Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.73 KB, 44 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Lời nói đầu
Đứng trớc nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đều phải tự tìm cho mình một huớng đi và một phơng thức quản lý phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Để làm đợc điều này doanh nghiệp luôn tìm
và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra.
Một trong những đòi hỏi đối với doanh nghiệp là phải có phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất một cách chính xác đầy đủ kịp thời. Vì việc tính toán chi
phí sản xuất để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hởng trực
tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố
quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong nghành xây dựng
cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã đợc đặt ra nh một nhu cầu bức thiết, khách
quan nhằm tạo tiền đề cho các nghành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng
hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản chính là nhằm trang bị tài sản cố
định cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân khác, góp phần xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với ý nghĩa nh vậy, cùng với thời gian thực tập ở Công ty Xây dựng số I,
em nhận thức đợc vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp đối với Công ty. Em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu và viết đề
tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng
Hà Nội".
Báo cáo chuyên đề của em gồm 2 phần:
Phần I: Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Xây dựng số I.
Phần II: Chuyên đề nghiên cứu: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số I trực thuộc Tổng Công ty


Xây dựng Hà Nội.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

1


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Phần I
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Xây dựng số I
I. Đặc đIểm, tình hình chung của công ty xây dựng số I
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng số I
Công ty Xây dựng số I tiền thân là Công ty Kiến trúc khu Nam Hà Nội đợc
thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ Kiến trúc.
Ngày 18/3/1977 Công ty chính thức đổi tên là Công ty Xây dựng số I trực
thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là xây
dựng các công trình phúc lợi nh Cung văn hóa Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện
Thụy Điển.
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô, ngày
31/8/1983 Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội đợc thành lập và từ đó cho tới nay
Công ty Xây dựng số I chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội.
Công ty có t cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập. Công ty có con
dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội, Ngân
hàng Công thơng Ba Đình Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam.
Công ty Xây dựng số I gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn. Để

đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng thì Tổng Công ty Xây dựng Hà
Nội lần lợt ra các quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành Công ty
trực thuộc Tổng Công ty.
- Năm 1984 tách xí nghiệp 104 thành Công ty Xây dựng số 2.
- Năm 1986 tách xí nghiệp 106 thành Công ty Xây dựng Tây Hồ.
- Năm 1992 tách xí nghiệp hoàn thiện thành Công ty Xây dựng số 5.
Qua hơn 45 năm xây dựng và trởng thành, Công ty luôn là một đơn vị
mạnh và nhận đợc nhiều huân chơng lao động của Nhà nớc.
Ngày 21/8/1979 Công ty đã nhận đợc Huân chơng lao động hạng ba.
Ngày 15/8/1983 nhận đợc Huân chơng lao động hạng hai.
Ngày 17/11/1985 nhận đợc Huân chơng lao động hạng nhất.
Ngày 21/9/1994 theo QĐ số 1219 Công ty xây dựng số I đợc công nhận là
hạng một của Bộ Xây dựng.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

2


Báo cáo chuyên đề thực tập
- Tên Công ty hiện nay:
- Tên giao dịch quốc tế:
- Trụ sở chính
:
- Điện thoại liên hệ
:
- Fax
:
- Email
:


Đại học Phơng Đông

Công ty Xây dựng số I
Construction Company NoI (CCI)
59 Quang Trung - Hai Bà Trng - Hà Nội.
04. 9459537
84 - 48228838
CCI -

1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số I
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình
xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao và đúng tiến độ. Công ty ngày
càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà
nớc, nâng cao đời sống ngời lao động.
Dới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trởng và phát triển của
Công ty trong 3 năm trở lại đây:
Biểu 1.2: Bảng số liệu về tình hình tăng trởng và phát triển của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1 Tổng giá trị SXKD (1.000 đ)
315.744.690 513.782.400 635.486.366
2 Tổng công nhân viên
3.439
5.100
6.210
3 Tổng quỹ lơng

35.413.492 67.625.131 79.939.538
4 Lơng bình quân(ngời/ tháng)
858.134
1.104.985
1.140.617
5 Tổng doanh thu
185.222.099 501.399.400 568.890.155
6 Tổng đã nộp NSNN
15.182.946 24.705.820 28.875.436
7 Tổng phải nộp NSNN
9.217.280 14.998.441 15.841.199
8 Lãi thực hiện
1.747.142
2.842.961
3.236.571
9 Lợi nhuận thực hiện trên vốn
11.46
30.23
38.54
chủ sở hữu
10 Nguyên giá tài sản cố định
20.737.763 33.744.263 42.526.300
11 Tổng vốn phục vụ SXKD
76.885.769 125.109.211 139.125.321
Qua một số chỉ tiêu tài chính nói trên ta có thể đa ra một số nhận xét cơ
bản sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng
67.490.755.000 đồng tơng ứng với mức tăng là 13,46%. Điều này cho ta thấy
trong năm 2004, Công ty đã tăng đợc thị phần của mình và tạo niềm tin đối với
khách hàng, đợc khách hàng tín nhiệm.

Thu nhập bình quân của công nhân tăng thêm 35.000 đồng/ngời là điều
hiển nhiên bởi doanh thu tăng, quỹ lơng tăng thì điều tất yếu dẫn tới lơng bình
quân đầu ngời sẽ tăng. Điều này cũng thể hiện rõ là Công ty làm ăn đang ngày

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

3


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

càng phát triển, càng làm tăng thêm sự tin tởng của ngời lao động đối với Công
ty để họ có thể yên tâm công tác và tiếp tục cống hiến cho sự phát triển của
Công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số I

2.1. Đặc điểm sản phẩm
Công ty Xây dựng số I là doanh nghiệp xây dựng. Kinh doanh xây dựng
theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty và Bộ Xây dựng bao
gồm: các công trình công nghiệp, công trình xây dựng, sản xuất cấu kiện, các
loại xây dựng. Sản phẩm của Công ty luôn đợc gắn liền với một địa điểm cố
định nào đó, địa điểm đó có thể là trong nớc hoặc ở ngoài nớc.
Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi công trình đợc đa vào sử
dụng thờng là dài và nó phụ thuộc vào tính chất, quy mô của từng công trình.
Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn từ chuẩn bị điều kiện thi
công, lắp đặt kết cấu, thiết kế công nghệ đến các thiết bị kĩ thuật phục vụ cho
đối tợng đầu t, hoàn thiện công trình.

2.2. Cách thức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số I
Công ty Xây dựng số I là một Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động
rộng, phân tán trên nhiều vùng của đất nớc. Hiện nay Công ty Xây dựng số I tổ
chức lực lợng lao động thành 12 Xí nghiệp và nhiều Đội xây dựng. Cơ chế quản
lý của Công ty Xây dựng số I là:
- Các Đội trởng trực tiếp phụ trách thi công chịu toàn bộ trách nhiệm trong
hoạt động của mình, tự lên phơng án hoạt động, tự chịu trách nhiệm tài chính, kĩ
thuật, luật pháp.
- Công ty chỉ thu 9% chi phí quản lý cho mỗi công trình, còn 91% dự toán
là do Xí nghiệp tự quản lý sử dụng.
- Mặc dù Công ty vẫn quản lý và Xí nghiệp vẫn phải nộp tất cả chứng từ về
chi phí nhng Công ty không chịu trách nhiệm bù lỗ nếu chi phí ở các Xí nghiệp
vợt quá dự toán.
2.3. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý đợc sắp xếp bố trí một cách khoa học logic, tạo điều kiện
cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kĩ thuật ở từng xí nghiệp, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục đem lại hiệu quả cao.
- Ban giám đốc:

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

4


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

+ Giám đốc Công ty: do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỉ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc Công ty

là ngời điều hành chung và có quyền hành cao nhất Công ty. Giám đốc Công ty
kiểm tra thực hiện các định mức tiêu chuẩn đơn giá đã đợc quy định thống nhất.
Xây dựng phơng án đầu t theo chiều rộng và chiều sâu, tổ chức, quản lý công
tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi
dỡng cán bộ công nhân của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh tế:
Phó giám đốc kinh tế phụ trách phòng Lao động - Tiền lơng, là ngời giúp
việc cho Giám đốc về mặt tiếp thị, tìm kiếm công việc cho Công ty, đợc quyền
kí kết hợp đồng kinh tế, duyệt kinh phí khi có ủy quyền.
+ Phó giám đốc kĩ thuật:
Phó giám đốc kĩ thuật phụ trách phòng Thi công, là nguời giúp việc cho
Giám đốc về mặt khoa học kĩ thuật. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Công ty
về kế hoạch, tiến độ, chất lợng của công trình, có trách nhiệm chỉ đạo phòng kĩ
thuật theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tại các công trình xây dựng. Xử lý kịp
thời các vớng mắc sai phạm và có quyền dừng thi công những công trình không
đảm bảo chất lợng và an toàn lao động.
+ Phó giám đốc kế hoạch:
Phó giám đốc kế hoạch phụ trách phòng Kế hoạch, là ngời phụ trách xây
dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của đơn vị. Tổ chức
điều hành quản lý hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng nhiệm vụ đợc giao
và thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật quy định của Nhà nớc. Phối hợp với
Chi ủy, Công đoàn làm tốt công tác t tởng, công tác thi đua chăm lo đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tuyển chọn đào tạo và bồi dỡng đề bạt
cán bộ.
- Các phòng, ban:
Mỗi phòng ban có chức năng riêng biệt, song dều có chức năng tham mu
giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: có nhiệm vụ tham mu tài chính cho Giám
đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân
tích các hoạt động kinh tế giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của

Công ty và xây dựng quy chế phân cấp công tác tài chính kế toán của Công ty.
+ Phòng Tổ chức Lao động - Tiền lơng - Hành chính - Y tế: Có nhiệm vụ
tham mu cho cấp Đảng ủy và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nh xây dựng

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

5


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

phơng án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động
tiền lơng, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chính
sách đối với ngời lao động.
+ Phòng Kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, giao kế hoạch kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận
thị trờng tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình, giúp Giám đốc
soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kĩ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lợng, an toàn,
tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán
các công trình đấu thầu, xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật, tổ chức hớng dẫn đào tào về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với
các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Công ty còn có 12 Xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của ban Giám đốc Công ty, dới các đơn vị trực thuộc lại phân ra
các bộ phận chức năng: Kỹ thuật, Tài vụ, Lao động, Tiền lơng, An toàn, các Đội
sản xuất. Trong các Đội sản xuất lại phân thành các Tổ sản xuất chuyên môn
hóa nh: Tổ sắt, Tổ mộc, Tổ nề, Tổ lao động. Đứng đầu các xí nghiệp là các

Giám đốc xí nghiệp điều hành chịu trách nhiệm trớc Công ty về hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty Xây dựng số I
Giám đốc Công ty

Kế toán trởng

Xí nghiệp 101

Phó Giám đốc
Kinh tế

Phó Giám đốc
Kế hoạch

Phòng Tổ chức
LĐTL - HC - Ytế

Phòng Kế hoạch
tiếp thị

...

Xí nghiệp 105

Phó Giám đốc
Kĩ Phòng
thuật Tài chính
Kế toán
Phòng Kĩ thuật

thi công

Ban chủ nhiệm
công trình

2.4. Phơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

6


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Công ty Xây dựng số I làm các chức năng nhiệm vụ về xây dựng, tổ chức
nhận thầu và thi công xây dựng các công trình. Khi có thông tin về nhu cầu xây
dựng của chủ đầu t và có tiến hành đấu thầu, Ban Lãnh đạo Công ty sẽ cử một
số cán bộ chủ chốt có kinh nghiệm tham gia đấu thầu với các Xí nghiệp hoặc
Công ty xây dựng khác. Nếu Công ty trúng thầu, Ban Lãnh đạo trực tiếp ký hợp
đồng xây dựng với chủ đầu t. Sau đó, giao hợp đồng xây dựng cho Xí nghiệp
hoặc Đội xây dựng của Công ty tiến hành thi công.
Sau khi hoàn thành công trình, chủ nhiệm công trình sẽ cùng chủ đầu t giải
quyết các vấn đề liên quan tới kế hoạch, tiến độ, kĩ thuật, chất lợng của công
trình và nghiệm thu. Trong lúc nghiệm thu công trình, nếu chất lợng công trình
là tốt thì chủ đầu t sẽ ký vào biên bản nghiệm thu và nhận công trình do Công ty
bàn giao.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số I


3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Xây dựng số I
- Niên độ kế toán đợc áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dơng
lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán là đồng Việt nam.
- Kì hạch toán theo quý (một niên độ kế toán đợc chia thành bốn quý: quý
1 từ ngày 01/01 đến 31/03, quý 2 từ 01/4 đến 30/6, quý 3 từ 01/7 đến 30/09 và
quý 4 từ ngày 01/10 đến 31/12).
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng. Dựa trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
khung quy định của Nhà nớc, Công ty đặt ra tỷ lệ khấu hao phù hợp với yêu cầu
sản xuất của mình.
- Phơng pháp tính thuế GTGT và nộp thuế GTGT: Công ty tính thuế và nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Vì đối tợng tính giá thành đợc
xác định là các công trình nên sản phẩm dở dang của Công ty chính là các công
trình cha hoành thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Nên
cuối mỗi quý đại diện phòng Kĩ thuật cùng với kĩ thuật viên công trình, chủ
nhiệm công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lợng xây lắp dở dang cuối kì
cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng Kĩ thuật sẽ lắp
những đơn giá dự toán với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra
chi phí dự toán của từng khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình
tơng ứng.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

7


Báo cáo chuyên đề thực tập


Đại học Phơng Đông

- Phơng pháp tính giá thành: Kỳ tính giá thành của công trình đợc xác định
là từng quý vào thời điểm cuối mỗi quý, sau khi tính toán xác định số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang, Phòng
Tài chính - Kế toán có thể xác định đợc khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
cho từng công trình.
3.2. Tài khoản áp dụng dể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty Xây dựng số I
Hệ thống tài khoản Công ty đợc mở theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính - đã sửa đổi bổ sung theo các Quyết
định, Thông t của Bộ Tài chính tính đến thời điểm hiện hành.
Do Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp Công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, đợc chia thành hai khoản mục:
+ Tiền lơng của công nhân viên.
+ Tiền công thuê ngoài.
* TK 627: Chi phí sản xuất chung, đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên phân xởng (TK 6271)
- Chi phí nguyên vật liệu (TK 6272)
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277)
- Chi phí bằng tiền khác (TK6278)
* TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 trên Sổ Nhật ký
chung và vào Sổ Cái TK 154, TK 621, TK 622, TK 627 và các Sổ chi tiết

TK621, TK 622, TK 627.
3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế thờng xuyên phát sinh tại Công ty và
để tiện cho việc theo dõi chính xác các tài khoản thờng xuyên có biến động,
Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với hình thức sổ kế
toán này, Công ty đã sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt đó là: Nhật ký thu tiền, Nhật
ký chi tiền.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

8


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Sổ Cái các tài khoản mà Công ty đã sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627,
TK154.
Các sổ chi tiết mà Công ty sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
- Sổ lơng
- Bảng tính giá thành sản phẩm

Những sổ kế toán chi tiết trên sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành
theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số
144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/1996.
Dựa vào đặc điểm và tính chất của nghành Xây dựng cơ bản, Công ty đã áp
dụng phần mềm kế toán Contruction Accounting Program do Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội lập trình nhằm đa ra các thông tin chính xác, kịp thời phục vụ
cho nhu cầu quản lý. Có thể cụ thể hóa hình thức kế toán máy của Công ty Xây
dựng số I bằng mô hình sau:

Sơ đồ 1.1: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

Chứng từ gốc

9


Báo cáo chuyên đề thực tập

Sổ quỹ

Đại học Phơng Đông

Nhập dữ liệu
vào máy
Nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết


Sổ cái tài khoản

Bảng tổng hợp số
chi tiết phát sinh

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Xây dựng số I là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, có địa bàn
hoạt động rộng với nhiều dơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán
cho phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, Ban Lãnh đạo cùng
với phòng Tài chính - Kế toán lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập
trung, nửa phân tán. Tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật ký chung
và kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá vật liệu
xuất kho theo phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc.
Đứng đầu kế toán Công ty là Kế toán trởng. Phòng kế toán Công ty đợc đặt
dới sự chỉ đạo của Kế toán trởng. Các bộ phận kế toán của Xí nghiệp đều đặt dới
sự lãnh đạo trực tiếp của Trởng phòng kế toán các Xí nghiệp.
Đối với các Xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hạn chế. Bộ
phận này có nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch
toán chi tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng Kế toán của Công ty
theo quy định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn

cứ hạch toán tổng hợp toàn Công ty.
Đối với các Đội, kế toán Đội là một bộ phận trực thuộc kế toán Công ty.
Bộ phận này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình.
Cuối tháng gửi số liệu đã hạch toán về phòng Kế toán Công ty. Kế toán ở Đội

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

10


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

xây dựng chỉ phải phân bổ các chi phí tiền lơng, bảo hiểm xã hội (BHXH) cho
từng ngời.
Phòng Kế toán Công ty gồm 7 ngời và tổ chức theo cơ cấu sau:
* Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ
chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng nguời, giúp
Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài
sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lơng, tín dụng và các chính sách
tài chính. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các thông tin
kế toán.
* Phó Kế toán trởng: Giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trỏng phụ trách
công tác tổng hợp công tác tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành, kết
chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các dơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc
việc lập báo cáo, xử lý các bút toán cha đúng.
+ Kế toán thu vốn: Dựa vào biên bản quyết toán để làm thủ tục thu vốn.

+ Kế toán doanh thu: Xác định doanh thu của đơn vị từng quý.
+ Kế toán thuế: Kê khai thuế để làm nhiệm vụ với Nhà nớc.
+ Kế toán vật t: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để
hạch toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật
liệu, công cụ dụng cụ.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt dựa trên chứng từ hợp lệ để ghi sổ.
+ Kế toán TSCĐ: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy
định của Nhà nớc, chịu trách nhiệm phản ánh số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ
hiện có. phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán theo dõi công nợ đối với khách hàng: Kiểm tra, đối chiếu sổ
sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng về công nợ với
khách hàng để cuối kỳ lên báo cáo.
+ Kế toán BHXH: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán
các khoản chế độ hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với các đơn vị cấp
trên.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ,
thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ
để viết phiếu thu chi. Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

11


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trởng

Phó Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thu vốn,
DT vốn

Kế toán
vật t,
thủ quỹ

Kế toán
thanh toán,
ngân hàng

Kế toán
theo dõi
công nợ

Bộ phận kế toán các Xí nghiệp, các Đội, Ban chủ nhiệm công trình

Phần II
Chuyên đề nghiên cứu: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây
dựng số I trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội


Bùi Hữu Đại Lớp 843B

12


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

I. Lý luận về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp

1. Tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất trong xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phí thể hiện ở hai mặt: mặt định tính và mặt định lợng.
- Về mặt định tính: là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất.
- Về mặt định lợng: chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Khối lợng sức lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kì nhất
định.
+ Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền công
nhân tính trên một đơn vị t liệu lao động đã hao phí.
1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây
dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định phơng pháp tính giá thành phù hợp. Để xác
định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào các yếu tố: đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất, cơ
cấu sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm xây dựng, về tổ chức sản xuất và quá trình
sản xuất thi công cũng nh là nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và
công tác kế toán, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là công trình hoặc
hạng mục công trình hoặc từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản và sổ chi tiết.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

13


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo nội dung tính
chất kinh tế của chi phí:
- Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kì đợc chia thành
các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân công: là những chi phí về tiền lơng, tiền công, các loại phụ
cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng (trích BHXH, BHYT, KPCĐ),
tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kì đối
với tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi
phí đã nêu ở trên phát sinh trong doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu
tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh dể lập Báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán cho kỳ sau.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo công dụng của
chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
và phục vụ sản xuất trong các phân xởng, tổ đội sản xuất. Chi phí này đợc phân
thành 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản
phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
-> Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất sản phẩm lao vụ.
-> Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lơng, tiền công, các
loại phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng, tiền ăn ca phải trả cho
công nhân sản xuất trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): là những chi phí phục vụ quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B


14


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

-> Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan dến việc tiêu thụ bán
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ còn gọi là chi phí ngoài sản xuất.
-> Chi phí hoạt động khác: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác nh chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
-> Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí quản lý
doanh nghiệp và quản lý hành chính doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đã chi trong từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi
phí
Hiện nay, phần lớn các công ty trong nghành xây dựng đang áp dụng cách
phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo khoản mục là chính. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành 5
mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp)
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung

cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong toàn doanh nghiệp, trong từng thời kì phát sinh.
1.4. Chứng từ kế toán có liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp
Chứng từ dùng để sử dụng cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho và các báo cáo sử dụng vật t
Bảng chấm công, bảng tính lơng và Hợp đồng khoán nội bộ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

15


Báo cáo chuyên đề thực tập
-

Đại học Phơng Đông

Bảng kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang cuối kì

1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.5.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Theo chế dộ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì việc sử dụng các tài khoản
kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ
thuộc vào doanh nghiệp sản phẩm dùng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc
phơng pháp kiểm kê định kì hàng tồn kho.

Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên là những doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn lại những doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì, thờng là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy mà ở các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của nghành nên hầu
hết các doanh nghiệp đều sử dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Việc áp dụng phơng pháp này phải sử dụng TK 154
"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn
doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu của TK 154: dùng dể phản ánh vốn sản phẩm dở dang
cuối kì này và đầu kì sau:
- D Nợ đầu kì: Vốn sản phẩm dở dang đầu kì.
- Phát sinh bên Nợ: Vốn sản phẩm dở dang cuối kì đã kiểm kê dánh giá đợc (kết chuyển các khoản chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công).
- Phát sinh bên Có: Kết chuyển vốn sản phẩm dở dang đầu kì sang TK 631
để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (phản ánh tổng giá thành thực tế
của công trình hoặc khối lợng hoàn thành trong kì).
- D Nợ cuối kì: Phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kì.

Sơ đồ kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 111, 112
TK 621
TK 154
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
K/c hay phân bổ chi
phí vật liệu trực tiếp

Bùi Hữu Đại Lớp 843B


TK 811, 138, 131

16


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

TK 133

Các khoản ghi
giảm chi phí

Thuế GTGT
đầu vào
TK 334, 338
Tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp

TK 622
K/c chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành

TK 152, 111, 112, 334
TK 623
Tập hợp chi phí sử
K/c chi phí sử dụng
dụng máy thi công
máy thi công để

tính giá thành
TK 133

TK 632
K/c tổng sản
phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao

Thuế GTGT
đầu vào
TK 214

TK 627

Khấu hao TSCĐ chung của Đội

K/c chi phí sản xuất
chung để tính giá thành

TK 334, 338

Chi phí nhân
công quản lý Đội
TK 152, 153, 111
Chi phí vật liệu, sửa chữa
TSCĐ, chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào


1.5.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng bao gồm giá trị thực tế của
toàn bộ vật liệu chính (xi măng, sắt, thép...), vật liệu phụ (công cụ, dụng cụ), các
bộ phận công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây dựng từng công trình,
hạng mục của công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm giá
trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý
đội công trình. Trong giá thành sản phẩm (công trình) thì chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính
cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc nh hóa đơn
GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo giá và số lợng thực tế vật liệu đã sử
dụng.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

17


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK621 đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (Phân xởng, Bộ phận sản xuất).
Kết cấu cơ bản của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm
trong kỳ (kể cả xuất kho đa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản
xuất).
Bên Có:

- Trị giá vốn nguyên vật liệu cha sử dụng hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
- Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển sang TK tính giá
thành cuối kì.
Sau khi kết chuyển TK này không có số d.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153, 112, 111
TK 621
Tập hợp chi phí
NVL trực tiếp

TK 154
K/c hoặc phân bổ chi phí NVL
trực tiếp để tính giá thành

1.5.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây dựng là các khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ
nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (nh phụ
cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm...). Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm: các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, do
doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lơng phát sinh của nhân công sản xuất trực tiếp.
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trong doanh nghiệp căn cứ trên
bảng chấm công theo dõi của từng đội sản xuất, của từng tổ xây dựng. Bảng
chấm công này cho chúng ta biết đợc số ngày làm việc thực tế, số ngày làm việc
hay ngừng nghỉ của từng ngời. Sau khi đợc kiểm tra, xác nhận ở các Đội sản
xuất, các Xí nghiệp trực thuộc, Bản chấm công đợc chuyển lên cho phòng Lao
động tiền lơng ghi chép, theo dõi và tính lơng. Tiếp đó phòng Lao động tiền lơng chuyển Bảng chấm công đó về cho phòng Kế toán làm căn cứ thanh toán và
phân bổ tiền lơng. Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối

với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp về nguyên tắc. Chi phí nhân công trực tiếp
18
Bùi Hữu Đại Lớp 843B


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

cũng đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình). Và
để tiện cho việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí giống nh TK 621.
Kết cấu cơ bản của TK 622 nh sau:
Bên Nợ: Ghi các khoản đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kì.
hoặc khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Bên Có: Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá
thành.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
TK 338 (3382, 3383...)

TK 154
K/c chi phí nhân công trực tiếp để

tính giá thành sản phẩm xây lắp

Các khoản trích BHXH,

1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến việc quản lý sản
xuất, phục vụ trong phạm vi Đội sản xuất, Phân xởng nh chi phí về vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý phân xởng,
chi phí về tiền lơng cho nhân viên quản lý phân xởng. Chi phí sản xuất chung
thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí nh: Tổ,
Đội sản xuất. Tiếp đó nó mới đợc tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ
hợp lý nh chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí.
Và để tiện theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán
sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng Tổ, Đội, Phân xởng.
Kết cấu cơ bản của TK 627 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
Bên Có: Cuối kì phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng cần tính
giá và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành.
Sau khi phân bổ tài khoản này không có số d.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

19


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông


Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: dùng để phản ánh chi phí
nhân công phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý ở các Phân xởng, Tổ, Đội sản
xuất.
- Tài khoản 6272 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí vật liệu
nhiên liệu dùng ở Phân xởng, Tổ, Đội sản xuất nh vật liệu phụ, phụ tùng thay
thế dùng để sửa chữa TSCĐ ở phân xởng, vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở
phân xởng.
- Tài khoản 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh chi phí về
công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xởng.
- Tài khoản 6274 Khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số tiền khấu hao
của TSCĐ sử dụng ở Phân xởng, Tổ, Đội sản xuất.
- Tài khoản 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh các chi
phí lao vụ dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động chung ở Phân xởng, Tổ,
Đội sản xuất nh điện nớc, điện thoại, khí đốt, hơi nớc, chi phí thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ ở phân xởng.
- Tài khoản 6278 Chi phí bằng tiền khác: dùng phản ánh những chi phí
bằng tiền ngoài chi phí nói trên phục vụ cho tổ chức quản lý sản xuất chung ở
Phân xởng, Tổ, Đội sản xuất .

Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
TK 334, 338

TK 627

TK 154

Số lơng phải trả cho cán bộ,
nhân viên quản lý phân xởng, Đội


Bùi Hữu Đại Lớp 843B

20


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

TK 152, 153, 611

Kết chuyển chi phí sản
xuất chung để tính giá
thành sản phẩm xây lắp

Chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng
TK 214

Chi phí KH TSCĐ dùng cho
sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 331, 111, 112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

Thuế GTGT
đầu vào


1.5.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sử dụng máy móc nhằm thực hiện các khối lợng công việc (vừa thi công
vừa kết hợp với máy). Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy móc thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ngời ta đã sử dụng TK 623 "Chi phí
sử dụng máy thi công". Cần chú ý các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công không đợc hạch
toán vào TK 623.
Kết cấu cơ bản của TK 623 này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kì.
Bên Có: Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng chịu chi
phí.
Sau khi phân bổ tài khoản này không có số d.
Tài khoản 623 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334

TK 632

TK 154

Tiền lơng phải trả cho
công nhân điều khiển máy


Bùi Hữu Đại Lớp 843B

21


Báo cáo chuyên đề thực tập
TK 152, 153...

Xuất vật liệu cho máy thi công
Thuế GTGT đợc khấu trừ

Đại học Phơng Đông
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công

TK 133

TK 214

Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331...

Chi phí dịch vụ mua ngoài

1.6. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Các doanh nghiệp sản xuất liên tục sản phẩm của doanh nghiệp từ kỳ này
sang kỳ khác thì cuối kỳ có sản phẩm dở dang trong dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy muốn tính đợc giá thành thành sản xuất của thành phẩm
sản xuất đợc trong kỳ thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở
dang chuyển sang kì sau.

1.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Chi phí thực tế của khối lợng xây dựng dở dang cuối kì đợc xác định theo
công thức:
Chi phí thực tế
khối lợng xây
lắp dở dang

Chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang
+
đầu kỳ
= Chi phí khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao +
trong kỳ theo dự toán

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

Chi phí thực tế khối
lợng xây lắp thực
hiện trong kỳ
Chi phí khối lợng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán

x

Chi phí thực
tế khối lợng
xây lắp dở

22



Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

1.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công
trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, đợc bên chủ đầu t
thanh toán sau khi hoàn thàn toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời
điểm kiểm kê đánh giá.
Chi phí thực tế
khối lợng

Chi phí thực tế khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ
=

Giá trị dự toán khối lợng xây lắp dở
dang hoàn thành bàn giao trong kỳ

+

+

Chi phí thực tế khối lợng xây lắp thực hiện
trong kỳ
Giá trị dự toán khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ


1.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tơng đơng
- Phơng pháp này đợc xác định theo công thức:
Chi phí
thực tế khối
lợng xây
=

Chi phí thực tế
khối lợng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí dự toán khối
lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ

+

Chi phí thực tế
khối lợng xây lắp
thực hiện trong kỳ

Chi phí khối lợng
+ xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán

1.7. Sổ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
a. Hình thức sổ kế toán:
Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán:

- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
b. Các sổ kế toán dùng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp của hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ Cái TK 621, sổ chi tiết TK 621
- Sổ Cái TK 622, sổ chi tiết TK 622
- Sổ Cái TK 623, sổ chi tiết TK 623
- Sổ Cái TK 627, sổ chi tiết TK 627
- Sổ Cái TK 154, sổ chi tiết TK 154
- Nhật ký chung

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

23


Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

- Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.8. Báo cáo kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Ngày 31/12/2002 Bộ trởng Bộ Tài Chính ban hành Thông t số 167/2002/
QĐ - BTC về việc tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp gồm các mẫu biểu sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B 01-DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B 01-DN

- Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B 01-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 01-DN
Ngoài các mẫu biểu báo cáo bắt buộc nh trên, tại các Công ty xây dựng
còn sử dụng các Báo cáo nội bộ khác nhằm phục vụ cho quá trình tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nh: Báo cáo tổng hợp xuất vật t,
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn, Bảng thanh toán tiền lơng, Báo cáo thu chi, Báo cáo
hao mòn TSCĐ, Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất, Báo cáo tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí cấu thành giá
của khối lợng sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất đợc hoặc đã tiêu
thụ. Giá thành của sản phẩm có thể tính cho khối lợng sản phẩm gọi là tổng giá
thành và có thể tính cho đơn vị sản phẩm gọi là giá thành đơn vị.
Nh vậy, từ khái niệm giá thành sản phẩm ta có thể rút ra đợc khái niệm giá
thành sản phẩm xây lắp: là toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên sản phẩm đó. Chi phí đó báo gồm chi
phí sản xuất chung, chi phí nhân công, chi phí vật liệu tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất trong xây lắp thống nhất
về mặt lợng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá
thành hoặc khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ là bằng nhau. Vì vậy
mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với
nhau.

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

24



Báo cáo chuyên đề thực tập

Đại học Phơng Đông

Trong doanh nghiệp xây dựng thì giá thành sản phẩm xâp lắp mang tính cá
biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành
đều có một giá thành riêng. Khi một doanh nghiệp đợc nhận thầu một công
trình thì giá nhận thầu đã có ngay trớc khi thi công công trình. Nh vậy giá thành
thực tế của một công trình hoàn thành chỉ quyết định lãi lỗ của doanh nghiệp
khi thực hiện thi công công trình đó mà thôi.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc dự tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và số lợng các công trình, hay mục công trình kế hoạch, đợc lập trớc khi
tiến hành sản xuất để làm căn cứ phấn đấu thực hiện và phân tích, đánh giá sau
khi thực hiện kế hoạch sản xuất. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý
giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch
của từng công trình,
hay mục công trình

=

Giá thành dự toán
Mức hạ
của từng công trình hay giá thành kế hoạch
mục công trình

2.2.2. Giá thành dự toán

- Giá thành dự toán là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức kinh tế,
kỹ thuật xây dựng, định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc
ban hành. Giá thành dự toán cũng đợc lập trớc khi tiến hành sản xuất để làm căn
cứ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất xem có tuân thủ các định mức
hay không.
- Mỗi công trình hoặc hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng do
sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công dài, có kết cấu phức
tạp và khối lợng lớn.
Giá trị dự toán
của từng công trình
=>

=

Giá thành dự toán =
của từng công trình

Giá thành dự toán

+

Lãi định mức

-

Lãi định mức

của từng công trình
Giá trị dự toán
của từng công trình


2.2.3. Giá thành thực tế
- Giá thành thực tế đợc xác định trên cơ sở số liệu kế toán phản ánh theo
chi phí thực tế cấu thành giá trong kỳ. Giá thành thực tế chính là biểu hiện bằng

Bùi Hữu Đại Lớp 843B

25


×