Đề án Kinh tế lao động
Mở đầu
Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) là một hình thức phổ biến trên thế giới và có quá
trình tồn tại lâu dài, nhng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng nớc. Dù trong hoàn cảnh nào thì Chính phủ của các quốc gia trên
thế giới đều thấy sự cần thiết khách quan phải duy trì khu vực DNNN nh một công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nớc vừa thức hiện chức năng kinh tế, vừa làm một phần chức
năng xã hội, góp phần thực hiện sự điều tiết về mặt kinh tế, xã hội của Chính phủ
trong mỗi nớc.
Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đã đợc hình thành và phát triển, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp trong thị trờng. Trong khi đó các DNNN lại quen đợc sự bảo
trợ của Nhà nớc nên hoạt động cầm chừng, thiếu năng động, nhạy bén với thị trờng,
hoạt động kém hiệu quả. Để có thể tồn tại trong nền kinh tế mới này các DNNN cũng
phải đổi mới, phải sắp xếp lại. Một trong những chủ trơng này là tiến hành cổ phần
hoá các DNNN. Cổ phần hoá DNNN nhằm tăng tính năng động và hiệu quả của
DNNN, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính thích ứng cao của các DNNN với những
biến động của kinh tế thị trờng. Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là hình thức huy
động vốn của toàn xã hội để đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm và tạo điều kiện để
ngời lao động làm chủ thực sự doanh nghiệp, đồng thời góp phần thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Mặc dù cổ phần hoá còn là vấn đề mới ở Việt Nam, số doanh nghiệp CPH còn cha
nhiều nhng kết quả mà các doanh nghiệp đạt đợc sau khi cổ phần hoá đã khẳng định
tính đúng đắn của các chủ trơng, chính sách về CPH của Đảng và nhà nớc ta. Qua
khảo sát các DNNN đã đợc CPH cho thấy các doanh nghiệp này đã có chuyển biến
tích cực, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với trớc khi CPH, việc sử
dụng lao động phổ thông ở các doanh nghiệp này đã giảm đi (từ 33,98% xuống
31,57%), lao động có chuyên môn kỹ thuật đã tăng lên (từ 58,71% lên 61,32%), thu
nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp không ngừng tăng lên, ngời lao động gắn
bó hơn với doanh nghiệp, tích cực lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số
tồn tại cần sớm giải quyết nh vấn đề lao động dôi d vấn đề chính sách với ngời lao
động... để nâng cao hơn nữa hiệu quả lao động lao động trong các doanh nghiệp và
công tác CPH DNNN.
Đề tài nghiên cứu: Cổ phần hoá doanh nghiệp- biện pháp nâng cao hiệu quả
lao động trong các DNNN nhằm mục đích tìm hiểu vấn đề này trong giai đoạn hiện
nay, đa ra những biện pháp nhằm tiến hành có hiệu quả hơn hoạt động CPH và đảm
bảo lợi ích của ngời lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
1
Đề án Kinh tế lao động
Do khả năng còn hạn chế nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
và những điểm cần bổ sung. Em rất mong sự góp ý của thầy cô và tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Phơng Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thuý Hà
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
2
Đề án Kinh tế lao động
Nội Dung
I. Cơ sở lý luận của cổ phần hoá DNNN.
1.. Công ty cổ phần: Các khái niệm có liên quan.
quan.
1.1. Các khái niệm:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Ngời sở hữu các cổ phần gọi là các cổ đông. Các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần
của mình cho ngời khác, trừ một số trờng hợp. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số
lợng cổ đông tối thểu là ba và không hạn chế số lợng tối đa. Công ty cổ phần có t cách
pháp nhân dể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Ngời sở hữu cổ phần phổ thông gọi là
cổ đông phổ thông. Công ty cổ phần có thể có cổ phần u đãi. Ngời sở hữu cổ phần u
đãi gọi là cổ đông u đãi.
1.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
đông
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
* Quyền của cổ đông phổ thông.
- Tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Đợc nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Đợc u tiên mua cổ phần mới chào bán tơng ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
- Khi công ty giải thể, đợc nhận một phần tài sản còn lại tơng ứng với số cổ phần góp
vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại khác;
- Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
* Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn
liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, có
quyền:
- Đề cử ngời vào Hội đồng quản trụ và Ban kiểm soát (nếu có);
-Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông;
- Xem và nhận bản sao hoặc trích lục danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông;
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
3
Đề án Kinh tế lao động
- Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
* Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
- Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Chấp hành quyết định của Đại hội đông cổ đông, Hội đồng quản trị.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
Quyền của cổ đông u đãi biểu quyết:
Cổ phần u đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần u đãi biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định.
* Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết có quyền:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu
biểu quyết theo quy định tại khoản trên.
- Các quyền khác nh cổ đông phổ thông, trừ trờng hợp quy định tại khoản sau.
- Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết không đợc chuyển nhợng cổ phần đó cho
ngời khác.
Quyền của cổ đông u đãi cổ tức:
Cổ phần u đãi cổ tức là cổ phần đợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức
của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức đợc chia hàng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể bằng phơng thức xác định cổ tức thởng
đợc ghi trên cổ phiếu của cổ phần u đãi cổ tức.
* Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi cổ tức có quyền:
- Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Khi công ty giải thể, đợc nhận lại một phần tài sản còn lại tơng ứng với số cổ phần
góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần u đãi
hoàn lại;
- Các quyền khác nh cổ đông phổ thông, trừ trờng hợp quy định tại khoản 3 điều
này.
- Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử ngời vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
4
Đề án Kinh tế lao động
Quyền của cổ đông u đãi hoàn lại:
- Cổ phần u đãi hoàn lại là cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của ngời sở hữu hoặc theo các điều kiện đợc ghi tại cổ phiếu của cổ
phần u đãi hoàn lại.
- Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi hoàn lại có các quyền khác nh cổ đông phổ thông,
trừ trờng hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
- Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử ngời vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
- Trong ba năm đầu, kể từ ngày công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ
thông đợc quyền chào bán; cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhợng cho ngời không phải là cổ đông nếu đợc sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông dự định chuyển nhợng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhợng các cổ phần đó.
- Sau thời hạn ba năm quy định tại khoản 1 Điều này, các hạn chế đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập đều bãi bỏ.
2. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc:
nớc: các vấn đề có liên quan.
2.1. Các khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế, xã hội do nhà nớc giao.: Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ
phần gọi là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
2.2. Cổ phần hoá đợc tiến hành theo các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trụ thuộc vốn Nhà nớc có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
- Bán một phần giá trụ thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
5
Đề án Kinh tế lao động
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển thành
Công ty cổ phần..
Những ngời có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hoá:
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài, ngời nớc ngoài định c ở Việt Nam đều có quyền mua cổ phần ở các doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá.
- Quyền sở hữu và mọi quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân mua cổ phần ở các
doanh nghiệp cổ phần hoá đợc Nhà nớc bảo hộ theo quy định của pháp luật.
- Cổ phần đợc thông báo bán công khai tại doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc thông qua
các ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính và các sở, trung tâm giao dịch chứng
khoán. Trật tự u tiên về bán cổ phiếu nh sau:
Thứ nhất là bán cho công nhân viên chức đang làm việc trong doanh nghiệp. Một số
công nhân viên chức có hoàn cảnh khó khăn đợc u tiên trả chậm tiền muacổ phiếu
(không quá 12 tháng). Danh sách các công nhân viên chức này do Công đoàn doanh
nghiệp chọn và công bố công khai.
Thứ hai là các tổ chức kinh tế, xã hội trong nớc trong đó có các tổ chức kinh tế của
Nhà nớc, đặc biệt là các đơn vị kinh tế nh ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các công
ty tài chính...
Thứ ba là các cá nhân trong nớc.
Quyền đợc mua cổ phần lần đầu khi tiến hành cổ phần hoá.
* Loại doanh nghiệp mà Nhà nớc giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
- Một pháp nhân đợc mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp
- Một cá nhân đợc mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
*Loại doanh nghiệp mà Nhà nớc không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:
- Một pháp nhân đợc mua không quá 20% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
- Một cá nhân đợc mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
*Loại doanh nghiệp mà Nhà nớc không tham gia cổ phần:
Không hạn chế số lợng cổ phần mỗi pháp nhân và cá nhân đợc mua nhng phải đảm
bảo số cổ đông tối thiểu theo đúng quy định của Luật Công Ty.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
6
Đề án Kinh tế lao động
*Phần vốn doanh nghiệp đã vay của ngời lao động trớc khi cổ phần hoá nếu ngời lao
đông chấp thuận thì đợc chuyển thành cổ phần của công ty.
Cổ phần chi phối của Nhà nớc và cổ phần đặc biệt của Nhà nớc.
Cổ phần chi phối của Nhà nớc là các loại cổ phần sau:
- Cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong
doanh nghiệp.
Cổ phần đặc biệt của Nhà nớc là cổ phần của Nhà nớc ở trong một số doanh
nghiệp mà Nhà nớc không có cổ phần chi phối, nhng có quyền quyết định một số vấn
đề quan trong của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp.
3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam: Sự cần thiết, mục tiêu, đối tợng đợc cổ phần hoá.
3.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá.
Kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế nớc ta bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc và các
tài sản thuộc sở hữu nhà nớc nh đất đai, ngân sách phần vốn Nhà nớc góp vào các
doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác. Kinh tế nhà nớc dựa trên hình thức sở hữu nhà nớc về t liệu sản xuất. Doanh
nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm giữ các mạch máu của
nền kinh tế, định hớng nền kinh tế theo định hớng của nhà nớc. Thông qua các doanh
nghiệp nhà nớc, Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, bảo đảm nền kinh tế phát triển
theo đúng định hớng XHCN. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc sẽ có
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Việc chuyển
đổi hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp thành công
ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu là xu hớng tất yếu phù hợp với nền kinh tế thị trờng
và đáp ứng đợc yêu cầu của kinh doanh hiện đại. Vậy tại sao chính phủ lại quyết định
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc?
Thứ nhất là do tình trạng hoạt động thiếu hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc.
Một điều dễ nhận thấy là ngay cả trong những điều kiện thuận lợi thì hiệu quả của các
xí nghiệp quốc doanh cũng chỉ đạt mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình của khu
vực kinh tế t nhân.ví dự nh năm 1996 ở Hà Nội, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đạt 2.1%/năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
đạt 7.5%/năm. Từ năm 1994 đến năm 1996 có 47 DNNN làm ăn thua lỗ, trong đó có
18 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ 1 năm, 22 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ 2 năm. Năm
1998 còn 43 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và 13 DNNN tuy hoà vốn nhng cha chắc vơn lên phát triển ổn định đợc. Nguồn gốc của tình trạng này là:
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
7
Đề án Kinh tế lao động
- Doanh nghiệp đợc đầu t mất cân đối về cơ sở vật chất ngay từ khi đợc thành lập cho
đến nay. Máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, thiếu vốn trầm trọng.
- Hệ thống kế hoạch hoá và tài chính cứng nhắc không có tính chất thích ứng với cơ
chế thị trờng vì đóc quản lý theo hệ thống hành chính từ trên xuống với nhiều cấp
trung gian. Nguồn tài chính đợc sử dụng hoàn toàn theo kế hoạch đợc duyệt từ đầu
năm, không có sự chuyển đổi linh hoạt nhằm sử dụng hợp lý nguồn vốn. Điều này làm
cho các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp không có động cơ tiết kiệm, không hợp
lý hoá sản xuất và giá thành sản phẩm luôn cao hơn DNTN.
- Tính tự chủ trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nớc bị hạn chế vì nhiều quy chế liên quan đến quyền sở hữu của Nhà nớc, do đó
gây ra những yếu tố làm cản trở đến hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
- Tình trạng độc quyền của các DNNN trên thị trờng đợc pháp luật của Nhà nớc củng
cố đã đánh mất những động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
này.
- Các doanh nghiệp đợc thành lập nhờ nguồn vốn của Nhà nớc, không đợc phép phá
sản và đợc che chắn bằng các khoản trợ cấp từ ngân sách hoặc đợc sử dụng các nguồn
vốn nội bộ với lãi suất thấp hoặc đợc u tiên tiếp cận với các nguồn tài chính nớc ngoài
vì vậy các DNNN không có các yếu tố kích thích phải nâng cao hiệu quả để tồn tại
trong cạnh tranh đối với các DNTN.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt năng lực yếu, kém năng động, có biểu hiện tham
nhũng, mất đoàn kết nội bộ, không chuyên tâm tìm hớng cho doanh nghiệp phát triển
thoát ra khỏi tình trạng khó khăn.
- Tình trạng duy trì kỷ luật của doanh nghiệp lỏng lẻo. Trong doanh nghiệp công
nhiều ngời lao động có t tởng trông chờ, hy vọng, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nớc.
Nhiều ngời cha quen thích nghi, chấp nhận sự vật lộn, bơn chải, cùng đồng lòng vơn
lên để tự cú lấy mình, chấp nhận khó khăn tạm thời để cùng doanh nghiệp vợt qua khó
khăn.
Thứ hai là do thâm hụt ngân sách và nợ nớc ngoài. Đây cũng là một nguyên nhân
quan trọng thúc đẩy Nhà nớc phải tiến hành cổ phần hoá vì các khoản trợ cấp ngày lớn
cho khu vực kinh tế nhà nớc để đảm bảo Nhà nớc kiểm soát giá cả sản phẩm hoặc
trang trải các chi phí về giá vốn đợc duy trì thấp để ổn định sản xuất ở một số ngành.
Thứ ba là do sự thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng. Đây là nguyên nhân về nhận thức dựa trên thức tiễn đã thay đổi về tình hình
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
8
Đề án Kinh tế lao động
phát triển kinh tế theo hớng trì trệ và hiệu quả thấp ở hầu hết các nớc. Vấn đề đa dạng
hoá sử hữu đợc đặt ra và thực hiện do sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn mạnh vai trò
của khu vực kinh tế t nhân đến chỗ tôn trọng nhiều hơn vào khu vực kinh tế t nhân và
vai trò điều tiết của cơ chế thị trờng. Đây cũng là một bớc phát triển mới về nhận thức
đối với nền KTTT hỗn hợp, trong đó vai trò Nhà nớc đợc coi nh một biến số của phát
triển kinh tế- nó chỉ có tác dụng thúc đẩy khi sự can thiệp và điều tiết ở mức độ hợp lý
dựa trên sự tôn trọng các quy luật thị trờng.
Cổ phần hoá các DNNN chính là nhằm khắc phục những hạn chế của DNNN, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các DNNN.
3.2. Một số mục tiêu của CPH DNNN:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN.
Giảm thâm hụt ngân sách nhà nớc.
Xoá bỏ độc quyền đợc Nhà nớc quy định cho một số DNNN, buộc những doanh
nghiệp này phải phát huy cạnh tranh để nâng cao hiệu quả so với khu vực KTTN và do
đó thu hút các nhà đầu t t nhân vào các ngành các lĩnh vực lâu nay Nhà nớc độc quyền
nhng xét thấy không còn cần thiết nữa.
Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế tổ chức xã hội
trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm phát triển
doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay ẳôi cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc.
Tạo điều kiện để ngời lao động trong doạnh nghiệp có cổ phần và những ngời đã góp
vốn đợc làm chủ thực sự. Thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăngtài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao
động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
3.3. Đối tợng
tợng đợc
đợc cổ phần hóa.
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Những doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hoặc trớc mắt tuy có gặp khó khăn nhng triển vọng sẽ hoạt động tốt.
- Không thuộc diện các doanh nghiệp nhà nớc cần thiết phải giữ 100% vốn đầu t của
Nhà nớc.
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nớc thì có thể phân ra:
Loại 1: Những doanh nghiệp nhà nớc trc tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng, một số
doanh nghiệp trong một số lĩnh vực độc quyền, một số DN công ích phục vụ đời sống,
sản xuất. Những doanh nghiệp này không đợc cổ phần hoá.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
9
Đề án Kinh tế lao động
Loại 2: Những doanh nghiệp nhà nớc trong một số ngành then chốt có tác dụng
điều phối kinh tế hoặc chi phối thị trờng, một số lĩnh vực thơng mại, xuất nhập khẩu
đặc biệt... trớc mắt cha CPH những DN này, hoặc nếu có thì chỉ CPH một số bộ phận
nhỏ. Khi CPH, nhất thiết Nhà nớc phải nắm giữ trên 50% tổng số vốn.
Loại 3: Những DN khác, không có ý nghĩa quan trọng về quốc kế dân sinh, không
có vai trò chi phối thị trờng cần tiến hành CPH các DN này và Nhà nớc có thể không
giữ hoặc giữ một tỷ lệ cổ phiếu nhỏ (dới 10%)...
4. Cổ phần hoá với vấn sử dụng ngời
ngời lao động.
4.1. Động lực và vấn đề tạo động lực.
lực
Theo C. Mac, mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhằm thỏa mãn ngày
càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của bản thân ngời lao động. Muốn đạt đợc điêù đó thì phải không ngừng nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố quan trọng nhất để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là thờng xuyên áp dụng và hoàn thiện các biện pháp
khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động, tức là không ngừng thỏa
mãn các nhu cầu của họ.
Trong bất kỳ xã hội nào, việc xác nhận nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu của con ngời
nói chung và nguời lao động nói riêng đều là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động và điều
chỉnh mọi hành vi của từng cá nhân và tập thể trong xã hội đó.
Nhu cầu cuộc sống của ngời lao động rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu về vật
chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho ngời lao động có thể sống để tạo ra của cải vật
chất và làm nên lịch sử. Cùng với sự phát triển của lịch sử, các nhu cầu vật chất của
con ngời ngay càng tăng lên cả về số lợng và chất lợng. Trình độ phát triển của xã hội
ngày càng cao thì nhu cầu càng nhiều hơn, càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu
cầu đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi. Nhu cầu về tinh thần của ngời lao động
cũng rất phong phú và đa dạng.
Trớc hết, họ có nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc có ích, có hiệu quả cho bản
thân và xã hội. Bằng lao động không những mỗi ngời đảm bảo cuộc sống của mình,
mà còn phát triển mọi khả năng của bàn tay và trí tuệ, phát hiện ra ý nghĩa cuộc sống
của mình với t thế là ngời làm chủ thiên nhiên và lịch sử.
Thứ hai là nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức.
Trình độ khoa học kỹ thuật càng cao thì nhu cầu học tập của ngời lao động càng lớn,
và nhờ đó họ nhận thức thế giới xung quanh đúng đắn hơn. Ngời lao động cũng rõ ý
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
10
Đề án Kinh tế lao động
nghĩa cuộc sống của mình, lao động của mình thì họ càng tích cực trong mọi hoạt
động xã hội càng hăng say lao động để có năng suất và hiệu quả cao hơn.
Thứ ba là nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội. Đây là những nhu cầu tinh thần
đặc biệt và tất yếu của con ngời. Trong quá trình sống và lao động, con ngời dần cảm
thụ cái đẹp trong tự nhiên và xã hội. Sự yêu thích cái đẹp trở thành một nhu cầu của
cuộc sống, đó là cái đẹp trong tính cách con ngời, trong tập thể lao động, là cái đẹp
trong lối sống và quan hệ xã hội. Tình cảm của ngời lao động hớng về cái đẹp, từ cái
đẹp vật chất đến cái đẹp trong tâm hồn, đẹp trong cách sống, sẽ làm cho cuộc sống
của họ càng tăng thêm ý nghĩa, kích thích hứng thú lao động, sáng tạo của họ. Sự giao
tiếp xã hội giúp cho ngời lao động trong tập thể có đợc những thông tin về cuộc sống
và lao động. Qua giao tiếp họ trao đổi với nhau những kinh nghiệm và kiến thức trong
lao động, trong cuộc sống tình cảm tốt đẹp của tập thể. Mỗi ngời đều muốn đợc tập
thể đánh giá mình một cách xứng đáng, bản thân mình muốn có một vị trí xã hội vinh
dự và đáng tự hào trớc bạn bè, ngời thân, muốn có tên mình trong thang giá trị hiện
thời của tập thể, của xã hội.
Thứ t là nhu cầu công bằng xã hội. Trong lao động cũng nh trong cuộc sống
ngày nay mọi ngời đều muốn sự công bằng. Công bằng xã hội là nhu cầu vừa cấp
bách vừa lâu dài. Mỗi ngời và mỗi tập thể cần phấn đấu đợc thoả mãn, đồng thời đấu
tranh chống mọi bất công mọi tiêu cực để giành lấy sự công bằng cao hơn, đầy đủ
hơn.
4.2. Cổ phần hóa và vấn đề tạo động lực cho ngời
ngời lao động.
động
Cổ phần hóa DNNN là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động, cụ thể
làđã đáp ứng đợc những nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngời lao động, đó chính
là những động lực mạnh mẽ, tác động đến ngời lao động khiến họ tích cực lao động
sản xuất.
Thứ nhất, sau khi CPH ngời lao động nắm giữ một phần cổ phiếu của doanh
nghiệp, là một cổ đông của doanh nghiệp nên ngoài tiền lơng công nhân còn đợc nhận
thêm một khoản cổ tức đợc chia từ lợi nhuận của công ty. Thu nhập của ngời lao động
tăng lên một cách đáng kể. Ví dụ: Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển
Gemadept, thu nhập bình quân công nhân trớc cổ phần: năm 1993 là900.000 đ/tháng.
Sau cổ phần năm 1999 là 4tr. đ/tháng. Công ty ong mật TP. HCM thu nhập năm 1994
là 500.000đ/tháng. Sau khi cổ phần năm 1999 là 1.3 tr. đ/tháng.
Thu nhập tăng lên, mức sống của ngời lao động cũng tăng lên. những nhu cầu cơ bản
của ngời lao động đợc đảm bảo, ngời lao động đã nghĩ đến những nhu cầu cao hơn nh
giải trí, du lịch, v.v. và để đáp ứng đợc những nhu cầu mới của mình ngời lao động
tích cực lao động hơn, hiệu quả hơn, hoạt động của doanh nghiệp cũng vì vậy mà tốt
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
11
Đề án Kinh tế lao động
hơn, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, tiền lơng và cổ tức của ngời
lao động tăng lên, thu nhập của ngời lao động tăng lên.
Thứ hai, cổ phần hóa cũng tác động mạnh mẽ về mặt tinh thần của ngời lao động,
ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, ngời lao động cảm thấy mình quan trọng
hơn trong doanh nghiệp, họ đã có tiếng nói trong doanh nghiệp tuỳ theo số cổ phiếu
mà họ sở hữu. Ngời công nhân lúc này là ngời có tài sản, là đồng sở hữu doanh
nghiệp, vị thế trong xã hội của họ dờng nh cũng đợc nâng lên một bậc. Ngời lao động
hng phấn hơn trong lao động vì họ lao động cho chính bản thân mình, gia đình mình,
và với vai trò là những cổ đông của công ty mà quan tâm đến kết quả sản xuất, kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lợng hiệu quả công việc.
Thứ ba, khi thực hiện cổ phần hóa, các công ty cổ phần đợc hình thành trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện của các chủ sở hữu vốn kinh doanh, do đó các cổ đông có quyền
quyết định việc tổ chức quản lý công ty để mang lại lợi nhuận cao nhất cho mình. Khi
chuyển thành công ty cổ phần, Nhà nớc không còn độc quyền chi phối công ty nh đối
với DNNN. Nhà nớc chỉ có thể quản lý bằng pháp luật và thông qua các cơ quan Nhà
nớc thi hành pháp luật chứ lhông còn các cơ quan chủ quản. CPH đã giải quyết đợc
mối quan hệ giữa ngời sở hữu và ngời quản lý sử dụng, từ đó góp phần đổi mới cơ chế
quản lý một cách căn bản, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng và hiệu quả kinh tế xã hội nói chung, tạo ra động lực mới vì các cổ đông đã
gắn quyền sở hữu với thu nhập của họ. Ngời có cổ phần quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh cho nên họ quan tâm đến chất lợng. Việc xác lập bộ máy quản lý và bổ nhiệm
ngời vào các chức vụ quản lý kinh doanh do cổ đông quyết định vì mục tiêu duy nhất
là hiệu quả kinh doanh. Do vậy, công ty cần và có thể sử dụng đợc những nhà kinh
doanh và chuyên gia kỹ thuật- nghiệp vụ đích thực, đồng thời công ty toàn quyền
quyết định mức thù lao, thởng phạt cho cán bộ quản lý và công nhân viên đủ đến mức
kích thích, rằng buộc họ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Nhờ đó, lực lợng
lao động trong công ty cổ phần có thái độ làm việc không nh công chức Nhà nớc hởng
lơng theo chế độ, mà thu nhập của họ tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các chức vụ quản lý kinh doanh không bị lợi dụng biến thành một thứ phần thởng để
đem ban phát tuỳ tiện, mà phải trao vào tay những doanh nhân có năng lực.
Tóm lại, cổ phần hoá đã đáp ứng đợc những yêu cầu, những mong mỏi của ngời
lao động khiến họ có sự hăng say, có động lực trong lao động, làm việc bằng hết khả
năng và trách nhiệm của mình, vì lợi ích chung của doanh nghiệp và vì lợi ích của
chính mình.
II. Thực trạng cổ phần hoá DNNN và lao động trong DNNN ở Việt
Nam hiện nay.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
12
Đề án Kinh tế lao động
1. Quá trình cổ phần hoá và kết quả đạt đợc.
Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90 Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng thí
điểm CPH một số DNNN mà nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Từ năm 1987, trong
quyết định 217/HĐBT Chính phủ đã xác định chủ trơng thí điểm cổ phần hoá cho cán
bộ và công nhân viên các doanh nghiệp nhà nớc. Song phải sang đầu những năm 90
chủ trơng này mới thực sự đợc triển khai trong thực tế bằng việc thực hiện thí điểm
chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần theo chỉ thị số 202/CT ngày 8/6/1992
của Chính phủ. Trong bớc đầu hoạt động các công ty này đều thu đợc những kết quả
khả quan. Từ kết quả thí điểm, ngày 7/5/1996, Chính phủ đã ban hành Quyết định
28/CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Quá trình cổ phần hoá DNNN đợc
tiến hành mạnh mẽ hơn. Tính đến ngày 30/6/1998 cả nớc có 30 DNNN thành công ty
cổ phần. Sau khi có Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngay29/6/1998 của Chính phủ thì vấn
đề cổ phần hoá các DNNN đã đợc đẩy mạnh, tính đến cuối năm 2000 đã có khoảng
600 DNNN đợc cổ phần hóa và dự tính đến năm 2001 sẽ có thêm 345 DNNN tiến
hành CPH, năm 2002 có thêm 47 DN. Tóm lại, CPH DNNN ở Việt Nam đã và đang
trải qua 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1990-1995: Giai đoạn thí điểm CPH với giải pháp tự nguyện. Thời kỳ này
chỉ có 5 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hóa.
- Giai đoạn 1996-2000: Giai đoạn CPH hàng loạt các doanh nghiệp nhà nớc trong
nhiều ngành ở nhiều điạ phơng với giải pháp bắt buộc. Tính đến cuối nằm 2000 đã có
khoảng 600 DNNN đợc cổ phần hóa. Và theo lộ trình đổi mới thì đến năm 2001 sẽ có
thêm 345 DNNN tiến hành cổ phần hoá, năm 2002 có thêm 347 doanh nghiệp và các
năm tiếp theo sẽ tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn việc CPH các DNNN. Mặc dù vấn đề
cổ phần hoá còn quá mới mẻ với nền kinh tế Việt Nam, số DNNN đợc cổ phần hoá
cha nhiều, nhng những kết quả mà các doanh đạt đợc sau khi cổ phần hoá đã khẳng
định tính đúng đắn của các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta. Các DNNN đã đợc cổ
phần hoá đã có chuyển biến tích cực, hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cao hơn nhiều
so với trớc khi cổ phần hoá. Kết quả đó mang lại những lợi ích không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với cả Nhà nớc và ngời lao động.
+Đối với Nhà nớc:
Do sản xuất phát triển, doanh thu tăng, lợi nhuận trên thuế các công ty cổ phần nộp
cao hơn khi còn là doanh nghiệp Nhà nớc. Ngoài ra còn thu từ các nguồn nh tiền bán
cổ phần (30.207 triệu đồng)*, lợi tức của nhà nớc tại các công ty cổ phần (6.995 triệu
đồng)*, lãi tiền vay mua chịu cổ phần của cán bộ công nhân viên trong các công ty cổ
phần mua chịu cổ phiếu (14.749 triệu đồng)*
(* số liệu năm 1996)
+ Đối với doanh nghiệp:
Vốn điều lệ tăng bình quân trên 25%/ năm, một số doanh nghiệp tăng 2 lần; doanh
thu bình quân tăng trên 25%/năm; doanh thu bình quân trên một lao động tăng
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
13
Đề án Kinh tế lao động
13.11%/năm; tỷ suất lợi nhuận tăng từ 9.06% lên 14.8%; mức thuế nộp ngân sách tăng
từ 25-30%...
+ Đối với ngời lao động: Cùng với quá trình chuyển đổi từ DNNN sang doanh nghiệp
cổ phần là quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động từ lợng sang chất. Việc sử dụng lao
động phổ thông đã giảm đi từ 33.98% xuống còn 31.57%, lao động chuyên môn kỹ
thuật đã tăng lên từ 57.81% lên 61.32%. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này cha mang tính
đột phá vì trình độ quản lý, trình độ công nghệ trong các DNNN đã đợc cổ phần hoá
cha có sự biến chuyển lớn. Về vấn đề sở hữu, đa số các lao động trong các DNNN khi
chuyển sang doanh nghiệp cổ phần đều là cổ đông của công ty (chiếm 80% đến 90%
số lao độngcủa doanh nghiệp). Tuy nhiên, số lao động có tổng giá trị cổ phiếu cao hơn
20 triệu đồng chỉ chiếm 18.66%, đa số có giá trị cổ phiếu dới 5 triệu đồng
(chiếm43.45%). Giá trị cổ phiếu thấp sẽ hạn chế khả năng tham gia vào việc ra quyết
định các chiến lợc và các giải pháp sản xuất kinh doanh của ngời lao động trong
doanh nghiệp. Điều này phản ánh thực chất tiềm lực kinh tế của ngời lao động trong
các doanh nghiệp. Tiền lơng thấp, thu nhập gia đình cha cao, không cho phép họ đầu
t nhiều vào các cổ phiếu với giá trị cao. Mặt khác, một số ngời lao động cũng cha
nhận thức đợc đầy đủ về vấn đề cổ phần hoá, cha hiểu hết quyền lợi cũng nh nghĩa vụ
khi đã là cổ đông trong doanh nghiệp. Vì vậy họ cha mạnh dạn mua nhiều cổ phiếu,
thậm chí có ngời còn cho ngời khác mợn danh để có đợc cổ phiếu.
Khi cổ phần hóa, lẽ đơng nhiên là có sự sắp xếp, bố trí lại lao động. Qua thống kê,
chỉ có gần 9% số lao động bình quân trong 1 doanh nghiệp phải chuyển sang làm
công việc mới. Đây là yếu tố tạo tâm lý yên tâm gắn bó với doanh nghiệp khi đã
chuyển hình thức sở hữu. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ có tính tạm thời bởi tới đây khi
các doanh nghiệp đổi mới mạnh mẽ công nghệ thì chắc chắn số ngời phải sắp xếp lại
sẽ tăng lên. một điều rất đáng mừng là sau khi cổ phần hoá, qui mô về lao động của
các doanh nghiệp không những không bị giảm đi mà còn tăng thêm khoảng 10% đến
20%. Những lao động mới tuyển này đã đảm nhiệm chững vị trí mới hoặc vị trí trống
trong doanh nghiệp do số lao động cũ điều chuyển hoặc thôi việc và những lao động
này đã hoà nhập đợc với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sắp xếp lại lao động, do hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng cao nên
thu nhập của ngời lao động cũng đợc cải thiện. Tính bình quân, tiền lơng của ngời lao
động trong các doanh nghiệp cổ phần hoá đạt gần 900 nghìn đồng/ngời /tháng cho cả
lao động cũ và lao động mới. Nh vậy, so với trớc khi cổ phần hoá tiền lơng của ngời
lao động đã tăng lên gần 14%, nhiều doanh nghiệp tăng 20%. Ngoài lơng ra, ngời lao
động còn đợc hởng cổ tức, phụ thuộc vào giá trị cổ phiếu của mình. Bình quân, mỗi cổ
đông có thu nhập từ cổ phiếu của mình là 340 nghìn đồng/tháng, bằng gần 38% so với
tiền lơng. Rõ rằng, khi cổ phần hoá, lợi ích của ngời lao động đợc tăng lên rất nhiều
và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và phụ thuộc
vào cổ phiếu của mình. Đây là điểm khác cơ bản của doanh nghiệp cổ phần hoá so với
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
14
Đề án Kinh tế lao động
doanh nghiệp khác. Điều đáng nói ở đây là có sự dịch chuyển tiền lơng trong các
doanh nghiệp trớc và sau cổ phần hoá. Tỷ lệ lao động có mức lơng thấp có xu hớng
giảm đi và tỷ lệ lao động có tiền lơng cao tăng lên. Ví dụ, tỷ lệ lao động có mức lơng
dới 500 nghìn đồng/tháng trớc khi cổ phần hóa chiếm 36% thì sau cổ phần hoá chỉ
chiếm 25%. Ngợc lại, tỷ lệ lao động có mức lơng trên 2 triệu đồng/tháng đã tăng lên
từ 5.8% lên 6.3%.
Việc cổ phần hóa cũng xác định vai trò làm chủ của của công nhân, cụ thể là Hội
đồng quản trị (HĐQT), thay mặt và chịu trách nhiệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
đối với tất cả cổ đông góp vốn. Hội đồng quản trị thực hiện làm chủ thực sự công ty
với động lực vì hiệu quả của các thành viên trong đó có cả thành viên của HĐQT. Để
đạt đợc mục đích đó, HĐQT vì động lực lợi nhuận sẽ không ngừng sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, phơng pháp công nghệ và cả thủ thuật, biện pháp kinh doanh có hiệu quả
nhất. HĐQT và bộ máy quản lý sẽ phải tìm những cách quản lý lao động và sản xuất
sao cho có hiệu quả nhất, tăng năng suất một cách tối đa, sử dụng thời gian lao động
hiệu quả nhất. Bộ máy quản lý sao phải tinh gọn và hoạt động có hiệu quả nhất. Cơ
chế bình quân bao cấp bị xoá bỏ, ngời lao động có ý thức tự giác, tổ chức kỷ luật, tính
chủ động, sáng tạo và tiết kiệm đợc nâng cao, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất, lợi
ích thiết thực cho bản thân ngời lao động, cho công ty, cho Nhà nớc và xã hội.
2. Những vấn đề còn bất cập đối với ngời lao động trong việc cổ phần hoá DNNN.
2.1. Vấn đề về t tởng của ngời lao động.
Tuy quan niệm xã hội đã có nhiều thay đổi nhng định kiến về vị trí ngời lao động
làm việc trong DN ngoài quốc doanh vẫn còn khá nặng nề. Thực tế, ngời lao động
trong DNNN đợc chia lợi tức của doanh nghiệp thông qua việc họ đợc hởng tiền thởng
và các khoản phúc lợi từ lợi tức của DN dù họ không phải đóng góp vốn, nhng trong
các DN ngoài quốc doanh ngời lao động không đợc chia lợi tức nếu họ không góp
vốn. Trong các doanh nghiệp đang làm ăn có lãi, cán bộ, công nhân viên không muốn
có sự xáo động, ở các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh lại
nảy sinh t tởng cho rằng chuyển sang công ty cổ phần, sự trợ giúp của Nhà nớc không
còn, công ty khó có thể vợt qua đợc khó khăn. Nhiều doanh nghiệp (gồm cả lãnh đạo
và ngời lao động) cũng nh nhiều cấp quản lý vẫn ngại CPH sợ mất đi nhiều quyền lợi.
Có ngời nhận thức sai về CPH cho rằng việc chuyển đổi hình thức sở hữu sẽ dẫn đến
mất chế độ, mất chủ nghĩa xã hội...
Tâm lý của ngời lao động lo lắng về vị trí công tác, việc làm, thu nhập và đời sống
khi doanh nghiệp của họ CPH. Điều này cho thấy ngời lao động cha nhận thức dợc rõ
rằng sự khác nhau giữa quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngời lao động. Nhiều
công nhân còn cha hiểu đợc cách thức để thức hiện quyền làm chủ của cổ đông, quyền
đợc tham gia quản lý doanh nghiệp của ngời có cổ phiếu nh thế nào dẫn đến nhiều vấn
đề khúc mắc giữa hội đồng quản trị, ban giám đốc và công nhân. Do không hiểu rõ về
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
15
Đề án Kinh tế lao động
mục tiêu, chính sách cổ phần hoá nên ở một số doanh nghiệp có tình trạng sau CPH
công nhân bán lại cổ phiếu u tiên cho một hoặc vài ngời khác. nh vậy, mô hình chung
sở hữu công ty đã tập trung vào tay t nhân và tiếp theo là sự thay đổi một loạt ngời lao
động, đẩy công nhân tới chỗ mất việc làm.
2.2. Vấn đề bán cổ phần và cổ phần u đãi cho ngời
ngời lao động.
Theo nghị định 44/1998/NĐ/CP thì ngời lao động sở hữu cổ phần u đãi có quyền
chuyển nhợng, để thừa kế và các quyền khác của cổ đông theo quy định của pháp luật
và Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần. Thực tế thời gian qua, tình trạng
ngời lao động mua cổ phần rồi bán ngay diễn ra khá phổ biến ở một số công ty cổ
phần. Lợi dụng tình hình này một số cá nhân ngoài công ty đã mua gom số cổ phần
của ngời lao động rồi dần dần thâu tóm toàn bộ mọi hoạt động của công ty, biến công
ty cổ phần thành công ty t nhân. ngời lao động thành ngời làm thuê.
Thứ hai là việc khống chế cổ phần u đãi dành cho ngời lao động nh hiện nay (20%30% giá trị phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp) đã tạo nên bất hợp lý là doanh nghiệp
có vốn lớn, lao động ít thì đợc mua số cổ phần u đãi tối đa là 10 cổ phần cho một năm
công tác, còn doanh nghiệp vốn nhỏ, lao động nhiều đợc mua số cổ phần u đãi rất
thấp, có doanh nghiệp ngời lao động chỉ đợc mua 2-3 cổ phần cho một năm công tác.
Chính sách u đãi với ngời lao động ở doanh nghiệp cổ phần hoá cũng cha hoàn toàn
phù hợp với tình hình cụ thể của nhiều DNNN. Ví dụ, ngời lao động đợc mua cổ phần
giảm giá 30% so với cổ phần bán cho các đối tợng khác tuỳ thuộc theo thời gian đã
làm vịêc cho khu vực Nhà nớc (mỗi năm làm việc đợc mua 10 cổ phần). Đặc biệt ngời
nghèo đợc mua cổ phần theo giá u đãi nhng đợc hoàn trả trong 3 năm đầu để hởng cổ
tức và trả dần tối đa trong 10 năm không phải chịu lãi suất nhng tiêu chuẩn xác định
ngời lao động nghèo đợc quy định chung trong phạm vi cả nớc, không tính đến mặt
bằng giá sinh hoạt của các vùng khác nhau. Để đợc mua cổ phiếu theo giá u đãi, ngời
lao động phải bỏ ra lợng tiền nhất định, điều này vợt quá khả năng tài chính của ngời
lao động ở nhiều doanh nghiệp. Việc quy định các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp
(giám đốc, kế toán trởng...) không đợc mua cổ phần quá mức bình quân chung của ngời lao động trong doanh nghiệp dờng nh hớng tới việc bảo đảm sự bình đẳng trong
doanh nghiệp, nhng thực ra mang tính hình thức và hạn chế khả năng huy động vốn,
giảm lòng tin của ngời lao động trong việc mua cổ phiếu.
2.3. Vấn đề chính sách khi sắp xếp lại doanh nghiệp.
Thứ nhất là lao động dôi d khi cổ phần hoá. Theo thống kê, số lao động trong các
doanh nghiệp đợc CPH thời gian qua không những không giảm mà còn tăng thêm
(bình quân5%). Tuy nhiên, nếu xem xét cụ thể ở một số doanh nghiệp, địa phơng, thì
vấn đề lao động dôi d lại nổi lên rất bức xúc. Nguyên nhân chủ yếu do các DNNN đợc
thành lập trong cơ chế cũ, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, ngời lao động chia nhau
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
16
Đề án Kinh tế lao động
số việc làm ít ỏi với đồng lơng thấp. Nay các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
thực sự thì không thể để tình trạng chia nhau việc làm với đồng lơng thấp, vì thế
doanh nghiệp phải cắt giảm lao động. Ngời lao động trong các doanh nghiệp đã quen
đầu óc bao cấp, kém linh hoạt, năng động nên khi chuyển sang công ty cổ phần họ
không thích ứng đợc với không khí làm việc hiệu quả, quan tâm đến chất lợng chứ
không phải hình thức.
Thứ hai là các quyền lợi khác nh học hành, trau dồi kiến thức... có đợc nh cũ
không, chế độ bảo hiểm, hu trí nh thế nào vẫn là những thắc mắc của công nhân.
3. Nguyên nhân của những thành công và tồn tại trên.
3.1. Nguyên nhân của những thành công.
- Về phía Nhà nớc:
+ Nhà nớc đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc và quyết tâm thực hiện.
+ Nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc mấy năm
qua, thu nhập của dân c đợc nâng cao, đây là lợng cầu tiềm năng có thể đáp ứng cho
các chứng khoán phát hành ở những doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.
+ Thị trờng chứng khoán từng bớc đợc hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, tạo ra
khả năng huy động vốn lớn cho doanh nghiệp.
- Về phía doanh nghiệp:
+ Lãnh đạo doanh nghiệp đã nhận thức đợc tầm quan trọng của cổ phần hoá đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+Tích cực tuyên truyền đến ngời lao động về lợi ích của cổ phần hoá.
- Về phía ngời lao động:
Qua tuyên truyền rộng rãi nên ngời dân, ngời lao động đã có hiểu biết nhất định về
CPH nên họ đã bắt đầu có xu hớng ủng hộ quá trình này.
3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
- Về phía Nhà nớc:
+ Chủ trơng CPH của Đảng và Nhà nớc cha triệt để và đầy đủ, nhất quán ở các Bộ,
ngành, địa phơng. Cơ chế chính sách CPH ban hành cha đồng bộ, quy trình thực hiện
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
17
Đề án Kinh tế lao động
phức tạp gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong tiến hành CPH và thực hiện
các chính sách.
+ Cha có biện pháp dứt điểm triệt để các vấn đề công nợ, việc làm, lao động dôi d.
+ Cha thực hiện các chính sách công khai hoá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Nhà nớc thiếu một nguồn tài chính cần thiết để giải quyết hàng loạt các vấn đề liên
quan đến chơng trình cổ phần hoá nh các khoản trợ cấp cho ngời lao động thất nghiệp,
chi phí đào tạo lại nghề mới và thời gian tìm việc, chi phí cho các chính sách xã hội và
bảo hiểm
- Về phía doanh nghiệp:
+ Khó khăn đầu tiên với quá trình CPH doanh nghiệp Nhà nớc là phản ứng từ một
bộ phận lãnh đạo các DNNN sợ bị mất chức quyền, sợ sự cạnh tranh trên thị trờng, sợ
bị mất nhiều quyền lợi.
+ Vốn để thay đổi công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp cổ phần hóa thờng
nhỏ nên hiệu quả sản xuất cha cao.
+ Việc quy định, phân bổ quỹ phúc lợi, khen thởng, chính sách u đãi của doanh
nghiệp cha đủ mức khuyến khích ngời lao động tích cực mua cổ phần.
- Về phía ngời lao động:
+ Ngời lao động cha hiểu rõ những vấn đề liên quan đến công ty cổ phần, e ngại
mất việc làm, hoặc giảm thu nhập sau khi cổ phần hoá.
+ Ngời lao động quen bao cấp nên kém linh hoạt, năng động, không dám rời doanh
nghiệp tự tìm việc làm.
III. Một số giải pháp.
1. Đối với Chính phủ:
* Cần làm cho các cấp, các ngành, các DNNN và ngời lao động quán triệt sâu sắc và
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về chủ trơng, chính sách, các giải pháp đổi mới và phát
triển DNNN với tiến trình cụ thể cho từng năm của Chính phủ.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
18
Đề án Kinh tế lao động
* Cần xem xét soạn thảo, ban hành một văn bản pháp lý cao về CPH để thể chế chủ
trơng CPH với các quy định rõ ràng cụ thể về các vấn đề: cổ phần khống chế, tiến
trình định giá, chế độ chính sách đối với ngời lao động để doanh nghiệp yên tâm triển
khai CPH
* Cần có những giải pháp thiết thực và cụ thể để tạo điều kiện cho ngời lao động
trong doanh nghiệp có cổ phần và những ngời góp vốn đợc làm chủ thực sự, tạo động
lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
* Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm cho ngời lao động, tạo tiền đề cho việc
thực hiện thành công chơng trình CPH. Đối với lao động dôi d trớc và sau CPH nh
khuyến khích ngời lao động tự nguyện thôi việc, khuyến khích thành lập các trung
tâm đào tạo và tuyển dụng lại lao động dôi d. Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ cho
các hoạt động này.
* Nâng tổng giá trị u đãi cho ngời lao động ở những DNNN có vốn nhà nớc nhỏ,
số lợng lao động lớn để đảm bảo giá trị u đãi cho ngời lao động.
* Tích cực giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nớc thực hiện CPH
* Đẩy mạnh hoạt động của thị trờng chứng khoán, nghiên cứu, hoàn thiện các quy
định về hoạt động của thị trờng chứng khoán, giao dịch chứng khoán.
2. Đối với doanh nghiệp:
* Doanh nghiệp nên sử dụng một phần tiền bán cổ phần để đào tạo lại cho ngời lao
động. Cần có kế hoạch đào tạo, phát triển, và đào tạo lại đối với ngời lao động để họ
có thể thích ứng với công việc mới.
* Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về cổ phần hoá, để
từ đó tiến hành cổ phần hoá và làm cho cán bộ công nhân viên hiểu và tham gia tích
cực trong quá trình cổ phần hoá.
* Cần duy trì quỹ khen thởng, phúc lợi với ngời lao động để họ yên tâm làm việc.
*Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp có tính cơ bản nh cải cách sản phẩm,
cơ cấu lại sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Có sản phẩm mới sẽ có thêm việc làm
mới và nh vậy không những doanh nghiệp sẽ thu hút hết lao động dôi d mà còn có thể
tuyển thêm lao động mới.
3. Đối với ngời lao động:
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
19
Đề án Kinh tế lao động
* Ngời lao động cần tích cực tìm hiểu về cổ phần hoá và tham gia vào quá trình cổ
phần hoá ở doanh nghiệp của mình.
* Cần xác định cho mình một ý chí vơn lên, ra sức học tập rèn luyện để nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
* Chủ động, tích cực trong công việc, trách ỷ lại, phụ thuộc vào nhà nớc và cấp
trên.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
20
Đề án Kinh tế lao động
Kết Luận
Cổ phần hoá là một tất yếu đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng,
để có thể tồn tại và phát triển đợc trong một môi trờng cạnh tranh quyết liệt.
ở nớc ta, cổ phần hoá là một trong bốn chiến lợc trong kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội trong thời gian 2000-2010. Mục tiêu của cổ phần hoá DNNN là nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc, giảm thâm hụt ngân
sách, huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi lớn ở trong dân. Điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta, đặc biệt là trong giai đoạn
chúng ta đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nớc, đòi hỏi một nguồn vốn lớn. Mặt
khác, cổ phần hoá DNNN sẽ củng cố vị trí chủ đạo của các doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế, đảm bảo cho Nhà nớc có thể can thiệp vào nền kinh tế, hớng nền
kinh tế theo định hớng XHCN.
Quá trình cổ phần hoá đã đợc đẩy mạnh ở các Bộ, ngành, địa phơng, tổng công
ty Trên thực tế, công tác cổ phần hóa DNNN trong thời gian qua đã mang lại những
kết quả có ý nghĩa quan trọng trên các mặt kinh tế- xã hội của đất n ớc. Sau khi cổ
phần hoá các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, tích luỹ vốn đều tăng. Thu nhập của ngời lao động tăng lên khá nhiều so với trớc, bên cạnh tiền lơng tăng lên do tăng hiệu quả sản xuât, kinh doanh, ngời lao động
còn đợc nhận phần lợi tức do cổ phần của minh mang lại- phần thu nhập này chiếm tỷ
trọng khá lớn trong thu nhập của ngời lao động. Hầu hết ngời lao động trong các
doanh nghiệp sắp xếp lại đều có đủ công ăn việc làm, mọi ngời tích cực sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp đã đ ợc tinh giảm và hoạt động có hiệu qủa hơn. Lãnh đạo doanh nghiệp phải quyết định và
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc các cổ
đông, vì vậy họ phải tìm mọi cách sao cho hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả nhất,
sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, quá trình cổ phần hoá vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế, tồn tại cần khắc phục. Nhiều doanh nghiệp còn thiếu kiến thức, hiểu biết về cổ
phần hoá, còn bỡ ngỡ khi chuyển sang cổ phần, do đó hiệu quả hoạt động còn hạn
chế. Viêc tuyên truyền lợi ích của cổ phần hoá đến ngời lao động, đến các doanh
nghiệp của Nhà nớc cũng nh của các doanh nghiệp đợc thực hiện cha tốt do đó các
doanh nghiệp và ngời lao động còn có tâm lý e dè với cổ phần hoá vì sợ mất quyền lợi
của mình.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
21
Đề án Kinh tế lao động
Nh vậy, cổ phần hóa có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, với
nền kinh tế mà còn có ý nghĩa đối với ngời lao động- chủ thể của xã hội. Để phát huy
hết vai trò của cổ phần hoá, Nhà nớc cần phải nhanh chóng đa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Cần thờng xuyên tổng kết quá trình thực hiện cổ
phần hoá để rút kinh nghiệm, phát huy các kết quả đạt đợc đồng thời tiến hành nghiên
cứu kinh nghiệm cổ phần hoá của các nớc để áp dụng vào điều kiện nớc ta.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
22
Đề án Kinh tế lao động
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Ngọc Quang- Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễnNXB Khoa học xã hội- 1996
2. PGS. TS Phạm Đức Thành- Giáo trình Kinh tế lao động- NXB Giáo
dục, 1998.
3. PGS. TS Lê Minh Thạch- Giáo trình Tổ chức lao động khoa họcNXB Giáo dục, 1994.
4. PGS. TS Nguyễn Hữu Viện- Giáo trình Luật kinh tế- NXB Đại học
quốc gia Hà Nội, 2000.
5. Mạc Tiến Anh, Vũ Duy Dự: Cổ phần hóa và những ảnh hởng đối
với ngời lao động- Tạp chí LĐ- XH, số T3/2001.
6. Nguyễn Đăng Liêm: Những lợi ích thực tế trong việc cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc- Tạp chí Phát triển kinh tế.
7. Bùi Thị Xuyến: Giai cấp công nhân và vấn đề cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc- Tạp chí Thông tin lý luận, số T1/1999.
8. TS Nguyễn Thị Thơm: Vấn đề lao động dôi d trong các doanh
nghiệp cổ phần hoá, giao bán, khoán, cho thuê- Tạp chí LĐ- XH,
số T5/2002.
9. Phạm Tân: Nhìn lại chặng đờng cổ phần hoá- Tạp chí Du lịch Việt
Nam, số 4/2000.
10. Vân Linh: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc: Một số tiêu điểmTạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 6/2000.
11. Chu Hoàng Anh: Về chính sách đối với ngời lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hoá- Tạp chí LĐ-Xh, số 3/1999.
12. Nguyễn Đức Kha: Tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc- Tạp chí
Quản lý nhà nớc, số 3/2000.
13. Nghị định 44/1998/CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Phạm Thị Thuý Hà
41B
Kinh tế lao động
23