Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần thương mại và sản xuất mai phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.23 KB, 44 trang )

Số
TT

Tên cổ đông

Nofi đăng ký hộ khẩu thường trú Sô

cổ

đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ phần
231

sở chính đôi với tổ chức
Danh sách cổ đông sáng lập : MỜ^MỞ^ĐcÂCÌl
1 TRẦN TRỌNG VINH
10.000
Số 474 Hoàng Hoa Thám, phường
PHẨN 1
Bưởi,nay,
quậntrong
Tây Hồ,
Hà Nội
Ngày
tiếnTP
trình
hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia,
2 TRẦN KHẮC HƯỜNG
mỗi nền Số
kinh
tếphố
đềuYên


trỏ’Thái,
thànhphường
một mắt
xích4.500
của quá trình hội nhập. Với cơ
158QUAN
Bưởi,
TỔNG
VỀ
CÔNG
TY
cổ
PHAN
TM
VÀ SẢN XUẤT
chế thị trường hàng hoá dịch vụ cạnh tranh với nhau
ngày càng gay gắt , đặc
quận
Hồ, hiện
TP Hà
Nộiđất nước ta vừa gia nhập tổ chức Thương Mại
biệt trong
giaiTây
đoạn
nay
3 TRẦN QUÝ AN thế giới WTO là điều kiện, thời cơ cho nền kinh
5.500tế phát triển. Do đó sự phát
Số 10 B19 phường Nghĩa Tân, quận
triển của mỗi một doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc cho một nền
Cầu

Giấy,
TP Hà
Nội
kinh1.1.
tế Đặc
vữngđiểm
mạnh.
Một
tồnsảntạixuất
và Mai
phátPhương
triển trong sự
chung
về doanh
công tynghiệp
cổ phầnmuốn
TM và
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì phải tạo cho mình một thế
đứng1.1.1.
bằng việcQuá
tạo trình
lập uy
tínthành
và thương
cho ty.
sản phẩm, hàng hoá
hình
và pháthiệu
triểnriêng
của công

của mình.
Công thức
ty cổđược
phầntầm
TMquan
và trọng
sản xuất
Phương
được
Nhận
của Mai
vấn đề
đó, qua
quáthành
trình lập
thựcngày
tập
tại
công
ty
cổ
phần
TM

sản
xuất
Mai
Phương,
được
sự

giúp
đỡ
của
cán
bộ,
12/1/2000 căn cứ vào :
phòng ban kế toán của công ty và giáo viên hướng dần em đã hoàn thành
xong quyển Báo cáo thực tập với chuyên đề : “ Hoàn thiện kế toán bán hàng
Luậtkết
doanh
số 13/1999/ỌH
quốcTM
hộivànước
hoà
và xác -định
quả nghiệp
kinh doanh
trong công 10
ty được
cổ phần
sản Cộng
xuất Mai
Phương
”. nghĩa
TrongViệt
quáNam
trìnhthông
thựcqua
tậpngày
do sự

hạn chế về mặt thời gian cũng như
xã hội chủ
12/6/1999.
kinh nghiệm thực tế nên trong báo cáo không thể trách khỏi những sai sót. Vì
vậy, kính mong sự đóng góp ý kiến , giúp đỡ của cán bộ, giáo viên hướng dẫn
- Căn
cứ có
vàothểnghị
số tốt
03/NĐ-CP
của Chính phủ về hướng dẫn thực
và bạn đọc
để em
hoànđịnh
thành
bài báo cáo.
hiện một số điều của luật doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
- Căn cứ vào Nghị định số 02/NĐ- CP về đăng ký kinh doanh
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương thuộc hình thức công ty
cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên giao dịch:
Mai Phương Joint stock company
Tên viết tắt :

Mai Phương JSC

Công ty có trụ sở chính đặt tại Ô 59 - Lô 6 Khu Đền Lừ 2- Phường
Hoàng Văn Thụ - Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Ngoài ra nó còn có các cửa

hàng TM tại các cơ sở như : Cửa hàng TM Đống Đa, Cửa hàng TM Vạn
Phúc......
Điện thoại

: 04.7565839

Fax

: 04.7563554

Công ty được thành lập với:
+ Vốn điều lệ
: 2000.000.ooo.đồng ( hai tỷ đồng)


4
lĩnh một thị trường không nhỏ. Những măt hàng mà công ty kinh doanh chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Do hàng hoá được nhập
khẩu trực tiếp nên giá cả cạnh tranh được với thị trường và hàng hoá chủ yếu
là bán buôn. Hơn nữa, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhiều loại hàng hoá,
nhiều chủng loại, hàng hoá phong phú theo mùa vụ chính vì vậy doanh nghiệp
có một lượng khách hàng lớn khá ổn định. Đây chính là thế mạnh của doanh
nghiệp.
Những ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất, mua bán phần mềm tin học.
- Thiết kế hệ thống máy tính (thiết kế, tạo lập trang chủ internet, thiết
kế hệ thống máy tính thích hợp với phần cứng, phần mềm và với các công
nghệ truyền thông - không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Tư vấn các giải pháp về mạng, thiết kế và xây dựng trang Web, mạng
đừờng Người

dài (MAN,
WAN),
và mạng
nội
bộ ty:
(LAN) - không bao gồm dịch vụ
đại diện
theo pháp
luật của
công
thiết kế công trình.
Chức danh
: vụ đăng
Chủký
tịch
đồng
quần
- Dịch
tênHội
miền
và lưu
trữtrịtrang Web.
- Các
dịch vụ
về hệ
thống
CAD/ CAM.
Họ và tên
:
Trần

Trọng
Vinh
- Các dịch vụ liên quan đến cơ sở dữ liệu.
Giới tính
:
Nam
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
viễn thông.
Sinh ngày :
13/06/1957
- Cung cấp tài liệu, trợ giúp cài đặt và các dịch vụ hỗ trợ cho việc
chuyển
mềm.
Dân
tộc giao phần
:
Kinh
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Quốc tịch :
Việt Nam
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu ) số: 010413204
- Mua bán, lắp đặt các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
Ngày cấp
- Mua: bán 09/12/1998
lắp đặt hệ thống các thiết bị bảo vệ, báo động, chiếu sáng và
hệ thống camera giám sát.
- Mua bán, lắp đặt ăngten truyền hình, cáp và mạng thông tin, hệ thống
điện thoại trong nhà.
1.1.2.


Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương là một doanh nghiệp còn

non trẻ.Tuy mới được thành lập hơn 7 năm nhưng đã có những ưu thế chiếm


Phó tổng GĐ phụ trách
kinh doanh
56

Phó tổng GĐ phụ
trách kỹ thuật

- Mua
bán, lắp đặt, cung
vụ về máy móc thiết bị phòng
Phòng
Phòngcấp các dịchPhòng

Phòng

Phòng

kỹ
thuât,
KCS

bảo vệcháy, chữa cháy.
tài

tổ
kế
chính
chức
hoạch
Tổng Giám đốc
kế
hành
kinh
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
toán
chính
doanh
- Mua bán chế biến nông, lâm sản nguyên liệu.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà công ty kinh doanh.
1.1.3.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp rất đơn giản, theo kiểu trực
tuyến, rất phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp.
1.1.3.2.

Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị
Là người có trách nhiệm thâu tóm và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh

trong đơn vị. Với cơ cấu quản lý trực tuyến, do đó tất cả các báo cáo về tình
hình kế hoạch sản xuất trong toàn đơn vị đều được đưa lên Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
+ Tổng giám đốc
Là người trực tiếp tham gia quản lý tại công ty, đặt dưới sự lãnh đạo
Chủ tịch HĐQT


7

Chuyên phụ trách các công việc có liên quan đến mảng kỹ thuật như theo
dõi và tính toán năng suất lao động của dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch
theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các định mức kinh tế kỹ thuật
cũng như tham gia lập định mức kinh tế, các sự cố về máy móc thiết bị.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Chuyên phụ các công việc có liên quan đến mảng kinh doanh như tham
gia ký kết hợp đồng, tính toán hợp đồng và tính xem làm mặt hàng nào và
tham gia lập kế hoạch trong kỳ.
+ Phòng kê hoạch - kinh doanh
Phòng ban này được đặt dưới sự lãnh đạo của Phó Tổng giám đốc phụ
trách kinh doanh. Do đặc điểm và quy mô sản xuất của đơn vị mà doanh
nghiệp có sự kết hợp giữa hai bộ phận kế hoạch và kinh doanh. Kết hợp giữa
chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết cho từng tháng, theo yêu cầu của
cấp trên và theo đơn đặt hàng, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất liên tục. Bộ phận này còn đảm nhận việc kinh doanh các
sản phẩm, tức là tìm đầu ra cho công ty, hoạt động Marketing, nghiên cứu mở
rộng thị trường, cũng như hoạt động phân phối và kinh doanh cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật - KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Phòng kỹ thuật - KCS đặt dựới sự quản lý của Phó Tổng giám đốc phụ
trách kỹ thuật, gắn liền với quá trình sản xuất, từ việc xác định công suất định

mức dựa trên định mức các thông số kỹ thuật, thì phòng này còn có trách
nhiệm thường xuyên theo dõi khả năng hoạt động của thiết bị, máy móc, kiểm
tra và nâng cấp, bảo vệ và duy tu để đạt được công suất cao. Những số liệu
phục vụ cho phòng kỹ thuật - KCS là các bảng kê chi tiết của từng loại máy
móc, các thông số kỹ thuật. Đây cũng là bộ phận nghiên cứu và đưa ra nhận
xét tính hiện đại của công nghệ đang dùng, điều kiện này thực sự quan trọng


8

Phòng bảo vệ đặt dưới sự quản lý của Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ
thuật. Chức năng của phòng bảo vệ là bảo vệ tài sản và con người trong công
ty. Với nhiệm vụ là thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách đến liên hệ công tác
vào các phòng ban cần thiết, trông coi tài sản cho khách khi đến mua hàng ở
các cửa hàng trực thuộc công ty cũng như trực tiếp mua hàng tại công ty,
được phép giữ những người vi phạm nội quy của công ty giao cho giám đốc
+ Phòng tài chính - kê toán
Phòng ban này được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.
Đây là một phần hành quan trọng trong khối quản lý của đơn vị. Với trách
nhiệm ghi chép và phản ánh một cách trung thực toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh trong toàn đơn vị mà được căn cứ trên các chứng từ, các số
liệu tổng hợp từ các bộ phận có liên quan. Những số liệu đã được tổng hợp có
vai trò rất quan trọng giúp cho cấp trên quản lý và chỉ đạo đúng đắn, phản ánh
được tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp có liên quan đến các đối tượng
trong và ngoài doanh nghiệp, cung cấp thông tin về giá cả, tình hình thực tế
sản xuất, sự biến động về tài sản.
Kê toán trưởng:
*

Quyền hạn:

- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Điều phối các nguồn lực đảm bảo triển khai các công việc của bộ

phận
- Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng và phôi hợp với bộ phận hành
chính trong các vấn đề tuyển dụng đào tạo và bố trí nhân sự trong bộ phận
- Đề xuất các hoạt động liên quan tới lĩnh vực tài chính kế toán như vấn
* Công việc thường xuyên:


9
- Kiểm tra, duyệt các chứng từ họp lệ.
- Theo dõi các giao dịch chuyển tiền và rút tiền tại Ngân Hàng.
- Kiểm soát luồng tiền.
- Kiểm soát chi phí.
- Thực hiện các thủ tục vay, bảo lãnh với Ngân hàng .
- Kiểm soát các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính của các hợp đồng.
- Kiểm tra việc đối chiếu số liệu, sổ sách giữa các phần hành kế toán.
- Kiểm tra các báo cáo lập bởi kế toán viên.
- Kiểm tra và duyệt các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh
doanh.
- Lập kế hoạch thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp theo.
- Phân tích các số liệu kế toán tài chính, hỗ trợ quy trình ra quyết định.
*

Mối quan hệ nhận báo các từ các nhân viên dưới quyền:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty

- Báo cáo giám đốc các vấn đè liên quan tới bộ phận
Nhân viên thủ auỹ

*

Quyền hạn:
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao

- Đề xuất các ý kiến về vấn đề quản lý quỹ nhằm nâng cao hiệu quả
công việc trong bộ phận.
*

Trách nhiệm:
- Quản lý quỹ của công ty, theo dõi thu chi và các chứng từ liên quan.

- Thực hiện các giao dịch với ngân hàng và các cơ quan nhà nước liên
quan tới nhiệm vụ được giao.
*

Công việc thường xuyên:

- Nhận thu chi quỹ tiền mặt một các khoa học và chính xác theo quy
định của công ty.


10

- Báo cáo quỹ định kỳ theo quy định.
- Đối chiếu tiền tồn quỹ với kế toán tổng hợp theo quy định.
- Đối chiếu sổ phụ của Ngân hàng với sổ kế toán
- Lưu chứng từ liên quan đến quỹ
*


Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
- Báo cáo kế toán trưỏng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.

Kế toán bán hàng:
*

Quyền hạn:
- Chủ động các thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Đề xuất các ý kiến về các vấn đề quản lý công nợ nhằm nâng cao hiệu
quả công việc trong bộ phận.
*

Trách nhiệm:

- Quản lý việc theo dõi các giao dịch bán hàng và công nợ phải thu của
công ty.
*

Công việc thường xuyên:

- Tiếp nhận, kiểm tra, hoàn thiện thủ tục và chứng từ hợp lệ liên quan
đến quy trình bán hàng và quản lý công nợ.
- Theo doĩ công nợ của khách hàng và tham gia công việc đòi nợ.
- Đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Theo dõi hàng nhập xuất, chi phí phát sinh cho từng đối tượng công
nợ.
- Tính toán lãi (lỗ ) cho từng đối tượng công nợ.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi công nợ, báo cáo phân tuổi nợ



11
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Kế toán mua hàng và kế toán thuế
*

Quyền hạn:
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Đề xuất các ý kiến về các vấn đề thanh quyết toán nhằm nâng cao
hiệu quả công việc trong bộ phận
*

Trách nhiệm:
- Quản lý toàn bộ quy trình mua hàng.
- Tập hợp và phân bổ các chứng từ liên quan đến thuế.

*

Công việc thường xuyên :

- Tiếp nhận kiểm tra, hoàn thiện thủ tục và chứng từ liên quan đến quy
trình mua hàng.
- Theo dõi Công nợ phải trả nhà cung cấp và phối họp thanh toán cho
nhà cung cấp.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi thuế liên quan đến mua hàng
(thuế nhập khẩu, VAT đầu vào)
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi công nợ phải trả, báo cáo phân

tuổi nợ phải trả.
- Đối chiếu sổ chi tiết công nợ phải trả với kế toán tổng hợp.
- Tập hợp các chứng từ đầu vào và đầu ra để kê khai thuế.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của kế toán trưỏng.
- Báo cáo tình hình và đề xuất giải quyết các khó khăn trong quá trình
triển khai công việc.
*

Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toan trưởng.

- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Kế toán tổng hơn và kế toán tiền lương


12

- Đề xuất các vấn đề quyết toán nhằm nâng cao hiệu quả công việc
trong bộ phận.
*

Trách nhiệm:
- Quản lý các chứng từ nội bộ
- Hạch toán các nghiệp vụ vào phần mềm.
- Lập các báo kế toán.

*

Công việc thường xuyên:
- Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ bổ sung để lập các chứng từ nội bộ


trên phần mềm.
- Lập bảng lương và các khoản trích theo lưong theo quy định của công
ty.
- Lập các báo cáo kế toán bao gồm các báo cáo tồn kho, báo cáo quỹ,
tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả, báo cáo bán hàng, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo cân đối tài sản, lưu chuyển tiền tệ.
- Đối chiếu các báo cáo tổng họp với các báo cáo của kế toán chi tiết.
- Lưu các chứng từ nội bộ.
- Báo cáo tình hình và đề xuất giải quyết các khó khăn trong quá trình
triển khai công việc.
*

Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.

+ Phòng tổ chức - hành chính
Cũng là phòng ban do Tổng giám đốc quản lý. Đây là phòng ban chịu


1 .Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán

11
12

5.050.330.810
4.845.320.210


3.Chi phí quản lý kinh doanh

13

130.888.600

4. Chi phí tài chính

14

2.500.620

5.330.450.000
5.110.031.600

7.010.100.240
6.533.532.500
1413
134.865.500
375.500.225
4.320.550

6.300.310

1.1.4. 20 Tình
hình kinh doanh
3 năm gần đây
của Công ty cổ phần TM và
71.621.380
81.232.350

94.767.205
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh
sản xuất Mai Phương
doanh(20= 11-12-13-14)
6.Lãi khác

21
32.540
33.880
42.520
Bảng kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh (trang sau):
22
15.214.000
14.400.130
14.750.000

7.Lỗ khác
8.Tổng

lợi

nhuận

kế

30

56.439.920

66.866.100


80.059.725

50

56.439.920

66.866.100

80.059.725

60

12.925.666

14.550.620

15.250.500

70

43.514.254

52.315.480

64.809.225

toán(30=20+21 -22)
9.Các khoản điều chỉnh tăng


40

hoặc giảm LN để xác định LN
chịu thuế TNDN
10.Tổng

LN

chịu

thuê

TNDN\(50=30+(-)40)
11 .Thuế TNDN phái nộp (28%)
12.Lợi

nhuận

sau

thuế:

(70=30-60)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nhận xét:
Đơn vị tính :VNĐ
Qua số
kết Năm
quả kinh

của 2005
Công ty trong
Chỉliệu
tiêutrên đây ta thấy
2004 doanhNăm
Năm 32006

năm gần đây tương đối tốt. Doanh thu thuần năm sau cao hơn năm trước
chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu.Mặc dù doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt
động kinh doanh của mình nhưng so với mặt bằng của thị trường thì con số đó
vẫn chưa đạt so với chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN KÊ TOÁN Ở CÔNG TY cổ PHẦN TM VÀ
SẢN XUẤT MAI PHƯƠNG


Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết
1516

2.1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán.
2.1.1. Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
Công ty Cổ phần TM và sản xuất Mai Phưong hiện nay đang áp dụng
chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC- CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 củaSổBộ

cái trưởng BTC và quyết định số
167/200/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 thay thế phần chế độ kế toán
tài chính đã ban hành theo quyết định số 1141 nói trên.
Hình thức kế toán áp dụng : Hiện
công ty cổ phần TM và sản xuất
Bảng nay
cân đối
Mai Phương đang áp dụng hình thức sổ kế toán
số :Nhật ký chung.
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật kỷ chung:
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương hạch toán sử dụng hình
Báo cáo tài chính
thức sổ kế toán là “Nhật ký chung”.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán “Nhật ký chung”: Tất cả nghiệp
chú:
vụGhi
kinh
tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật
ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó
:
Ghi
hàng
ngày
lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.

Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán công ty:
Sổ nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký đặc biệt), sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tuợng cần theo dõi chi

tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ
nhật ký chung, sau đó chuyển vào các
sổ cái
có hên quan.
Chứng
từ gốc


Nhân

Kế

viên
thủ
quỹ

toán
bán
hàng

Đánh giá

KT

KT

mua
tổng
17
19

18
hàng
hợp và
vàKT
KT
thuế
tiền
lương
-Cuối
Thutháng,
thập, cung
thông
về kết
quảsố
thực
hiện
cácsổ
mục
cuối cấp
quý,
cuốitinnăm
cộng
liệu
trên
cáitiêu.
lập bảng cân
đốiquyết
số phát
lập bảng
Ra

địnhsinh, đồng thời Thực
hiệntổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu
- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị
tổng họp trên sổ cái và số liệu chi tiết, sẽ lập báo cáo tài chính.
2.2.3.
2.1.2.

Mục
tiêuhạch
và nhiệm
Tổ chức
toán vụ
kê của
toánKế
tạitoán
côngquản
ty. trị

Nhân

viên
- Hệ thống
sổ chung
sách công
ty toán
sử dụng
để cứ
hạch
hàng
xácthông

định
Theo
yêu cầu
của kế
và căn
vàotoán
đốibán
tượng
sử và
dụng
kết quả
bán quản
hàng trị
: có nhiệm vụ sau:
tin,
kế toán
Sổ theo
dõidựdoanh
thungân
bánsách,
hàngvề chi phí, doanh thu kết quả cho
-+ Thiết
lập các
toán về
một kỳ+hoạt Sổ
động theo
kinh doanh,
dõi saucông
đó cần nợ
phải xem tình hình thực hiện như

thế nào.+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Nhậtquản
ký - trị
chứna từ số 1,2,3...
2.2. Kê +toán
- Tính toán một cách chi tiết những chi phí cho từng loại sản phẩm.
2.2.1.
Khái niệm:
Trên cơ+ sở
tích
kết quả của từng bộ phận từ đó đề ra các phương hướng
Sổ phân
Cái TK
641,642...
Kế toán
là của
một doanh
khoa học
thu nhận,
phát triển
trong quản
tươngtrị lai
nghiệp.
Ngoàixửra lý,
kế cung
toán cấp
quảncáctrịthông
phải
tin về +hoạt
động

kinh
doanh
một
cách
cụ
thể
phục
vụ
cho
các
nhàxuất
quản lý
Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, Phiếu
theo
để ổntổđịnh
cả,tra,
chương
sản hình
xuất thực
cho
trong dõi
việcthịlậptrường
kế hoạch,
chứcchính
thực sách
hiện, giá
kiểm
đánh trình
giá tình
hiện

kế
hoạch
làm
căn
cứ
ra
các
quyết
định
quản
trị.
phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
kho...
2.2.2.
Nội dung:
*

Nêu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp bao gồm:
+ Bảng kê số 1,2,5,8,9,11...

- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh ( lao động, hàng tồn
kho, TSCĐ).
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm .
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Kế toán quản trị các hoạt động đầu tư tài chính.
- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
*

tế.


Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với các chức năng
Lập kế hoạch
quản lý.
- Chĩnh thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chí tiêu kinh
Kế toán trưởn 2
- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết


20

Kiểm tra

Vai trò của kế toán quản trị được thực hiện trong các khâu của quá
trình quản lý
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán:
Để thực hiện chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực
hiện tốt, các kế hoạch và dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả
thi cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở.
Các thông tin chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
- Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản lý phải biết liên kết tốt
nhất giữa các yếu tố con người và các nguồn lực khác sao cho kế hoạch đươct
thực hiện tốt ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng
này,nhà quản trị có nhu cầu rất lớn các thông tin kế toán quản trị cung cấp.
- Trong giai đoạn kiểm tra đáng giá:
Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, đòi hỏi việc
kiểm tra và đánh giá thực hiện. Phương pháp thường dùng là so sánh số liệu
thực hiện với kế hoạch và dự toán, xác định những khác biệt giữa kết quả đạt
được với mục tiêu đề ra.

- Trong khâu ra quyết định.
Phần lớn các thông tin do kế toán quản trị cung cấp giúp các nhà quản
trị ra quyết định, đó là chức năng quan trọng xuyến suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp.
Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán
quản trị:


21

Sơ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIŨA CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ QUÁ
TRÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Chức năng quản lý

Quá trình kế toán

2.3. Kê toán tài chính
2.3.1.
*

Hạch toán kê toán tài sản cô định (TSCĐ)

Khái niệm:

TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu và những tư liệu lao động khác có giá
trị lớn và thời gian sử dụng dài. Hiện nay ở nước ta quy định những tư liệu lao
động là TSCĐ có giá trị lớn từ 10 triệu và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
*

Đặc điểm:



Chứng từ

Thẻ TSCĐ

tăng TSCĐ

Chứng từ
giảm TSCĐ

23
22

- Tham giaTKvào
hoạt động sản xuất kinh doanhvà vẫn giữ
214nhiều
“Haochu
mònkỳ
TSCĐ”
được hình thát vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải phá bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh giá trị của chúng chuyển dịch dần dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
thì cũng bị hao mòn do tiến độ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật
pháp... giá trị của TSCĐ vô hình cũng bị chuyển dịch dần dần, từng phần vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
chikịp thời thời gian, địa điểm sử dụng và

- Phản ánh đầy đủ, chính Sổ
xác,
hiện trạng của TSCĐ. Số hiện có,tiếttình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ, giá trị hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm
giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Tính đúng, đủ số haoBảng
mòn phân
TSCĐ, tình hình trích lập, sử dụng khoản
đầu tư dài hạn phân bổ chính bổ
xác sốkhấu
khấu hao và trích lập dự phòng vào chi
phí bán hàng.
- Lập và chấp hành các chi phí dự toán, sửa chữa TSCĐ,đề xuất phương
Sổ cáithanh lý kịp thời những TSCĐ không sử
án khai thác sử dụng triệt để TSCĐ,
TK
dụng được.
QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CỦA TSCĐ THEO sơ Đổ SAU:
Ghi chú:- Cung cấp tài liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý.
- TSCĐ hiện nay của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình được hình
ngày ngân sách cấp và từ nguồn vốn góp của các
thành từ quỹ đầu tưGhi
và hàng
phát triển,
cổ đông.
Ghi cuối tháng
- Hiện nay công y có những tài sản chủ yếu là : Nhà cửa, trang thiết bị
Hàng ngày khi nhận được chứng từ tăng, giảm TSCĐ, Kế toán căn cứ
văn phòng, phương tiện vận tải , máy vi tính, máy photo, máy điều hoà, máy
vào biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, quyết định tăng, giảm TSCĐ kế

in....
toán tiến hành mở thẻ TCSĐ đồng thời ghi vào bảng tổng họp tăng, giảm
TSCĐ. Và
từ thống
bảng tổng
hợp tăng,
giảm TSCĐ đối chiếu với thẻ TSCĐ.
+ Hệ
tài khoản
sử dụng:
Cuối tháng TK211
căn cứ“TSCĐ
vào bảng
tổng hợp tăng, giảm TSCĐ kế toán tiến
hữu hình”
hành lập bảng trích khấu hao TSCĐ và lập sổ cái TK 211.
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”
* Tinh hình biến động TSCĐ trong công ty CP TM và sản xuất Mai Phương .
Trong quá trình kinh doanh ,nhìn chung TSCĐ vẫn thường xuyên bị
biến động tăng, giảm. Quản lý tốt sẽ phát huy hết năng lực hiện có của công


24

ty và đồng thời sẽ giám sát được tình hình hư hỏng của TSCĐ để kịp thời khắc
phục đề ra biện pháp sửa chữa,đáp ứng nhu cầu sử dụng cho doanh nghiệp.
Đây là cơ sở cho việc tính toán và phân bổ khấu hao cho phù hợp với từng bộ
phận sử dụng.
Phương pháp quản lý và đánh giá TSCĐ.


Giá hoá đơn

Chi phí lắp

Nguyên giá =

+

Giảm giá
-

- TSCĐ do được cấp
Giá trị ghi trong biên bản gốc Chi phí tiếp nhận
&

Nguyên giá =

-

&

TSCĐ do điều chỉnh trong nội bộ:

Nguyên giá TSCĐ điều chuyển

Nguyên giá của giá trị ghi trong

trong nội bộ
-


K

sổ của đơn vị điều chuyển đến

Đánh giá giá trị còn lại của TSCĐ theo giá trị còn lại

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn luỹ kế
Kế toán tăng TSCĐ:
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp việc TSCĐ tăng chủ
yếu là do công ty đầu tư mua mới. Việc điều chuyển trong nội bộ công ty là
rất ít.
TSCĐ do mua ngoài kế toán ghi như sau:
Nợ TK 211

:

Nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 133.2

:

Thuế GTGT được khấu trừ

CÓTK 331, 341, 111, 112...


25

TSCĐ do điều chuyển nội bộ kế toán ghi như sau:

Nợ TK 211

:

Nguyên giá TSCĐ

Có TK 411 :

Nguồn vốn kinh doanh

CÓTK214 :

Hao mòn TSCĐ

Khi ghi tăng TSCĐ thì kế toán căn cứ vào:
+ Quyết định tăng TSCĐ.
+ Họp đồng kinh tế.
+ Biên bản giao nhận tài sản.
Kế toán giầm TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng có những TSCĐ bị hư hỏng hoặc đã trích khấu
hao hết, TSCĐ lạc hậu không phù hợp với viêc sử dụng thì phải báo cáo lên
cấp trên để xin thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý. Biên bản
thanh lý này phải lập thành 2 liên: 1 liên đưa cho nơi sử dụng, 1 liên ở phòng
kế toán để làm căn cứ ghi giảm TSCĐ.
Kế toán ghi bút toán xoá sổ TSCĐ
NợTK214

:

Giá trị hao mòn


Nợ TK 811

:

Giá trị còn lại

Có TK 211 :

Nguyên giá

Khi nhượng bán TSCĐ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi giảm
nguyên giá TSCĐ, ghi nhận giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí
khác, kế toán ghi:
Nợ TK 214

:

Hao mòn TSCĐ


26

Chi phí liên quan đến hoạt động nhượng bán TSCĐ được coi như các
khoản chi phí khác, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 811

:

Chi phí khác


Nợ TK 1331

:

Thuế GTGT được khấu trừ

Có 111, 112,...
Kết quả nhượng bán TSCĐ cũng được tính vào kết quả hoạt động kinh
doanh bất thường và được phản ánh như trường họp thanh lý TSCĐ.
Sau đó kế toán phản ánh doanh thu, chi phí thanh lý. Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu , chi phí thanh lý để xác định kết quả.
Kê toán TSCĐ thuê hoạt động
Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động kế toán ghi đơn bên Nợ TK 001.
Khi xác định chi phí tiền thuê phải trong kỳ, tĩnh vào chi phí sản xuất
kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 :

Tiền thuê tính vào chi phí bộ phận sử dụng

Nợ TK 627, 641,642 :

Số trả kỳ này

Nợ TK 142, 242

:

Nợ TK 133


:

Số trả các kỳ sau
Thuế GTGT được khấu trừ

CÓTK 111, 112
Định kỳ, phân bổ số tiền thuê phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641,642


TK

142,

242


Nguyên giá

Chỉ tiêu

Sỏ

Giá trị hao mòn



tăngSô

trong năm



năm

đầu

cuốiSô
năm

đầuSỏ

27

Giá trị còn lại
tăngSô giảm



trong năm

28

giảm

Sô cuối năm
đầu
Sô cuối năm

năm


trong

dụng. Vì vây mỗi doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp trích khấu hao như
TSCĐ hữu hình

-

sau:

77.806.365

-

77.806.365

-

12.855.357

-

12.855.357

-

64.951.008

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

10.855.357


-

10.855.357

-

55.951.008

2000.000

-

2000.000

-

9.000.000

-

-

-

-

-

-


- Nhà cửa

-

- Vật kiến trúc

-

- Máy móc, thiết bị

-

66.806.365

-

66.806.365

-

- Phươns tiện vận tải

-

11.000.000

-

TSCĐ thuê tài chính


-

-

TSCĐ vô hình

-

-

- Quyền sử dụng đất
Cộng

-

-

-

Mức khấu hao TCSĐ

11.000.000

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

bình quân năm

* Hạch toán sửa chữaTSCĐ:
-

77.806.365

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng

-

-


-

-

-

-

-

-

77.806.365

-

12.855.357

-

12.855.357

-

Trong quá trình sử dụng TSCĐ, TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn và

hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường thì
doanh nghiệp cần phải thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ khi bị hư
hỏng. Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ có 2 phương thức: Tự làm và thuê
ngoài. Tại công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương khi sửa chữa TSCĐ

chủ yếu là tự làm bởi trong công ty đã có đội ngũ chuyên sửa chữa riêng. Do
đó công tác sửa chữa được tiến hành rất nhanh chóng đảm bảo tốt cho công
tác kinh doanh.

64.951.008


2.2.5.

Kế toán quá trình mua hàng

2.2.5.1.

Đặc điểm nehiệp vụ mua hàng

29

Trong các doanh nghiệp thưong mại, hàng hóa được coi là hàng mua,
khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau :
- Phải thông qua một phưong thức mua bán thanh toán tiền hàng nhất
định.
- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền
sở hữu về tiền hay một loại hàng hóa khác.
- Hàng hóa mua vào nhằm mục đích để bán hoặc thông qua sản xuất
gia công để bán. Ngoài ra, hàng mua về vừa dùng cho họat động kinh doanh,
vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp... mà chưa phân biệt rõ giữa các
mục đích thì vẫn coi là hàng mua.
2.2.5.2.

Thời điểm xác định hàng mua và các phương thức mua hàng


-Thời điểm xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành là khi :
+ Đơn vị đã nhận được hàng hóa từ nhà cung cấp.
+ Đã thanh toán tiền cho các nhà cung cấp thông qua chấp nhận thanh
toán.
Tùy thuộc vào phương thức mua hàng mà thời điểm xác định mua hàng
khác nhau.
- Phương thức mua hàng có hai phương thức:
+ Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng
đến đơn vị để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hoặc để mua hàng trực
tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chị trách nhiệm vận chuyển hàng hóa
về doanh nghiệp. Theo phương thức này thời điểm xác định hàng mua là khi
đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào


30

hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua,
giao hàng tại kho bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định. Trong
trường hợp này, hàng hóa được xác định là hàng mua khi bên mua đã nhận
được hàng ( do bên bán chuyển đến ) đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán cho người bán.
2.2.5.3. Tính giá hàng mua.
Tính giá hàng mua là vịêc xác định giá ghi sổ của hàng hóa mua vào.
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ kế toán, hàng hóa được phản ánh
theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.


Giá thực
tế đó:
của
Trong
hàng mua ngoài

ThuếNK, TTĐB
Chi phí FS
Giảm giá
phải
nộp
(nếu
có)
thu mua
+
+
- Giá mua của hàng hóa là số tiên mà doanh nghịêp phải trả cho người
bán theo hợp đồng hoặc hóa đơn. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hóa là giá mua chưa có thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá
mua của hàng hóa đã bao gồm cả thuế Giá trị gia tăng.
Giá mua

- Chi phí mua hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
( Vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo hiểm...). Nếu trong trường hợp
hàng mua vào tính vào giá thực tế của hàng mua.
- Giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trò cho người mua
bao gồm:
+ Giảm giá đặc biệt là phần giảm giá do hàng kém phẩm chất, sai quy
cách...

+ Bót giá là số tiền thưởng cho khách hàng khi mua nhiều hàng tính
trên một hóa đơn hoặc một hợp đồng.


+ Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do khối lượng hàng mua
tính trên tổng hóa đơn hay tổng các hợp đồng 31
kinh tế đã thực hiện trong kỳ là
đáng kể.
Các khoản bớt giá và hồi khấu thưởng cho khách hàng còn gọi là chiết
khấu thương mại.
2.2.5.4. Phương pháp thanh toán tiền hàng
* Phương thức thanh toán trưc tiếp
Sau khi nhận được hàng, doanh nghiệp thương mại mua hàng thanh
toán tiền ngay cho người bán, có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp... hoặc thanh toán bằng hàng ( hàng đổi hàng ).
* Phương thức thanh toán châm trả
Đơn vị đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa
thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20” có nghĩa là trong vòng 10 ngày đầu
kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng
chiết khấu thanh toán là 1 %. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người mua phải
thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua phải thanh
toán nợ thị họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
2.2.5.5. Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ mua hàng
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng
mua và thời điểm mua hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng
theo từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn
đặt hàng,tình hình thanh toán với nhà cung cấp.

- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền
hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý làm căn cứ cho đề xuất những
quyết định trong chỉ đạo, tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.5.6. Chứng từ sử dụng


Ngày SỐHĐ
(\A /1

U4/1

Z0l V
1 i\JU4

NT

Tên hàng

ĐVT

05/1 Vỏ loa thùng
05/1 Bộ loa vi tính
05/1 Vỉ khuyếch đại tín hiệu đầu VCD

Đôi
Bộ
Cái

Số Đơn giá
36

32
150
300
33

116.242
57.168
13.339

Trị giá gốc

Thuế Thuế NK Thành tiền
suất NK
3.487.248 20%
697.450
4.184.698
7.146.000 20% 1.429.200
8.575.200
3.811.200 5%
190.560
4.001.760

Các chứng từ được sử dụng khi hạch toán quá trình mua hàng bao gồm:
05/1 Chốt móc, khuy cài, xích
Kg
800
6300
/1
05/1 Va ly khoá số
Cái

100
101.000
LO/1ULO.)/yz
05/1 Siêu đun nước
bằngđon
thép
không
rỉ tăng (do
Cái bên NHẬT
360lập):
25.000
- Hóa
Giá
trị gia
bán
dụngHÀNG
khi doanh nghiệp
KÝápMUA
05/1 Chăn bông hoá học
Cái
100
43.100
mua
của
doanh nghiệp Cái
thuộc đối200
tượng
thuế giá
trị gia tăng0%
Thángnộp

ỉ12006
07/1 Bóng
đènhàng
cao áp
hơinhững
thuỷ ngân
79.415
15.883.000
27IV TK 07/1 Bộ theo
vỏ làm
nóng, pháp
lạnh nước
uống
Bộ
600
57.179 28.589.400 20%
phương
khấu trừ.
06/1 125 05/ 07/1 Quạt CN treo tường
Cái
20
209.690
3494260 20%
01/06
07/1 Đèn dùng pin vỏ nhựa
Thùng
8
36.134
222.362 30%
Hóa

đơn +
bán
hàng
khi doanh1.270.640
nghiệp mua
07/1 Lồng quạt -công
nghiệp
cánh
quạt(do bênCáibán lập):50áp dụng33.037
30%
07/10033793 07/1 Bộ hàng
cơ đầucủa
VCD
bằng
sắt
sơn
Bộ
380
10.200
những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
07/1 Bộ loa vi tính
Bộ
100
57.168
phương
pháp
trực
gia tăng hoặc
thuộc đối tượng chịu
07/1 Thân

vòi nước
bằng
kimtiếp
loạitrên
mạ giá trị Cái
300 không7.400
07/1 Phụthuế
kiệngiá
đầutrịVCD
Kg
100
10.004
gia tăng.
Tổng cộng
- Bảng kê mua hàng (do cán bộ nghiệp vụ lập): áp dụng trong trường
họp doanh nghiệp mua hàng ở thị trường tự do hay mua trực tiếp tại các hộ
sản xuất.
- Phiếu nhập kho.
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa (nếu cần thiết).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu chi, giấy báo nợ phiếu thanh toán
tương ứng...).
2.2.5.7.

Tài khoản sử dụng

* TK 156 “Hàng hóa”
TK 1561 “Giá mua hàng hóa”

0
5.717.880

699.530
69.709
381.192

5.040.000
10.100.100
9.000.000
4.310.000
15.883.000
34.307.280
4.193.790
289.071
1.651.832
3.876.000
5.716.800
2.220.000
1.000.400


Khi mua hàng hóa về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:

34

Nợ TK 156 (1)

:

Giá mua hàng hóa ( chưa có thuế VAT)


Nợ TK 133 (1)

:

Thuế VAT đầu vào được khấu trừ

CóTk 111,112,331...
Trường họp mua hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153 (2)

:

giá trị bao bì kèm tính giá riêng

CÓTK 111,112,331...
2.2.6. Hạch toán kê toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng, các công ty tài chính và các khoản tiền
đang chuyển ( kể cả nội tệ, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đã
quý)
*

Nguyên tắc về quản lý tiền tệ:
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt

nam.
Ngoại tệ có sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp phải quy đổi ra
đồng việt nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.

- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng,
quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý được tính theo giá thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh toán ) để
ghi sổ kế toán.
*

Nhiệm vụ:

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, sự biến động và sử
dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp.


35

* Hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Tài khoản sử dụng:

TK 111 “Tiền mặt”

- Kế toán các khoản thu bằng tiền mặt:
NợTK 111
CÓTK 112, 131,338,711...
Kế toán các khoản chi bằng tiền mặt
NợTK 112, 131, 152, 153, 156...
CÓTK 111

Quyển số:02



×