Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực trạng về bảo quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ
TÀI
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC
GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN NGÀNH KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tác giả ..................................... 7
1.1.1. Tác giả .............................................................................................. 7
1.1.2. Quyền tác giả .................................................................................... 9
1.1.3. Bảo vệ quyền tác giả ....................................................................... 11
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã
hội ................................................................................................................ 19
1.2.1. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung ................... 19
1.2.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học ................................................ 21
1.2.3. Đặc điểm riêng của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành Kinh tế - Xã hội .............................................................................. 23
1.3. Vai trò của bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ......................................................................................... 28
1.3.1. Tạo điều kiện cho sinh viên phát huy được tài năng, trí tuệ trong
việc nghiên cứu khoa học.......................................................................... 28
1.3.2. Tạo điều kiện cho sinh viên có ý thức, trách nhiệm trong việc sáng
tạo ra các tác phẩm có chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và phục vụ cho sự phát triển của đất nước trong thời kì đổi mới ...... 29
1.3.3. Giúp nhà trường và xã hội đánh giá đúng khả năng và chất lượng
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .......................................... 30
1.3.4. Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các tác giả và chủ sở hữu quyền tác
giả .............................................................................................................. 30
1.3.5. Nâng cao ý thức của sinh viên trong việc bảo vệ quyền tác giả nói
riêng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung........................................ 31
1.3.6. Làm tăng giá trị thương mại của các kết quả nghiên cứu khoa học


của sinh viên trong nhà trường................................................................. 31
1.3.7. Là điều kiện cần để Việt Nam thực hiện tốt luật chơi chung trên con
đường hội nhập Kinh tế Quốc tế ............................................................... 32


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH
KINH TẾ - XÃ HỘI ...................................................................................... 34
2.1. Tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong
các trường đại học ngành Kinh tế - Xã hội ............................................... 34
2.2. Hoạt động của nhà trường trong việc bảo vệ quyền tác giả trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên .................................................. 41
2.2.1. Những kết quả đã đạt được............................................................. 42
2.2.2. Những mặt còn còn hạn chế ........................................................... 43
2.3. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên ............................................................................... 48
2.3.1. Sinh viên sử dụng giáo trình, sách tham khảo photocopy, sách bị
làm nhái, sách điện tử không có bản quyền.............................................. 48
2.3.2. Sinh viên sao chép công trình nghiên cứu một cách bừa bãi, khó
kiểm soát ................................................................................................... 53
2.3.3. Sinh viên tham khảo tài liệu mà không ghi nguồn trích dẫn rõ ràng
................................................................................................................... 55
2.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm phạm quyền tác giả của sinh
viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................... 56
2.4.1. Nhận thức của sinh viên còn kém ................................................... 56
2.4.2. Hoạt động bảo vệ quyền tác giả chưa được nhà trường quan tâm 58
2.4.3. Sinh viên thiếu kinh nghiệm và năng lực trong nghiên cứu khoa học
hoặc lười nghiên cứu ................................................................................ 59
2.4.4. Điều kiện kinh tế hạn hẹp của sinh viên ......................................... 61
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường trong việc thực hiện

các giải pháp nghiêm ngặt bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động nghiên
cứu khoa học ............................................................................................... 64
2.5.1. Thuận lợi ......................................................................................... 64
2.5.2. Khó khăn ......................................................................................... 65
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ QUYỀN TÁC
GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN ............................................................................................................... 68
3.1. Giải pháp vĩ mô .................................................................................... 68
3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả .................. 68
3.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, nâng cao ý thức cộng đồng thực hiện bảo hộ quyền tác giả.............. 68


3.1.3. Nâng cao số lượng và chất lượng các cán bộ bảo vệ quyền tác giả
................................................................................................................... 69
3.1.4. Soạn thảo và thống nhất các quy định về bảo vệ quyền tác giả trong
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các cơ sở đào tạo
thành một hệ thống trên cả nước .............................................................. 70
3.1.5. Ngăn chặn, xử lý nghiêm khắc hơn đối với các trường hợp xâm
phạm quyền tác giả ................................................................................... 70
3.1.6. Hỗ trợ giảm giá giáo trình và sách tham khảo cho sinh viên ........ 71
3.2. Giải pháp cụ thể trong các trường đại học Kinh tế – Xã hội............. 72
3.2.1. Thành lập các đơn vị chuyên trách giải quyết các vấn đề liên quan
đến bảo vệ quyền tác giả (Sở hữu trí tuệ )trong nhà trường .................... 72
3.2.2. Ban hành các quy định bảo vệ quyền tác giả trong nhà trường, giáo
dục và nâng cao ý thức của sinh viên về bảo vệ quyền tác giả trong hoạt
động nghiên cứu khao học ........................................................................ 73
3.2.3. Tăng cường số lượng sách trong thư viện nhằm đẩy mạnh vai trò
của thư viện trong hoạt động nghiên cứu khoa học ................................. 74
3.2.4. Hỗ trợ sinh viên mua sách thật ....................................................... 75

3.2.5. Cung cấp sách có bản quyền cho sinh viên .................................... 75
3.2.6. Đăng kí bảo hộ quyền tác giả của các công trình nghiên cứu khoa
học có chất lượng của sinh viên và các sản phẩm trí tuệ khác của nhà
trường với Cục Bản quyền ........................................................................ 76
3.2.7. Hỗ trợ việc in ấn tài liệu và các báo cáo nghiên cứu khoa học của
sinh viên .................................................................................................... 77
3.2.8. Trợ giúp và khuyến khích các hoạt động trao đổi sách giữa các sinh
viên trong trường ...................................................................................... 78
3.2.9. Đầu tư nghiên cứu các công nghệ hiện đại nhằm kiểm tra và phát
hiện hành vi sao chép công trình nghiên cứu ........................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 84


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ ĐƢỢC SỬ DỤNG
TRONG ĐỀ TÀI
Bảng 2.1: Tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đại học Ngoại
Thương cơ sở 1 và 2 năm học từ năm 2010 và năm 2011 .............................. 39

Hình 1.1. Số lượng hội viên của Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc
Việt Nam (VCPMC) từ năm 2002 đến năm 2011 .......................................... 16
Hình 1.2. Tiền bản quyền thu được của Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm
nhạc Việt Nam (VCPMC) từ năm 2005 đến năm 2010 .................................. 17
Hình 2.1. Tình hình sử dụng giáo trình, học liệu của sinh viên Hà Nội ......... 51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trò vô cùng to lớn trong việc nâng

cao kiến thức và chất lượng học tập của sinh viên trong các trường đại học.
Hàng năm có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên được
thực hiện bao gồm: tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp, luận án, và các công trình
của sinh viên tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học.
Trong nghiên cứu khoa học, bảo vệ quyền tác giả là yếu tố quan trọng
trong việc khẳng định chất lượng của công trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên chưa hiểu rõ về quyền tác
giả và tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động nghiên
cứu khoa học. Bên cạnh đó, một số sinh viên biết việc sao chép là xâm phạm
quyền tác giả nhưng vẫn làm do thiếu năng lực và kinh nghiệm trong hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Mặt khác, sinh viên thường sử dụng học liệu photocopy và sách bị sao
chép, làm nhái. Không chỉ giáo trình mà nhiều tiểu luận, luận văn photocopy
cũng được bán công khai. Đặc biệt, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
sinh viên có thể dễ dàng tìm được một tiểu luận, luận văn, luận án trên mạng.
Tình trạng xâm phạm quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên trở nên rất phổ biến, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng nghiên cứu, dẫn đến những đánh giá sai lệch. Bên cạnh đó, do quyền
tác giả chưa được bảo vệ đúng mức ảnh hưởng đến quyền lợi, gây tâm lý chán
nản, mất động lực cho người nghiên cứu, thậm chí người nghiên cứu không
muốn phổ biến các kết quả công trình nghiên cứu của mình do quyền lợi
không được đảm bảo. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
trình độ khoa học và kinh tế, xã hội của quốc gia.
Trong khi đó, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 156 của
1


công ước Berne, công ước quan trọng nhất về bảo vệ quyền tác giả trên thế
giới, từ ngày 26 tháng 10 năm 2004 đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ nghiêm
túc và đúng đắn các quy định bảo vệ quyền tác giả. Tình trạng xâm phạm

quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học ngày càng phổ biến có thể
khiến Việt Nam phải đối mặt với những vụ kiện xâm phạm quyền tác giả
nước ngoài, gây thiệt hại không nhỏ và ảnh hưởng đến uy tín, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Nhìn nhận được vấn đề thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền
tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành Kinh
Tế - Xã hội” với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu một cách có hệ thống về
vấn đề quyền tác giả đối với sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam,
qua đó làm rõ thực trạng, nguyên nhân, đồng thời tăng cường sự hiểu biết,
nhận thức về những quy định đó thêm đầy đủ và đúng đắn, đưa ra giải pháp
cụ thể góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, bảo vệ quyền tác giả ở Việt Nam đang là một đề tài được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên
cứu khoa học về bảo vệ quyền tác giả, điển hình như:
Cuốn sách “Sáng tạo văn học nghệ thuật và quyền tác giả ở Việt Nam”
của Tiến sĩ Vũ Mạnh Chu – Cục trưởng cục Bản quyền văn học nghệ thuật,
nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2005. Tác giả đã khái quát về lịch sử hình
thành, thực trạng tình hình và xu thế phát triển của quyền tác giả ở Việt Nam
trên các loại hình từ báo chí, xuất bản, điện ảnh, nhiếp ảnh, nghệ thuật biểu
diễn, nghệ thuật tạo hình đến âm nhạc, di sản văn hoá, công nghiệp ghi âm.
Qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp thúc đẩy công tác bảo hộ
quyền tác giả tại quốc gia, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
Tác phẩm “Công ước Berne 1886 – công cụ hữu hiệu bảo hộ quyền tác
giả” của Thạc sỹ luật học Nguyễn Bá Bình, cán bộ giảng dạy tại Khoa luật
2


quốc tế và kinh doanh quốc tế thuộc đại học Luật Hà Nội và Phạm Thanh
Tùng, chuyên viên Cục bản quyền tác giả văn học nghệ thuật Việt Nam do

nhà xuất bản Tư pháp phát hành năm 2006 đã khái lược về quyền tác giả và
bảo hộ quyền tác giả, sự hình thành và phát triển của công ước Berne và
những nội dung cần hiểu rõ để vận dụng tốt công ước Berne trong sự so sánh
với pháp luật về quyền tác giả ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, có rất nhiều các hội thảo về bảo vệ quyền tác giả đã được
tổ chức như:
Hội thảo “Sở hữu trí tuệ khu vực châu Á – Thái Bình Dương về quyền
tác giả trong công nghệ thông tin – truyền thông” do Cục Bản quyền tác giả
(Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)
phối hợp tổ chức với sự hỗ trợ của Cơ quan quyền tác giả Nhật Bản diễn ra từ
29/7/2009 đến 31/7/2009 tại Hà Nội.
Hội thảo “Bảo vệ quyền tác giả trong trường đại học” do trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tổ chứ ngày 23/6/2010.
Hội thảo "Sở hữu trí tuệ và quyền tác giả"do Trung tâm Văn hóa Pháp –
L’Espace và Nhà Pháp luật Việt Pháp tổ tại hội trường L’Espace – Trung tâm
Văn hóa Pháp ngày 24/11/2011.
Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể
về bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành Kinh tế - Xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích, đó là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tác giả, đặc thù của hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng về vấn đề bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội ở Việt Nam hiện
nay, chỉ ra những nguyên nhân xâm phạm quyền tác giả căn bản.
3


- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục vấn đề xâm phạm quyền tác

giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội
tại Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu “Quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ngành Kinh Tế – Xã hội”, công trình sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp quan sát nhằm mục đích quan sát hoạt động nghiên cứu
khoa học và việc sử dụng học liệu của sinh viên trong các trường đại học.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu qua thư viện và internet nhằm thu thập tài
liệu về các quy định về bảo vệ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
và các quy định, biện pháp của nhà trường về bảo vệ quyền tác giả hiện nay.
Phương pháp phỏng vấn nhằm Phỏng vấn lấy ý kiến của các sinh viên về
hiểu biết của họ trong vấn đề bảo vệ quyền tác giả và hành vi sử dụng giáo
trình, học liệu của sinh viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
 Phương pháp xử lý thông tin:
Phương pháp thống kê nhằm liệt kê tên một số công trình khoa học về
bảo vệ quyền tác giả trước đó, các sản phẩm thường thấy của hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội; các hành vi xâm
phạm quyền tác giả của sinh viên và các biện pháp bảo vệ quyền tác giả hiện
đang được thực hiện tại các trường đại học Kinh tế – Xã hội.
Phương pháp định lượng nhằm mục đích định lượng % số sinh viên hiểu
biết về quyền tác giả, nguồn gốc giáo trình, học liệu được sử dụng của sinh
viên Hà Nội; sử dụng bảng số liệu tổng kết hoạt động nghiên cứu khoa học
trường Đại học Ngoại Thương cơ sở 1 và cơ sở 2; sử dụng con số rời rạc báo
cáo tình hình hoạt động của các cơ quan, ban ngành liên quan đến hoạt động
bảo vệ quyền tác giả và thực trạng tình hình nghiên cứu khoa học của sinh
4



viên Việt Nam hiện nay.
Phương pháp tóm tắt nhằm tóm tắt một số công trình khoa học về quyền
tác giả đã công bố, từ đó tiếp thu, học hỏi và rút kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích nhằm phân tích những đặc điểm riêng của các
công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội; làm rõ
nguyên nhân sinh viên xâm phạm quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu,
các hình thức xâm phạm quyền tác giả; chỉ ra những kết quả đã đạt được và
những mặt còn hạn chế trong công tác bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội; phân tích những
mặt thuận lợi và khó khăn trong việc bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động
nghiên cứu khoa học trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
ngành Kinh tế - Xã hội…
Phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp tài liệu, số liệu cùng các ý kiến
thu thập được, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng xâm
phạm quyền tác giả đang diễn ra tại các trường đại học.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quyền tác giả trong hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên tại trường Đại học Ngoại Thương và Đại học Kinh Tế Quốc Dân là
hai cơ sở đào tạo đại học ngành Kinh tế – Xã hội lớn trong cả nước.
7. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Sau khi công trình nghiên cứu được hoàn thiện, công trình sẽ là một báo
cáo sút tích về “Bảo vệ quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội” và được đăng trên tạp chí nghiên cứu
khoa học của sinh viên, góp phần xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học
chuyên nghiệp trong các trường đại học.

5



8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
công trình gồm có ba chương:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tác giả trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội
Chƣơng II: Thực trạng về bảo quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên ngành Kinh tế – Xã hội
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm bảo vệ quyền tác giả trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên

6


CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ
QUYỀN TÁC GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tác giả
1.1.1. Tác giả
Quá trình tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, các công trình khoa
học là quá trình hoạt động sáng tạo của cá nhân. Tác giả của tác phẩm văn
học, nghệ thuật, các công trình khoa học chỉ có thể là những con người cụ thể
khi họ đã bằng lao động sáng tạo của mình trực tiếp tạo ra tác phẩm.
Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 quy định tác giả tại khoản 1 và khoản 2,
Điều 736, theo đó: “Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là
tác giả của tác phẩm đó. Trong trường hợp có hai hoặc nhiều người cùng sáng
tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả. Người sáng tạo ra tác
phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể,
biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó”.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định của Chính phủ số 100/2006/NĐ –
CP ngày 21/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ Luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan thì
pháp luật Việt Nam bảo hộ quyền tác giả đối với các cá nhân tổ chức trong
nước và nước ngoài với quyền và nghĩa vụ như nhau.
Nhìn chung, một chủ thể muốn được công nhận là tác giả cần phải đáp
ứng được ba yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, tác giả phải là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sáng tạo
để tạo ra tác phẩm. Hoạt động sáng tạo của tác giả là sự lao động trí tuệ để tạo
ra các tác phẩm một cách sáng tạo, hay nói cách khác, các tác phẩm phải là

7


kết quả của hoạt động sáng tạo được thể hiên trên hình thái vật chất hoặc
được thể hiện thông qua hình thức nhất định, có tính độc lập tương đối, mang
tính mới về nội dung, ý tưởng hoặc mang tính mới về sự thể hiện tác phẩm.
Tất cả các cá nhân, tổ chức hỗ trợ hoạt động sáng tác như cung cấp kinh phí,
vật chất, phương tiện, tư liệu, góp ý kiến không được coi là tác giả theo khoản
2 Điều 8 Nghị định của Chính phủ số 100/2006/NĐ – CP.
Thứ hai, người tạo ra tác phẩm phải ghi tên thật hoặc bút danh của mình
trên tác phẩm được công bố. Trước hết, quyền đứng tên tác giả đối với tác
phẩm là một trong các quyền nhân thân của tác giả được xác định tại khoản 2
Điều 738, Bộ luật dân sự 2005, với quyền này, người sáng tạo ra tác phẩm có
thể lựa chọn việc đứng tên hay không đứng tên tác phẩm đã tạo ra theo ý
muốn của mình. Tuy nhiên, muốn được thừa nhận là tác giả của tác phẩm
nhất định thì người tạo ra tác phẩm phải cá biệt hóa tác phẩm bằng cách ghi
tên hoặc bút danh của mình vào tác phẩm để xác định tác phẩm đó là do mình
sáng tạo ra.
Thứ ba, tác giả chỉ được thừa nhận nếu tác phẩm được tạo ra là kết quả

của lao động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học. Kết quả
của lao động sáng tạo trong lĩnh vực văn học được gọi chung là tác phẩm văn
học bao gồm: Văn xuôi, thơ. Kết quả lao động sáng tạo trong lĩnh vực nghệ
thuật được gọi chung là tác phẩm nghệ thuật, bao gồm: hội họa, điêu khắc,
nhiếp ảnh, sân khấu, điện ảnh, nhạc… Kết quả lao động sáng tạo trong lĩnh
vực khoa học được gọi chung là tác phẩm (công trình) khoa học bao gồm các
công trình nghiên cứu được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như
bài viết, bái phát biểu, luận văn, luận án…1
Căn cứ vào nguồn gốc của tác phẩm sẽ có 2 loại tác giả: Tác giả của tác
phẩm gốc là những người bằng lao động sáng tạo trí tuệ tạo ra sản phảm mới
1

TS. Phùng Trung Tập, 2008, Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Trường Đại học
Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, trang 33 – 34
8


với nội dung, chủ đề, tư tưởng, cách thức thể hiện hoàn toàn mới. Tác giả của
tác phẩm phái sinh là những người tạo ra tác phẩm từ những tác phẩm của
người khác đã được công bố, bao gồm: tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Căn cứ vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm thì có
thể chia tác giả thành 2 nhóm: Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
là người bằng thời gian và chi phí vật chất của mình để lao động sáng tạo và
trực tiếp tạo ra tác phẩm, công trình. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu
quyền tác giả là người bằng lao động sáng tạo của mình để trực tiếp tạo ra tác
phẩm, công trình theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng.
Trong thực tế, tác phẩm được tạo ra từ lao động sáng tạo của một các
nhân, cũng có thể tạo ra từ lao động sáng tạo của một nhóm người. Vậy, căn
cứ theo số lượng, có hai loại tác giả: Tác giả đơn nhất là cá nhân tạo ra toàn

bộ tác phẩm. Đồng tác giả là nhiều cá nhân cùng hợp tác để tạo ra tác phẩm.
Trong trường hợp này, quyền lợi của mỗi đồng tác giả thường được xác định
tương ứng với phần tác phẩm do họ sáng tạo ra.
1.1.2. Quyền tác giả
Khái niệm quyền tác giả được quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005, theo đó: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
Quyền tác giả là phạm vi những quyền mà pháp luật thừa nhận và bảo hộ
đối với tác giả có tác phẩm. Về quyền tác giả, Điều 738 Bộ luật dân sự và
Điều 19, Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả gồm quyền nhân
thân và quyền tài sản đối với tác phẩm. Căn cứ vào những quy định của pháp
luật thì quyền tác giả được hiểu theo 2 phương diện:
Về phương diện khách quan: Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm
pháp luật về quyền tác giả nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giảm của
chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của chủ thể trong việc trong
9


việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quy
định trình tự thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi có hành vi xâm phạm.
Về phương diện chủ quan: Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể (quyền
nhân thân và quyền tài sản) của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học và
quyền khởi kiện hay không khởi kiện khi quyền của mình bị xâm phạm.
Quyền tác giả còn là quan hệ luật pháp dân sự. Đó là quan hệ xã hội giữa
tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác trong xã hội thông
qua tác phẩm, dưới sự tác động của quy phạm pháp luật. Tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học được sáng tạo ra và được thể hiện dưới hình thức khách
quan và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó quan hệ về quyền
tác giả được xác lập. Quan hệ pháp luật về quyền tác giả là quan hệ pháp luật

dân sự tuyệt đối với các chủ thể của quyền được xác định và các chủ thể khác
còn lại trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó của các chủ thể mang
quyền và được xác định bao gồm 3 yếu tố sau:
Chủ thể của quyền tác giả là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có
những quyền nhất định đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học khi đã
được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
Khách thể của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công
trình khoa học do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ.
Nội dung quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân (gồm các
quyền: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được
nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác
phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác
phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới
bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả) và
quyền tài sản (gồm các quyền làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm
trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản
10


sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy
tính) của chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả. Các quyền này
phát sinh từ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật được pháp luật
ghi nhận và bảo hộ.
Nói tóm lại, quyền tác giả là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của
người đó. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính
chất văn hóa đồng thời quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh
tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Quyền tác giả là quyền và lợi
ích của tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học do mình

sáng tạo ra.
1.1.3. Bảo vệ quyền tác giả
1.1.3.1. Khái niệm bảo vệ quyền tác giả
Quyền tác giả được là một nội dung của quyền sở hữu trí tuệ. Bảo vệ
quyền tác giả được quy định tại chương XVI của Luật sở hữu trí tuệ năm
2005. Bảo vệ quyền tác giả là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền tác giả
thông qua hệ thống pháp luật đưa ra các quy định để thừa nhận và bảo vệ
quyền và lợi ích của chủ thể (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) đối với đối
tượng của quyền tác giả tương ứng và bảo vệ quyền đó chống lại bất kì sự
xâm phạm nào của phía thứ ba. Bảo vệ quyền tác giả có thể hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Bảo vệ quyền tác giả là các biện pháp tác động bằng
pháp luật lên hành vi và xử sự của các chủ thể, qua đó đảm bảo cho chủ thể
của quyền tác giả thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với các đối tượng của
quyền tác giả.
Theo nghĩa hẹp: Bảo vệ quyền tác giả là những biện pháp cụ thể được áp
dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả tùy theo tính chất, mức độ
xâm phạm. Phạm vi khái niệm này chỉ giới hạn ở các biện pháp áp dụng khi
11


có hành vi xâm phạm quyền tác giả đã được thực hiện trên thực tế.
Nói chung ở hầu hết các nước, pháp luật quyền tác giả đều tuyên bố tác
giả của tác phẩm gốc có quyền cấm người khác sao chép tác phẩm của mình
khi không được phép. Việc bảo vệ quyền tác giả góp phần thúc đẩy sự sáng
tạo của con người.
Cũng như tại phần lớn các nước đang phát triển, ở Việt Nam, việc thực
thi quyền tác giả gặp rất nhiều các khó khăn do có sự hoành hành của nạn sao
chép trái phép. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, với nỗ lực hội nhập quốc
tế, Việt Nam đã có một số bước tiến nhất định trong lĩnh vực này, đặc biệt là
việc gia nhập công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật năm

2004 và công ước Geneva về bảo hộ các nhà sản xuất bản ghi âm chống sao
chép năm 2005. Bảo vệ quyền tác giả bao gồm các nội dung sau:
Về các tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả
Quyền tác giả được bảo vệ mỗi khi một tác phẩm mới ra đời mà không
cần phải đăng kí. Tuy nhiên việc đăng kí bảo vệ quyền tác giả nhằm mục đích
giúp cho chủ sở hữu tác phẩm không phải chứng mình quyền tác giả khi có
xảy ra tranh chấp. Có hai điều kiện chủ yếu hạn chế tác phẩm bảo hộ bằng
quyền tác giả.
Thứ nhất, để được bảo vệ, trước tiên tác phẩm phải là một sáng tạo cụ
thể hóa chứ không phải là một ý tưởng đơn giản. Điều này có nghĩa là pháp
luật không bảo vệ ý tưởng, ngay cả khi tác giả tiến hành thực hiện cụ thể hóa
ý tưởng của mình thì cũng không phải là ý tưởng sẽ được bảo vệ, mà chính là
bảo vệ sự sáng tạo cụ thể hóa thành hình thức.
Thứ hai, tác phẩm phải có tính độc đáo. Ở đây tính độc đáo không phải
là sự sáng tạo, cũng không phải là cái mới. Một tác phẩm có thể là độc đáo
mà không phải là mới, có khi nó lấy lại một đề tài đã được khai thác nhưng
làm theo cách riêng của nó. Ngay từ khi tác phẩm mang dấu ấn cá nhân của
tác giả, nó phản ánh những lựa chọn cá nhân thì quyền tác giả được bảo vệ.
12


Bên cạnh đó, pháp luật loại bỏ bốn yếu tố không bao giờ được tính đến
để xác định tác phẩm có được hay không được bảo vệ, đó là: thể loại, sự thể
hiện, giá trị và mục đích của tác phẩm.
Về các quyền tác giả được bảo vệ
Quyền tác giả là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả được chia thành quyền nhân thân và
quyền tài sản. Tùy vào việc tác giả đồng thời là chủ sở hữa tác phẩm hay
không mà pháp luật quy định cho tác giả được hưởng các quyền nhân thân,
quyền tài sản và chủ sở hữu có những quyền tài sản nhất định.

1.1.3.2. Hệ thống pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế điều chỉnh vấn
đề bảo vệ quyền tác giả
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm:


Bộ luật dân sự năm 2005 trong đó dành chương XXXIV Phần 6, từ

Điều 736 đến Điều 749 quy định về quyền tác giả, xuất phát từ quan điểm coi
quyền tác giả là một trong các quyền dân sự quan trọng có liên quan đến lợi
ích vật chất và tinh thần của tác giả


Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 gồm 6 phần, trong đó Phần 2, từ

Điều 13 đến Điều 57 điều chỉnh về quyền tác giả


Hệ thống các văn bản dưới luật

Luật chung kết hợp với Luật riêng đã tạo nên một hành lang pháp lí cho
công tác bảo vệ quyền tác giả tại Việt Nam. Cùng với sự đổi mới của Đảng và
Nhà nước, chế độ pháp lý về quyền tác giả liên tiếp được cũng cố và hoàn
thiện. So sánh với những quy định của các nước trong khu vực thì chế độ pháp
lý về quyền tác giả của Việt Nam cũng đạt được những trình độ nhất định.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 5 điều ước quốc tế đa phương về
quyền tác giả bao gồm: Công ước Berne 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn
học nghệ thuật và chính thức trở thành thành viên công ước Berne vào ngày
26/10/2004; Công ước Geneva 1952 là Công ước toàn cầu về quyền tác giả;
13



Công ước Rome 1961 về bảo hộ các nhà biểu diễn, các nhà sản xuất băng đĩa
âm thanh và các tổ chức phát thanh, truyền hình vào ngày 1/3/2007; Công ước
Brussel liên quan đến việc phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua
vệ tinh ngày 12/1/2006. Với việc trở thành thành viên của Công ước Berne và
Công ước Rome, Việt Nam đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà Hiệp định
TRIPS đã đưa ra. Ký kết hiệp định TRIPS là một yêu cầu bắt buộc khi Việt
Nam nộp đơn gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Ngoài ra Việt Nam có 2 điều ước song phương gồm Hiệp định giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả và Hiệp định hợp tác về sở
hữu trí tuệ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang Thuỵ Sỹ. Các hiệp
định đối tác kinh tế, đầu tư, thương mại song phương và đa phương với Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ôxtrâylia, New Zealand đã được ký kết,
trong đó có các cam kết về sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả nói riêng.
Việc ký kết và là thành viên của nhiều điều ước Quốc tế đã tạo nên một
hành lang pháp lý an toàn và vững chắc không chỉ đối với các chủ sở hữu
trong nước mà còn đối với các chủ sở hữu nước ngoài trên con đường đến với
Việt Nam.
1.1.3.3. Hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật về quyền tác giả
Cơ quan của chính phủ là Cục bản quyền và Thanh tra Văn hóa – Thông
tin, cả hai cơ quan này đều trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong đó, Cục Bản quyền có nhiệm vụ soạn thảo dự án Luật, Nghị định, văn
bản pháp quy khác về quyền tác giả, cấp và thu hồi giấy chứng nhận quyền
tác giả cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hướng dẫn các Sở văn
hóa thông tin thực hiện quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
tại địa phương; thực hiện hợp tác với nước ngoài, các tổ chức quốc tế về
quyền tác giả; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền tác giả, bổi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả cho các đối tượng. Để có
được hệ thống pháp luật hiện hành về quyền tác giả và quyền liên quan, Cục
14



Bản quyền là cơ quan chủ trì trong việc nghiên cứu, soản thảo trên 15 văn bản
quy phạm pháp luật trình các cấp ban hành. Về cơ bản, hệ thống pháp luật
hiện tại có đủ điều kiện cho việc bảo hộ và thực thi tại quốc gia và hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực này. Thanh tra văn hóa thông tin thực hiện chức năng
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành cho từng phạm vi quản lý của
Nhà nước về văn hóa – thông tin theo quy định của pháp luật, trong đó có
nhiệm vụ quan trọng nhất là thực thi bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan.
Thanh tra văn hóa – thông tin chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng bộ văn
hóa thông tin đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về công tác, hướng dẫn
nghiệp vụ của thanh tra Chính phủ. Ngoài ra còn có các cơ quan khác hỗ trợ
cho Cục bản quyền và Thanh tra bộ trong việc phát hiện các hành vi xâm
phạm như: Hải quan có chức năng áp dụng biện pháp hành chính xử lý các
hành vi xâm phạm ở biên giới; Quản lý thị trường với chức năng kiểm tra,
kiểm soát thị trường; Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế nhiệm vụ tiến hành
các biện pháp điều tra, phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm xâm phạm Sở hữu
trí tuệ; Đội biên phòng và cảnh sát biển.
Cơ quan giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân các cấp có chức năng
giải quyết các vụ kiện dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan, theo trình tự
tố tụng dân sự.
Trong 10 năm, Việt Nam đã hình thành được hệ thống quản lý quyền tác
giả và quyền liên quan tập thể với mô hình tổ chức chưa có tiền lệ tại Việt
Nam, gồm 4 tổ chức: Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam
(VCPMC); Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam (RIAV); Trung tâm
Quyền tác giả văn học Việt Nam (VLCC); Hiệp hội Quyền sao chép Việt
Nam (VIETRRO). Các tổ chức quản lý tập thể đã thực hiện các hoạt động từ
việc ký hợp đồng uỷ thác quyền, cấp phép sử dụng, thu và phân phối tiền cho
hội viên. Hệ thống này đang trong quá trình phấn đấu để hoạt động ngày càng
chuyên trách và tiến tới chuyên nghiệp. VCPMC đã ký hợp đồng với các tổ

15


chức tương ứng tại 23 quốc gia, vùng lãnh thổ để bảo vệ quyền của hội viên có
tác phẩm được sử dụng ở nước ngoài và thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với
các nước. Số hội viên đăng ký bảo vệ quyền tác giả và số tiền thu được từ việc
cấp phép sử dụng tăng lên hàng năm. Năm 2010, VCPCM thu trên 32 tỷ đồng
(tăng 40% so với năm 2009, tăng gấp đôi với năm 2008), RIVA thu trên 11 tỷ
đồng. Nhiều văn nghệ sĩ, trí thức đã ký hợp đồng ủy thác quyền cho các tổ
chức quản lý tập thể. Tuy nhiên, việc cho ra đời một số tổ chức quản lý tập thể
thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan dẫn đến tình trạng chồng chéo nhiệm vụ.2
Dưới đây là một số thống kê về kết quả hoạt động của Trung tâm Bảo vệ
quyền tác giả âm nhạc Việt Nam (VCPMC).
Hình 1.1. Số lượng hội viên của Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm nhạc
Việt Nam (VCPMC) từ năm 2002 đến năm 2011
Người

Năm

2

Nguồn số liệu: Cục Bản quyền tác giả, Tổng kết công tác bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan năm 2010 và giai đoạn 2001 – 2010, tháng 1 năm 2011
< />d=49&Itemid=102>
16


Hình 1.2. Tiền bản quyền thu được của Trung tâm Bảo vệ quyền tác giả âm
nhạc Việt Nam (VCPMC) từ năm 2005 đến năm 2010


Tỷ đồng

Năm

Nguồn: Kim Oanh, Cục bản quyền tác giả, Hoạt Động của Trung tâm bảo vệ
quyền tác giả âm nhạc Việt Nam – Sự phát triển ấn tượng, tháng 1 năm 2010
< />1.1.3.4. Hoạt động tự bảo vệ của chủ sở hữu quyền tác giả
Quyền tự bảo vệ này được quy định trong Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ
2005, theo đó: “Chủ sở hữu quyền tác giả có thể áp dụng công nghệ tiên tiến
để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Tổ chức cá nhân bị thiệt hại do hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Khi phát hiện ra tài sản trí tuệ bị xâm phạm, chủ sở hữu có quyền yêu
cầu bên xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền can thiệp, kiện ra tòa án dân sự, đòi bồi thường khi hành vi đó gây thiệt
hại về vật chất và tinh thần cho mình. Chủ sở hữu còn có thể yêu cầu áp dụng
17


biện pháp khẩn cấp tạm thời, thậm chí phối hợp với Hải quan điều tra ngăn
chặn việc di chuyển hàng hóa xâm phạm quyền tác giả ra vào lãnh thổ Việt
Nam. Để tiến hành các biện pháp trên một cách thuận lợi, chủ sở hữu nên chủ
động đăng kí bảo hộ đối với tác phẩm của mình.
Để chống việc xâm phạm quyền tác giả trên quy mô rộng lớn, các chủ sở
hữu, đặc biệt là các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về Sở hữu trí tuệ
trong chính doanh nghiệp của mình và đưa ra các giải pháp hạn chế sự xâm
phạm quyền tác giả ngày càng tinh vi trên thị trường.
1.1.3.5. Hệ thống chế tài

Pháp luật quy định các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ tại Điều 199, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: “Tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức khác thì tùy theo
tính chất, mức độ xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành
chính hoặc hình sự.”
Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng các biện pháp dân sự được
quy định tại chương XVII Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo Điều 202: “Tòa án áp
dụng các biện pháp sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải
chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại;
Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục
đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.”
Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình
sự được quy định tại Mục 1, chương XVIII Luật sở hữu trí tuệ 2005.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự được quy định
tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: “Cá nhân thực hiện hành vi
18


xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.”
Điều 211 quy định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
hành chính. Theo khoản 1, Điều 214: “Các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của luật này buộc
phải chấm dứt hành vi xâm phạm và buộc phát áp dụng một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây: Cảnh cáo; phạt tiền.”
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kinh tế - Xã hội

1.2.1. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung
1.2.1.1. Khoa học
Khái niệm “Khoa học” được định nghĩa tại khoản 1, Điều 2, Luật Khoa
học và Công Nghệ được Quốc hội thông qua ngày 9/6/2000 như sau: “Khoa
học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy”. Theo đó, nó giải thích một cách đúng đắn nguồn gốc của
những sự kiện ấy, phát hiện ra những mỗi liên hệ của các hiện tượng, trang bị
cho con người những tri thức về quy luật khách quan của thế giới hiện thực để
con người áp dụng vào thực tiễn và đời sống.
Khoa học còn được hiểu là hoạt động của xã hội, phát hiện quy luật, hiện
tượng và vận dụng cách quy luật ấy để sáng tạo ra các nguyên lý, các giải
pháp tác động vào sự vật, hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Khoa học có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là động lực thúc
đẩy sự phát triển xã hội, làm cho con người càng ngày càng văn mình hơn,
nhân ái hơn, sống tốt hơn, vững tin hơn vào chính bản thân mình trong cuộc
sống. Cụ thể là: Con người hiểu được tự nhiên, nắm được các quy luật biến
đổi, chuyển hóa được vật chất, chinh phục tự nhiên theo quy luật của nó; con
người nắm được các quy luật vận động của chính xã hội mình đang sống và
vận dụng chúng để thúc đẩy xã hội ấy phát triển nhanh chóng hơn; con người
ngày càng có ý thức, càng thận trọng hơn trong việc nhận thức khoa học:
19


không vội vã, không ngộ nhận, không chủ quan, tiến vững chắc đến chân lý
của tự nhiên; khoa học chân chính chống lại sự sai trái (mê tín dị đoan, phân
biệt chủng tộc…), làm giảm nhẹ lao động của con người nâng cao chất lượng
cuộc sống.
1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học
Khái niệm “nghiên cứu khoa học” định nghĩa tại khoản 4, Điều 2 Luật
Khoa học và Công Nghệ Việt Nam, theo đó, “Nghiên cứu khoa học là hoạt

động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội
và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu
khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.
Ngoài ra, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, với chức năng
tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự
vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp
mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
Nghiên cứu có hai dấu hiệu:
Thứ nhất, con người làm việc, tìm kiếm tự lực (Theo cá nhân hoặc theo nhóm)
Thứ hai, hoạt động nghiên cứu khoa học tìm ra cái mới cho chủ thể hoặc
cho mọi người. Nếu đối tượng của công việc là một vấn đề khoa học thì công
việc ấy gọi là nghiên cứu khoa học.
Theo Giáo sư Tiến sĩ Dương Thiệu Tống, nghiên cứu khoa học là một
hoạt động tìm hiểu có tính chất hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm
chứng. Nó là hoạt động nỗ lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những
thông tin, xem xét kĩ, phân tích xếp đặt các dữ liệu lại với nhau rồi đánh giá
các thông tin thu nạp ấy bằng con đường quy nạp và diễn dịch.
Cũng theo những quan điểm trên, Giáo sư Tiến sĩ Vũ Cao Đàm, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, cho rằng nghiên cứu khoa học
nói chung là nhằm thỏa mãn nhu cầu về nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
Khám phá những thuộc tính và bản chất của sự vật và hiện tượng; phát hiện
20


quy luật vận động của sự vật và hiện tượng; vận dụng quy luật để sáng tạo
giải pháp tác động lên sự vật và hiện tượng.3
Nghiên cứu khoa học cũng là quá trình sử dụng những phương pháp
khoa học, phương pháp tư duy, để khám phá các hiện tượng, phát hiện quy
luật để nâng cao trình độ hiểu biết, để giải quyết những nhiệm vụ lý luận hay
thực tiễn, các đề xuất trên cơ sở lí luận, nghiên cứu.

1.2.2. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học có liên quan đến những vấn đề xử lý
cụ thể về phương pháp luận nghiên cứu và cách tổ chức nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học có 7 đặc điểm:
Tính mới là thuộc tính số một của nghiên cứu khoa học vì nghiên cứu
khoa học là tìm tòi sáng tạo, khám phá tức là không lặp lại những cái đã có.
Biểu hiện của thuộc tính này là những kết quả của nghiên cứu khoa học là
những điều chưa từng có.
Tính tin cậy là tính tất yếu của nghiên cứu khoa học vì kết quả của
nghiên cứu khoa học là tìm ra bản chất của sự vật và các giải pháp để giái
quyết vấn đề khoa học. Đó phải là những bản chất và giải pháp đúng và cái
đúng là cái đáng tin cậy. Biểu hiện của thuộc tính này là một kết quả nghiên
cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải cho kết quả tương tự nếu áp
dụng phương pháp ấy và lặp đi lặp lại nhiều lần. Một kết quả thu được ngẫu
nhiên phù hợp với giả thuyết đặt ra trước đó chưa thể xem xét là đủ tin cậy
đối với giả thuyết đó.
Tính thông tin là tính quy định của nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên
cứu khoa học có nhiểu sản phẩm ở nhiều dạng khác nhau (bài báo, tác phẩm,
sản phẩm mới…). Nhưng dù là ở dạng sản phẩm nào nó cũng phải phản ánh
bản chất sự vật, giải pháp đúng và những phản ánh này phải được thể hiện
PGS. TSKH Hoàng Kiếm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
< >
3

21


×