổng quát. Mô tả
thị trờng doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo tiêu thức tổng quát bao
gồm: thị trờng nhập khẩu và thị trờng tiêu thụ
+ Thị trờng nhập khẩu: Việc xác định thị trờng nhập khẩu cho ta xác định
đợc nguồn hàng hóa nhập khẩu, chủng loại mặt hàng nhập, qui mô hàng có thể
nhập, tạo tiền đề cho việc tìm kiếm đối tác nhập khẩu. Nó phụ thuộc vào mối
quan hệ thơng mại giữa quốc gia nhập khẩu và các quốc gia khác, phụ thuộc
vào khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp
nhập khẩu thì thị trờng nhập có thể đợc phân loại theo:
- Tiêu thức địa lý : Đó là các khu vực, các quốc gia mà doanh nghiệp có thể
tìm kiếm đối tác và nhập khẩu hàng hóa.
- Tiêu thức sản phẩm : Đó là các sản phẩm cụ thể hoặc nhóm sản phẩm
thuộc lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Do trình độ phát triển cao của khoa học công nghệ trên thế giới, các quốc
gia, đặc biệt là các nớc phát triển, đã sản xuất đợc rất nhiều hàng hóa với nhiều
chủng loại mẫu mã phong phú, có chất lợng cao, giá rẻ, luôn ở tình trạnh d thừa
thì công tác tìm kiếm thị trờng nhập khẩu không phải là vấn đề khó khăn.
Đại học kinh tế quốc dân

14

Khoa thơng mại K41



Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

+ Thị trờng tiêu thụ : Mục đích của việc nghiên cứu thị trờng tiêu thụ là
nghiên cứu xác định khả năng bán một loại mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng
nào đó trên địa bàn xác định. Đặc điểm và tính chất của thị trờng tiêu thụ là cơ
sở để doanh nghiệp hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lợc, sách lợc,
công cụ điều khiển tiêu thụ.
Để mô tả thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể sử dụng riêng biệt hoặc
kết hợp ba tiêu thức cơ bản: sản phẩm, địa lý và khách hàng.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Bao gồm các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
thuộc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Cách mô tả này đơn giản, dễ thực hiện và thờng đợc sử dụng. Nhng cần
lu ý rằng, nó cha chỉ rõ đợc đối tợng mua hàng và đặc trng mua sắm của họ,
nên không đa ra đợc những chỉ dẫn cần thiết cho việc xây dựng chiến lợc có
khả năng thích ứng tốt.Việc mô tả thị trờng thờng dừng lại ở mức khái quát cao
và thờng là rộng hơn thị trờng thích hợp của doanh nghiệp, do vậy các thông
tin về thị trờng dễ bị sai lạc, kém chính xác.
- Theo tiêu thức địa lý: Bao gồm thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc;
thị trờng miền Bắc, Trung, Nam; thị trờng các tỉnh, thành phốPhân tích thị trờng theo tiêu thức này thờng dễ thực hiện, nhng mang tính khái quát cao, khó
đa ra đợc những chỉ dẫn cụ thể về nhu cầu của các nhóm đối tợng (khách hàng)
có nhu cầu rất khác nhau trên cùng một khu vực địa lý. Theo tiêu thức này cần
chú ý mối liên hệ giữa độ rộng của khu vực thị trờng (theo các thông số địa lý)
với khả năng (quy mô) kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ: Theo tiêu thức này, doanh
nghiệp mô tả thị trờng của mình theo các nhóm khách mà họ hớng tới để thoả
mãn, bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Theo tiêu thức
này Mc Carthy cho rằng: Thị trờng có thể đợc hiểu là các nhóm khách hàng

tiềm năng với những nhu cầu tơng tự (giống nhau) và những ngời bán đa ra các
sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó.
Xác định thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp theo tiêu thức khách hàng với
nhu cầu cho phép doanh nghiệp xác định cụ thể hơn đối tợng cần tác động
(khách hàng) và tiếp cận tốt hơn đầy đủ hơn nhu cầu thực sự của thị trờng. Nó
đa ra đợc những quyết định về sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối đúng
hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và đặc biệt là những nhu cầu mang tính cá biệt
của đối tợng tác động.
Mục tiêu của công tác xác định thị trờng doanh nghiệp nên đợc xác định là
tìm kiếm, lựa chọn thị trờng trọng điểm (thị trờng mục tiêu).Thị trờng trọng
điểm nên lấy khách hàng với nhu cầu của họ làm tiêu thức chính.Trong trờng
Đại học kinh tế quốc dân

15

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

hợp này, thị trờng trọng điểm đợc hiểu là nhóm khách hàng tiềm năng mà
doanh nghiệp muốn chinh phục.
Cách thức tốt nhất thờng đợc sử dụng để xác định thị trờng trọng điểm của
doanh nghiệp là kết hợp đồng bộ cả ba tiêu thức khách hàng, địa lý, và sản
phẩm.Tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ là tiêu thức chủ đạo (Xác định
doanh nghiệp nhập khẩu cho ai?). Tiêu thức sản phẩm đợc sử dụng để chỉ rõ
sản phẩm cụ thể, cách thức cụ thể có khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng đồng thời cũng là sản phẩm và cách thức mà doanh nghiệp đa ra để

phục vụ khách hàng (xác định nhập những mặt hàng gì, với khối lợng bao
nhiêu?). Tiêu thức địa lý đợc sử dụng để giới hạn phạm vi không gian (giới hạn
địa lý) liên quan đến nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và
khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.

1.2. Khách hàng.
Hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và cách thức mua sắm của họ
là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa
chọn đúng cơ hội kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của doanh
nghiệp trong hoạt động thơng mại. Các thông tin cần thết về khách hàng chính
là các thông tin cần thiết về đối tợng tác động của doanh nghiệp trong thơng
mại và cũng chính là sự hiểu biết về ngời quyết định cuối cùng cho sự thành
công của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu khách hàng không chỉ ở chỗ bán
hàng (tiêu thụ) đợc sản phẩm của doanh nghiệp - đó mới chỉ một mặt của vẫn
đề. Điều quan trọng hơn khi thực hiện công vệc này là đảm bảo khả năng bán
đợc hàng nhng đồng thời giữ đợc khách hàng tồn tại và lôi kéo đợc khách hàng
tiềm năng. Trong tiêu thụ, doanh nghiệp phải thắng (bán đợc hàng) nhng
khách hàng phải đợc lợi (thoả mãn tốt nhu cầu).
Nh vậy, mục tiêu của nghiên cứu khách hàng và nhu cầu của họ nên đợc xác
định là tìm kiếm thông tin về khách hàng, dự doán nhu cầu và cách thức ứng sử
của họ nhằm đa ra đợc các quyết định tốt nhất có khả năng thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Qua đó đảm bảo khả năng bán hàng có hiệu quả nhất.
Khách hàng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể chia thành hai nhóm lớn:
* Ngời tiêu thụ trung gian:
Đó là tất cả những khách hàng thực hiện hành vi mua hàng để nhằm
thoả mãn nhu cầu của một tổ chức (doanh nghiệp/cơ quan) chứ không nhằm
thoả mãn nhu cầu cá nhân khách hàng đó. Bao gồm hai nhóm khách hàng:
Đại học kinh tế quốc dân


16

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

+ Ngời mua công nghiệp: Liên quan đến nhu cầu sản xuất, chế tạo ra sản
phẩm mới.
+ Ngời mua trung gian: Thoả mãn nhu cầu mua để bán, liên quan đến lu
thông hàng hóa trong nền kinh tế.
Đặc điểm mua sắm của ngời tiêu thụ trung gian:
- Ngời tiêu dùng trung gian mua hàng để thoả mãn nhu cầu hoạt động của
một tổ chức, do đó các tổ chức mới là ngời quyết định, điều này ảnh hởng đến
tiêu chuẩn và cách thức đánh giá, lựa chọn hàng hóa, ảnh hởng đến mức độ
phức tạp và thời gian quyết định mua hàng.
- Số lợng ngời tiêu thụ trung gian ít nhng lại tiêu thụ với khối lợng lớn hàng
hóa, điều này chỉ ra rằng ngời tiêu thụ trung gian rất quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp, cần nỗ lực đặc biệt để chinh phục và giữ ngời tiêu thụ
trung gian. Do tần suất xuất hiện nhỏ, khi giao dịch với loại khách hàng này
vai trò của thơng vụ cá biệt trở nên đặc biệt quan trọng, cần và có thể bỏ ra chi
phí lớn thậm chí ở độ mạo hiểm cao để đạt đến những thơng vụ tốt (ví dụ bán
hàng cho chính phủ)
- Nhu cầu của ngời tiêu thụ trung gian xuất phát và phụ thuộc vào nhu cầu của
ngời tiêu dùng cuối cùng, bởi vậy nghiên cứu nhu cầu của ngời tiêu thụ cuối
cùng là cơ sở quan trọng và rất hữu ích cho việc nghiên cứu, dự đoán nhu cầu
của ngời tiêu thụ trung gian.
- Trong nhiều trờng hợp, rất cần đến độ tin cậy, chắc chắn và ổn định của

nguồn cung cấp hàng hóa (khối lợng/thời gian/chất lợng) để đảm bảo tính
liên tục và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức. Điều này đòi hỏi chữ
tín rất cao trong mua-bán hàng hóa và yêu cầu cam kết chặt chẽ, có khả năng
đảm bảo thực tế khi ra quyết định mua hàng.
- Quyết định mua hàng đợc tiến hành rất đa dạng và phức tạp: mua theo nhiều
cấp quản lý; mua theo hội đồng, nhóm hay cá nhân. Cách thức mua hàng cũng
rất đa dạng: Mua của một nhà cung cấp, mua của nhiều nhà cung cấp; mua
theo hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn; mua đấu thầu hay mua độc quyền
- Ngời đại diện cho tổ chức khi mua hàng thờng hay quan tâm đến khoản hoa
hồng (tiền thởng) mà ngời bán có nhã ý dành riêng cho cá nhân họ. Ngời đại
diện mua hàng cho tổ chức không bỏ tiền túi họ, mà là từ quỹ chung. Bởi vậy,
nếu sự kiểm soát từ phía mua không chặt chẽ, khả năng bán đợc hàng phụ
thuộc ở những mức độ khác nhau vào yếu tố này.
- Kết quả nghiên cứu về cách thức và hành vi ứng xử của ngời tiêu thụ cuối
cùng có thể đợc sử dụng khi phân tích ngời tiêu thụ trung gian.
* Ngời tiệu thụ cuối cùng:
Đại học kinh tế quốc dân

17

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Ngời tiêu thụ cuối cùng bao gồm tất cả những ngời đang sống trong một
không gian địa lý cụ thể nào đó và khi xuất hiện, họ mua hàng để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cá nhân của họ.

Để hoạch định chiến lợc tiêu thụ và tổ chức thực hiện thành công các kế
hoạch tiêu thụ cần hiểu rõ các nhân tố ảnh hởng đến quá trình ra quyết định
mua hàng cũng nh câu trả lời mua/không mua hàng của khách hàng. Nghiên
cứu ngời tiêu thụ cuối cùng nhằm cố gắng giải thích nguyên nhân từ phía
khách hàng: động cơ mua của khách hàng đến đối sách của doanh nghiệp (tại
sao mua?); giải thích nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp cho yêu cầu của khách để cải thiện hoạt động của doanh nghiệp
(tại sao không bán đợc hàng?).
Để giải thích hành vi mua sắm của khách hàng (mua/không mua) có nhiều
cách tiếp cận khác nhau: Theo mô hình chi phí tiêu thụ liên hệ với thu nhập và
nhân khẩu học; theo lý do kinh tế; theo khoa học về tâm lý và xã hội học (bao
gồm cả nhóm các yếu tố bên trong cá tính và nhóm các yếu tố bên ngoài cá
tính của khách hàng) hoặc theo mối quan hệ tơng tác giữa khách hàng và
doanh nghiệp. Mỗi một cách giải thích đều đi từ các khía cạnh khác nhau (cách
tiếp cận) do vậy có những lý giải khác nhau về hành vi mua sắm của khách
hàng. Tuy nhiên, nó đều giúp doanh nghiệp trả lời đợc các câu hỏi trên và đều
nhằm giải quyết vấn đề làm thế nào để bán hàng tốt hơn trên nền t tởng cơ
bản chung (khách hàng là ngời quyết định - định hớng khách hàng). Để có đợc
kết quả tốt nhất, tuỳ từng trờng hợp mà các cách tiếp cận này có thể đợc nghiên
cứu và trình bày một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với nhau.
1.3. Đối tác kinh doanh nhập khẩu.
Sau khi xác định đợc nhu cầu thị trờng, khách hàng, thì công tác tạo
nguồn mua hàng cũng đóng vai trò rất quan trọng.Việc tìm kiếm, lựa chọn và
thiết lập mối quan hệ với đối tác nhập khẩu quyết định đến chất lợng, giá cả,
khối lợng hàng nhập khẩu, độ ổn định, loại hình nhập khẩu và phơng thức
thanh toán. Nó cũng ảnh hởng đến hình ảnh của công ty nhập khẩu trong lòng
khách hàng mục tiêu, trong nhiều trờng hợp có thể giải quyết đợc rất nhiều vấn
đề tại sao khách hàng không mua hàng của doanh nghiệp.
Công tác tìm kiếm, lựa chọn và thiết lập mối quan hệ với đối tác nhập khẩu
có hiệu quả phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Mối quan hệ thơng mại giữa quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu.
- Đặc điểm thị trờng, nhu cầu của khách hàng tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Kinh doanh nhập khẩu trớc hết phải bảo đảm khả năng có lãi và sự phát
triển của doanh nghiệp, do vậy loại hình nhập, phơng thức thanh toán, giá cả,
Đại học kinh tế quốc dân

18

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, thời cơsẽ quyết định doanh nghiệp lựa chọn đối
tác nhập khẩu.
1.4. Đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ sản phẩm đồng
nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (tiêu thụ những sản phẩm có khả năng
thay thế) là cơ sở để xác định mức độ cạnh tranh trên thị trờng thông qua đánh
giá trạng thái cạnh tranh của thị trờng mà doanh nghiệp sẽ tham gia.
Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản:
+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh thuần tuý: có rất nhiều đối thủ với quy mô
nhỏ và có sản phẩm đồng nhất (tơng tự). Doanh nghiệp định giá theo thị trờng
và không có khả năng định giá.
+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh hỗn tạp: có một số đối thủ có quy mô lớn
so với quy mô của thị trờng đa ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá đợc xác
định theo thị trờng, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh
nghiệp.

+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh độc quyền: có một số ít đối thủ có quy mô
lớn đa ra bán các sản phẩm khác nhau (không đồng nhất) dới con mắt của khác
hàng. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhng không hoàn toàn tuỳ ý
bởi tuy cố gắng tuy cố gắng kiểm soát đợc thị trờng nhỏ song có khả năng thay
thế.
+ Trạng thái thị trờng độc quyền: chỉ có một doanh nghiệp đa sản phẩm ra
bán trên thị trờng, không có đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn có quyền định giá.
Trạng thái của thị trờng gợi ý về lựa chọn chiến lợc cạnh tranh khi xem xét
vị thế của doanh nghiệp.
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trờng: quy mô, thị
phần kiểm soát, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ
quen thuộc của nhãn hiệu hàng hóaQua đó, xác định vị thế của đối thủ và
doanh nghiệp trên thị trờng (Doanh nghiệp dẫn đầu/doanh nghiệp thách
thức/doanh nghiệp theo sau (núp bóng) /doanh nghiệp đang tìm chõ đứng trên
thị trờng) để xác định chiến lợc cạnh tranh thích ứng.
1.5. Yếu tố chính trị - pháp luật.
Mỗi quốc gia trong những thời kỳ nhất định đều đa ra đờng lối chủ trơng và các chính sách, chiến lợc phát triển của quốc gia mình. Điều đó thể hiện
quan điểm chính trị của quốc gia đó trên trờng quốc tế. Điều này luôn gây ảnh
hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các thời điểm có sự thay đổi đó.Thể
hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách về tài
chính, những qui định, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tiền lơng,
Đại học kinh tế quốc dân

19

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp


Trần Ngọc Hà

phụ cấpCác nhân tố đó đều trực tiếp hay gián tiếp tác động đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thì chính phủ thờng có
những chính sách và biện pháp quản lý chặt chẽ thông qua các chủ trơng chính
sách nh:
- Qui định về quyền hoạt động kinh doanh với nớc ngoài: Doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất nhập khẩu chỉ đợc phép nhập khẩu hàng hóa từ nớc ngoài và
trong nớc, nếu có đầy đủ những điều kiện mà chính phủ qui định sau khi đã
đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền liên quan và chỉ đợc phép nhập
khẩu những loại mặt hàng với số lợng mà nhà nớc qui định và cho phép.
- Các qui định của chính phủ về hình thức nhập khẩu hàng hóa nh xuất nhập
khẩu trực tiếp hay gián tiếp.
- Các qui định của nhà nớc về hớng dẫn đăng ký mã số doanh nghiệp: Các
doanh nghiệp trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
theo những hợp đồng đã ký với nớc ngoài thì đều phải đăng ký với cơ quan Hải
quan để đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp mới đợc phép
nhập khẩu hàng hóa.
- Cơ chế quản lý các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của nhà nớc: Nhà nớc
quản lý chặt chẽ các loại mặt hàng xuất nhập khẩu, chỉ có những mặt hàng
nhất định mới đợc phép kinh doanh. Thông thờng phân chia thành ba mức độ
khác nhau (những mặt hàng cấm xuất nhập, những mặt hàng hạn chế xuất nhập
và phải có giấy phép, những mặt đợc tự do xuất nhập khẩu). Theo định kỳ,
trong một khoảng thời gian nhất định chính phủ sẽ bổ xung và sửa đổi hay loại
bỏ tuỳ theo chính sách kinh tế của chính phủ mỗi nớc, do vậy đã ảnh hởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp vì
có những mặt hàng khi doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu thì đợc nhập
khẩu tự do nhng đến khi nhập hàng về nớc thì lại vào khoảng thời gian hàng
hóa cấm nhập hay nhập khẩu có điều kiện

- Các chính sách khuyến khích kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu của nhà
nớc: Chính phủ thờng có chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu phù hợp với chính sách kinh tế của nhà nớc trong từng thời kỳ
nhất định và tuỳ theo từng loại hàng hóa nhất định mà chính phủ mà chính phủ
khuyến khích. Điều này cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
hàng nhập khẩu của doanh nghiệp vì có những thời điểm chính phủ khuyến
khích, u tiên cho phép nhập khẩu những loại hàng hóa nhất định để đáp ứng
nhu cầu trong nớc nhng cũng có lúc lại hạn chế và cấm nhập khẩu khi thấy nhu
cầu trong nớc đã bão hòa và để bảo hộ sản xuất trong nớc hay để hay để thực
hiện mục tiêu kinh tế cụ thể nào đó.
Đại học kinh tế quốc dân

20

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

Công cụ cơ bản để chính phủ thực hiện các chính sách trên đó là:
+ Thuế quan nhập khẩu: Đây là một công cụ của chính sách thơng mại của
mỗi quốc gia, là một phơng tiện làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Thuế nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công
nghiệp non trẻ, cha có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Nh vậy, thuế quan nhập tạo điều kiện cho nhà sản xuất trong nớc mở rộng sản
xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thêm nguồn thu cho
ngân sách, tăng cờng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nớc.Tuy
nhiên, đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu thì thuế quan

nhập khẩu sẽ làm tăng thêm chi phí đầu vào làm cho giá bán đầu ra tăng lên
dẫn tới nhu cầu về hàng nhập khẩu giảm đi. Nếu là kinh doanh thành phẩm
nhập khẩu thì nhu cầu giảm dẫn tới quy mô kinh doanh giảm, hiệu quả nhập
khẩu cũng bị ảnh hởng nhng đặc biệt bị ảnh hởng lớn là các doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị về để sản xuất thì chi phí đầu vào
tăng lên khi sản xuất ra sản phẩm giá bán không đợc tăng thì hiệu quả kinh
doanh sẽ bị giảm đi rõ rệt
+ Hạn ngạch nhập khẩu của chính phủ: Đây cũng là một công cụ của chính
sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia. Hạn ngạch nhập khẩu đợc hiểu là
quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất một mặt hàng hoặc một nhóm mặt
hàng đợc phép nhập khẩu từ một thị trờng trong thời gian nhất định, thông qua
hình thức cấp giấy phép.
Hạn ngạch nhập khẩu đa tới sự hạn chế số lợng nhập khẩu, đồng thời gây ảnh
hởng tới giá hàng hóa trong thị trờng nội địa. Do mức cung thấp, giá cân bằng
sẽ cao hơn so với giá trong điều kiện thơng mại tự do. Hạn ngạch nhập khẩu
gây lãng phí nguồn lực xã hội và không đem lại thu nhập cho chính phủ. Khi
thực hiện bán giấy phép hay xảy ra nhiều hiện tợng tiêu cực, chỉ có một số
doanh nghiệp thân quen với cơ quan cấp giấy phép là mua đợc, điều này sẽ dẫn
đến tình trạng độc quyền chỉ có lợi cho một số doanh nghiệp mà làm giảm hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của toàn ngành nói chung và gây khó khăn cho các
doanh nghiệp khác nói riêng.
1.6. Yếu tố văn hóa - xã hội.
Yếu tố văn hóa xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và
có ảnh hởng đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu
các yếu tố này từ những giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.Trong
trờng hợp này, chúng ta đặc biệt quan tâm đến sự ảnh hởng của các yếu tố này
trong việc hình thành và đặc điểm thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp. Các thị
trờng luôn bao gồm con ngời thực với số tiền mà họ sử dụng trong việc thoả
mãn nhu cầu của họ. Các thông tin về môi trờng này cho phép doanh nghiệp có
Đại học kinh tế quốc dân


21

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau (từ khái quát đến cụ thể) về đối tợng
phục vụ của mình. Qua đó, có thể đa ra một cách chính xác sản phẩm và cách
thức phục vụ khách hàng.
Tiêu thức thờng đợc nghiên cứu khi phân tích môi trờng văn hóa - xã hội và
ảnh hởng của nó đến kinh doanh đó là: dân số, xu hớng vận động của dân số,
hộ gia đình và xu hớng vận động, sự dịch chuyển dân c và xu hớng vận động,
thu nhập và phân bố thu nhập, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, dân tộc, chủng
tộcTơng ứng với nó ta xác định đợc: quy mô và tính đa dạng của nhu cầu,
dạng của nhu cầu và sản phẩm đáp ứng, chất lợng và quy cách sản phẩm, yêu
cầu về sự thoả mãn nhu cầu theo khả năng tài chính, theo địa vị xã hội, cách
thức thoả mãn nhu cầu
1.7. Tiềm lực của doanh nghiệp.
Cơ hội và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt
chẽ vào tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Một cơ hội có thể trở thành
hấp dẫn với doanh nghiệp này, nhng lại có thể là hiểm hoạ đối với doanh
nghiệp khác vì những yếu tố thuộc tiềm lực bên trong của mỗi doanh nghiệp.
Tiềm lực phản ánh các yếu tố mang tính chất chủ quan và dờng nh có thể
kiểm soát đợc ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai
thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Nó không phải là bất biến, có thể phát
triển theo hớng mạnh lên hoặc yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ (tổng quát) hay

bộ phận (một vài yếu tố). Trong thực tế, các yếu tố thuộc tiềm lực doanh
nghiệp thay đổi với tốc độ chậm hơn (trễ) so với sự thay đổi liên tục của môi trờng kinh doanh và có thể hạn chế khả năng phản ứng linh hoạt của doanh
nghiệp trớc sự thay đổi của cơ hội kinh doanh. Cần có sự đánh giá tiềm lực
thực tại và có chiến lợc phát triển mạnh tiềm lực của doanh nghiệp (tiềm lực
tiềm năng). Nh vậy nghiên cứu tiềm lực của doanh nghiệp cùng một lúc có hai
mục tiêu:
+ Đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác
cơ hội hấp dẫn đã đa vào chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển tiềm lực tiềm năng của
doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hớng đi
lên của môi trờng, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh.
Đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp có thể dựa vào các yếu tố cơ bản nh :
- Tiềm lực tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động (vốn vay, trái phiếu
doanh nghiệp), tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp
trên thị trờng, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh
lời
Đại học kinh tế quốc dân

22

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

- Tiềm lực con ngời: Lực lợng lao động có năng suất, có khả năng phân tích
và sáng tạo, sự trung thành, có sức khoẻ, khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.
- Tiềm lực vô hình: Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng

của nhãn hiệu hàng hóa, uy tín và mối quan hệ của ban lãnh đạo doanh
nghiệp
- Khả năng kiểm soát, chi phối độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và
dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức quản lý, mức độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí
quyết công nghệ của doanh nghiệp
- Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
- Mục tiêu, khả năng định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh
nghiệp và những ngời tham gia kiểm soát, quản lý doanh nghiệp.
1.8. Lập các phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách cẩn thận và đầy đủ các yếu tố trên để
phân tích, đánh giá và lập các phơng án kinh doanh. Đây là bớc lập kế hoạch
hoạt động cho công ty nhằm đạt đợc các mục tiêu cụ thể trong kinh doanh.Việc
lập phơng án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá chi tiết về thị trờng, khách hàng, đối tác nhập khẩu và các yếu tố
ảnh hởng để rút ra các mặt thuận lợi và khó khăn của hoạt động kinh doanh. Từ
đó, tiến hành lựa chọn mặt hàng, lựa chọn đối tợng giao dịch và phơng thức
kinh doanh. Bớc này đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc để đánh giá chính xác,
có nh vậy mới đảm bảo đề ra phơng án kinh doanh đúng.
* Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: Sau khi đã xác định đợc mặt hàng kinh
doanh là mặt hàng gì, qui cách phẩm chất, nhãn hiệu bao bì đóng gói hàng hóa
đó nh thế nào, thì vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định só lợng hàng nhập khẩu. Để xác định đợc hàng nhập khẩu thì nhà kinh doanh căn
cứ vào nguồn hàng nhập khẩu và đơn đặt hàng hay nhu cầu của khách hàng.
Xác lập cơ cấu mặt hàng hợp lý trong nhập khẩu nhằm bình quân hóa những
rủi ro trong kinh doanh. Để thực hiện đợc điều này phải căn cứ vào: Điều kiện
và khả năng sản xuất trong nớc đối với từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Mức
độ liên doanh, liên kết trong thu mua để có những mặt hàng đó. Nhu cầu nhập
khẩu của khách hàng.
- Kế hoạch tiếp cận với khách hàng: Thực chất của kế hoạch này là đề ra

các biện pháp cụ thể nhằm giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với khách
hàng.Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các biện pháp marketing
nh quảng cáo, tham gia hội trợ, triển lãm gới thiệu về doanh nghiệp. Đối với
bạn hàng cũ cần có các biện pháp tăng cờng mối quan hệ. Mặt khác, doanh
Đại học kinh tế quốc dân

23

Khoa thơng mại K41


Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

nghiệp có thể lập các chi nhánh, đại lý, ở đó khách hàng sẽ đặt hàng của doanh
nghiệp theo những điều kiện nhất định và những yêu cầu cụ thể về số lợng,
chủng loại, quy cách, mẫu mã, giá cả, phơng thức thanh toán
- Kế hoạch thu mua hàng hóa: Trên cơ sở các nguồn hàng có khả năng
cung cấp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn nguồn hàng mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.Yêu cầu doanh nghiệp phải xác định cụ thể hình thức thu mua (mua theo
hợp đồng hay không theo hợp đồng, theo liên doanh liên kết, theo đại lý), số
lợng thu mua, giá cả thu mua, lợi nhuận sẽ có đợc
Lợng hàng hóa nhập khẩu kỳ kế hoạch của doanh nghiệp thờng đợc tính
theo công thức:
Q1kh = Q + Q1 - Q2
Trong đó:
Q1kh là lợng hàng hóa dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch
Q
là lợng hàng hóa nhập khẩu kỳ kế hoạch

Q1,Q2 là lợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
- Lựa chọn các hình thức nhập khẩu: Căn cứ vào đặc điểm nguồn hàng,
khả năng của doanh nghiệp về vốn, phơng thức hoạt động và căn cứ vào tình
hình cụ thể của thị trờng sau khi đã đợc xem xét, tính toán, doanh nghiệp tiến
hành lựa chọn các hình thức nhập khẩu sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể sẽ đạt đợc khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Lập phơng án kinh doanh là một công tác quan trọng và cần thiết. Một phơng án kinh doanh đợc lập một cách khoa học dựa trên cơ sở những phân tích
đúng đắn và chuẩn xác về thị trờng, bạn hàng cũng nh về doanh nghiệp có ý
nghĩa quyết định đến sự thành hay bại trong công tác kinh doanh nhập khẩu
nói riêng và kinh doanh nói chung.

2. Tổ chức nhập khẩu hàng hóa.
Sau khi tiến hành nghiên cứu kỹ và nắm bắt đợc nhu cầu đòi hỏi của thị
trờng trong nớc và tiềm lực của doanh nghiệp, có phơng án kinh doanh hàng
nhập khẩu hợp lý, hiệu quả phù hợp với môi trờng kinh doanh (tơng ứng với nó
hợp đồng quốc tế đợc ký kết) thì doanh nghiệp tiến hành các công đoạn tổ chức
nhập khẩu hàng hóa về trong nớc.
Nhìn chung, để thực hiện tổ chức nhập khẩu một lô hàng hóa từ nớc ngoài
vào thị trờng trong nớc thì doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu phải tiến
hành các khâu công việc sau
2.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một trong những biện pháp quan trọng của nhà
nớc để quản lý xuất nhập khẩu, quản lý hàng hóa ra vào biên giới, lãnh thổ hải
Đại học kinh tế quốc dân

24

Khoa thơng mại K41



Luận văn tốt nghiệp

Trần Ngọc Hà

quan của một quốc gia.Vì vậy, để thực hiện nhập khẩu lô hàng hóa vào thị trờng trong nớc thì doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu do Bộ Thơng mại
hay các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp.
Khi đối tợng hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải xin giấy phép nhập khẩu
thì doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm:
- Hợp đồng phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý hạn ngạch).
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó là trờng hợp nhập khẩu uỷ thác).
- Bản trích sao kế hoạch nhập khẩu đợc đặng ký và gửi lên bộ phận cấp giấy
phép của Bộ Thơng mại.
Nếu hàng nhập khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cấp cho
doanh nghiệp một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đợc nhập ở cửa khẩu,
cơ quan Hải quan cửa khẩu đó sẽ trừ vào phiếu theo dõi.
2.2. Mở th tín dụng ( L/C ).
Th tín dụng là văn bản thể hiện cam kết của ngân hàng nớc ngời mua
đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền qui định trong điều khoản thanh
toán của hợp đồng mua bán. Nh vậy, nếu hợp đồng nhập khẩu qui định thanh
toán tiền hàng bằng L/C thì doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành mở L/C.Về
mặt thời gian, nếu hợp đồng không qui định gì thì phụ thuộc vào thời gian giao
hàng, thông thờng L/C đợc mở vào khoảng 15 đến 20 ngày trớc thời hạn giao
hàng.
2.3. Thuê tàu lu cớc (nếu nhập theo giá FOB).
Việc thuê tàu trở hàng đợc tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những
điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hóa mua bán và điều
khoản vận tải, phơng tiện vận tải phải phù hợp với hàng hóa nhập khẩu.Thông
thờng các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thuê tàu của một công
ty vận tải chuyên nghiệp, cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên là
hợp đồng vận tải. Có hai loại hợp đồng thuê tàu là hợp đồng thuê tàu bao và

hợp đồng thuê tàu chuyến, chủ doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm vận chuyển
hàng hóa để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp.
2.4. Mua bảo hiểm.
Để bảo đảm an toàn cho lô hàng khi nhập khẩu vào trong nớc doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải mua bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm ngời nhập
khẩu khẩu phải căn cứ vào các đặc điểm nh tính chất của hàng hóa, điều kiện
của hợp đồng, vị trí xếp hàng, tình trạng bao bì, loại tàu chuyên trở, tinh hình
KTXHTuỳ theo kế hoạch kinh doanh chuyên trở hàng hóa mà mua loại bảo
hiểm thích hợp. Để ký hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính : Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo
Đại học kinh tế quốc dân

25

Khoa thơng mại K41


×