Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

chuyển đổi mô hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.41 KB, 71 trang )

-1-

Mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay không có bất cứ quốc gia nào tồn tại phát triển đợc
mà chỉ dựa trên một nền kinh tế đóng, không giao thơng với nớc ngoài. Hoạt động
giao thơng kinh tế phải là của các doanh nghiệp. Một khi các doanh nghiệp còn hoạt
động theo cơ chế kế hoạch hóa thì không thể cạnh tranh nổi trong môi trờng toàn
cầu hóa, nó sẽ làm mất đi vai trò đặc trng của mình là thớc đo của nền kinh tế.
Quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà Nớc từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
cao cấp sang cơ chế thị trờng tại Việt Nam đã diễn ra đợc 20 năm nếu tính mốc đầu
tiên là Nghị định 217 ngày 14/11/1987 quy định bãi bỏ cơ chế hỗ trợ ngân sách trực
tiếp cho các doanh nghiệp. Đây là bớc đi khởi điểm cho quá trình chuyển đổi, thay
đổi cách nhìn nhận của Nhà Nớc đối với các doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên quá
trình này diễn ra rất chậm chạp và đến đầu những năm 90 của thế kỷ 20 hoạt đồng
này đã không đạt đợc yêu cầu nh mong muốn. Tình trạng thất thoát làm ăn kém hiệu
quả của các doanh nghiệp Nhà Nớc vẫn tiếp tục diễn ra, điều này buộc Chính phủ
Việt Nam phải quyết tâm hơn nữa trong việc cải cách này. Hàng loạt văn bản luật đã
ra đời để chỉ đạo và hớng dẫn quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nớc thành
các công ty TNHH, công ty cổ phần ...
Song song với cách chỉ đạo đó của chính phủ là việc Tổng công ty Đầu t và
Kinh doanh Vốn Nhà Nớc chính thức đi vào hoạt động từ 01/8/2006 và việc Việt
Nam trở thành thành viên của WTO thì việc chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà Nớc,
đặc biệt là các doanh nghiệp lớn càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ
đặt ra cho Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc là phải thay mặt Nhà Nớc tiếp nhận, quản lý và phát triển nguồn vốn tại các doanh nghiệp, đẩy mạnh tiến
trình cổ phần hóa các tổng công ty và các doanh nghiệp Nhà Nớc lớn, tiến tới niêm
yết cổ phiếu của các doanh nghiệp này trên thị trờng chứng khoán trong và ngoài nớc.
Bài viết này tập trung vào quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà Nớc, quá


trình tiếp nhận phần vốn Nhà Nớc tại các doanh nghiệp của Tổng công ty Đầu t và
Kinh doanh Vốn Nhà Nớc và kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán.
2.

Tình hình nghiên cứu


-2-

Việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trờng, chuyển đổi mô hinh doanh nghiệp từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nớc thành các công ty TNHH và công ty cổ phần đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu,
tổng hợp trong nhiều giai đoạn của quá trình cải cách doanh nghiệp. Thực tế những
đề tài đó cũng là một trong những vấn đề về lý luận và thực tiễn để góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Vấn đề tiếp nhận vốn Nhà Nớc tại các doanh nghiệp nay chính phủ không
giao cho các địa phơng, các bộ, ngành ... nh trớc kia nữa mà giao cho Tổng công ty
Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc. Đây là vấn đề không mới trên bình diện quốc tế
nhng đối với Việt Nam thì đó là vấn đề còn mất nhiều thời gian để hoàn thiện. Chính
phủ giao quyền tiếp nhận và quản lý vốn Nhà Nớc tại doanh nghiệp cho Tổng công
ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc sẽ đặt lên vai Tông công ty nhiệm vụ thúc đẩy
hơn nữa quá trình cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị
trờng chứng khoán, mở ra một trang mới trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà Nớc.
3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là phân tích và đánh giá quá trình
chuyển đổi mô hình kinh tế và mô hình doanh nghiệp từ khi có chơng trình cải cách

của chính phủ, tập trung vào giai đoạn 15 năm trở lại đây đồng thời rút ra kết luận vì
sao chính phủ phải thúc đẩy quá trònh chuyển đổi nhanh hơn nữa thông qua việc
thành lập Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc. Qua đó đề xuất một số
giải pháp tiếp nhận và quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả đồng thời đẩy
nhanh tính minh bạch hóa, đa dạng hình thức sở hữu qua việc niêm yết cổ phiếu trên
thị trờng chứng khoán.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ nguyên nhân tại sao Nhà Nớc phải tiến hành chuyển đổi mô hình
doanh nghiệp từ 100% vốn Nhà Nớc sang các công ty TNHH và công ty cổ
phần.

-

Phân tích và đánh giá quá trình thực hiện việc chuyển đổi đó và kết quả đã
đạt đợc trong giai đoạn trên.

-

Từ sự đánh giá đó rút ra kết luận về tính tích cực trong việc chuyển đổi mô
hình doanh nghiệp và tại sao chính phủ phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải


-3-

cách thông qua cổ phần hóa hàng loạt Tổng công ty và doanh nghiệp giai
đoạn tới.

-

5.

Trong quá trình nghiên cứu sự chuyển đổi các doanh nghiệp trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nớc và
niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

5.1.

Đối tợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển đổi mô hình doanh nghiệp
đồng thời rút ra kết luận qua những bài học từ quá trình t nhân hoá tại các quốc gia
trong khu vực và vấn đề quản lý vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn của Nhà Nớc trong tơng lai.
5.2.

6.

Phạm vi nghiên cứu

-

Khái niệm mô hình kế hoạch hoá, bao cấp đợc hiểu là doanh nghiệp Nhà Nớc
hoạt động theo chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà Nớc giao (giao kế hoạch sản xuất,
còn sản phẩm do Nhà Nớc bao tiêu) Đồng thời thực hiện hình thức cấp phát
vốn chứ không phải hình thức đầu t. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh
giá trên phơng diện có hoàn thành đợc kế hoạch do Nhà Nớc giao hay không
chứ không lấy thớc đo lợi nhuận để đánh giá.


-

Khái niệm cổ phần hoá đợc hiểu là đa dạng hoá hình thức sở hữu trong một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đợc coi là cổ phần hoá khi doanh nghiệp đó
không còn là 100% vốn Nhà Nớc nữa.
Phơng pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là các công trình nghiên cứu về quá trình
phát triển kinh tế tại Việt Nam, căn cứ dựa trên các báo cáo kinh tế và những luận
điểm về quá trình chuyển đổi kinh tế tại Việt Nam của các tổ chức kinh tế trong nớc
nh Thời báo Kinh tế Việt Nam hay các tổ chức tài chính quốc tế nh Quỹ Tiền tệ
Quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB hay chơng trình phát triển của Liên Hợp
Quốc UNDP
Cơ sơ thực tiễn dựa trên kết quả khảo sát phát triển kinh tế và chuyển đổi mô
hình doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo tình hình thực tế tại các địa phơng trên toàn
quốc. Đánh giá hiệu quả của kế hoạch dựa trên kết quả đã đạt đợc đồng thời so sánh


-4-

với hoạt động trớc khi chuyển đổi từ đó thấy đợc sự đúng đắn của chơng trình
chuyển đổi của chính phủ.
7.

Kết luận luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
-

Chơng 1: Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà nơc


-

Chơng 2: Vai trò của Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc đối
với sự phát triển của thị trờng chứng khoán Việt Nam

-

Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tại Việt
Nam và kế hoạch niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trờng
chứng khoán


-5-

Chơng 1. Giới thiệu chung về tổng công ty đầu t
và kinh doanh vốn Nhà Nớc
1.1.

Thực trạng việc quản lý vốn Nhà Nớc tại các doanh nghiệp Nhà
Nớc

Trong lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà Nớc
luôn chiếm một vị thế quan trọng, đóng góp vào thành công chung của nền kinh tế
trong mỗi giai đoạn nhất định, dù trong hoàn cảnh nào cũng không thể phủ nhận
những thành tựu mà các doanh nghiệp Nhà Nớc đã đóng góp.
Theo một cách thông thờng con ngời khó có thể nhận biết đợc những thành
công hay hạn chế của một mô hình kinh tế mà thờng phải trải qua một thời gian nhất
định chúng ta mới có thể quay lại nhìn nhận, xem xét và đánh giá những thành công
hay hạn chế đã đợc chúng ta thực hiện.

Đến nay nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhều giai đoạn phát triển khác
nhau, mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng, đều có mặt thành công và những hạn
chế nhất định, có thể chia quá trình đó làm hai giai đoạn sau.
1.1.1. Mặt thành công và những hạn chế của mô hình kế hoạch hoá, tập trung,
bao cấp giai đoạn trớc 1986
1.1.1.1.

Mặt thành công

-

Tập trung đợc sức mạnh tổng lực, xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và góp phần quan trọng có tính chất quyết định đối với thắng lợi
30/04/1975 ở miền Nam thống nhất nớc nhà.

-

Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung phù hợp với bối cảnh lịch sử cũng
nh phù hợp với con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nớc xã hội chủ
nghĩa lúc bấy giờ. Tranh thủ đợc sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta.

-

Là một mô hình kinh tế còn mới so với mô hình tại các nớc t sản, đã chứng
minh đợc những u điểm nhất định so với các quốc gia t bản chủ nghĩa thời
bấy giờ.

1.1.1.2.


Những hạn chế


-6-

Tuy nhiên mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp đã phát huy đợc
những u điểm trong thời kỳ chiến tranh bao nhiêu thì lại càng bộc lộ những hạn chế
bấy nhiêu sau chiến tranh.
-

Không thúc đẩy đợc sản xuất phát triển, mọi hoạt động của các cơ quan, đơn
vị doanh nghiệp đều đợc thực hiện theo chỉ tiêu, chính sách tức nói một cách
nôm na (làm theo đơn đặt hàng từ Nhà Nớc) không tự chủ trong kinh doanh
dẫn đến thiếu phơng hớng, không kích thích đợc kinh tế phát triển.

-

Không có tính chịu trách nhiệm cao trong quản lý kinh tế, ngời làm kinh tế
nhng ít phải chịu trách nhiệm về những hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp do mình làm chủ (đứng đầu). Lý do là do cơ chế chính sách: Nhà Nớc
bù lỗ, trợ giá, làm theo chỉ tiêu và theo đơn đạt hàng từ Nhà Nớc.

-

Một yếu tố mà xa nay chúng ta ít đề cập và cũng có thể coi là né tránh đó là
không gắn lợi ích giữa doanh nghiệp và cá nhân. Làm theo năng lực, hởng
theo nhu cầu là một khẩu hiệu nhiều hơn tính thực tiễn, khi mà những lợi ích
của cá nhân cha đợc chú trọng một cách đúng mức thì rất khó để mỗi cá nhân
toàn tâm toàn ý với doanh nghiệp của mình.


-

Chủ nghĩa cào bằng, thiếu cạnh tranh là nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ, thiếu
sáng tạo và hết mình vì công việc

1.1.2. Mô hình kinh tế của chúng ta giai đoạn từ 1986 đến nay
Với tất cả những khó khăn và hạn chế của mô hình kế hoạch hoá tập trung
bao cấp, Nhà Nớc không thể đủ khả năng gánh vác trọng trách chuyên bù lỗ cho các
doanh nghiệp đợc nữa, Nhà Nớc cần phải có những thay đổi căn bản để các doanh
nghiệp giảm sự phụ thuộc vào Nhà Nớc, tăng tính hiệu quả trong quản lý kinh tế.
Mục đích trớc mắt của Nhà Nớc là các doanh nghiệp phải tự tìm hớng đi cho riêng
mình sau khi Nhà Nớc giao vốn và quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp.
1.1.2.1.
-

Chính sách của Nhà Nớc đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc

Nhà Nớc tiến hành tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hớng tinh giảm,
những doanh nghiệp nào hoạt động vì mục đích kinh tế thì phải tự nuôi sống
mình, còn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích hay ngành
nghề chiến lợc nhng không hấp dẫn đầu t sẽ có chính sách riêng.


-7-

-

Chuyển đổi dần mô hình các doanh nghiệp của Nhà Nớc thành các công ty
TNHH một thành viên, TNHH hai thành viên, công ty cổ phần hoạt động

theo Luật doanh nghiệp.

-

Giảm bớt sự phụ thuộc của các doanh nghiệp vào Nhà Nớc, không tiếp tục bù
lỗ cho các doanh nghiệp của Nhà Nớc nữa mà tiến hành rà soát lại các doanh
nghiệp, nếu làm ăn không hiệu quả, thua lỗ kéo dài thì cho tiến hành giải thể
hoặc phá sản theo luật phá sản doanh nghiệp.

-

Đối với các ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh kém hấp dẫn hoặc phải đầu
t lâu dài mới hiệu quả, khả năng thu hồi vốn lâu và khả năng sinh lãi thấp thì
thực hiện chính sách khuyến khích đầu t nh: khuyến khích bằng cách miễn
giảm thuế, tiền thuê đất, thủ tục cấp phép đầu t nhanh gọn.

1.1.2.2.
-

Những kết quả đạt đợc trong giai đoạn này

Từ chỗ các doanh nghiệp Nhà Nớc chiếm vị thế độc tôn trên tất cả các ngành
và lĩnh vực thì hiện nay điều này đã thay đổi.

Nhà Nớc chỉ giữ lại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hoặc hoạt động
trong những ngành hoặc lĩnh vực có tính chất chiến lợc nh: năng lợng, viễn thông,
dầu khí, và các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu hay chính sách xã hội nh: Ngân
hàng chính sách, bệnh viện, trờng học
Đến nay số lợng các doanh nghiệp Nhà Nớc đã giảm một cách đáng kể, theo
số liệu thống kê của Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp của Chính phủ thì nếu

nh năm 1990 chúng ta có khoảng 12.300 doanh nghiệp Nhà Nớc, đến nay chúng ta
đã tinh giảm bằng cách tiến hành cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể và cho phá sản rất
nhiều doanh nghiệp Nhà Nớc. Đến hết năm 2005 số lợng doanh nghiệp Nhà Nớc đã
giảm đáng kể chỉ còn khoảng 3.200 doanh nghiệp, và đang tiếp tục giảm dần theo
từng năm. Điều này đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn Nhà Nớc, tránh đợc thất thoát
và lãng phí, hiệu quảkinh tế tăng lên rõ rệt. Bớc đầu đã từng bớc thực hiện thành
công chính sách kinh tế của Nhà Nớc là không bù lỗ cho doanh nghiệp đồng thời
các doanh nghiệp thuộc Nhà Nớc cần phải có đóng góp đáng kể đối với nguồn thu
ngân sách.
-

Từ chỗ đa số các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đến nay hầu hết các doanh
nghiệp đợc tổ chức sắp xếp lại đã làm ăn có hiệu quả và giảm sự phụ thuộc
vào nguồn ngân sách Nhà Nớc.


-8-

-

Hàng loạt doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kém hiệu quả đã đợc cho giải thể
hoặc phá sản, thực hiện theo đúng luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp cạnh
tranh bình đẳng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sự cạnh tranh đã
giúp các nhà doanh nghiệp Nhà Nớc lớn mạnh cả về quy mô và hiệu quả.

-

Nguồn lực Nhà Nớc thay vì bù lỗ cho các doanh nghiệp nay có điều kiện hơn
để đầu t cho các ngành nghề hoặc lĩnh vực khác, Nhà Nớc từ chỗ can thiệp
vào các doanh nghiệp nay chuyển sang thực hiện đúng chức năng của mình

đó là đa ra chủ trơng, đờng lối, chính sách tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển.

-

Giảm sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, Nhà Nớc mạnh dạn chấp
nhận là ngời đứng sau để các doanh nghiệp tiến lên.

Những thành quả đạt đợc là đáng khích lệ, bộ mặt đời sống xã hội đã thay đổi
rất nhiều. Những thành quả đó là không thể phủ nhận nhng mô hình kinh tế nào thì
cũng sẽ có những hạn chế nhất định vì xã hội luôn thay đổi, giữ mãi một mô hình
kinh tế mà không còn phù hợp nữa sẽ dẫn đến tụt hậu ngày càng xa hơn so với thế
giới. Mời một năm đàm phán để gia nhập WTO là một thời gian khá dài, khi Việt
Nam trở thành thành viên WTO thì cơ hội và thách thức là rất lớn. Việc Việt Nam
vào WTO là tổ chức kinh tế thơng mại lớn nhất và cuối cùng đến nay tạo ra cho
chúng ta rất nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, đó là sự hội nhập
hoàn toàn và đầy đủ vào nên kinh tế thế giới. Nhng đây chỉ là bớc đầu. Nếu ví WTO
là một gia đình lớn thì ở đó Việt Nam chúng ta mới chỉ đợc coi nh một đứa trẻ mới
biết đi trong gia đình ấy. Nhng để lớn lên trong gia đình ấy thì cần phải có cách đi
riêng thì mới có thể hoà nhập theo kịp và hội nhập vững chắc trong gia đình đó.
Những thành tựu đạt đợc qua 20 năm đổi mới cần có sự nhìn nhận đánh giá
lại biểu hiện quan trọng nhất là sự hoà nhập nhanh với nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp cần có sự thay đổi, chính phủ cần có sự thay đổi và mỗi con ngời cần
có sự thay đổi nếu không muốn mình là một trong những nhân tố tụt hậu lại phía
sau. Chính điều này đã thúc đẩy chính phủ Việt Nam đi đến quyết định phải có sự
thay đổi căn bản và lớn hơn nữa trong các doanh nghiệp thuộc khối Nhà Nớc. Câu
hỏi đợc đặt ra là tại sao phải thay đổi?
1.2.

Sự cần thiết ra đời một công ty chuyên quản lý vốn của Nhà Nớc

tại các doanh nghiệp

Mặc dù đã đạt đợc những thành tựu nhất định sau 20 năm đổi mới nhng nếu
nhìn nhận một cách khách quan và so sánh với các nớc trong khu vực và trên thế


-9-

giới, có thể thấy những mặt còn tồn tại và hạn chế của mô hình kinh tế đã qua. Đặc
biệt là chính sách đối với các doanh nghiệp cũng nh những hạn chế mà các doanh
nghiệp Nhà Nớc đã, đang và sẽ bộc lộ nếu không nhanh chóng có sự thay đổi có tính
chất căn bản. Có thể thấy cùng thời gian nếu so với các doanh nghiệp của các nớc
cùng khu vực với cơ chế chính sách khác thì các doanh nghiệp của chúng ta đã tụt
lại khá xa. Nếu nhìn nhận hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp Nhà Nớc nói riêng thì có rất ít doanh nghiệp nào thực sự mạnh để có
thể cạnh tranh hay đầu t ra nớc ngoài nh các nớc trong khu vực. Hay nói đúng hơn
chúng ta cha có những thơng hiệu đủ mạnh có thể cạnh tranh hiệu quả với các công
ty nớc ngoài.
-

Mặc dù đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ các doanh nghiệp thuần Nhà Nớc sang mô hình các công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên, hai thành viên,
công ty cổ phần, liên doanh liên kết nhng hệ thống các doanh nghiệp Nhà
Nớc cha thực sự đủ lớn mạnh để đóng góp một cách tích cực vào nền kinh tế.
Cho dù đã đợc tạo điều kiện nhiều hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhng hiệu quả hoạt động cha tơng xứng với tiềm năng cũng nh điều kiện mà
các doanh nghiệp đang có. So với yêu cầu chung và nhất là các yêu cầu mới
trong quá trình hội nhập thì tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp còn chậm,
hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà Nớc còn
thấp. Nhiều doanh nghiệp cha thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn,
tình trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn tiếp tục diễn ra, phần lớn các doanh

nghiệp có quy mô vốn nhỏ, cơ cấu vốn và tài sản còn bất hợp lý, công tác
quản lý Nhà Nớc đối với hoạt động của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập,
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.

-

Việc tồn tại quá nhiều doanh nghiệp Nhà Nớc hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội làm cho việc quản lý hết sức phức tạp. Xét về mặt tổ
chức kinh tế thì nh vậy là không phù hợp trong giai đoạn hiện nay, không tận
dụng đợc hết nguồn lực trong dân chúng gây thất thoát nguồn lực quốc gia,
trong khi mục đích đặt ra không đạt đợc vì Nhà Nớc không thể quản lý hết
các doanh nghiệp này. Thay vì Nhà Nớc phải đầu t, xây dựng các doanh
nghiệp phục vụ nhu cầu dân sinh thì Nhà Nớc có thể nhờng lại cho các
thành phần kinh tế khác bằng cách khuyến khích, hỗ trợ, hợp tác, liên doanh
liên kết hoặc Nhà Nớc và nhân dân cùng làm. Thực chất trong những năm
qua hoạt động này đã đạt đợc những thành tựu nhất định cần phát huy hơn
nữa. Tuy nhiên trớc tình hình mới, trớc những cơ hội và thách thức lớn mà
chúng ta cha bao giờ có đợc nh ngày hôm nay thì việc thúc đẩy các doanh


- 10 -

nghiệp Nhà Nớc tiến hành tổ chức, sắp xếp lại để làm tăng tính hiệu quả
trong hoạt động là điều phải tính đến trớc tiên và quan trọng nhất. Vì mục
đích của các doanh nghiệp đó là phải đặt lợi ích và hiệu quả kinh tế lên tr ớc
tiên.
Để tổ chức và quản lý các doanh nghiệp Nhà Nớc sao cho có hiệu quả đồng
thời làm tăng tính tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh
nghiệp này, tháng 6/2005 chính phủ đã quyết định thành lập Tổng Công ty Đầu t và
Kinh doanh Vốn Nhà Nớc. Tên giao dịch quốc tế: State Capital Investment

Corporation SCIC. Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc đã chính
thức đi vào hoạt động vào tháng 8/2006.

1.3.

Mô hình Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc Việt
Nam

Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc là tổ chức kinh tế đặc biệt
của Nhà Nớc, đợc thành lập theo quyết định số 151/2005/QĐ - TTg ngày 20/6/2005
của Thủ tớng chính phủ để quản lý đầu t kinh doanh vốn Nhà Nớc tại các doanh
nghiệp, các lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà Nớc và các luật khác có liên quan.
Tên gọi tiếng việt: Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc
Tên giao dịch quốc tế : State Capital Investment Corporation
Viết tắt

: SCIC

Trụ sở công ty tại Hà Nội có các Công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng
đại diện tại một số khu vực trong và ngoài nớc.
Tổng Công ty có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, tổ chức hạch
toán, kế toán tập trung, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà Nớc và
các Ngân hàng thơng mại trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
1.3.1. Vốn của Tổng công ty
Tổng công ty đợc Nhà Nớc cấp vốn ban đầu để thành lập và hoạt động vốn
điều lệ tại thời điểm thành lập của Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc
là 5.000 tỷ đồng và đợc bổ sung dần trong quá trình hoạt động.



- 11 -

Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ Tổng công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và công bố theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành gồm HĐQT, BKS, TGĐ, các phó
TGĐ, kế toán trởng và các bộ phận chức năng giúp việc tại Tổng công ty, các công
ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện tại khu vực và quốc tế.
Bộ Tài chính thực hiện quản lý Nhà Nớc về tài chính đối với Tổng công ty
theo thẩm quyền, thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với Tổng công
ty theo phân cấp của Thủ tuớng Chính phủ.
Nh vậy, có thể nói xét về mô hình thì Tổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn
Nhà Nớc không khác các doanh nghiệp Nhà Nớc khác về tổ chức và hoạt động nhng
điều khác biệt căn bản so với các doanh nghiệp còn lại đó là thay mặt Nhà Nớc tiếp
nhận và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà Nớc tại các doanh nghiệp.
Thay vì chỉ hoạt động trong một hoặc một số ngành lĩnh vực nhất định thì nó
hoạt động đa ngành, đa nghề vì sự đặc thù của các doanh nghiệp hoạt động trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tính đại diện tại các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến với hoạt động tại
các doanh nghiệp vì hiện tại gần nh tất cả các doanh nghiệp của Nhà Nớc đặc biệt là
các doanh nghiệp lớn đều cha cổ phần hoá hoặc đã có cổ phần nhng phần vốn của
Nhà Nớc vẫn chiếm đa số tại các doanh nghiệp đó. Chính vì vậy mà đại diện phần
vốn tại các doanh nghiệp có tiếng nói quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nó.
Tuy nhiên để tránh những khó khăn, bất cập trong quá trình thành lập và hoạt
động chúng ta cần nhìn nhận, xem xét những quốc gia đã tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà Nớc nh thế nào để coi đó là bài học kinh nghiệm, tham khảo áp
dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Có thể lấy mô hình t nhân hoá tại
các nớc trong khi vực nh Malaysia, Singapore, Trung Quốc là những ví dụ quan
trọng cần phải xem xét.

1.4.

Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới trong việc quản lý vốn
các doanh nghiệp đối với Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia từ tập đoàn Khazanah
1.4.1.1.

Sơ lợc về Khazanah


- 12 -

-

Khazanah là tổ chức đầu t chiến lợc của Malaysia đợc thành lập để quản lý
các tài sản thơng mại của chính phủ và thực hiện các dự án đầu t chiến lợc
trong những ngành hay các vùng lãnh thổ mới.

-

Khazanah có nhiệm vụ cơ cấu các ngành công nghiệp chiến lợc tại Malaysia,
hỗ trợ sự phát triển của các ngành này với mục tiêu thu về những lợi nhuận
kinh tế dài hạn cho quốc gia.

-

Khazanah đóng vai trò là đại diện của chính phủ trong vai trò tạo vốn, thu lời
và nâng cao hoạt động các công ty của chính phủ (GLC - Công ty liên kết với
chính phủ)


-

Khazanah đợc hình thành dới hình thức một công ty với HĐQT và thành viên
bao gồm đại diện của Nhà Nớc và các khu vực kinh tế t nhân.

-

Thủ tớng là chủ tịch HĐQT, Bộ trởng tài chính thứ 2 và thống đốc ngân hàng
trung ơng đều là thành viên của HĐQT Khazanah.

-

Đội ngũ quản lý của Khazanah là một đội ngũ chuyên nghiệp, có nhiều kinh
nghiệm quốc tế về đầu t, tài chính và t vấn.
Nhiệm vụ của Khazanah

-

Kế thừa các dự án, sắp xếp, tái cơ cấu lại danh mục, nâng cao hiệu quả.

-

Thay đổi các công ty liên kết, nâng cao giá trị vốn, giá trị chiến lợc.

-

Đầu t mới vào các ngành chiến lợc mới hoặc đầu t ra nớc ngoài.

-


Quản lý nguồn lực con ngời. Mục đích là nâng cao sự phát triển nguồn lực
con ngời cho quốc gia.
Sơ đồ tổ chức của Khazanah


- 13 -

Managing Director

Managing Director's
Office

Investments

Knowledge
Management

Human
Capital
Management

Finance &
ICT

Legal&
Support

Special
Project


Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy hoạt động của Khazanah
Nguồn: Tài liệu Hội thảo "Đầu t vốn Nhà Nớc-Kinh nghiệm của Tập đoàn
Khazanah (Malaysia)", tháng 10/2006
Các dự án đầu t quốc tế của Khazanah
Các dự án quốc tế mà Khazanah đã thực hiện đợc thể hiện ở bảng 1.1 dới đây.

Bảng 1.1. Các dự án đầu t quốc tế của Khazanah
Tên công ty
PTBank
Lippo
Indonesia

EXCEL
Comindo
Indonesia

APOLLO
Hospitals
Enterprise
Ltd India

Mô tả

Thơng vụ

Mục tiêu

Ngân hàng thơng 87,52% cổ phần trị Đầu t tài chính chiến
mại lớn thứ 9 của giá 2,09 tỷ USD

lợc và thể hiện cam
Indonesia
kết của Khazanah
trong ngành Ngân
hàng Tài chính của
Indonesia
Công ty điện thoại Chiếm 16,8% cổ Đầu t tài chính chiến
di động lớn thứ 3 phần trị giá 234 lợc và thể hiện cam
Indoesia
triệu USD (năm kết của Khazanah
2005)
trong ngành viễn
thông Indonesia
Công ty t nhân y tế
lớn nhất India với
mạng lới 36 bệnh
viện 180 đại lý bán

Chiếm 10,9% cổ
phần (là công ty lớn
thứ 2 của India) Trị
giá 44,23 triệu USD

Tham gia vào y tế
một ngành nhiều
tiềm năng trong khu
vực nói chung và


- 14 -


thuốc 50 Trạm xá 7
trờng dạy nghề cho
y tá.
SHUAIBAH Công suất 900 MW
giai đoạn 3 và 880.000 mét
IWPP Saudi khối năng lợng và
Arabia
dây chuyền khử
muối, IWPP là số 1
tại Saudi Arabia

năm 2005

Khazanah cùng với
TNB & MalaKoff
nắm 30% cổ phần
trong dự án này.
Tổng chi phí dự án
này là gần 2,5 tỷ
USD, nhà máy chính
thức hoạt động vào
năm 2009
ParkSon
Một trong những Chiếm 9,9% cổ
Retail Group công ty bán lẻ lớn phần vào tháng
Limited
nhất China
11/2005
China

Mobil
One Công ty viễn thông Thông qua JV với
Limited
chiếm 30% thị TM International đã
Singapore
phần tại Singapore chiếm 29,85% cổ
phần (cổ đông lớn
nhất) với trị giá
225,3
triệu
USD/2005

India nói riêng.
Tham gia vào chơng
trình t hữu hóa của
Saudi Arabia trong
nỗ lực khu vực hóa
các công ty.

Nỗ lực xâm nhập
vào nền kinh tế phát
triển nhanh nhất thế
giới, mở rộng ngành
công nghiệp bán
hàng tại China
Hợp tác đầu t với các
công ty thành viên
trong nỗ lực khu vực
hóa các công ty
Malaysia


Nguồn: Tài liệu Hội thảo Đầu t vốn Nhà Nớc-Kinh nghiệm của Tập đoàn
Khazanah (Malaysia), tháng 10/2006
Các công ty đầu t chính của Khazanah
UEM GROUP United Engineers (M) Group
Lĩnh vực hoạt động: Phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ giá trị gia tăng
trong 7 ngành công nghiệp chủ chốt của địa phơng và quốc tế.
Các đơn vị chính: Expressways, Engineering and Contruction, chăm sóc sức
khỏe, dịch vụ môi trờng, bất động sản, sản xuất và ICT. Có hơn 40 Công ty bao gồm
10 Công ty đã niêm yết.
Tổng giá trị đầu t vào UEM Group của các cổ đông là hơn 6 tỷ Ringgit (Số
liệu tính đến 30/11/2005)
PLUS Plus Expressways Berhad (một thành viên UEM Group): là công ty
niêm yết, nhà xây dựng đờng cao tốc lớn nhất của Châu á đứng thứ 8 thế giới với
966.5 km đờng cao tốc nối liền các thành thị từ biên giới phía Bắc Thái Lan tới biên
giới phía Nam Singapore, nối liền với tất cả các thành phố chính của duyên hải phía
tây Peninsular Malaysia.


- 15 -

UEM BUIDERS: UEM Builders Berhad
Lĩnh vực hoạt động: thiết kế đóng tàu cho UEM Group. Tập trung vào các
lĩnh vực thiết kế máy, cơ khí và điện tử phục vụ dân lắp đặt hệ thống viễn thông, hệ
thống thu phí cầu đờng và các dịch vụ bảo dỡng đờng cao tốc.
Gần 2 thập kỷ kinh nghiệm, thành thạo trong việc hợp tác để mang đến
những dịch vụ đa dạng về thiết kế và xây dựng.
TENAGA NASIONAL: Tenaga Nasional Berhad
Công ty hàng đầu Malaysia về lĩnh vực năng lợng. Hoạt động chính trong
lĩnh vực sản xuất, truyền tải, phân phối điện. Là công ty lớn nhất trong ngành dịch

vụ năng lợng tại Malaysia với tổng tài sản tự giác hơn 6 tỷ RM và phục vụ hơn 6
triệu khách hàng trên toàn Malaysia. Có công suất sản xuất điện lớn nhất Malaysia
với hơn 10.500 MW
PSH: Pos Malaysia & Service Holdings Berhad
Hoạt động trong lĩnh vực đầu t dịch vụ bu điện, tiếp tục tự tái đầu t để mở
rộng kinh doanh ngoài lĩnh vực bu điện truyền thống
MALAYSIA AIRLINES: Malaysia Airlines System Berhad:
Là nhà vận chuyển quốc gia từ 1947, là một trong những hãng hàng không
hàng đầu khu vực, đang là hãng hàng không đợc trao giải thởng với phi đội bay gồm
hơn 100 máy bay, với tuyến bay trên cả 6 lục địa và hơn 100 điểm đến.
TM: Telecom Malaysia
Là công ty công nghệ viễn thông số 1 Malaysia, cung cấp các dịch vụ điện
thoạt cố định, di động, truyền thông đa phơng tiện trong và ngoài nớc. Tập trung vào
chất lợng dịch vụ, đổi mới công nghệ và các giá trị đặc biệt cho ngời tiêu dùng.
Thông qua đơn vị liên kết Telecom Malaysia. TM cũng rất quan tâm tới việc đầu t
hợp tác với các công ty viễn thông hàng đầu tại Indonexia, ấn Độ, Srilanka,
Singapore, Campuchia và Bangladesh
PROTON: Proton Holdings Berhad
Dẫn đầu Malaysia về sản xuất xe hơi với thị phần thống trị. Thành lập năm
1983 để sản xuất ô tô và các loại linh kiện phụ tùng liên quan đến nền công nghiệp
xe hơi, chiếm 70% thị phần xe hơi tại Malaysia.
CIMB Group: Bumiputra - Commerce Holdings Berhad


- 16 -

Là lá cờ đầu trong ngành tài chính Malaysia, đầu t với nhiều dự án đa dạng.
Lợi nhuận rất lớn thu đợc từ việc đầu t vào các ngân hàng thơng mại, ngân hàng thơng nghiệp, môi giới chứng khoán, ngân hàng nớc ngoài, cho thuê tài chính, công ty
quản lý quỹ, Công ty đầu t bảo hiểm nhân thọ.
Tự xây dựng mình trở thành một Công ty đầu t hàng đầu tại khu vực Đông

Nam á, đã có sự hiện diện tại Inđonexia thông qua (PT Bank Niang) và tại
Singapore qua (CIMB GK)
MALAYSIA AIRPORTS: Malaysia airports Holdings Berhad
Điều hành và quản lý 39 sân bay trong nớc trong đó có sân bay quốc tế KL
một trong những sân bay hiện đại nhất thế giới. Là công ty quản lý sân bay đầu tiên
niêm yết trên sàn chứng khoán tại Châu á.
1.4.1.2.

Những bài học kinh nghiệm t nhân hoá ở Malaysia đối với Việt Nam

Chính sách về t nhân hoá ở Malaysia đợc chính phủ công bố vào năm 1983.
Mục tiêu là:
-

Giảm bớt gánh nặng tài chính và quản trị cho chính phủ.

-

Cải thiện hiệu quả và năng suất.

-

Tạo điều kiện để phát triển kinh tế.

-

Giảm quy mô và số lợng hoạt động trong khu vực công của nền kinh tế.

-


Giúp đạt mục tiêu mà chính sách phát triển quốc gia đã đề ra.

Năm 1991 chính phủ công bố một kế hoạch t nhân hóa tổng thể trong đó bao
gồm các yếu tố thiết yếu sau:
-

Thay đổi cơ cấu pháp luật điều chỉnh quá trình t nhân hoá.

-

Thay đổi các thủ tục trong việc triển khai quá trình t nhân hoá.

-

Phân bổ những công việc cần u tiên cho các đối tợng khác nhau nhằm đảm
bảo động lực và sự tín nhiệm.

-

Đề ra những kết quả có thể đạt đợc.

-

Các bớc triển khai và duy trì kế hoạch.


- 17 -

Bên cạnh kế hoạch tổng thể, một kế hoạch hành động cho t nhân hoá cũng đợc xây dựng nên, bao gồm một danh sách với 246 doanh nghiệp có thể tiến hành t
nhân hoá và một kế hoạch kéo dài 2 năm.

Đánh giá quá trình t nhân hoá ở Malaysia:
Hiệu quả: T nhân hoá giúp đẩy nhanh việc triển khai các dự án, đặc biệt là
các dự án lớn trong lĩnh vực đờng cao tốc và cảng biển một trong những lĩnh vực
quan trọng nhất về sự phát triển hạ tầng tại bất cứ quốc gia nào. Ví dụ, cảng Tanjung
Pelepas ở Johor một trong những cảng lớn nhất của Malaysia đã đợc xây dựng hoàn
thành trớc kế hoạch 6 tháng.
Lợi ích của xã hội: Xây dựng các đờng cao tốc t giúp giảm bớt thời gian các
phơng tiện tham gia lu thông và giảm chi phí vận hành xe cộ. Tận dụng đợc nguồn
lực nội lực mà không phai đi vay của chính phủ nớc ngoài, giảm sự phụ thuộc vào
chính phủ trong việc thực hiện các dự án trọng điểm của quốc gia. Ví dụ, với việc
xây dựng đòng cao tốc Tenega số lợng các vụ hỏng xe giảm từ 311.190 xuống còn
42.850 năm 2000.
Lợi ích thu đợc từ quá trình t nhân hóa đối với chính phủ: những lợi ích thu
đợc từ các khoản trả u đãi, thuế công ty và các khoản tiết kiệm từ việc giảm chi tiêu
công cộng. Thống kê cho thấy tiết kiệm chi tiêu chính phủ giai đoạn 1996-2000 là
49,3 tỷ RM
-

Huy động vốn từ thị trờng

Các công ty cổ phần hoá đợc niêm yết trên KLSE giúp phân phối rộng rãi
quyền nắm giữ cổ phiếu đến công chúng.
Dới đây là một số dự án đã đợc t nhân hoá theo kế hoạch tổng thể từ 19852002.
Bảng 1.2. Một số dự án đã đợc t nhân hoá theo kế hoạch tổng thể từ
1985-2002
Tên công ty

Ngành/lĩnh vực

Năm tiến hành t

nhân hóa

Malaysia Airlines System

Hàng không

1985

Malaysia International Shipping
Corporation

Hàng Hải

1986

Projeck Lebuhraya Selâtn (Plus)

Vận hành đờng cao
tốc

1988

Syarikat Telecom Malaysia Berhad

Viễn thông

1990


- 18 -


Perusahaan Otomobil Nasional
(Proton)

Sản xuất tự động

1992

Tenaga Nasional Berhad

Công ty điện lực

1992

Kelang Container Terminal (KCT)

Vận tải và cảng biển

1992

Pos Malaysia Berhad

Dịch vụ bu chính

2001/2002

Nguồn: Tài liệu Hội thảo Đầu t vốn Nhà Nớc-Kinh nghiệm của Tập đoàn
Khazanah (Malaysia), tháng 10/2006
Vai trò của Chính phủ đối với nền kinh tế Malaysia
-


Đa dạng và cân bằng trong cách tiếp cận để tránh ảnh hởng đầu t trong khu
vực t nhân cũng nh tránh áp đặt quá nhiều luật lệ lên các công ty t nhân.

-

Đa dạng hoá và cân bằng trong việc phân chia các nguồn tài nguyên cho các
khu vực kinh tế, t nhân, Nhà Nớc và các công ty liên kết một cách hợp lý để
tạo hiệu quả cao nhất.

-

Những vấn đề nh: thất bại của thị trờng, cân bằng ở mức thấp và những lợi
ích tập thể sẽ chứng minh sự cần thiết có mặt và can thiệp của Nhà N ớc vào
nền kinh tế, những thách thức là làm sao tạo hiệu quả cao trong khi không bị
thúc đẩy bởi lợi nhuận. Vì mục đích của chính phủ khác biệt mục đích chung
của các doanh nghiệp. Chính vì vậy Chính phủ Malaysia tự đặt cho mình
nghĩa vụ phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
hoạt động hiệu qủa. Các điều kiện đó là:
+ Cung cấp hàng hoá công, cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
+ Xây dựng hệ thống luật pháp và nội quy.
+ Đóng vai trò chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế xã hội.
+ Tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh.
+ Bảo vệ lợi ích công cộng.
+ Thi hành luật lệ
+ Chính phủ sở hữu và điều khiển các doanh nghiệp.

Vai trò của Khazanah - một nhà đầu t chiến lợc của chính phủ.
-


Là một bộ phận của chính phủ có thể chấp nhận rủi ro cao trong các dự án
đầu t của mình.


- 19 -

-

Tập trung vào việc tối đa hoá giá trị cho các cổ đông cả đa số lẫn thiểu số.

-

Chú ý trong việc không tạo ra hiệu ứng giảm đầu t trong khu vực t nhân, cùng
tồn tại một cách cân bằng với các công ty liên kết (GLC).

-

Tối u hoá và tăng tài sản trong các công ty, các ngành thể hiện sự thay đổi
trong tầm quan trọng chiến lợc.
Dới đây là phân bổ trong danh mục đầu t của Khazanah tính đến 31/05/2006
Bảng 1.3 Danh mục theo ngành
STT

Ngành

Tỷ lệ %

01

Thông tin và truyền hình


28,6

02

Năng lợng

24,5

03

Giao thông

14,7

04

FIG

14,5

05

Cơ sở hạ tầng và xây dựng

12,0

06

Công nghiệp xe hơi


2,5

07

Tài sản

1,4

08

Y tế

0,3

09

Công nghệ

0,2

10

Khác

1,1

Nguồn: Tài liệu Hội thảo Đầu t vốn Nhà Nớc-Kinh nghiệm của Tập đoàn
Khazanah (Malaysia), tháng 10/2006


Bảng 1.4 Danh mục theo vùng, lãnh thổ
STT

Lãnh thổ

Tỷ lệ %

01

Malaysia

94,0

02

Indonesia

4,0

03

Khác

2,0


- 20 -

Nguồn: Tài liệu Hội thảo Đầu t vốn Nhà Nớc-Kinh nghiệm của Tập đoàn
Khazanah (Malaysia), tháng 10/2006

Những thành quả đã đạt đợc của Khazanah
-

Những dự án đầu t mới ra nớc ngoài của Khazanah.

Khazanah đã có 12 dự án đầu t do trong 2 năm 2004-2005 danh mục đầu t
đạt 315 triệu Ringgit. Dự án Shuaibah 3 IWPP trị giá 2.5 tỷ USD và là dự án t nhân
hoá đầu tiên của chính phủ Saudi Arabia.
-

Huy động vốn:

Trái phiếu chuyển đổi Plus trị giá 414 triệu USD phát hành vào tháng
12/2004. Islanue MTN and CP trị giá 3.2 tỷ Ringgit đây là đợt phát hành lớn nhất
của Sukuk Musyarakah tháng 3/2006.
-

Đầu t trong nớc:

Tăng cờng sự có mặt trong ngành ngân hàng, để đẩy mạnh cổ phần hoá trong
BCHB, CIMB.
Tăng cờng đầu t mở rộng vùng kinh tế Johor.
Đẩy mạnh đầu t phát triển nông nghiệp trong tài khoá 2006.
Thêm các dự án mới có sốvốn lớn đợc thực hiện bởi các công ty đầu t nh
Tenaga TM, UEM Group.
Nh vậy với những kết quả đạt đợc của quá trình t nhân hoá tại Malaysia mà
biểu hiện tập trung và thành công nhất chính là tập đoàn Khazanah. Đây là một
trong những kinh nghiệm rất quan trọng đối với Việt Nam trong giai đoạn đầu của
quá trình thành lập mô hìnhTổng công ty Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc cần
phải học hỏi và vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế tại Việt

Nam.
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc đối với Việt Nam
Tại Trung Quốc chính phủ đã thành lập Công ty kinh doanh tài sản của Nhà
Nớc, công ty này là một tổ chức trung gian giữa Nhà Nớc với các doanh nghiệp có
vốn đầu t Nhà Nớc với nhiệm vụ giúp chính phủ trực tiếp quản lý nguồn vốn Nhà Nớc đầu t vào các doanh nghiệp.


- 21 -

Để bảo đảm số vốn này đợc bảo toàn và phát triển Công ty có chức năng chủ
yếu sau :
-

Thay mặt chính phủ nắm giữ quyền sở hữu tài sản Nhà Nớc trong doanh
nghiệp.

-

Thông qua việc thực hiện quyền sở hữu tài sản để kiểm tra xem xét tài sản
Nhà Nớc, bố trí tài sản một cách tối u.

-

Bổ nhiệm và bãi miễn Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các doanh nghiệp và
thông qua những ngời này để tham gia vào những giải pháp quan trọng của
doanh nghiệp.

-

Quản lý phần thu từ phần vốn đầu t, vốn góp của Nhà Nớc đợc sử dụng các

khoản thu này để tái đầu t hoặc đầu t vào các doanh nghiệp khác.

-

Giám sát hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp có
phần vốn đầu t của Nhà Nớc.

Hiện nay phần lớn các tỉnh, thành phố ở Trung Quốc nh Bắc Kinh, Thợng
Hải, Quảng Đông và các đặc khu kinh tế nh Thâm Quyến, Sán Đầu, Chu Hải đều
đã thành lập các công ty kinh doanh tài sản để kinh doanh vốn Nhà Nớc tại các
doanh nghiệp.
Ngày 09/03/2006 Trung Quốc thông báo thành lập công ty đầu t theo mô
hình của tập đoàn Temasek Holding để sử dụng hiệu quả hơn nguồn dự trữ ngoại tệ
hơn 1000 tỷ USD của nớc này. Đây có thể coi là một thay đổi lớn trong cách tổ
chức, quản lý nguồn lực quốc gia của Trung Quốc. Với nguồn dự trữ ngoại tệ lớn
nhất thế giới, các công ty và doanh nghiệp trên thế giới phải e ngại với sự thay đổi
này. Đến nay Trung Quốc mới chỉ sử dụng chủ yếu số tiền dự trữ để mua trái phiếu ở
thị trờng Mỹ. Dự kiến công ty này sẽ quản lý một quỹ vào khoảng 200 tỷ USD trong
khi khoản tiền còn lại sẽ dùng để duy trì sự ổn định của nền kinh tế Trung Quốc.
Với quy mô lớn nh vậy, mỗi động thái của công ty đầu t này sẽ có thể gây xáo trộn
vô cùng lớn đối với thị trờng thế giới.
1.4.3. Kinh nghiệm của Singapore đối với Việt Nam
Tại Singapore chính phủ đã thành lập tập đoàn Temasek vào năm 1974, đây là
tập đoàn đầu t vốn Nhà Nớc thuộc bộ tài chính có tổng giá trị tài sản là 50 tỷ USD
(1998). Nguồn vốn do Temasek quản lý bao gồm tiền hoá giá từ bán tài sản Nhà Nớc, bán công ty Nhà Nớc, cổ tức thu đợc từ vốn Nhà Nớc tại các công ty. Ngoài ra


- 22 -

Temasek đợc Nhà Nớc cấp vốn lúc ban đầu để thành lập và hoạt động. Temasek đợc

chủ động thực hiện nhiệm vụ và chỉ báo cáo cho Bộ tài chính các quyết định đầu t vợt quá quyền hạn của mình. Các công ty vốn góp của Temasek chủ yếu là các công
ty cổ phần hình thành từ vốn Nhà Nớc, không chịu sự chi phối của bộ quản lý ngành
trừ chức năng quản lý Nhà Nớc. Tuỳ theo tỷ lệ vốn tại các công ty. Temasek quản lý
công ty theo cách bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo công ty, phê duyệt phơng án đầu
t kinh doanh, yêu cầu báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh,
giám sát hoạt động của các công ty với t cách cổ đông. Hiện tại các công ty có vốn
của Temasek đóng góp khoảng 10.3% GDP cả nớc, Temasek trực tiếp góp vốn tại 21
công ty cấp 1 trong đó có 7 công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
Đến tháng 3/2006 tập đoàn Temasek của Singapore điều hành 1 quỹ với
khoảng 85 tỷ USD trong rất nhiều các lĩnh vực quan trọng nh hàng không, ngân
hàng, thực phẩm. Kết thúc năm tái khoá tháng 3/2006 lợi nhuận tăng 71% đạt gần
10 tỷ USD.
Quá trình t nhân hoá ở Malaysia, thành lập công ty quản lý quỹ của
Singapore và tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp của Trung Quốc cũng nh việc
thành lập công ty quản lý sử dụng nguồn dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc là bài học
vô cùng quý giá đối với Việt Nam.
1.5.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình quản lý kinh tế tại
các quốc gia nói trên đối với Việt Nam

Từ kinh nghiệm của các nớc và điều kiện thực tế tại Việt Nam cho thấy việc
chuyển đổi phơng thức quản lý từ cơ chế hành chính sang cơ chế đầu t vốn thông
qua việc thành lập Tổng công ty đầu t và kinh doanh vốn của Nhà Nớc vào giai đoạn
hiện nay là cấp thiết nhằm đạt đợc các mục tiêu sau :
-

Thực hiện quản lý thống nhất các nguồn vốn Nhà Nớc đầu t tại doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn với Nhà Nớc.


-

Phân định rõ quản lý Nhà Nớc và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà Nớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chuyển từ cơ chế cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp sang hình thức đầu t
vốn vào doanh nghiệp, tiến tới xoá bỏ việc cấp vốn trực tiếp từ ngân sách Nhà
Nớc đối với doanh nghiệp Nhà Nớc không cần nằm giữa 100% vốn.


- 23 -

-

Đẩy nhanh quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà Nớc, thúc đẩy thi trờng vốn và thị trờng chứng khoán phát triển.

Nh vậy để tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nh n ớc và làm sao cho các
doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả là một vấn đề đặc biệt quan trọng. Điều này
cần xây dựng một mô hình tổ chức mới thay cho cách quản lý cũ đã lỗi thời và lạc
hậu, gây thất thoát tài sản Nhà Nớc, không tận dụng đợc hết các nguồn lực trong các
doanh nghiệp nhà nơc nói riêng và nguồn lực quốc gia nói chung. Sự ra đời của
Tổng công ty Đầu t và kinh doanh vốn Nhà Nớc cần có sự tham khảo và học hỏi các
nớc trong khu vực, đồng thời phải vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn
của Việt Nam cho hợp lý.
Mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu t và kinh doanh vốn
Nhà Nớc có thể đợc định hớng nh sau:
Về mô hình tổ chức: Tổng công ty đợc tổ chức theo mô hình Doanh nghiệp

Nhà Nớc có Hội đồng quản trị, đợc thành lập theo Quyết định của Thủ tớng chính
phủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà Nớc.
Về nguyên tắc đầu t: Tổng công ty đầu t phát triển những ngành, lĩnh vực
then chốt mang tính chiến lợc có vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Chú
trọng đầu t vào những ngành và lĩnh vực có hiệu quả cao, có khả năng sinh lời vốn
lớn, tập trung đổi mới công nghệ.
Về hình thức đầu t: Tổng công ty đầu t trực tiếp hoặc góp vốn với các tổ
chức và cá nhân để thành lập các doanh nghiệp mới, đầu t vốn vào các doanh nghiệp
Nhà Nớc đã chuyển đổi hình thức sở hữu do Nhà Nớc bàn giao cho Tổng công ty
quản lý, đầu t gián tiếp bằng hình thức mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng
chứng khoán.
Về phơng thức đầu t: Tổng công ty thực hiện đầu t thông qua các phơng thức
sau:
-

Duy trì tỷ lệ vốn sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp

-

Mua hoặc bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình đối với các công ty,
các ngành không có ý nghĩa chiến lợc hoặc đánh giá thấy không còn phù hợp
để đầu t hoặc ngợc lại.

-

Bán cổ phiếu của mình hoặc giải thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ để hạn
chế tới mức thấp nhất sự thiệt hại do nhà đầu t kém hiệu quả.


- 24 -


2.1.

Mục tiêu của chính phủ trong việc thành lập Tổng công ty Đầu t
và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc (SCIC)

Nhằm tạo thuận lợi, nâng cao hiệu quả của tiến trình cải cách doanh nghiệp
và hiệu sử dụng nguồn vốn của chính phủ. SCIC là đại diện duy nhất của chủ sở hữu
vốn nhà nuớc tại các doanh nghiệp độc lập đợc cơ cấu lại và doanh nghiệp cổ phần
hoá. SCIC sẽ kiểm soát và điều hành vốn sở hữu của mình trên cơ chế thị trờng, cơ
chế và chiến lợc đầu t riêng, nhằm phát triển và hỗ trợ thị trờng vốn nói riêng và
phát triển kinh tế Việt Nam nói chung. Việc chuyển giao nguồn vốn của Nhà Nớc
tại các doanh nghiệp sang SCIC nhằm mục đích loại bỏ các can thiệp quản lý hành
chính của cơ quan quản lý Nhà Nớc đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
SCIC ra đời là cả một quá trình nghiên cứu của chính phủ trên cơ sở tham
khảo kinh nghiệm của một số mô hình của các nớc trong khu vực nh Malaysia,
Singapore, Trung Quốc. Có thể nói mô hình SCIC là một mô hình cải cách trong phơng thức quản lý doanh nghiệp Nhà Nớc, tách biệt chức năng thực hiện quyền sở
hữu với chắc năng quản lý hành chính Nhà Nớc.
Nh vậy có thể nói mục tiêu chính của Chính phủ khi thành lập Tổng công ty
Đầu t và Kinh doanh Vốn Nhà Nớc là: thay mặt Nhà Nớc trực tiếp quản lý sử dụng
hiệu quả nguồn vốn tại các doanh nghiệp mà mình đợc chuyển giao; chấm dứt tình
trạng các cơ quan chủ quản các bộ, ngành và địa phơng trực tiếp hoặc gián tiếp can
thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh và định hớng phát triển của doanh nghiệp;
chấm dứt tình trạng bù lỗ cho các doanh nghiệp; chuyển việc quản lý doanh nghiệp
có vốn của Nhà Nớc từ phơng thức hành chính sang phơng thức kinh doanh vốn, đổi
mới cơ chế đầu t vốn của Nhà Nớc vào doanh nghiệp, phù hợp với cơ chế thị trờng,
chuyển từ cơ chế bao cấp về vốn (cấp vốn không hoàn lại) sang hình thức đầu t tài
chính vào doanh nghiệp; tạo công cụ để đẩy nhanh quá trình cải cách sắp xếp và
chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà Nớc, thúc đẩy thị trờng vốn nói chung và thị trờng

chứng khoán nói riêng phát triển; làm đầu mối để hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc tiếp cận các hỗ trợ của Nhà Nớc ta để chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới mà cụ thể là khi gia nhập WTO.
Tổng công ty đầu t và kinh doanh vốn Nhà Nớc là tổ chức kinh tế đặc biệt
của Nhà Nớc trực thuộc Chính phủ để quản lý và kinh doanh vốn Nhà Nớc tại các
doanh nghiệp, các lĩnh vực theo quyết định của pháp luật. Đối với quan hệ giữa Nhà
Nớc và doanh nghiệp trên nguyên tắc phần phân định, tách quyền quản lý Nhà Nớc


- 25 -

khỏi quyền quản lý kinh doanh, tách quyền chủ sở hữu vốn Nhà Nớc tại doanh
nghiệp với quyền sử dụng vốn Nhà Nớc.
2.2.

Nhiệm vụ của SCIC trong việc quản lý nguồn vốn Nhà Nớc tại
doanh nghiệp

Theo quy định của QĐ 151/2005 của thủ tớng chính phủ về việc thành lập
Tổng công ty đầu t và kinh doanh vốn Nhà nuớc thì SCIC có những nhiệm vụ sau.
Thứ nhất là tiếp nhận và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà Nớc
đầu t tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà Nớc một thành viên. Công ty trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần đợc chuyển đổi từ các công ty
Nhà Nớc độc lập hoặc mới thành lập.
Thứ 2 là thực hiện việc đầu t và quản lý vốn đầu t của SCIC vào các lĩnh vực,
ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà Nớc giao. Quản lý Nhà Nớc đầu t tại
doanh nghiệp tạo ra giá trị và hiệu quả tối đa, tổ chức huy động các nguồn vốn trong
nớc và quốc tế để bổ sung vốn kinh doanh thông qua việc vay vốn, phát hành trái
phiếu công ty, trái phiếu công trình, lập quỹ tín thác đầu t, để tăng năng lực tài chính
của Nhà Nớc đầu t cho nên kinh tế, thay cho phơng pháp cấp phát u đãi vốn qua

ngân sách Nhà Nớc.
Thứ ba là thực hiện đầu t và kinh doanh vốn Nhà Nớc vào các ngành, lĩnh vực
kinh tế quan trọng trong nớc và ngoài nớc, hợp tác cùng các nhà đầu t trong và ngoài
nớc có tiềm năng để triển khai các dự án với mục tiêu bảo toàn phát triển vố, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần
phát triển tài sản quốc gia và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của
nền kinh tế. Việc này thực hiện dới các hình thức: đầu t vốn vào những ngành, lĩnh
vực quan trọng mà Nhà Nớc cần chi phối để thành lập doanh nghiệp mới; đầu t góp
vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác; đầu t mua một
phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác; đầu t trên thị trờng vốn, thị trờng
chứng khoán thông qua việc mua bán cổ phần, trái phiếu và các công cụ tài chính
khác.
2.3 Vai trò của SCIC
Để thực hiện đợc nhng mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên SCIC tập trung vào
thực hiện vai trò:
Cổ đông năng động, tích cực của doanh nghiệp, không can thiệp trực tiếp vào
hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp; chú trọng đến phát triển bền vững và gia
tăng giá trị doanh nghiệp thông qua đầu t linh hoạt, chuyển đổi cơ cấu đầu t theo h-


×