Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Giải pháp Phát triển bền vững cây quế Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.1 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 2012

Tên công trình:

Giải pháp Phát triển bền vững cây quế
Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái

Nhóm ngành: KD3

Hà Nội, tháng 4/2012

Hà Nội, tháng 4 năm 2012
0


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ..................... 4
I. Khái niệm “phát triển bền vững”............................................................................... 4
II. Nội dung cơ bản của Phát triển bền vững .................................................................. 6
1. Phát triển bền vững kinh tế .................................................................................... 7
2. Phát triển bền vững xã hội...................................................................................... 8
3. Phát triển bền vững môi trƣờng: ........................................................................... 10
III. Một số nguyên tắc Phát triển bền vững .................................................................... 11
IV. Các nhân tố tác động đến Phát triển bền vững ......................................................... 14


1. Nhóm các nhân tố kinh tế ...................................................................................... 14
2. Nhóm các nhân tố phi kinh tế ................................................................................ 16
V. Một số chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững ............................................................. 16
1. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế ................................................................................ 16
2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội ....................................................................................... 17
3. Nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng ............................................................................... 19
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY QUẾ HUYỆN VĂN YÊN
– TỈNH YÊN BÁI............................................................................................................ 20
I. Khái quát chung về cây quế và Thị trƣờng các sản phẩm từ quế trên Thế giới ......... 20
1. Khái quát chung về cây quế ................................................................................. 20
2. Cung và cầu về các sản phẩm từ cây quế trên thị trƣờng Thế giới......................... 21
II. Cây quế Văn Yên và các yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững cây quế Văn
Yên ................................................................................................................................. 23
1. Các yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững cây quế Văn Yên ........................... 23
1.1. Vị trí địa lý, địa hình và các điều kiện tự nhiên ............................................ 23
1.2. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 24
1.3. Chính sách của địa phƣơng.......................................................................... 24
2. Cây quế Văn yên và một số sản phẩm từ quế Văn Yên ......................................... 25
2.1. Cây quế Văn Yên ........................................................................................ 25
2.2 Một số sản phẩm từ quế Văn Yên ................................................................... 26
2.2.1 Sản phẩm Quế vỏ .................................................................................... 26
2.2.2 Sản phẩm Tinh dầu quế ........................................................................... 27
III. Thực trạng phát triển bền vững cây quế Văn Yên ................................................ 27
1. Bền vững kinh tế.................................................................................................. 27
1.1 Quy mô kinh tế: .............................................................................................. 27
1.1.1 Quy mô vùng trồng nguyên liệu ............................................................... 27
1.1.2 Quy mô vùng sản xuất, chế biến và kinh doanh ........................................ 29
1.2 Cơ cấu kinh tế ................................................................................................ 32
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................................................... 32
1.2.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật .................................................................... 34

2. Bền vững xã hội................................................................................................... 35
2.1 Thực trạng vấn đề lao động việc làm .............................................................. 35

0


2.2 Thực trạng cải thiện cuộc sống người dân và xóa đói giảm nghèo .................. 36
2.3 Thực trạng vấn đề văn hóa xã hội và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền
thống ................................................................................................................... 37
2.4 Thực trạng phát triển nguồn lực con người .................................................... 38
2.4.1 Giáo dục và đào tạo ................................................................................ 38
2.4.2 Công tác y tế cộng đồng .......................................................................... 39
3. Bền vững Môi trƣờng .......................................................................................... 39
3.1 Thực trạng sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên vùng nguyên liệu ...... 39
3.2 Thực trạng bảo vệ và tái tạo tài nguyên môi trường ....................................... 39
3.3 Thực trạng sử dụng hóa chất độc hại và công tác xử lý phế thải..................... 41
IV.Một số hạn chế trong thực trạng phát triển bền vững cây quế Văn Yên ............... 41
1. Về kinh tế ............................................................................................................ 41
1.1 Nguyên liệu tại vùng trồng quế chưa được sử dụng triệt để ............................ 41
1.2 Sản phẩm từ quế mới chỉ là sản phẩm nguyên liệu thô.................................... 42
1.3 Hình thức xuất khẩu còn nhiều hạn chế .......................................................... 42
1.4 Ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao ............................................................ 43
2. Về xã hội ............................................................................................................. 43
2.1 Lao động việc làm theo thời vụ, không có tính ổn định ................................... 43
2.2 Chất lượng lao động thấp............................................................................... 44
2.3 Bất bình đẳng trong thu nhập ......................................................................... 45
2.4 Nhận thức và tầm nhìn của người dân còn nhiều hạn chế ............................... 46
3. Về môi trƣờng ..................................................................................................... 46
3.1 Khói thải công nghiệp chưa được xử lý triệt để .............................................. 46
3.2 Kế hoạch phát triển tài nguyên rừng và trồng mới rừng nguyên liệu đạt kết

quả thấp .............................................................................................................. 46
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY QUẾ HUYỆN
VĂN YÊN – TỈNH YÊN BÁI ........................................................................................ 48
I. Quan điểm – mục tiêu chiến lƣợc Phát triển bền vững cây quế Văn Yên .............. 48
II. Một số giải pháp Phát triển bền vững cây quế Văn Yên ................................................ 50
1. Nhóm giải pháp kinh tế ........................................................................................ 50
1.1 Thu hút vốn đầu tư vào địa phương ................................................................ 50
1.2 Mở rộng quy hoạch vùng trồng nguyên liệu.................................................... 50
1.3 Mở rộng hoạt động sản xuất chế biến các sản phẩm từ quế ............................ 51
1.4 Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ ..................................... 52
1.5 Tăng cường hoạt động xuất khẩu trực tiếp ........................................................ 53
1.6 Xây dựng khối liên kết ngành tại địa phương.................................................. 54
2. Nhó m g iải pháp xã hộ i .................................................................................. 55
2.1 Nâng cao chất lượng nguồn lao động, chính sách thu hút lao động .............. 55
2.2 Giải pháp nâng cao dân trí: .......................................................................... 55
3. Nhóm giải pháp tài nguyên môi trƣờng ............................................................... 56
3.1. Xử lý khói thải khu công nghiệp ................................................................... 56
3.2 Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng: ............................................................ 57

1


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng..................................... 7
Bảng 1: Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên Thế giới .............................................. 21
Bảng 2: Khối lƣợng và giá trị nhập khẩu bình quân/năm mặt hàng quế trên Thế giới giai
đoạn 2001 – 2010. ........................................................................................................... 22
Bảng 3: Diện tích trồng quế Huyện Văn Yên giai đoạn 2006-2010. (Đơn vị: ha) ............. 28
Bảng 4: Sơ lƣợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh CTy TNHH TM SX XNK Đạt
Thành năm 2009 và 2010. (Đơn vị: VND) ....................................................................... 31

Bảng 5: Sản lƣợng xuất khẩu quế giai đoạn 2005 – 2010. (Đơn vị: Tấn) .......................... 32
Bảng 6: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Văn Yên giai đoạn 2007-2010. ............ 33
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các nƣớc xuất khẩu quế theo khối lƣợng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu
........................................................................................................................................ 23
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản lƣợng sản xuất của các thành phần kinh tế trong tổng sản lƣợng
sản phẩm sản xuất từ quế năm 2011................................................................................. 29
Biểu đồ 3: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong Tổng GTSX H.Văn Yên 2007 - 2010 .......... 33
Biểu đồ 4: Tỷ trọng lao động có việc làm trong tổng số lao động và Tỷ lệ thất nghiệp
Huyện Văn Yên giai đoạn 2007 – 2010. .......................................................................... 35
Biểu đồ 5: TNBQ lao động tại các doanh nghiệp tại địa phƣơng và TNBQ lao động tại các
nhà máy tinh dầu quế 2007 – 2010. ................................................................................. 36
Biểu đồ 6: Độ che phủ rừng và Độ che phủ rừng quế trong tổng diện tích rừng che phủ
Huyện Văn Yên năm 2011............................................................................................... 40
DANH MỤC CÁC K Ý HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTBV

Phát triển bền vững

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

HTX

Hợp tác xã


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

TM
SX

Thƣơng mại
Sản xuất

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong khoảng mấy chục năm trở lại đây, Việt Nam đƣợc biết đến rộng rãi
trên thế giới nhờ sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trƣng của miền nhiệt đới
nóng ẩm. Một trong số những mặt hàng đặc trƣng ấy phải kể đến mặt hàng quế. Từ
xa xƣa, cây quế đã đƣợc xem là một loại lễ vật quý giá đƣợc mang đi tiến cống và
dâng lên các bậc vua chúa phong kiến. Trong dân gian, quế đƣợc coi là một trong
bốn “tứ đại thuốc quý” là “sâm – nhung – quế - phụ”. Cho đến ngày nay, quế vẫn
giữ nguyên đƣợc giá trị đa công dụng của nó. Hơn thế nữa, khi nhu cầu về mặt hàng
này trên thế giới ngày càng tăng, thƣơng mại kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế thế
giới ngày càng mạnh, quế đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao hơn
hẳn so với một số sản phẩm nông – lâm nghiệp khác.
Quế là một loại cây đặc biệt bởi nó chỉ có thể sinh trƣởng và phát triển trong
một điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu nhất định. Không phải đất nƣớc nào, vùng đất

nào có nhu cầu là có thể trồng loại cây này. Vậy nên, những đất nƣớc có điều kiện
tự nhiên phù hợp với sự sinh trƣởng của cây quế có thể nói là có lợi thế tuyệt đối về
sản phẩm này so với các nƣớc khác. Do đó giá cả mặt hàng quế rất cao và hiệu quả
của ngành sản xuất chế biến quế cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm khác cùng
ngành. Việt Nam một trong số ít những đất nƣớc nhiệt đới nóng ẩm trên thế giới có
điều kiện tự nhiên và khí hậu trời phú cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây quế.
Cây quế Việt Nam đƣợc trồng tập trung ở các vùng nhƣ Văn Yên (Yên Bái), Trà
My – Trà Bồng (Quảng Nam), Thƣờng Xuân (Thanh Hóa), Quảng Lâm (Quảng
Ninh) với sản lƣợng chủ yếu thuộc vùng quế Văn Yên của tỉnh Yên Bái.
Từ rất lâu nay, Huyện Văn Yên đã nổi tiếng với các sản phẩm từ cây quế vỏ
trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Xét về số lƣợng, quế Văn Yên đứng đầu trong
các địa phƣơng trồng quế diện tích hơn 15 ngàn ha quế. Xét về chất lƣợng và sản
lƣợng tinh dầu, quế Văn Yên đƣợc xếp thứ hai toàn quốc, sau quế Trà My của tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng. Cho đến hiện nay, thu nhập từ trồng và khai thác cây quế
đã trở thành một nhân tố quan trọng giúp thay đổi cuộc sống của những ngƣời dân

1


nơi đây, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa của địa phƣơng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy những giá trị ấy vẫn chƣa thực sự xứng với tiềm năng
vốn có của cây quế Văn Yên. Một số yếu điểm còn tồn tại đó là diện tích trồng tràn
lan; chất lƣợng không đồng đều; thu mua, sản xuất, kinh doanh còn manh mún; sản
phẩm tinh dầu thô mới chỉ sơ khai ở việc xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc với
giá trị xuất khẩu thấp; chƣa chú trọng đến việc quảng bá sản phẩm sang các thị
trƣờng tiềm năng…
Với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quát về các sản phẩm từ cây quế
và thực trạng trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm từ quế, đồng thời
đƣa ra một số giải pháp phát triển bền vững cho việc phát huy tối đa tiềm năng từ
quế Văn Yên nhằm mục tiêu nâng cao ứng dụng công nghệ khoa học vào việc sản

xuất chế biến và duy trì nguồn gen quí, tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện thu nhập ngƣời dân, đảm bảo công bằng xã hội, phát triển con
ngƣời và bảo vệ môi trƣờng, đề tài nghiên cứu“Giải pháp phát triển bền vững cho
cây quế Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái” đƣợc ra đời.
Đề tài nghiên cứu thực hiện những mục tiêu nghiên cứu sau đây. Thứ nhất: làm rõ
các khái niệm học thuật liên quan đến vấn đềphát triển bền vững; Thứ hai: phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển bền vững của cây quế Huyện Văn Yên – Tỉnh Yên Bái; Thứ
ba: đề xuất những giải pháp cụ thể cho sự phát triển bền vững của cây quế Huyện Văn Yên
– Tỉnh Yên Bái.

Đề tài nghiên cứu đƣợc viết dựa trên những thông tin thứ cấp về phát triển
bền vững, các nguyên tắc và hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển này. Bên cạnh
đó, phần phân tích thực trạng sử dụng chủ yếu thông tin thứ cấp do đặc điểm ngành
quế địa phƣơng còn non trẻ và chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ, điều tra và thu thập số
liệu qua các năm. Các thông tin về lý thuyết và tài liệu thu đƣợc đƣợc phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, suy luận logic và khái quát để đƣa ra thực trạng phát
triển triển bền vững cây quế Văn Yên. Từ đó, đƣa ra những giải pháp cho chiến
lƣợc phát triển bền vững, lâu dài cho quế Văn Yên tại địa phƣơng.

2


Đối tƣợng trọng tâm của công trình nghiên cứu là sự phát triển bền vững của
cây quế Văn Yên xoay quanh các mục tiêu phát triển bền vững của địa phƣơng liên
quan đến các vấn đề cốt lõi nhƣ kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trƣờng.
Ngoài phần mục lục,mở đầu , kết luận và phụ lục, bài nghiên cứu đƣợc chia
thành ba chƣơng:
Chương I : Một số lý luận chung về phát triển bền vững
Chương II: Thực trạng phát triển bền vững cây quế Huyện Văn Yên – Tỉnh
Yên Bái

Chương III: Một số giải pháp phát triển bền vững cây quế Huyện Văn Yên –
Tỉnh Yên Bái.

3


CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Khái niệm “phát triển bền vững”
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” là thuật ngữ đã xuất hiện trên 40 năm nay
và ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn trong chiến lƣợc toàn cầu giải quyết các vấn đề
kinh tế, môi trƣờng và xã hội.
Năm 1972, tại Stockholm, Thủy Điển, Hội nghị Liên hợp quốc về con ngƣời
và môi trƣờng đƣợc coi là có quy mô toàn cầu đầu tiên với sự góp mặt của 113 quốc
gia đã đƣợc tổ chức nhằm xem xét sự ảnh hƣởng của các hoạt động của con ngƣời
tới môi trƣờng và đƣa ra những đƣờng lối giải quyết chung cho vấn đề môi trƣờng.
Hội nghị đã khẳng định việc các quốc gia chú trọng cải thiện cuộc sống, đặc biệt là
môi trƣờng sống cho nhân dân là hết sức cần thiết, đồng thời Hội nghị cũng ra tuyên
bố về 26 nguyên tắc đảm bảo cho sự PTBV với nhận thức mới rằng bảo vệ và cải
thiện môi trƣờng là vấn đề quan trọng, tác động đến hạnh phúc mọi ngƣời và phát
triển kinh tế trên toàn thế giới [1]. Tuy nhiên, tuyên bố và những nguyên tắc đảm bảo
phát triển bền vững nêu trên mới chỉ đề cập đến môi trƣờng mà chƣa đề cập đến các
vấn đề khác của PTBV.
Năm 1984, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem
Brundtland, khi đó là Thủ tƣớng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ tịch Ủy ban
Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (World Commission on Environment and
Development - WCED), nay còn đƣợc biết đến với tên Ủy ban Brundtland. Hoạt
động của Ủy ban này trở nên nóng bỏng hơn khi báo cáo “Tƣơng lai chung của
chúng ta” (Our Common Future) đƣợc xuất bản và lần đầu tiên công bố chính thức
thuật ngữ PTBV – một khái niệm cũng nhƣ một cái nhìn mới giúp cho các quốc gia

hoạch định kế hoạch phát triển lâu dài. Theo Ủy ban Brundtland, thuật ngữ PTBV
đƣợc định nghĩa là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu của ngày
hôm nay mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng những nhu cầu
của các thế hệ tương lai” [2]. Định nghĩa trên đã khái quát một cách chung nhất mục

4


tiêu của sự PTBV, đó là khả năng phát triển kinh tế lâu dài và không gây ra những
ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi ích của các lĩnh vực khác trong đời sống con ngƣời,
cũng nhƣ lợi ích của thế hệ tƣơng lai. Nói cách khác, có thể hiểu PTBV phải bảo
đảm đƣợc sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng, tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ.
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trƣờng và Phát triển (Hội nghị Rio) của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm
trên và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự
cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ
môi trƣờng có tên Chƣơng trình nghị sự 21 (Agenda 21)

[1]

. Chƣơng trình đề xuất

rằng con ngƣời có thể giảm thiểu đƣợc đói nghèo khi cho con ngƣời quyền đƣợc sử
dụng tài nguyên họ cần để phục vụ cuộc sống của chính họ.
Mƣời năm sau Hội nghị Rio, năm 2002, tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới
về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thƣợng đỉnh
Johannesburg), các nƣớc đã ngồi lại và cùng nhau nhìn lại quá trình thực hiện
Chƣơng trình nghị sự 21 và tiếp tục hoàn thiện với các mục tiêu đƣợc ƣu tiên.
Những mục tiêu này bao gồm xóa đói giảm nghèo, phát triển những sản phẩm tái

sinh hoặc thân thiện với môi trƣờng, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu
hóa gắn với các vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển.
Tại Việt Nam, PTBV đã trở thành quan điểm và đƣờng lối của Đảng và Nhà
Nƣớc. Ngay từ những năm 1991, “Kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển
bền vững giai đoạn 1991 – 2000” đƣợc ban hành đã tạo tiền đề cho quá trình PTBV
ở Việt Nam. Quan điểm PTBV đã đƣợc khẳng định trong Chỉ thị 36/CT-TW ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nƣớc. Bên cạnh đó, quan điểm PTBV đã đƣợc tái khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt
Nam và trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn năm 2001 – 2010 là
“phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện

5


tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng” và “phát triển kinh tế - xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trƣởng, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trƣờng nhân
tạo với môi trƣờng thiên nhiên, gìn giữ đa dạng sinh học. Hơn thế nữa, để thực hiện
mục tiêu PTBV nhƣ Nghị quyết của Đảng đã đề ra, ngày 17/8/2004 “Định hƣớng
Chiến lƣợc Phát triển bền vững ở Việt Nam” theo Chƣơng trình nghị sự 21 của
Việt Nam đã đƣợc Chính phủ phê duyệt và triển khai tại các địa phƣơng trên cả
nƣớc.[3] Cho đến thời điểm này, Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam đã phát huy
những hiệu quả kinh tế - xã hội – bảo vệ môi trƣờng đáng kể cho mục tiêu PTBV
của đất nƣớc.
II. Nội dung cơ bản của Phát triển bền vững
Năm 2002, Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về vấn đề

[3]


đã đánh dấu sự mở

rộng của định nghĩa tiêu chuẩn với ba điểm chính của PTBV là: kinh tế, xã hội, môi
trƣờng. PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba
mặt của sự phát triển bao gồm các mục tiêu:
 Mục tiêu kinh tế - đặc biệt là tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, hiệu quả
kinh tế, ổn định kinh tế.
 Mục tiêu xã hội – đặc biệt là vấn đề việc làm, tiến bộ, công bằng xã hội, an
ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hóa dân tộc và sinh hoạt cộng đồng.
 Mục tiêu môi trƣờng – đặc biệt là phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi
trƣờng, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và bảo tồn các tài nguyên
không tái tạo đƣợc.

6


Hình 1:
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng
Mục tiêu kinh tế
Tăng trƣởng cao, ổn
định

Phát
triển bền
vững
Mục tiêu xã hội

Mục tiêu môi trƣờng

Cải thiện xã hội; Công

bằng xã hội; Phát triển
NNL

Cải thiện chất lƣợng MT,
bảo vệ MT, TNTN

Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển. NXB: Đại học kinh tế quốc dân 2008[4]
1. Phát triển bền vững kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế bao gồm những nội dung chính nhƣ: duy trì
kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao hiệu quả, hàm lƣợng, khoa học công
nghệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên môi trƣờng và cải thiện môi trƣờng; thay đổi
mô hình và công nghệ sản xuất theo hƣớng sạch hơn và thân thiện với môi trƣờng;
thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”; phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững. Trong đó quan trọng nhất là mục tiêu duy trì tăng trƣởng kinh tế kết hợp
với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế và cuộc sống con ngƣời kể cả chất và lƣợng.
Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng, tốc độ và quy mô
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo
các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng. Tăng trƣởng kinh tế bao gồm sự
tăng trƣởng của tất cả các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Để có tăng trƣởng,
mức tăng sản lƣợng phải lớn hơn mức tăng dân số [5]

7


Bên cạnh đó, tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với sự thay đổi trong cơ cấu
dân số. Trên thực tế, trong quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hƣớng
tỷ trọng của các khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ tăng trong khi tỷ trọng của
nông nghiệp giảm. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế phản ánh mức độ thay đổi của phƣơng
thức sản xuất ngày càng hiện đại, những khu vực có năng suất cao, giá trị gia tăng
lớn có tốc độ phát triển cao hơn sẽ dần dần thay thế những khu vực sản xuất có

năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp [5].Do đó, tƣơng trƣởng kinh tế muốn bền
vững phải gắn liền với bền vững trong cơ cấu kinh tế.
Hơn thế nữa, một nền kinh tế PTBV không chỉ là một nền kinh tế có sự tăng
trƣởng kinh tế cao, có sự chuyển dịch kinh tế theo hƣớng hiện đại hơn mà còn phải
hàm chứa trong sự phát triển ấy những ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật và
sản xuất hiện đại. Việc ứng dụng khoa học công nghệ ấy phải đƣợc diễn ra trên tất
cả các lĩnh vực và hoạt động của nền kinh tế, là nhân tố cốt lõi và quan trọng nhất
giúp cho việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đƣợc nhanh, mạnh và
hiệu quả hơn.
2. Phát triển bền vững xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là sự phát triển dựa trên cơ sở và nền tảng cơ
bản là sự tăng trƣởng trƣởng và phát triển bền vững về kinh tế. Để đạt đƣợc sự
PTBV về xã hội, tăng trƣởng và phát triển kinh tế phải thực hiện đƣợc những mục
tiêu cụ thể liên quan trực tiếp đến con ngƣời và xã hội.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội.
Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội và con
ngƣời, nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho tất cả mọi ngƣời. Trong đó,
xóa đói giảm nghèo, khuyến khích ngƣời dân tự vƣơn lên làm giàu chính đáng, trợ
giúp ngƣời nghèo thoát nghèo, tạo thêm việc làm cho các đối tƣợng lao động đƣợc
chú trọng hơn cả. Bên cạnh đó thực hiện nhiệm vụ tiếp tục hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân
số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng dân số và tình trạng thất nghiệp. Không những
thế, bền vững xã hội còn hƣớng tới mục tiêu giải quyết các vấn đề về công bằng xã
hội nhƣ tham nhũng, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, chênh lệch thu nhập…

8


Tăng trưởng và phát triển kinh tế giúp phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ.
Văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ là những lĩnh vực có tác động

trực tiếp đến việc nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời dân, không chỉ tác động
trong thời gian ngắn mà sẽ tác động lâu dài đến sự phát triển của một quốc gia.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dƣỡng tài năng, góp phần quan trọng vào việc phát triển đất nƣớc, xây dựng nền
văn hóa và con ngƣời. Đầu tƣ cho giáo dục đào tạo chính là đầu tƣ cho một sự phát
triển bền vững. Hơn thế nữa, trong thời đại hiện nay, giáo dục đào tạo phải gắn với
phát triển khoa học công nghệ hiện đại – lực lƣợng sản suất trực tiếp của con ngƣời
trong thời đại mới. Chỉ có bằng con đƣờng giáo dục thì mới nâng cao đƣợc tri thức,
mới có đƣợc nền kinh tế tri thức, trong đó khoa học và công nghệ chiếm địa vị
quyết định trong sự gia tăng và phát triển ấy.
Bên cạnh đó, văn hóa cũng là một nhân tố quan trọng. Văn hóa có thể đƣợc
xem nhƣ một nhân tố đặc trƣng mang tính chất tổng quát đánh giá sự phát triển của
xã hội loài ngƣời. Do đó, việc phát triển văn hóa quốc gia, nâng cao dân trí gắn liền
với sự phát triển tiến bộ, hiện đại của thời đại công nghệ thông tin ngày nay cũng
chính là một trong những mục tiêu quan trọng của phát triển bền vững.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm mục tiêu phát triển con người
Tăng trƣởng và phát triển kinh tế đảm bảo sự ổn định xã hội, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và hƣớng đến mục tiêu cao nhất là phát triển con
ngƣời. Trong một xã hội, con ngƣời phải đƣợc đảm bảo quyền tự do dân chủ của
mình. Đó là quyền đƣợc sống theo hiến páp và pháp luật, đảm bảo những quyền cơ
bản của con ngƣời nhƣ: quyền riêng tƣ, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng trƣớc
pháp luật, quyền tự do ngôn luận, tự do tôn giáo, tự do bầu cử. Hơn thế nữa, trong
một quốc gia phát triển, quyền tự do dân chủ của con ngƣời không những đƣợc đảm
bảo mà còn cần phải đƣợc phát huy mạnh mẽ để giúp con ngƣời bảo vệ cao nhất
những lợi ích cá nhân, của bản thân, đƣợc tôn trọng, đƣợc bình đẳng, từ đó đóng
góp cho mục tiêu cân bằng xã hội nói chung.

9



Con ngƣời là trung tâm của mọi sự phát triển trong vũ trụ. Phát triển kinh tế,
phát triển xă hội nói chung muốn bền vững nhất thiết phải gắn liền với phát triển
con ngƣời. Quan điểm phát triển con ngƣời là sự phát triển mang tính chất nhân
văn, nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn cho ngƣời dân và tạo điều kiện để họ
thực hiện sự lựa chọn đó. Những lựa chọn quan trọng nhất trong đó là đƣợc sống
lâu và khỏe mạnh, đƣợc học hành và có đƣợc một cuộc sống ấm no. Bên cạnh đó,
năm đặc trƣng cơ bản của quan điểm phát triển con ngƣời là: con ngƣời là trung tâm
của sự phát triển, ngƣời dân vừa là phƣơng tiện và là mục tiêu của phát triển, chú
trọng nâng cao vị thế của ngƣời dân (bao hàm cả sự hƣởng thụ và cống hiến), chú
trọng việc tạo lập bình đẳng cho ngƣời dân về mọi mặt: dân tộc, tôn giáo, giới tính,
quốc tịch… và tạo cơ hội lựa chọn tốt nhất cho ngƣời dân về: kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa.
3. Phát triển bền vững môi trƣờng:
Môi trƣờng là không gian sinh tồn của con ngƣời, là nơi cung cấp tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời, là nơi chứa đựng,
đồng hóa một phần chất thải của con ngƣời. Vì vậy, môi trƣờng bền vững là môi
trƣờng luôn luôn thay đổi nhƣng đảm bảo thực hiện cả 3 chức năng nói trên.
Trong xã hội bền vững, phát triển bền vững về môi trƣờng bao gồm các nội
dung chính nhƣ: khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên; không làm suy thoái, huỷ hoại môi trƣờng và nuôi dƣỡng, cải thiện chất
lƣợng môi trƣờng. Do vậy, PTBV về môi trƣờng là sự sử dụng tài nguyên trong
phạm vi khôi phục đƣợc về số lƣợng và chất lƣợng, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn
chế và bổ sung thƣờng xuyên bằng con đƣờng tự nhiên hoặc nhân tạo. Chất lƣợng
môi trƣờng, không khí, đất, nƣớc, cảnh quan liên quan đến sức khỏe, tiện nghi, yêu
cầu thẩm mỹ, tâm lý nhất thiết phải không bị các hoạt động của con ngƣời làm ô
nhiễm. Các nguồn phế thải nhất thiết phải đƣợc xử lý và tái chế kịp thời.
Ở Việt Nam, mục tiêu đảm bảo bền vững về môi trƣờng gồm các nội dung
nhƣ: lồng ghép các nguyên tắc phát triển bền vững trong các chính sách và chƣơng
trình phát triển vùng và quốc gia; đẩy lùi tình trạng suy thoái về tài nguyên môi
10



trƣờng trong những lĩnh vực cụ thể nhƣ diện tích đất có rừng che phủ, cung cấp
nƣớc sạch hợp vệ sinh và điều kiện môi trƣờng nơi sinh sống, cải thiện điều kinh ăn
ở sinh hoạt của nhân dân, kìm hãm sự ra tăng ô nhiễm, khuyến khích sản xuất sạch
hơn, tích cực phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trƣờng. Hơn thế nữa, khi biến đổi
khí hậu đang ngày càng trở nên trầm trọng và Việt Nam vẫn còn là một đất nƣớc
phần lớn là dân sô nghèo sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và khai thác
các nguồn lực tự nhiên để đảm bảo sinh kế thì việc thực hiện bền vững môi trƣờng
trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu lớn khác của nền kinh tế trở
thành một thách thức lớn cho các địa phƣơng nói riêng và cả quốc gia nói chung.
III. Một số nguyên tắc Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là mục tiêu lớn lao của cả cộng đồng. Quá trình xây dựng
PTBV của con ngƣời phải đƣợc dựa trên những nguyê tắc nhất định. Những nguyên tắc
đó lien kết cộng đồng con ngƣời lại, tạo nên một xã hội PTBV. Chúng hƣớng dẫn hành
vi con ngƣời chứ không phải là mệnh lệnh. Những nguyên tắc ấy giúp gắn kết những
thành viên của cả cộng đồng để cùng hƣớng đến một mục tiêu chung của toàn xã hội.
Nguyên tắc thứ nhất: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng

[6]

..

Đây là nguyên tắc tạo nên sự gắn kết trong quá trình phát triển. Con ngƣời có trách
nhiệm phải quan tâm đến đồng loại và các hình thức tồn tại khác nhau của sự sống
trong hiện tại và tƣơng lai. Cần phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí
trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng giữa các cộng đồng với các
nhóm có liên quan, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, giữa các thế hệ hiện tại với
nhau và với các thế hệ tƣơng lai. Ngày nay, thế giới tự nhiên ngày càng bị tác động
mạnh mẽ bởi hoạt động của con ngƣời. Vì vậy, phải con ngƣời phải làm sao để cho

những tác động ấy không đe dọa sự sống của con ngƣời và muôn loài khác để con
ngƣời có cơ hội dựa vào đó để sinh tồn và phát triển.Nguyên tắc này vừa thể hiện
trách nhiệm, vừa thể hiện đạo đức của con ngƣời.
Nguyên tắc thứ hai: Cải thiện chất lượng cuộc sống và con người của cộng
[6]

đồng . Mục tiêu của sự phát triển kinh tế là không ngững nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời. Mỗi một cộng đồng, một xã hội đều có những chiến lƣợc phát
triển kinh tế khác nhau nhƣng đều cùng hƣớng đến một mục tiêu chung là xây dựng

11


một cuộc sống lành mạnh, no đủ cho con ngƣời. Do vậy, cải thiện chất lƣợng cuộc
sống nhìn chung đƣợc đo lƣờng bằng các điều kiện sống cơ bản nhƣ ăn, ở, đi lại,
việc làm, y tế, giáo dục và văn hóa ngƣời. Hơn thế nữa, chất lƣợng cuộc sống của
con ngƣời còn phải đƣợc thể hiện qua sự tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ và duy
trì đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời.
Nguyên tắc thứ ba: Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của hệ sinh thái[6]. Cuộc
sống của loài ngƣời hoàn toàn phụ thuộc vào những hệ thống thiên nhiên trên trái
đất. Tính đa dạng ấy tạo ra sự bền vững trong quá trń h phát triển hệ sinh thái trƣớc
những yếu tố từ tự nhiên, môi trƣờng hay con ngƣời Vì vậy, sự phát triển phải dựa
trên cơ sở bảo bệ đƣợc cấu trúc, chức năng và tính đã dạng của hệ thống ấy. Đặc
biệt, trong quá trình tiến hóa tự nhiên, những giống, loài mới sẽ hình thành trong
điều kiện sinh thái mới và đồng thời triệt tiêu những giống loài khác. Do đó, bảo vệ
sức sống và tính đa dạng của hệ sinh thái đồng nghĩa với việc bảo vệ các loài sinh
vật, các giống gen quý và cả điều kiện tồn tại của chúng.
Nguyên tắc thứ tƣ: Bảo đảm chắc chắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên.
Nguồn tài nguyên tái tạo bao gồm đất, nƣớc. không khí, thế giới động thực vật…
phải đƣợc sử dụng sao cho chúng có thể phục hồi đƣợc. Bên cạnh đó, nguồn tài

nguyên không tái tạo đƣợc phải đƣợc kéo dài quá trình sử dụng bằng cách tái sinh
tài nguyên, dùng tài nguyên có thể tái tạo đƣợc để thay thế hoặc sử dụng tiết kiệm.
Chỉ có nhƣ vậy mới nguồn tài nguyên cung cấp cho hàng trăm triệu ngƣời hằng
năm và cuộc sống của con ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn
Nguyên tắc thứ năm: Giữ vững khả năng chịu đựng của Trái đất. Khả năng
chịu đựng của Trái đất thực chất là khả năng chịu đựng của tất cả các hệ sinh thái có
trên Trái đất. Các tác động lên hệ sinh thái do đó tác động tới sinh quyển sao cho
chúng có thể tự phục hồi. Khả năng chịu đựng này thay đổi theo từng vùng và rõ
rang phụ thuộc rất lớn vào số lƣợng con ngƣời và hành vi sử dụng của con ngƣời.
Chính sách kinh tế, chính sách dân số và cách sống của con ngƣời trên một địa bàn
và khả năng chịu đựng của thiên nhiên rang buộc chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, dù
là tự nhiên hay nhân tạo, chúng đều có một khả năng chịu đựng nhất định. Do vậy,
việc giữ vững khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái kể trên là hết sức cần thiết,

12


đặc biệt là việc học tập và vận dụng tri thức con ngƣời vào việc ra tăng sức chịu
đựng của các hệ sinh thái.
Nguyên tắc thứ sáu: Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân trong sinh hoạt,
sản xuất và tiêu dùng. Cuộc sống bền vững đƣợc xây dựng trên cơ sở những đạo
đức mới. Do đó con ngƣời phải xem xét lại các giá trị và thay đổi cách ứng xử.
Cuộc sống xã hội phải xây dựng, đề ra các tiêu chuẩn đạo đức và phê phán lối sống
không dựa trên nguyên tắc bền vững. Sử dụng mọi hình thức giáo dục chính thức và
không chính thức để mọi ngƣời có cách ứng xử và các hành vi đúng đắn trong việc
tác động lên thiên nhiên, hƣớng tới sự phát triển tài nguyên thiên nhiên bền vững.
Nguyên tắc thứ bảy: Để cho cộng đồng tự quản lý môi trường của mình. Con
ngƣời đƣợc xem nhƣ là chủ thể của mọi hoạt động trong quá trình phát triển của sự
vật hiện tƣợng. Do đó, chỉ khi nào mỗi ngƣời dân biết cách tổ chức và quản lý canh
tác, sản xuất, sinh hoạt của mình một cách bền vững thì khi đó cộng đồng đó mới có

thể phát triển bền vững và đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và bảo
vệ môi trƣờng cao hơn. Để cộng đồng tự quản lý môi trƣờng của mình nghĩa là gắn
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng với quyền lợi đƣợc hƣởng những giá trị,
những lợi ích mà tài nguyên và môi trƣờng đem lại. Vì vậy, bằng việc tuyên truyền,
giáo dục và đào tạo, bản thân mỗi thành viên của cộng đồng phải hiểu rõ đƣợc về
môi trƣờng mình đang sinh sống, hiện trạng tài nguyên mình đang sử dụng, làm thế
nào để khắc phục những tổn hại của tài nguyên này… Tuy nhiên, bên cạnh việc
cộng đồng tự quản cũng nhất thiết cần đến sự phối hợp và giám sát của chính quyền
địa phƣơng và các cơ quan chức năng.
Nguyên tắc thứ tám: Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất cho việc PTBV.
Mỗi xã hội tiến bộ phải dựa trên cơ sở nguồn thong tin phong phú, kiến thức dồi dào,
cơ cấu pháp luật vững chắc, giáo dục toàn diện, nền kinh tế vững chắc và chính sách
xã hội phù hợp. Hơn thế nữa, chính sách quốc gia phải gắn liền chính sách kinh tế với
khả năng chịu đựng của môi trƣờng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Nguyên tắc chín: Kiến tạo một cơ cấu liên minh toàn cầu. Trong thế giới ngày
nay, không một quốc gia nào tồn tại theo phƣơng thức tự cấp tự túc. Vì vậy, sự PTBV
toàn cầu phải là hành động của toàn dân, toàn nhân loại. Các nguồn tài nguyên của
13


hình tinh, nhất là không khí, nguồn nƣớc và các hệ sinh thái chỉ có thể bảo vệ bằng sự
quản lý chung, mục đích chung và giải pháp thích hợp. Toàn cầu phải trở thành một
liên minh vững chắc và có sự trợ giúp lẫn nhau giữa các quốc gia.
IV. Các nhân tố tác động đến Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là tổng hòa của sự phát triển bền vững trên cả ba lĩnh vực:
kinh tế, văn hóa và xã hội. Bên cạnh những điều kiện cơ bản cho sự PTBV nhƣ sự ổn
định về chính trị – xã hội, sự phát triển khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo, sự
đồng thuận xã hội với các mục tiêu của phát triển bền vững, PTBV còn chịu sự tác
động trực tiếp của hai nhóm nhân tố chủ yếu là nhóm các nhân tố kinh tế và nhóm
các nhân tố phi kinh tế.

1. Nhóm các nhân tố kinh tế
Nhóm các nhân tố kinh tế tác động đến PTBV bao gồm các nhân tố nhƣ: nguồn
nhân lực, nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
Về nhân tố nguồn nhân lực, mọi của cải vật chất đều đƣợc làm nên từ bàn tay
và trí óc của con ngƣời. Vậy nên, trong các nguồn lực của xã hội thì nguồn nhân lực
có tác động mạnh mẽ nhất quyết định sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trƣớc đến nay. Một nƣớc cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú,
máy móc kỹ thuật hiện đại nhƣng không có những con ngƣời có trình độ, có đủ khả
năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt đƣợc sự phát triển
nhƣ mong muốn. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động
cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Theo nghĩa
hẹp, nguồn nhân lực là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động,
là tổng thể các yếu tố về thể lực và trí lực của họ vận dụng vào lao động sản xuất.
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia chính là sự biến đổi về số lƣợng và chất
lƣợng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần
cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Trong
thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và xu
thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lƣợng cao đƣợc đào tạo bài bản là yếu tố quyết định của sự PTBV.

14


Về nhân tố vốn, nguồn vốn bao gồm vốn đầu tƣ và vốn sản sản xuất là yếu tố
mạnh mẽ tác động đến quá trình sản xuất nói riêng và PTBV nói chung. Vốn sản
xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra. Vốn đầu tƣ không chỉ là cơ sở
để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh
tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng
kể vào việc đầu tƣ theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Nền kinh tế sẽ
không thể phát triển nếu năng lực về nguồn vốn kém. Trái lại, tăng vốn sản xuất,

đặc biệt là tăng vốn đầu tƣ góp phần mạnh mẽ vào việc mở rộng quy mô sản xuất
theo hƣớng phát triển bền vững về máy móc, kỹ thuật, khoa học công nghệ, giúp
giải quyết công ăn, việc làm cho ngƣời lao động. Do vậy, trong phát triển kinh tế
bền vững, nhiệm vụ phát triển sản xuất để mở rộng quy mô vốn sản xuất và mời gọi
đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam là tối cần thiết.
Về nhân tố tài nguyên thiên nhiên, nhìn chung, tài nguyên là dạng hàng hóa
đặc biệt bởi chúng không phải đi qua quá trình sản xuất. Nếu đƣợc quản lý tốt, tài
nguyên sẽ sản sinh lợi tức. Với nhiều quốc gia, khoản lợi tức này đóng góp rất lớn
vào nguồn tài chính phục vụ phát triển đất nƣớc và trở thành điều kiện vững chắc
cho PTBV. Song bên cạnh đó, có những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên
giàu có nhƣng lại sống dựa vào việc bán rẻ tài nguyên phục vụ lợi ích trƣớc mắt mà
không tính đến nguồn lực của quốc gia cho các thế hệ tƣơng lai. Tăng trƣởng kinh
tế chỉ là hƣ ảo nếu dựa chủ yếu vào khai thác quá mức tài nguyên đất đai và khai
thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên ngƣ nghiệp và lâm nghiệp. Tài nguyên thiên
nhiên nếu đƣợc sử dụng hợp lý sẽ trở thành nhân tố tác động tích cực đến sự PTBV,
trái lại nếu bị khai thác và tàn phá nặng nề sẽ làm sụp đổ hoàn toàn mô hình PTBV.
Về nhân tố khoa học công nghệ, đây là một nhân tố hết sức mới mẻ và hiện
đại nhƣng lại trở thành nhân tố giúp thay đổi mạnh mẽ nhất cơ cấu kinh tế và xây
dựng sự phát triển kinh tế dù trong thời kì kinh tế tri thức đang ngày càng phát triển.
Ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và kinh tế giúp giảm bớt sức ngƣời, sức
của vào sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng khoa học công nghệ vào đời
sống sinh hoạt giúp nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời. Hơn thế nữa, khoa
15


học công nghệ kĩ thuật còn có thể biến một đất nƣớc không có nguồn tài nguyên
thiên nhiên giàu có trở thành một quốc gia có tiềm lực về tài nguyên nhờ nguồn tài
nguyên tái tạo và tài nguyên mới. Do đó, trong thời kì CNH – HĐH nhƣ hiện nay,
ứng dụng khoa học kỹ thuật trở thành một trong những nhân tố thiết yếu cho quá
trình PTBV.

2. Nhóm các nhân tố phi kinh tế
Nhóm các nhân tố phi kinh tế tác động đến PTBV bao gồm các nhân tố nhƣ thể
chế chính trị, đƣờng lối phát triển kinh tế – xã hội, đặc điểm dân tộc - tôn giáo và
đặc điểm văn hoá. Đây là nhóm nhân tố tác động gián tiếp đến quá trình PTBV
nhƣng lại có tầm ảnh hƣởng rất lớn vì nó giúp định hƣớng và tạo điều kiện cho cả
một xã hội trên con đƣờng xây dựng PTBV.
Có thế khẳng đinh rằng, sự phát triển bền vững là kết quả của sự tác động
tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó cóa một yếu tố cơ bản, quyết định hơn, chi phối
tất cả những yếu tố trên, đó là yếu tố con ngƣời và gắn liền với nó là chế độ chính
trị, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội. Xét một cách toàn diện, vấn đề sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, phát huy lợi thế vị trí địa lý hay đƣa những phát minh khoa học
vào cuộc sống phục vụ sự phát triển đều do con ngƣời, thông qua con ngƣời và chế
độ chính trị, xã hội ở đất nƣớc mà họ đang sống thực hiện. Do vậy, đƣờng lối chính
trị, kinh tế, xã hội là một nhân tố quan trọng giúp định hƣớng mô hình phát triển
chung của xã hội và ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự PTBV của xã hội ấy.
V. Một số chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững
1. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng quy mô
sản lƣợng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng lên này
đƣợc thể hiện bằng hiện vật hoặc tiền (giá trị). Tăng trƣởng kinh tế là nền tảng cơ
bản cho sự phát triển kinh tế. Chỉ tiêu này thích dụng với mọi quy mô kinh tế, kể cả
quy mô ngành, doanh nghiệp hay gia đình cá nhân

[7]

. Tuy nhiên, đo lƣờng phát

triển kinh tế phải đƣợc thể hiện ở cả “lƣợng” và “chất”. Trong đó, “lƣợng” đƣợc

16



biểu hiện bằng sự tăng lên trong quy mô sản lƣợng và “chất” đƣợc biểu hiện qua sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào
các ngành sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế phản ánh phƣơng thức con ngƣời
sử dụng các nguồn lực của tự nhiên để làm ra của cải vật chất

[6]

. Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế là sự di chuyển các nguồn lực của xã hội giữa các khu vực kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Xu thế dịch chuyển ấy phải diễn ra cùng chiều với
xu thế khách quan mang tính thời đại và phải đóng góp cho sự tăng trƣởng kinh tế.
Cụ thể, đối nền kinh tế Việt Nam nói chung, xu hƣớng này là chuyển dịch nền kinh
tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế dựa vào công nghiệp và dịch vụ
có công nghệ hiện đại. Điều này đƣợc biểu hiện bằng giá trị sản xuất của lao động
trong nông nghiệp giảm xuống, công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đồng thời áp dụng
triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thời kì CNH-HĐH.
2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
Đánh giá sự PTBV về xã hội nhất thiết phải chú trọng đến nhóm các chỉ tiêu
về giải quyết các vấn đề xã hội mà quan trọng nhất là cải thiện cuộc sống của ngƣời
dân, xóa đói giảm nghèo, phân phối thu nhập; nhóm chỉ tiêu về sức khỏe và y tế
cộng đồng, nhóm chỉ tiêu về giáo dục đào tạo, nhóm chỉ tiêu về văn hóa xã hội. Tuy
nhiên, khi áp dụng chỉ tiêu này để đánh giá sự PTBV của một khu vực cụ thể, hệ
thống chỉ tiêu này có thể đƣợc phân chia thành những nhóm chỉ tiêu nhỏ. Cụ thể
nhƣ sau:
Nhóm chỉ tiêu về lao động việc làm: Lao động việc làm luôn là một vấn đề
nóng bỏng với xã hội nói chung. Lao động việc làm có sức ảnh hƣởng quan trọng

và mạnh mẽ tới sự phát triển của nền kinh tế CNH-HĐH, nơi mà nhu cầu nâng cao
chất lƣợng lao động phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất bức thiết.
Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao động, là
vô cùng bức thiết. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá về vấn đề tạo ra thêm nhiều công ăn
việc làm cho ngƣời lao động, tỷ lệ thất nghiệp địa phƣơng, trình độ dân trí và trình

17


độ lao động, chất lƣợng, tay nghề lao động là những tiêu chí đƣợc sử dụng để đánh
giá trong nhóm chỉ tiêu này.
Nhóm chỉ tiêu về cải thiện cuộc sống và xóa đói giảm nghèo: Đối với khu
vực đại bộ phận khu vực kinh tế nƣớc ta, xóa đói giảm nghèo luôn luôn là vấn đề
đƣợc quan tâm nhiều nhất từ những ngƣời quản lý và hoạch định chính sách. PTBV
trƣớc tiên phải đảm bảo nâng cao và cải thiện cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng
về cả vật chất và tinh thần, tạo nguồn thu nhập giúp xóa đói giảm nghèo, tăng tỉ lệ
hộ khá giả, tiếp đến là giảm khoảng cách trong phân phối thu nhập, thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo và tạo điều kiện cho việc thực hiện công bằng xã hội. Do đó, chỉ
tiêu này bao gồm đƣợc đánh giá qua những tiêu chí nhƣ thu nhập bình quân đầu
ngƣời, tỷ lệ xóa đói giảm nghèo hay số lƣợng hộ nghèo và cận nghèo.
Nhóm chỉ tiêu về văn hóa và vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị truyền
thống: Văn hóa xã hội bao giờ cũng là một nhân tố quan trọng trong phát triển cộng
đồng. Các hoạt động văn hóa xã hội tại Việt Nam diễn ra chủ yếu trong cộng đồng
sinh sống của ngƣời dân gắn bó lâu đời với nhau. Do vậy, việc xây dựng văn hóa
cộng đồng văn minh, hiện đại luôn luôn có sức ảnh hƣởng lớn lao. Điều đó không
chỉ đƣợc thể hiện bằng những hoạt động sinh hoạt văn hóa, sự tiếp cận với công
nghệ văn hóa hiện đại văn minh mà còn thể hiện ở ý thức giữ gìn và phát huy những
nét đẹp văn hóa, những phong tục truyền thống của địa phƣơng. PTBV văn hóa xã
hội bao gồm các chỉ tiêu về sinh hoạt văn địa phƣơng; khả năng tiếp cận với thông
tin truyền thông hiện đại nhƣ phát thanh, truyền hình, điện thoại và các điều kiện cơ

sở vật chất công cộng nhƣ điện, đƣờng… và những hoạt động tinh thần nhằm bảo
tổn bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, địa phƣơng.
Nhóm chỉ tiêu về phát triển con người: bao gồm nhóm chỉ tiêu về quyền con
ngƣời, giáo dục và đào tạo, y tế và chăm sóc sự khỏe cộng đồng. Trong bất cứ một
xã hội dân chủ nào, con ngƣời cũng phải đƣợc đảm bảo quyền con ngƣời của mình.
Đó là quyền tự do dân chủ, tự do tôn giáo, quyền đƣợc bầu cử và nói lên tiếng nói
của mình để xây dựng và đóng góp cho cộng đồng. Ngoài ra, con ngƣời phải đƣợc
đảm bảo những điều kiện cần thiết trong việc chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, vấn đề

18


này lại càng trở nên cần thiết đối với khu vực có khoảng cách địa lý xa những khu
trung tâm, vấn đề đi lại khó khăn, ngƣời dân còn chƣa có ý thức cao trong việc giữ
gìn vệ sinh cá nhân và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Do vậy, chăm sóc sức khỏe
và y tế cộng đồng bao gồm các chỉ tiêu về công tác khám chữa bệnh, hoạt động
chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, mạng lƣới chăm sóc sức khỏe và cơ sở vật chất y
tế từ đơn vị tỉnh, huyện đến xã, làng, bản. Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo là gốc
rễ và ngọn nguồn của phát triển con ngƣời. Sự đánh giá PTBV về giáo dục đào tạo
bao gồm các chỉ tiêu cơ bản nhƣ tình hình xây dựng cơ sở vật chất các cấp học, tỉ lệ
phần trăm giáo viên giảng dạy và học sinh trong độ tuổi đi học các cấp, số xã đƣợc
công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, chất lƣợng dạy học và đào tạo.
3. Nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng
Phát triển kinh tế luôn luôn phải đi đôi với vấn đề bảo vệ môi trƣờng. PTBV
nhất thiết phải không gây các ảnh hƣởng tiêu cực, hủy hoại môi trƣờng sống và gây
hậu quả xấu cho thế hệ sau. PTBV về môi trƣờng gắn bó mật thiết với nhiệm vụ bảo
vệ và tái tạo tài nguyên đất và tài nguyên rừng. Do đó, nhóm các chỉ tiêu về PTBV
môi trƣờng bao gồm những chỉ tiêu nhƣ tình hình sử dụng đất đai, tỷ lệ phần trăm
diện tích rừng, độ che phủ rừng, diện tích rừng khai thác, trồng mới, tỷ lệ phần trăm
đất rừng và môi trƣờng bị thiệt hại do các vấn đề của tự nhiên và môi trƣờng… Bên

cạnh đó, nhóm chỉ tiêu này cũng bao gồm những chỉ tiêu thể hiện sự tác động của
con ngƣời tới môi trƣờng nhƣ t́nh h́nh t́nh h́nh xử lƣ chất thải và hóa chất ô nhiễm ,
t́nh h́nh sử dụng nguồn năng lƣợng sạch cũng nhƣ những nguồn tài nguyên tái tạo
đƣợc và không tái tạo đƣợc, thực trạng tái tạo rừng và tìm kiếm những nguồn năng
lƣợng mới…

19


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY QUẾ
HUYỆN VĂN YÊN – TỈNH YÊN BÁI
I. Khái quát chung về cây quế và Thị trƣờng các sản phẩm từ quế trên Thế giới
1. Khái quát chung về cây quế
Cây quế tên khoa học là Cinnamomum Cassia.BL thuộc họ long não
Lauraceae[9]. Tên tiếng anh của nó là Cinnamon và tên thông thƣờng là cây quế. Ở
Việt Nam, nhân dân ta gọi với tên gọi khác nhau theo từng địa phƣơng nhƣ Quế
Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên Bái… Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu
năm, cây trƣởng thành có thể cao trên 15 mét, đƣờng kính thân cây có thể đạt 1,3 m.
Các bộ phận của cây quế nhƣ vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, trong đó vỏ
cây có chứa nhiều tinh dầu nhất. Tinh dầu quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là
Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70-90%. Quế có bộ rễ phát triển mạnh, rễ cọc cắm
sâu vào lòng đất, rễ bàng đan rộng và đan chéo vào nhau, vì vậy cây quế có khả
năng sống tốt ở những vùng đồi núi dốc. Cây quế lúc nhỏ ƣa bóng râm, khi lớn thì
cần nhiều ánh sáng và khi trƣởng thành thì hoàn toàn chịu sáng[8].
Về điều kiện sinh trƣởng và phát triển, do có bộ rễ phát triển mạnh, rễ cọc
cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng đan rộng và đan chéo vào nhau nên cây quế thích
nghi ở những vùng đồi núi dốc với độ cao thích hợp từ 300 – 700m. Cây quế phát
triển thích hợp trên loại đất mùn xốp, thoáng nƣớc. Quế sinh trƣởng tốt trên đất đồi
núi có độ dốc thoải từ 10-200, tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, nhƣng phải thoát nƣớc,

độ pHKCL khoảng 5 – 6. Quế thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều, nắng
nhiều với lƣợng mƣa cao từ 2000 mm/năm trở lên, nhiệt độ bình quân trong khoảng
bình 20-250C, ẩm độ bình quân trên 80%. Tuy vậy, tại những khu vực này, quế
cũng chỉ có thể sinh trƣởng đƣợc ở một số vùng nhất định. Do đó, loại cây này đã
trở thành một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới nhƣ Việt Nam, Srilanca,
Indonesia, Trung quốc, Ấn Độ, Madagasxca... Chất lƣợng các loại quế khác nhau
của các nƣớc đƣợc so sánh với nhau bằng hàm lƣợng tinh dầu chứa trong quế. Hàm
lƣợng càng nhiều, chất lƣợng quế càng tốt.
20


Bảng 1:
Chỉ tiêu hóa học của một số loại quế trên Thế giới
Các chỉ tiêu so sánh
Độ ẩm
(% max

Tổng hàm lƣợng
tro
( % khô, max)

Lƣợng tinh dầu
( ml/100mg, min)

Quế Srilaca

12

5


0,7- 1

Quế Trung Quốc

12

4

1,3- 1,7

Quế Indonesia

12

6

0,8- 1,0

Quế Việt Nam

14

6

2- 3,5

Loại quế

12


7

0,3- 0,4

Loại quế

Nguồn: Nguyễn Năng Vinh, Kĩ thuật khai thác và sơ chế tinh dầu, NXB KHKT 1997
Về công dụng, quế đƣợc sử dụng nhƣ một vị thuốc quí. Quế có vị cay, tính
đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có tác dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để
chữa chứng chân tay co quắp, đau bụng do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp,
hƣ tâm tỳ, mạch chạy nhỏ, bệnh dịch tả cấp tính hay để chữa đƣợc các bệnh về tiêu
hoá, hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lƣu thông huyết mạch, làm cho cơ thể
ấm lên. Quế đƣợc dùng phổ biến trong một số ngành công nghiệp. Ngày nay, ngƣời
ta thƣờng tách lấy Aldehyt từ cây quế rồi chuyển hóa thành những chất thơm có giá
trị khác. Trong công nghiệp thực phẩm, quế đƣợc dùng làm gia vị để chế biến bánh
kẹo, chất định hƣơng. Trong công nghiệp hàng tiêu dùng, quế đƣợc dùng làm
nguyên liệu chế biến xà phòng, nƣớc hoa, dầu chải, phấn sáp... Bên cạnh đó, bột
quế làm hƣơng vị đƣợc trộn với các vật liệu khác sau đó đem làm hƣơng. Hơn thế
nữa, tại một số quốc gia xứ lạnh có ngành chăn nuôi phát triển, ngƣời ta còn dùng
quế trong ngành chế biến thức ăn gia súc.
2. Cung và cầu về các sản phẩm từ cây quế trên thị trƣờng Thế giới
Do đặc tính chỉ sinh trƣởng và phát triển trong một số ít những vùng nhiệt
đới nên thị trƣờng XK – NK quế trên thế giới đã trở nên vô cùng phát triển. Trong

21


×