Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
ĐỀ TÀI:
Thực Trạng Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh
Doanh Dịch Vụ Tư Vấn Và Thiết Kế Xây Dựng Ở Công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Hud.cic
LỜI MỞ ĐẦU
Phạm Kỳ Lân K34-TM
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các doanh
nghiệp có quyền tham gia vào sân chơi bình đẳng trên thị trường, điều này một
mặt mở ra các cơ hội kinh doanh, mặt khác cũng chứa đựng những nguy cơ đe
dọa cho doanh nghiêp. Để đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng
đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể thực hiện được khi các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đặt ra cho doanh nghiệp ba câu
hỏi lớn: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? Do đó
việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đầu óc nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình
kinh doanh.
Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng là doanh nghiệp kinh doanh tư
vấn thiết kế công trình dân dụng, đặc biệt là các chung cư cao tầng. Tuy nhiên
Công ty CP tư vấn đầu tư đang gặp khó khăn và thử thách rất lớn trước bối cảnh
thị trường nhà đất ở Việt Nam đang trong tình trạng đóng băng, việc thi công
xây dựng đang gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh
doanh xây dựng dân dụng nói chung và Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng
nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ, vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây
dựng, với những kiến thức đã tích luỹ được nên em đã mạnh dạn chọn đề tài
“Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
tư vấn và thiết kế xây dựng ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
HUD.CIC” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Phạm Kỳ Lân K34-TM
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì bao gồm các phần
sau:
Ch ương 1: Những lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn và
thiết kế xây dựng.
Ch ương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn và thiết kế
xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng HUD.CIC
Ch ư ơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tư
vấn thiết kế và xây dựng ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
HUD.CIC
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn văn Tuấn và các cán bộ phòng Tổ chức hành chính của Công ty CP
Tư vấn đầu tư và xây dựng HUD.CIC. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu đó.
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Phạm Kỳ Lân K34-TM
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
I. DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ:
1. Khái niệm về dịch vụ:
Dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã
hội, sự đóng góp của dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế
của một Quốc gia và sự phát triển, phong phú của nó đi cùng với sợ tiến bộ,
phát triển văn minh nhân loại.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về dịch vụ. Theo quan
điểm truyền thống thì dịch vụ là hoạt động của ngành phục vụ, cung ứng lao
động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng những nhu cầu về sản xuất
kinh doanh, đời sống vật chất tinh thần, các hoạt động tư vấn, ngân hàng…
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh
tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành công
nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Ở các nước phát triển, dịch vụ
chiếm trên 60% GDP hoặc GNP.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh,
bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm
được cung ứng cho khách hàng.
Như vậy có nhiều cách hiểu về dịch vụ theo mỗi khía cạnh khác nhau,
nhưng qua các khái niệm trên ta có thể hiểu khái niệm về dịch vụ như sau:
Hoạt động dịch vụ là hoạt động trong đó có sự đầu tư về lao động, khoa học,
kỹ thuật, tài chính và các nghệ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
sản xuất kinh doanh, đời sống văn hoá xã hội, vật chất của các cá nhân, các tổ
chức xã hội.
2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ:
Hoạt động của lĩnh vực dịch vụ khác với hoạt động của các ngành sản xuất
vật chất thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Phạm Kỳ Lân K34-TM
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Thứ nhất: Hoạt động của các ngành sản suất chế tạo ra sản phẩm vật chất.
Các sản phẩm này có các tính chất cơ, lý, hoá học, có các tiêu chuẩn kỹ thuật
như công suất, mức tiêu thụ nhiên liệu… có thể xác định được, có thể sản xuất
theo tiêu chuẩn hoá. Hoạt động dịch vụ mà kết quả (có thể được coi là sản phẩm
do nó tạo ra để phục vụ thì không thể xác định bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng
chỉ tiêu lượng hàng hoá rõ ràng. Người được phục vụ chỉ có thể đánh giá bằng
các giác quan như ngửi, nếm, sờ mó …. Hoặc quan niệm là tốt hay tồi trên cơ
sở cảm nhận thông qua thực tế hoặc danh tiếng đã được phục vụ.
Thứ hai: Hoạt động sản xuất chế tạo ra các sản phẩm vật chất. Các sản phẩm
vật chất này có thể cất giữ trong kho, có thể đem bán bằng cách vận chuyển đi
các nơi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng thông qua quan hệ cung cầu trên thị
trường. Hoạt động dịch vụ tạo ra sản phẩm dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra
đồng thời. “Sản phẩm” dịch vụ không thể cất trữ trong kho, để có thể làm phần
đệm , để điều chỉnh theo sự thay đổi bất thường của nhu cầu thị trường như sản
phẩm vật chất. Hoạt động dịch vụ thường xuyên xuất hiện ở các địa điểm và
thời điểm có nhu cầu phải đáp ứng.
Thứ ba: Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm vật chất có chất lượng cao tạo
ra uy tín cho hàng sản xuất kinh doanh. Khách hàng có thể dựa vào mác, mã, ký
hiệu sản phẩm của hãng để chọn sản phẩm không cần biết đến người sản xuất
và chủ hàng. Sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự
tươg tác qua lại giữa những người thực hiện và những người được phục vụ. ở
đây không trừ các phương tiện của hoạt động dịch vụ, những điều kiện, sản
phẩm kèm theo và các dịch vụ bổ sung khác, nhưng đọng lại ở người được phục
vụ vẫn là quan hệ giao tiếp, sự đáp ứng kịp thời nhu cầu, yêu cầu và lòng ham
muốn của khách hàng đối với những dịch vụ và người làm dịch vụ trực tiếp
phục vụ khách hàng.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Thứ tư: Hoạt động dịch vụ đòi hỏi phải thuận tiện, kịp thời, văn minh và ở
những địa điểm xác định cần thiết. Chú ý rằng hoạt động sản xuất vật chất và
hoạt động dịch vụ có những điểm klhác biệt như trên, tuy nhiên nếu phân định
ranh giới một cách cứng nhắc sẽ dẫn đến sai lầm.
3. Các loại hình dịch vụ:
Dịch vụ là một lĩnh vực rất đa dạng và phong phú, Theo đà phát triển của
nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ của văn minh nhân loại, dịch vụ phát triển ở tất
cả các lĩnh vực sản xuất, đới sống vật chất và tinh thần, cả trong lĩnh vực quản
lý và các lĩnh vực riêng tư. Các loại hình dịch vụ có thể xem xét ba khía cạnh.
3.1.Dịch vụ thuần tuý:
Dịch vụ thuần tuý là loại dịch vụ có thể nhất định không hề có các sản phẩm
vật chất kèm theo. Ví dụ như tư vấn, khám bệnh… Trong loại hình dịch vụ
thuần tuý có các dịch vụ không cần phương tiện vật chất, điều kiện nghề nghiệp
chuyên môn và sản phẩm vật chất kèm theo ví dụ dịch vụ lao động giản đơn. Có
loại dịch vụ đòi hỏi phương tiện lao động và trình độ chuyên môn như vận tải,
bưu điện…
3.2. Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất:
Dịch vụ có kèm theo vật chất là loại dịch vụ chính kèm theo dịch vụ ấy là
các sản phẩm vật chất. Ví dụ như dịch vụ khám bệnh có kèm theo thuốc chữa
cho bệnh nhân.
3.3. Sản phẩm vật chất kèm theo dịch vụ và dịch vụ bổ sung:
Doanh nghiệp sản xuất công nông nghiệp hoặc danh nghiệp thương mại bán
máy móc có dịch vụ vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng, có hướng
dẫn sử dụng, có dịch vụ bảo hành. Đây là dịch vụ khá phổ biến trên thị trường
tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng có giá trị lớn. Sự phát triển các hình
thức dịch vụ bổ sung có tác dụng to lớn cho việc bảo đảm cho khách hàng sản
Phạm Kỳ Lân K34-TM
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
phẩm hoàn chỉnh, tiện lợi, nhanh chóng, đồng thời đơn vị làm dịch vụ có thu
nhập và thu hút được khách hàng.
4. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
4.1. Vị trí vai trò:
- Nếu coi nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất thì hai bộ phận hợp
thành chủ yếu là các ngành sản xuất vật chất và các ngành dịch vụ. Với tỷ trọng
ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc dân, trong quá trình phát triển nền sản
xuất - xã hội, dịch vụ đang ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng trong cả hai
chỉ tiêu nói chung của nền kinh tế là số lượng lao động trong các ngành dịch vụ
và tỉ trọng trong thu nhập quốc nội (GDP) hay tỉ trọng trong sản phẩm quốc dân
(GNP). Dịch vụ nói chung và dịch vụ thương mại nói riêng có vai trò to lớn. Nó
giúp cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá, thu được nhiều lợi nhuận, rút
ngắn thời gian mua hàng của người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển
hàng hoá, tiền tệ. Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn sự xâm nhập của đối thủ
cạnh tranh. Dịch vụ giúp cho việc phát triển thị trường và giữ vững thị trường
ổn định.
4.2.Ý nghĩa:
Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm vật chất phát
triển và đảm bảo cho lĩnh vực đời sống xã hội về vật chất tinh thần được thuận
tiện, phong phú, văn minh.
Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội,
thúc đẩy chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất vật chất, tăng
năng xuất lao động xã kội, lĩnh vực từ đời sỗng xã hội ngày càng văn minh đa
dạng đáp ứng mọi nhu cầu một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Dịch vụ phát triển là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của quốc gia đó.
Dịch vụ phát triển đa dạng và phong phú sẽ đáp ứng một cách đầy đủ, đồng bộ
Phạm Kỳ Lân K34-TM
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
kịp thời, đúng nơi, đúng chỗ cho các yêu cầu sản xuất, đời sống vật chất tinh
thần của toàn xã hội là cho xã hội ngày một phát triển toàn diện.
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ:
1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Theo quan điểm của Adam Smith: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được
trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm trên xem
xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá, doanh thu là
chỉ tiêu quyết định để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên thực tế, quan niệm
này đã không còn phù hợp nữa, giả sử doanh nghiệp có doanh thu tăng cao
nhưng chi phí bỏ ra để đầu tư cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì
không thể coi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh.
Có quan điểm lại cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí”.Quan điểm này sử dụng chỉ
tiêu tương đối để phân tích. Tuy vậy các chỉ tiêu này không chỉ ra được hiệu
quả kinh doanh của chính kỳ kinh doanh mà chỉ có ý nghĩa khi so sánh với các
kỳ kinh doanh trước. Theo quan điểm trên một kỳ kinh doanh được đánh giá là
hiệu quả tức là mức tăng của doanh thu sẽ lớn hơn mức tăng của chi phí. Tuy
nhiên khi xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ thì có
thể doanh nghiệp vẫn chưa thu được lợi nhuận.
Một quan điểm khác cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử
dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản
ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra
hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh". Như vậy
quan niệm trên đã sử dụng chỉ tiêu tương đối giữa kết quả đầu vào và chi phí
đầu vào để xem xét liệu doanh nghiệp có thu đợc lợi nhuận hay không.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Từ các cách hiểu trên đây cho thấy "Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp”.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh dịch vụ:
2.1.Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh mà biểu hiện cụ
thể là lợi nhuận doanh nghiệp thu về.
Hiệu quả xã hội là sự đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc
dân như: Tăng nguồn thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động xã hội…
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả xã hội có mối liên hệ chặt chẽ
và tác động qua lại với nhau. Trong mỗi doanh nghiệp hiệu quả cá biệt thường
được đặt lên hàng đầu vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới có điều kiện để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Tuy vậy khi xét
trong toàn nền kinh tế, điều quan trọng hơn cả là phải đạt được hiệu quả nền
kinh tế xã hội, đó là tiêu chuẩn quan trọng nhất đánh giá sự phát triển của một
quốc gia. Hiệu quả kinh tế đạt được trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt. Bởi vậy,
trong công tác quản lý nhà nước về thương mại thì Nhà nước cần đảm bảo lợi
ích chung của toàn xã hội tôn trọng lợi ích của toàn doanh nghiệp, kết hợp hài
hoà lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội.
2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp.
Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh một loại sản phẩm nào đó
đều phải bỏ ra một nguồn vật lực nhất định. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm
trên thị trường, họ kì vọng tối ưu hoá lợi nhuận thông qua giá cả, tuy vậy thị
Phạm Kỳ Lân K34-TM
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
trường mới là nơi giá cả thị trường được quyết định. Quy luật giá trị đã đặt các
doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, phải thông qua một mức giá cả do thị trường quyết định. Bản thân mỗi
doanh nghiệp để đạt được mục đích lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh doanh
cần phải giảm thiểu các chi phí phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phân
chia chi phí theo những tiêu thức nhất định. Do đó đánh giá hiệu quả của hoạt
động kinh doanh thương mại chúng ta cần đánh giá hiệu quả tổng hợp của các
loại chi phí. Từ đó các doanh nghiệp có thể tìm ra được hướng giảm chi phí cá
biệt và giảm chi phí tổng hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là đạt hiệu quả cao nhất với một
nguồn lực nhất định. Do đó các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng nhiều
phương án kinh doanh khác nhau với những chi phí và hiệu quả khác nhau để từ
đó chọn ra một phương án tối ưu.
“Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra”. Ví dụ
mức lợi ích thu được từ một đồng vốn bỏ ra hay từ một đồng chi phí bỏ ra.
Thông qua hiệu quả tuyệt đối, doanh nghiệp có thể biết được với những chi phí
bỏ ra sẽ mang lại lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đưa ra quyết định có
nên bỏ ra chi phí hay không cho thương vụ đó.
“Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án”. Thông qua hiệu quả
so sánh doanh nghiệp có thể xác định mức độ hiệu quả của các phương án, từ
đó tìm ra phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Qua đó ta thấy giữa hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả so sánh vừa mang tính độc lập, vừa mang tính liên hệ chặt
Phạm Kỳ Lân K34-TM
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
chẽ, bổ xung cho nhau và làm căn cứ cho nhau trong việc đánh giá các phương
án kinh doanh.
3. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh dch vô đối với doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường.
Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh được ví như một cơ thể sổng
của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên
ngoài - thị trường. Chính vì vậy, ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay
vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn các hoạt động của mình với thị
trường vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được
trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá, sự tồn tại của thị
trường là khách quan, không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Tuy
nhiên, sự thay đổi và biến động của thị trường chịu sự chi phối của những quy
luật nhất định như: Quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…
Các quy luật này luôn tồn tại và biến đổi phụ thuộc vào phương thức sản xuất
và quan hệ sản xuất của nền kinh tế. Thông qua việc nhận biết các quy luật kinh
tế này doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực một cách tối ưu nhất, mang lại
hiệu quả trong kinh doanh.
Tuy bị các quy luật kinh tế nhất định chi phối nhưng thị trường nhiều khi
biến động một cách đột ngột nằm ngoài dự đoán của nhà kinh doanh, hơn nữa
cơ chế thị trường cũng tồn tại trong nó những khuyết tật. Ngày nay, mức độ
cạnh tranh trong kinh doanh trên thị trường càng cao và tiềm ẩn những rủi ro
ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chính vì
thế để duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải xác định cho mình một phương thức hoạt động độc lập, xây dựng chiến
lược, các phương án kinh doanh phù hợp. Cụ thể doanh nghiệp phải xác định
Phạm Kỳ Lân K34-TM
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
được cơ chế hoạt động trên cả thị trường đầu vào và đầu ra để đưa đến một kết
quả cao nhất và không ngừng phát triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lượng.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
không những có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn đem
lại lợi ích đối với cả nền kinh tế, được thể hiện qua một số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ là cơ sở đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
gay gắt, một mặt luôn cố gắng tồn tại trên thị trường bên cạnh đó họ mong
muốn phát triển doanh nghiệp một cách vững chắc. Trước hết, mục tiêu quan
trọng đặt ra cho doanh nghiệp là cần đảm bảo sự tồn tại. Để đáp ứng yêu cầu
này thì doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài phải bù đắp những
chi phí bỏ ra. Nhưng có như vậy mới đáp ứng được những yêu cầu tái sản xuất
được trong nền kinh tế. Với điều kiện nguồn nhân lực kinh doanh có hạn, đòi
hỏi doanh nghiệp cần tìm ra các giải pháp, tìm ra phương án tối ưu nhằm ra
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự tồn tại
chỉ là yêu cầu trước mắt, mục tiêu lâu dài hướng tới đặt ra cho doanh nghiệp là
việc phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường kinh doanh
để thu được lợi nhuận nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cố gắng huy động
vốn kinh doanh để tái sản xuất mở rộng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ có vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ là nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu sự chi
phối bởi quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh này không chỉ dừng lại ở cạnh tranh
về chủng loại hàng hoá mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng, dịch vụ và các
yếu tố khác. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu tồn tại và phát triển
trên thương trường thì họ phải áp dụng tiến bộ vào kinh doanh nhằm đưa ra sản
phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý. dịch vụ hoàn hảo đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghiã với việc giảm
giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Như vậy sức ép cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
trên thị trường.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường là đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao đồng nghĩa với
việc họ đã tạo ra lợi ích kinh tế cho chính doanh nghiệp và góp phần xây dựng
kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả, quy mô sản xuất kinh
doanh được mở rộng trước hết sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân đồng
thời giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách quốc gia,
vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đây chính là vai trò xã
hội của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì doanh nghiệp
cần thích nghi với môi trường kinh doanh luôn biến động. Môi trường kinh
Phạm Kỳ Lân K34-TM
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
doanh một mặt đưa đến những yếu tố rằng buộc đè nặng lên doanh nghiệp, nếu
không có khả năng thích ứng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ sa sút
thậm chí ngừng hoàn toàn. Mặt khác, nó cũng tạo ra những cơ hộ thuận lợi cho
doanh nghiệp nếu biết nắm bắt lấy. Vì vậy, việc xác định và hiểu rõ các yếu tố
thuộc về môi trường kinh doanh là công việc cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp.
1. Môi trường vĩ mô
Đối với doanh nghiệp, môi trường vĩ mô là những nhân tố không thể
kiểm soát được và tác động liên tục tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Nghiên cứu những yếu tố này giúp doanh
nghiệp tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của
môi trường vĩ mô trong quá trình kinh doanh.
1.1. Yếu tố chính trị và pháp luật
Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh thì các yếu tố thuộc
môi trường chính trị pháp luật tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác
cơ hội kinh doanh, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính
trị là tiền đề quan trọng cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển.
Thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn
thiện, sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp, giảm thiểu tình trạng gian lận, buôn lậu…
trong kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật cơ bản mà doanh nghiệp cần lưu ý khi
nghiên cứu là:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và khả năng điều hành của
Chính phủ vào đời sống kinh tế.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
+ Mức ổn định chính trị, xã hội; sự cân bằng các chính sách của nhà nước
+ Thái độ, phản ứng của các tổ chức xã hội và của các nhà phê bình xã
hội.
+ Thái độ và phản ứng của dân chúng( người tiêu dùng).
+ Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật và hiệu lực thực hiện pháp
luật trong đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Yếu tố kinh tế và công nghệ
Nhóm yếu tố kinh tế - công nghệ quy định cách thức doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, đồng thời cũng tạo
ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau
tuỳ thuộc vào xu hướng vận động hay sự biến động của chúng. Để thành công
trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích dự báo các nhân tố này cùng
xu hướng vận động của nó.
Về yếu tố kinh tế mà các doanh nghiệp cần chú ý khi nghiên cứu bao
gồm:
+ Xu hướng đóng/ mở của nền kinh tế ảnh hưởng tới cơ hội pháp triển
của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, sử dụng nguồn vốn…
+ Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát ảnh hưởng tới hiệu quả thực
ở doanh nghiệp; thu nhập dân cư; kích thích hay kìm hãm sự phát triển nền kinh
tế…
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến ngành kinh tế kéo theo sự
thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên quan tới khả năng mở rộng hay thu hẹp
quy mô kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Về yếu tố công nghệ cần chú ý tới các mặt sau:
Phạm Kỳ Lân K34-TM
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế ảnh hưởng tới nguồn lực mà xã
hội có thể huy động sử dụng, tạo tiền đề cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh.
+ Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ảnh hưởng tới
việc nâng cao năng suất lao động.
+ Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của nền kinh tế.
1.3. Yếu tố Văn hoá - Xã hội
Yếu tố về văn hoá luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng của họ nên
tác động tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những yếu tố thuộc về văn hoá, tinh thần, giá trị thẩm mỹ, thị hiếu của người
tiêu dùng… ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng của khách hàng thể hiện
ở:
+ Thu nhập liên quan đến sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng và chất
lượng đáp ứng của doanh nghiệp.
Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử
người tiêu dùng trên thị trường.
+ Quy mô dân số ảnh hưởng tới dung lượng thị trường, thông thường dân
số càng đông thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu hàng hoá đa dạng và cao
vì thế doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước đông dân nhất thế giới, chuyển
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự đòi hỏi xây dựng
đổi mới về cơ sở hạ tầng. Đời sống nhân dân được nâng cao cũng là một tác
nhân quan trọng trong việc mở rộng và phát triển thị trường tư vấn đầu tư và
xây dùng của công ty
1.4. Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Đối với một số doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị
trường thì các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, mùa vụ, thời tiết ảnh
Phạm Kỳ Lân K34-TM
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
hưởng đến chu kì sản xuất trong khu vực hay ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ
bảo quản vật tư hàng hoá. Tuy vậy đối với Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng
HUD-CIC thì nó không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt khi xem xét nhân tố điều kiện tự nhiên phải chú ý đến sự tác
động của vị trí địa lý, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh liên
quan đến tính cạnh tranh với các đối thủ khác trong vùng đồng thời ảnh hưởng
tới tính cạnh tranh với đối thủ khác trong vùng đồng thời còn ảnh hưởng tới
mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
Đối với yếu tố cơ sở hạ tầng, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh
doanh một mặt tạo ra cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi khi khai
thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác sự yếu kém của yếu tố này
cũng hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh.
2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô được xác định đối với mỗi ngành cụ thể, các yếu tố
thuộc môi trường này tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở mức độ nào đó và cũng được doanh nghiệp sử dụng để khai
thác cơ hội kinh doanh.
2.1. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và
có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được
đáp ứng và mong đợi thoả mãn. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền KTTT bởi vì khách hàng
tạo ra thị trường và quy mô khách hàng tạo ra quy mô thị trường. Để có thể đạt
được mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bán được sản phẩm hay nói cách
khác là doanh nghiệp phải có khách hàng.
Khách hàng chủ yếu của công ty là nhà tiêu thụ trung gian như các công ty
đầu tư xây dựng.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
2.2. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc
có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh
tranh là trở lực lớn nhất phải vượt qua, quyết định thành bại trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh tạo nguy cơ thu hẹp
thị trường, mất lợi nhuận. Ngược lại đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn, doanh
nghiệp có thời cơ gia tăng doanh số, mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao
uy tín trước con mắt của người tiêu dùng.
Hiện nay thị trường tư vấn đầu tư và xây dựng đang là thị trường kinh
doanh hấp dẫn do nhu cầu ngày càng lớn về các sản phẩm xây dựng. Do đó thị
trường này thu hút rất đông chủ thể tham gia, ngay cả các đơn vị ngoài ngành
cũng tham gia vào thị trường này làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt.
2.3. Các yếu tố thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp
Tiềm năng của doanh nghiệp là một yếu tố cho phép doanh nghiệp xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Như vậy việc
nhận biết và sử dụng tốt các nguồn lực của doanh nghiệp đưa đến sự thành công
trong kinh doanh, tăng thị phần và phát triển doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp gồm có: Sức mạnh tài
chính, tiềm năng con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lý, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sơ vật chất, sự đúng đắn cửa mục tiêu kinh doanh
và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Là một Công ty con của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
HUD, Công ty luôn phấn đấu phát huy tối đa nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
sử dụng nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, đoàn kết, luôn hướng về doanh nghiệp thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao, cùng với mục tiêu phát triển doanh nghiệp hợp lý phù hợp với
Phạm Kỳ Lân K34-TM
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
sức mạnh tài chính ở Công ty, Công ty luôn tận dụng nhằm phát huy lợi thế
kinh doanh.
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH
VỤ
1. Các phương pháp cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Trong thực tiễn việc đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh
nghiệp không đơn giản bởi quan niệm về hiệu quả kinh doanh đối với mỗi chủ
thể còn chưa thống nhất. Nếu chỉ xét hiệu quả kinh doanh dưới khía cạnh lợi
nhuận thì chưa đưa ra một đánh giá đầy đủ và toàn diện. Như vậy, khi đề cập
đến vấn đề này chúng ta cần đánh giá cả về mặt thời gian, không gian, mặt định
tính và mặt định lượng.
Về mặt thời gian: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ không đơn thuần là những lợi
ích trước mắt đem lại cho doanh nghiệp mà phải đem tới những lợi ích lâu dài
mang tính chiến lược. Thông thường vào cuối kì kinh doanh, doanh nghiệp có
thể tính toán xác định được hiệu quả kinh doanh trong kì kinh doanh, đối với
toàn bộ nền kinh tế cũng được xác định hiệu quả kinh tế xã hội trong năm như
vậy. Tuy vậy, xem xét về mặt thời gian, đánh giá hiệu quả kinh doanh là hoạt
động mang tính quá trình. Nếu doanh nghiệp chỉ cần mục đích lợi nhuận bản
thân mà gây phương hại đến lợi ích người tiêu dùng, môi trường tự nhiên - văn
hoá - xã hội… hay doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính nhưng không tham gia
vào đầu tư phát triến sản xuất kinh doanh vì e ngại chi phí ban đầu bỏ ra lớn thì
không thể coi là đạt hiệu quả kinh doanh lâu dài được. Đối với toàn nền kinh tế,
nếu phát triển dựa trên việc khai thác ồ ạt các tài nguyên thiên nhiên hay phát
triển không cân đối các nghành nghề sẽ không mang lại sự phát triển bền vững
của nền kinh tế.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ còn được được trong mối
quan hệ tương tác giữa doanh nghiệp và các tác nhân bên ngoài. Nó liên quan
Phạm Kỳ Lân K34-TM
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
đến mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển của nghành, giữa
ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ
thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ ở doanh nghiệp dựa trên
những chỉ tiêu mang tính định lượng như các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận…
Về mặt định tính: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả toàn nền kinh tế quốc
dân. Như vậy thu được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn
phải mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong những trường hợp cần thiết, hiệu quả
toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi đưa ra một giải pháp kinh tế, dù xét
về mặt hiệu quả ở doanh nghiệp nó chưa hoàn toàn được thoả mãn. Bên cạnh
đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách toàn diện thì doanh
nghiệp cần đánh giá cả chất lượng của kết quả đạt được mà không dừng lại ở
việc xem xét kết quả đó.
2. Một số quan điểm khi đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ:
Thứ nhất: Bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
toàn xã hội.
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ở doanh
nghiệp phái thoả mãn thích đáng nhu cầu các chủ thể có liên quan trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn chặt với lợi ích
người lao động, lợi ích tập thể cũng như toà xã hội vì thế khi sử dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả không được gây ảnh hưởng có hại đến sức khoẻ người
lao động, môi trường tự nhiên hay gây cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp trên thị trường.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Thứ hai: Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ.
Quan niệm này đòi hỏi việc sủ dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ cần chú ý kết hợp hài hoà giữa hiệu quả từng bộ phận và hiệu
quả chung của toàn doanh nghiệp. Bởi giữa các bộ phận này có sự tác động qua
lại lẫn nhau. Xem xét một cách tổng quát, quan niệm này đòi hỏi nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ cần dựa trên yêu cầu nâng cao hiệu quả của cơ sở, của
địa phương, của ngành kinh tế, của nền sản xuất hàng hoá.
Thứ ba: Đảm bảo tính áp dụng được trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ. Các biện pháp đề ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
mang tính chất khả thi, phù hợp với thực tiễn cả về mặt kinh tế và mặt kĩ thuật,
có như vậy mới đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Thứ tư: Đảm bảo tính thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị xã hội với nhiệm vụ
kinh tế.
Trước hết sự ổn định về mọi mặt của một quốc gia là nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Do đó, mục tiêu chiến lược
phát triển của doanh nghiệp phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy doanh nghiệp đóng góp vào nền kinh tế
bền vững và có thể tận dụng hết các ưu thế để phát triển.
Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mặt hiện vật lẫn
mặt giá trị của hàng hoá.
Ở đây mặt hiện vật thể hiện là số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm,
mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm hàng hoá, của kết quả và chi phí
bỏ ra. Đây là đòi hỏi tất yếu của quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ
VẤN VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD.CIC
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG HUD CIC :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng HUD.CIC
Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng (CIC) trực thuộc Tổng Công ty Đầu
tư phát triển nhà và đô thị (HUD) là đơn vị được thành lập vào tháng 7 năm
2000 trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp Thiết kế xây dựng và Tư vấn đầu tư.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
HUD.CIC
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phạm Kỳ Lân K34-TM
22
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Thng Mi
Phm K Lõn K34-TM
HI NG
KHOA HC
Phó Giám đốc
(Kỹ thuật - Kết cấu)
X-ởng
Thiết
kế
Quy
hoạch
và Hạ
tầng
X-ởng
Thiết
kế
3
X-ởng
Thiết
kế
thi công
nội ngoại
thất
Phũng
Ti
chớnh
k
toỏn
Phũng
T
chc
hnh
chớnh
Phũng
Kinh
t k
hoch
Chi
nhỏnh
phớa
Nam
X-ởng
thiết
kế 1
X-ởng
thiết
kế 2
Phòng
QLKT
và T-
vấn
giám sát
Xớ
nghi
p xõy
lp
X-ởng
Dự toán
Đội
đo
đạc
khảo
sát
GIM C
HI NG QUN TR
BAN KIM SOT
Phó Giám
đốc
Phó Giám đốc
(Quy hoạch - Kiến trúc)
I HI NG C ễNG
23
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Thng Mi
S T CHC HOT NG
CA CễNG TY C PHN T VN U T V XY DNG HUD-
CIC
Phm K Lõn K34-TM
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật và tư vấn giám sát
Phòng dự toán
Xưởng thiết kế số 1
Xưởng thiết kế số 2
Xưởng thiết kế số 3
Xưởng thiết kế quy hoạch và hạ tầng
Ban Giám đốc
Hội đồng khoa học
Chi nhánh tại TP. Hồ chí Minh
Khối quản lý
đội đo đạc và khảo sát địa chất
xN xây dựng và thiết kế nội ngoại thất
Khối sản xuất
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
a. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng HUD.CIC
Về tổ chức bộ máy trong Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm 4
phòng chức năng, 4 xưởng, 1 đội sản xuất và Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
mới thành lập tháng 09/2004:
− Phòng Tổ chức Hành chính
− Phòng Tài chính Kế toán
− Phòng Kế hoạch
− Phòng Quản lý kỹ thuật
− Xưởng Thiết kế 1
− Xưởng Thiết kế 2
− Xưởng Thiết kế 3
− Xưởng Thiết kế Quy hoạch và Hạ tầng
− Đội đo đạc và Khảo sát địa chất công trình
− Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
b. Chức năng và nhân sự của các phòng xưởng trong Công ty như sau:
− Ban giám đốc:
Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm có Giám đốc Công ty, 01 Phó giám
đốc Công ty và Kế toán trưởng. Công ty đã có quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể.
− Khối gián tiếp
1. Ph òng Tổ chức - Hành chính:
Chức năng nhiệm vụ
− Công tác tổ chức cán bộ:
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất cho
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Quản lý về số lượng và cơ
Phạm Kỳ Lân K34-TM
25