Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

So sánh một số giống lúa lai ba dòng nhập nội từ Trung Quốc tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.09 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TOÀN

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI BA DÒNG
NHẬP NỘI TỪ TRUNG QUỐC TẠI HUYỆN
TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TOÀN

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI BA DÒNG
NHẬP NỘI TỪ TRUNG QUỐC TẠI HUYỆN
TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc và được cảm ơn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình của các cấp lãnh đạo, các
tập thể, cá nhân và gia đình.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hồng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng đào tạo, Khoa Nông học, các Thầy Cô giáo đã giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Toàn bộ thí nghiệm trong luận văn được thực hiện tại thôn Chung 2, xã
Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Tại đây tôi đã nhận được sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện của các đồng chí lãnh đạo thôn cũng như sự giúp đỡ
của các hộ dân trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm
ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn

quan tâm, động viên khích lệ tôi.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Toàn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở
lúa lai F1 ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ưu thế lai ................................................................................ 4
1.1.2. Biểu hiện ưu thế lai ................................................................................. 5
1.2. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới và Việt Nam ............................. 10
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới ................................................ 10

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa lai tại Việt Nam ................................................ 12
1.3. Công tác khảo nghiệm các giống lúa lai mới tại Việt Nam ..................... 15
1.4. Tình hình sản xuất lúa lai ở Bắc Giang .................................................... 21
1.4.1. Cơ cấu giống lúa lai tỉnh Bắc Giang ..................................................... 21
1.4.2. Hiện trạng sản xuất lúa và lúa lai của huyện Tân Yên.......................... 22
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28


iv
2.3. Thuận lợi, khó khăn địa điểm nghiên cứu................................................ 29
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 29
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 29
2.4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 30
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 30
2.5.2. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 31
2.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Một số đặc điểm cây mạ của các giống lúa lai ........................................ 39
3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai ............................................. 40
3.3. Chiều cao cây của các giống lúa lai ......................................................... 44
3.4. Động thái ra lá của các giống lúa lai ........................................................ 47
3.5. Số nhánh đẻ của các giống lúa lai ............................................................ 50
3.6. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa lai ............................. 54
3.6.1. Đặc điểm về kiểu hình của lá, thân và hạt các giống lúa lai ................. 54
3.6.2. Kích thước lá đòng và bông của các giống lúa lai ................................ 56

3.6.3. Độ thuần đồng ruộng, độ cứng cây, độ tàn lá và độ rụng của hạt ........ 58
3.7. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa lai .............................. 59
3.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai ......... 62
3.9. Chất lượng gạo của các giống lúa lai ....................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc và được cảm ơn đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Toàn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam............. 14
Bảng 1.2: Năng suất của một số dòng siêu lúa lai có triển vọng tại ........ 16
Bảng 1.4: Danh sách một số giống lúa lai được công nhận năm 20092011 ...................................................................................................... 20
Bảng 1.5: Cơ cấu giống lúa lai vụ Xuân, Mùa năm 2012 ........................ 22

Bảng 1.6: Cơ cấu giống lúa vụ Xuân, vụ Mùa năm 2013 của huyện
Tân Yên ................................................................................................ 23
Bảng 1.7: Diện tích, sản lượng, năng suất lúa lai của huyện từ 20102014 ...................................................................................................... 26
Bảng 2.4: Thang điểm với từng chỉ tiêu ................................................. 38
Bảng 3.1. Chất lượng mạ khi cấy của các giống thí nghiệm ................... 39
Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm (ngày) .......... 41
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các giai đoạn (cm) ...... 45
Bảng 3.4. Động thái ra lá của các giống lúa lai (lá) ............................... 48
Bảng 3.5. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa lai (nhánh/khóm) ........ 52
Bảng 3.6: Đặc điểm về kiểu hình của lá, thân và hạt các giống lúa lai .... 55
Bảng 3.7: Một số đặc điểm lá đòng và bông của các giống lúa lai .......... 56
Bảng 3.8: Một số đặc điểm nông học của các giống lúa lúa lai ............... 58
Bảng 3.9: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lúa lai ....................... 60
Bảng 3.10: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống lúa lai .......................................................................................... 63
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá chất lượng gạo của các giống lúa lúa lai .... 68
Bảng 3.12: Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm ........ 69


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí ngiệm vụ Xuân năm
2014 ................................................................................................................. 51
Hình 3.2: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí ngiệm vụ Mùa năm
2014 ................................................................................................................. 51
Hình 3.3: Độ tàn lá của lúa lai ........................................................................ 59
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết của các giống trong vụ Xuân và Mùa 2014 .... 64
Hình 3.5: Năng suất thực thu của các giống trong vụ Xuân và Mùa 2014 ..... 64



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng bậc nhất ở nước
ta và đứng hàng thứ hai trên Thế giới sau lúa mỳ. Khoảng 40% dân số Thế
giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính và 25% dân số sử dụng lúa gạo
trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Chính vì thế, việc tăng sản lượng
và chất lượng của lúa gạo để đáp ứng nhu cầu của con người luôn được Thế
giới qua tâm hàng đầu nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho
khoảng 9 tỷ người với mức tăng sản lượng lương thực toàn cầu khoảng 70%
đến năm 2050 là một thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang bị khai thác quá mức và sử dụng lãng phí, chưa kể tác động
ngày càng lớn của thiên tai, biến đổi khí hậu. Để đạt được mục tiêu này đòi
hỏi các quốc gia phải có các chính sách thông minh và toàn diện trong phát
triển nông nghiệp, lồng ghép đầy đủ vào chiến lược phát triển tổng thể của
các nước.
Trong các châu lục sản xuất lúa thì Châu Á là châu lục có diện tích và
sản lượng lúa lớn nhất Thế giới (chiếm trên 90% sản lượng lúa gạo Thế giới).
Trong đó, Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 75% dân số sống phụ
thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
làm lương thực chính. Tính đến năm 2011 diện tích gieo trồng lúa cả nước
7651,4 nghìn ha, tổng sản lượng đặt 43.324,9 nghìn tấn. Vì vậy, chúng ta
không những có đủ lương thực tiêu dùng trong nước, đảm bảo an ninh lương
thực mà còn dư một lượng lớn để phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu lương thực cho dân số ngày một tăng
mà vẫn dành một phần cho xuất khẩu trong khi diện tích trồng lúa có xu
hướng giảm do tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá ngày càng cao,
chúng ta cần phải cố gắng nhiều trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm tăng năng suất lúa trên đơn vị diện tích. Muốn tăng năng suất lúa



2
trên đơn vị diện tích chúng ta cần phải cải tiến điều kiện trồng trọt và áp dụng
giống mới, trong đó thì việc áp dụng giống mới là biện pháp vừa rẻ, ít tốn
kém và cho hiệu quả kinh tế cao.
Lúa ưu thế lai hay còn gọi là lúa lai là một khám phá lớn nhất để nâng
cao năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Ưu thế lai là một thuật ngữ
để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so với bố mẹ của chúng về các tính trạng
hình thái, khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất, chất lượng hạt và các tính
trạng khác. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở thế hệ F1 và giảm nhanh ở các thế
hệ tiếp theo. Lúa lai đã được nghiên cứu rất thành công ở Trung Quốc và hiện
diện tích gieo trồng lúa lai của nước này lên đến 18 triệu ha, chiếm 66% diện
tích trồng lúa. Lúa lai cũng đã được nghiên cứu thành công ở nhiều quốc gia
châu Á khác trong đó có Việt Nam. Lúa lai với năng suất vượt trội hơn lúa
truyền thống (lúa thuần) từ 15-20%, khoảng 1-1,5 tấn/ha. Như vậy sản xuất
lúa lai đã góp phần làm tăng năng suất lúa, tăng thu nhập cho người nông dân,
đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân thông qua khâu sản
xuất hạt lai F1, cùng với việc cho năng suất cao sẽ tạo ra nhiều quỹ đất cho
các hoạt động phi nông nghiệp mang lại lợi ích cao hơn. Nhất là trong điều
kiện diện tích đất trồng lúa của Việt Nam ngày càng thu hẹp cho các hoạt
động khác.
Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây tốc độ phát triển công
nghiệp hoá nhanh, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Để đảm bảo
an ninh lương thực, Tỉnh uỷ đã có chủ trương cải tạo bộ giống lúa theo hướng
nâng cao năng suất và chất lượng, với mục tiêu giai đoạn 2011-2015 diện tích
lúa lai cả năm đặt 37-40% tổng diện tích. Trong đó vụ Xuân lúa lai đạt 60%
diện tích trở lên, vụ Mùa đạt 15-20% diện tích. Để thực hiện được chủ trương
của Tỉnh đề ra thì cần phải đưa các giống lúa mới vào khảo nghiệm, trình diễn
để từ đó tìm ra giống lúa lai có năng suất cao, chống chịu tốt, thích hợp với
khí hậu và đất đai của địa phương. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực



3
hiện đề tài: “So sánh một số giống lúa lai ba dòng nhập nội từ Trung Quốc
tại huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích của đề tài
Lựa chọn ra được 1-2 giống lúa lai năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của
huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa lai.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa lai.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa lai.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
lúa lai.
- Đánh giá chất lượng của các giống lúa lai.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để bổ sung giống
lúa lai mới cho năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện khí
hậu đất đai của địa phương, nhằm hoàn thiện cơ cấu giống cây trồng của
huyện Tân Yên.
- Trên cơ sở nghiên cứu mối liên quan giữa năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất sẽ xác định được các tính trạng tốt phục vụ cho công tác chọn
tạo giống lúa lai, xây dựng hoàn thiện quy trình sản xuất cho từng giống.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở để bổ sung một số giống lúa lai mới có năng suất cao,
chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho cơ cấu giống cây trồng
của huyện Tân Yên và một số vùng lân cận có điều kiện tương tự trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp,

phát triển kinh tế, xã hội của huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở
lúa lai F1
1.1.1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai (ƯTL) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so
với bố mẹ của chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức
sống và khả năng sinh sản, chất lượng hạt và các tính trạng khác. ƯTL biểu
hiện cao nhất ở thế hệ F1 và giảm nhanh chóng ở các thế hệ tiếp theo [1].
ƯTL là hiện tượng sinh học tổng hợp thể hiện các ưu việt theo nhiều
tính trạng ở thế hệ F1 khi lai các dạng bố mẹ được phân biệt theo nguồn gốc,
độ xa cách di truyền, theo hình thái…Tạo giống ƯTL là con đường nhanh và
hiệu quả nhằm phối hợp được nhiều tính trạng có giá trị của bố và mẹ vào con
lai F1, tạo ra giống cây trồng có năng suất cao và chất lượng tốt [3].
ƯTL chính thức được phát hiện, mô tả và ứng dụng đầu tiên trên cây
thuốc lá vào năm 1760 bởi Joseph Koelreuter, sau đó trên cây ngô năm 1878
mô tả bởi Beall và ứng dụng thành công do Shull năm 1904. Nhờ ứng dụng
ưu thế lai mà con người đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao,
chất lượng tốt phục vụ nhu cầu con người. ƯTL do Jones (nhà thực vật học
người Mỹ) báo cáo đầu tiên vào năm 1926 trên các tính trạng số lượng và
năng suất, sau đó có rất nhiều nghiên cứu tiếp theo về ƯTL trên cây lúa và họ
đã khẳng định việc khai thác ƯTL ở lúa là hướng rất có triển vọng [2].
Lúa là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn rất thấp khoảng
0,02%, vì vậy ứng dụng ƯTL trên lúa gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai
F1. Đề xuất đầu tiên về vấn đề sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa học Ấn
Độ, sau đó tới các nhà khoa học chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và Viện

Nghiên cứu lúa gạo Quốc Tế (IRRI) nhưng thủa đó vấn đề này chưa thực hiện
được vì chưa tìm ra được phương pháp sản xuất hạt lai thích hợp. Trong


5
những năm đầu của thập kỷ 60, Viên Long Bình (Yuan Longping) nhà khoa
học người Trung Quốc cùng đồng nghiệp đã phát hiện được cây lúa dại bất
dục đực trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại đảo Hải Nam, Trung
Quốc. Qua quá trình nghiên cứu ông lắm vững được quy luật tạo cường lực
ưu thế lai trên lúa và khả năng sản xuất hạt giống ưu thế lai từ loài tự thụ phấn
này. Ông đã phát hiện được dòng bất dục đực tế bào chất từ cây lúa hoang và
kỹ thuật tạo giống lúa ưu thế lai ba dòng được ông nghiên cứu và sử dụng
thành công. Với kỹ thuật này để có hạt giống ưu thế lai có cường lực giống
lai, một dòng bất dục đực tế bào chất (dòng A) được lai với một dòng duy trì
(dòng B) có nhị đực hữu thụ để tạo ra được hạt F1 bất dục đực. Sau đó hạt F1
này được trồng thành cây và lai với một dòng phục hồi (dòng R) để tạo hạt ưu
thế lai thương phẩm. Gọi là hạt lúa lai ba dòng vì cần phải có ba dòng lúa và
hai công đoạn lai thì mới tạo ra được hạt lai thương phẩm. Qua quá trình phát
triển hiện nay lúa lai chủ yếu là lúa lai thế hệ hai dòng. Trong quá trình tạo
giống F1 hai dòng, chỉ cần lai một lần giữa dòng phục hồi (dòng R) và dòng
bất dục đực là có được hạt lai thương phẩm. Trong trường hợp này dòng bất
dục đực có được bằng một trong hai cách sau: Thứ nhất dòng bất dục đực di
truyền được do cảm ứng môi trường như nhiệt độ, chu kỳ ánh sáng…Thứ hai
dòng bất dục đực được tạo ra bằng hoá chất. Điều này có được bằng cách
phun hoá chất (Gametocide) để giết chết túi phấn nhưng không ảnh hưởng
đến bầu noãn của hoa lúa do đó sau khi xử lý dòng mang hoa cái này (bất dục
đực) vẫn có thể thụ phấn và thụ tinh từ hạt phần của các dòng phục hồi (dòng
R) do đó chỉ cần một lần lai giữa hai dòng là có được hạt ưu thế lai thương
phẩm. Lúa lai ba dòng cho năng suất cao hơn lúa thuần từ 15-20% trong khi
đó lúa lai hai dòng tăng từ 20-30% [2].

1.1.2. Biểu hiện ưu thế lai
1.1.2.1. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng
Lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn lúa thường bởi vì có dòng mẹ
đang sử dụng hiện nay có thời gian sinh trưởng cực ngắn đến ngắn. Khi lai


6
với dòng R có thời gian sinh trưởng trung bình, con lai có thời gian sinh
trưởng trung gian giữa bố và mẹ [11].
Những giống lúa lai nào có thời gian sinh trưởng ngắn thì thời gian
chiếm đất ngắn. Do đó sẽ sử dụng tiết kiệm nước, phân bón, tốn ít công chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho nên hiệu quả kinh tế cao [17].
1.1.2.2. Ưu thế lai về chiều cao cây
Nhiều kết quả nghiên cứu cho biết chiều cao cây của lúa lai hoàn toàn
phụ thuộc vào đặc điểm của dòng bố và dòng mẹ. Singh (1978) cho biết tuỳ
từng giống lúa chiều cao cây của F1 có lúc biểu hiện ưu thế lai dương, có lúc
biểu hiện ưu thế lai âm, và có thể trung gian giữa bố và mẹ vì chiều cao cây
có liên quan đến tính chống đổ và tính chịu phân trên đồng ruộng nên khi
chọn bố mẹ phải có tính nửa lùn để con lai có chiều cao cây nửa lùn.
Chiều cao cây liên quan đến tính đổ trên đồng ruộng nên khi chọn bố
mẹ phải chú ý đúng mức để con lai F1 cao tương đương với giống bán lùn là
thích hợp nhất [21].
1.1.2.3. Ưu thế lai về đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu
Lúa lai có khả năng đẻ nhánh cao, đẻ nhánh sớm, đẻ nhánh tập trung và
tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao. Khi cấy một khóm một dảnh sau 23 ngày cấy sẽ
đẻ 15,7 nhánh. Trong khi đó giống Guang Xuan 3 là giống lúa truyền thống
chỉ đẻ 10-12 nhánh với cùng thời gian. 37 ngày sau cấy giống Shan You 2
còn lại 11 nhánh một gốc trong khi giống lúa Guang Xuan 3 chỉ còn 8
nhánh trên một gốc [20].
Lúa lai có khả năng đẻ nhánh rất khoẻ, đẻ liên tục, trong sản xuất đại

trà lúa lai có thể đẻ từ 18-20 nhánh, bình thường đẻ 12-14 nhánh, tỷ lệ nhánh
hữu hiệu đạt 65-70% đó là đặc điểm nổi bật của các giống lúa lai, tạo điều
kiện có số bông hữu hiệu cao, có năng suất cao [15].
Các con lai F1 có ưu thế lai cao hơn bố mẹ về tỷ lệ hình thành
nhánh hữu hiệu và số nhánh hữu hiệu [11].


7
Đa số các giống lúa truyền thống có khả năng đẻ nhánh khoẻ, khi lai
chúng với giống nửa lùn để rút ngắn thân thường không làm giảm khả năng
đẻ nhánh mà còn tăng lên. Nếu một trong hai bố mẹ có khả năng đẻ nhánh
khoẻ thì con lai có khả năng đẻ nhánh khoẻ [21].
1.1.2.4. Ưu thế lai về rễ
Khác với bộ rễ lúa thường bộ rễ lúa lai có khả năng phát triển nhanh.
Rễ ăn sâu và lan toả rộng 22-23 cm. Rễ ra từ các đốt có vị trí thấp có xu
hướng ăn sâu, hướng đất âm nên càng ở vị trí cao rễ phát triển ngang dần, lớp
rễ gần mặt đất trong khoảng 4cm nhiều rễ to khoảng 2mm. Có thể ra 4-5 lần
rễ nhánh tạo thành lớp rễ đan xen dầy đặc ở tầng sát mặt đất, lông hút rễ lúa
lai nhiều và dài (0,1-0,25 mm) hơn lúa thường (0,01-0,013mm). Khả năng
hấp thu và vận chuyển gấp 2-3 lần lúa thường. Rễ lúa lai có khả năng hút oxy
trong không khí.
Theo dõi sinh trưởng và phát triển của bộ rễ lúa trong từng thời kỳ Viện
Khoa Học Nông Nghiệp Zhejiang cho biết: 10 ngày sau khi gieo hạt số lượng
rễ của giống lúa lai Nan You 2 nhiều hơn số lượng rễ ở giống lúa tốt truyền
thống Guang Lu Ai 13%. Viện Khoa Học Nông Nghiệp Quảng Tây cũng đã
chứng minh rằng giống lúa lai Nan You 2 có ưu thế đáng kể so với giống lúa
tốt truyền thống Gui Zhao 2 về tổng số rễ cũng như số rễ trắng khoẻ ở mỗi
cây trong các giai đoạn sinh trưởng [14].
Khi gặp điều kiện thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn lúa thường nên khả năng
chịu hạn tốt hơn. Đường kính rễ lớn giúp cho quá trình vận chuyển nước và dinh

dưỡng thuận tiện. Rễ lúa lai phát triển mạnh trong suốt quá trình sống của cây [19].
1.1.2.5. Ưu thế lai về diện tích lá
Lá lúa lai rộng từ 1,5-1,6cm, dài 32-36cm, thịt phiến lá có 10-11 lớp tế
bào, số bó mạch to nhiều. Diện tích lá đều hơn so với các giống lúa thường 11,5 lần. Lá lúa đứng, hàm lượng diệp lục trên một đơn vị diện tích lá cao do
đó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại cường độ hô hấp của các giống lúa lai


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình của các cấp lãnh đạo, các
tập thể, cá nhân và gia đình.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hồng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng đào tạo, Khoa Nông học, các Thầy Cô giáo đã giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Toàn bộ thí nghiệm trong luận văn được thực hiện tại thôn Chung 2, xã
Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Tại đây tôi đã nhận được sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện của các đồng chí lãnh đạo thôn cũng như sự giúp đỡ
của các hộ dân trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm
ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn
quan tâm, động viên khích lệ tôi.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Toàn


9
Kết quả theo dõi chỉ ra các loại aminoaxit chuyển từ rễ lên thân lá ở
thời kỳ trỗ bông của lúa lai là 13 thì lúa thuần là 8. Lúa lai F1 có sự vận
chuyển và tích luỹ chất khô nhanh, sớm ngay ở giai đoạn đầu [11].
1.1.2.8. Ưu thế lai về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất là mục tiêu lớn nhất của các nhà chọn giống cũng như
người sản xuất. Vì vậy biểu hiện ƯTL về các tính trạng này được quan tâm
nhiều nhất. Tính trạng năng suất cá thể do một số gen lặn điều khiển. Vì vậy
ƯTL về năng suất thường có biểu hiện dương. Nghiên cứu của một số tác giả
cho thấy ƯTL của nhiều giống lúa lai khác nhau người ta đều thấy con lai có
năng suất cao hơn bố mẹ từ 20-70% khi gieo cấy trên diện rộng và lúa ưu việt
hơn hẳn lúa lùn cải tiến tốt nhất từ 20-30% [6].
Các kết quả nghiên cứu ở Viện nghiên cứu lúa Quốc tế Virmani
(1981,1982) đã xác định ƯTL giả định về năng suất là 73%, ƯTL thực là
54%, ƯTL chuẩn là 34%, ở Mùa mưa ƯTL chuẩn là 22% [8].
Các yếu tố cấu thành năng suất biểu hiện ƯTL cao hơn rõ rệt. Nhiều
giống lúa có ƯTL cao ở chỉ tiêu số hạt/bông, số bông/khóm, trọng lượng trung
bình bông, tỷ lệ hạt chắc cao. Các chỉ tiêu đó thể hiện rõ: ở gié cấp 1 có 7 hạt,
gié cấp 2 có 4-5 hạt, số gié cấp 1 khoảng 14, gié cấp 2 khoảng 30, mỗi bông lúa
có khoảng 250-280 hạt, trọng lượng nghìn hạt là 25-28g có giá trị trung gian
giữa bố và mẹ, đôi khi có biểu hiện ƯTL dương hoặc âm với giá trị thấp [6].
1.1.2.9. Ưu thế lai về tính thích ứng và khả năng chống chịu
Lúa có thể sinh trưởng mạnh, năng suất cao, khả năng thích ứng rộng,
tính chống chịu tốt biểu hiện ở nhiều mặt, có thể trồng ở mọi chân đất, chống
rét khá, chống chịu sâu bệnh đặc biệt là đạo ôn, khô vằn (vào loại khá). Ví dụ
giống lúa TH3-3 (T29s/R3) do Nguyễn Thị Trâm chọn tạo.
Lúa lai còn có khả năng chịu phân rất tốt. Tuy nhiên còn phải phụ

thuộc điều kiện kinh tế và tình hình phát triển của từng địa phương mà sử
dụng loại giống khác nhau để đạt năng suất cao nhất tránh thiệt hại do sâu
bệnh phá hoại [13].


10
1.2. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới
Lúa lai được nghiên cứu thành công ở Trung Quốc năm 1970. Năm
2003, diện tích trồng lúa lai của Trung Quốc lên đến 15.210 nghìn ha, chiếm
52% tổng diện tích trồng lúa của quốc gia này và chiếm hơn 90% diện tích
trồng lúa lai của châu Á. Năng suất lúa lai trung bình năm 2004 là 7 tấn/ha, cao
hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha. Trung Quốc đã phát triển siêu lúa lai từ năm 1996 với
năng suất đạt 12 tấn/ha, và mong muốn trong tương lai sẽ đạt 13 tấn/ha. Tuy
nhiên, do nhu cầu tiêu dùng đang thay đổi nên sự chấp nhận lúa lai có xu
hướng giảm, mức thu nhập của người Trung Quốc ngày càng tăng dẫn đến nhu
cầu về gạo chất lượng cũng tăng lên, trong khi đó các giống lúa lai chưa đáp
ứng được yêu cầu này [19].
Nước Mỹ bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1980. Mục tiêu nghiên cứu
lúa lai của Mỹ là: Năng suất cao, có khả năng chống bệnh phổ rộng, sinh
trưởng và phát triển ổn định trong vùng sinh thái mục tiêu, sản phẩm đáp ứng
yêu cầu người tiêu dùng, bảo vệ các đặc tính gia tăng (về năng suất, kháng
bệnh, chống đổ…), có khả năng mở rộng sản xuất nhanh. Các giống lúa lai
của Mỹ phải hội tụ được 5 đặc tính cơ bản ở mức cao so với lúa thuần là:
năng suất hạt, năng suất xay xát, khả năng chống bệnh, chất lượng gạo và khả
năng chống đổ. Tổ hợp lúa lai đưa ra sản xuất đầu tiên của Mỹ là XL6, cho
năng suất cao xấp xỉ 10 tấn/ha, tiếp sau là các giống XL7, XL8. Năm 2003,
diện tích lúa lai của Mỹ đạt vào khoảng 10 ngàn ha, năm 2004 đạt trên 40
ngàn ha, gấp 8 lần năm 2001 và chiếm 2% diện tích toàn nước Mỹ, năng suất
trung bình 7,78 tấn/ha, vượt trội về năng suất 15 - 20% và khả năng cải thiện

năng suất là 20 - 40% [18].
Viện nghiên cứu lúa của Bangladesh đã khởi xướng nghiên cứu lúa lai
từ năm 1983 nhưng chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của viện. Chính
phủ khuyến khích các công ty nhập khẩu hạt giống lúa lai và phổ biến chúng


11
đến người nông dân. Một số công ty tư nhân đã nhập khẩu hạt giống lúa lai và
tiến hành đánh giá chúng trên đồng ruộng vào năm 1997 - 1998. Đến năm
2001, diện tích lúa lai của quốc gia này được mở rộng khoảng 20.000 ha, và
tăng lên đến 49.655 ha năm 2003 chiếm dưới 1% tổng diện tích trồng lúa.
Năng suất của lúa lai cao hơn 14% năng suất lúa thuần. Việc trồng lúa lai ở
Bangladesh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá hạt giống cao, cần có kỹ năng
quản lý tốt hơn, mức độ thâm canh cao hơn và đầu tư nhiều hơn thuốc bảo vệ
thực vật để đạt được năng suất lúa cao [10].
Ấn Độ bắt đầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1980 bằng việc nhập giống từ
Trung Quốc, tuy nhiên giống nhập về không thích nghi với điều kiện địa
phương. Với sự giúp đỡ của Fao (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Ấn Độ đã
sớm phát triển mạng lưới nghiên cứu lúa lai từ năm 1990, có khu vực riêng để
hoạt động sản xuất lúa lai, đặc biệt là sản xuất hạt giống. Nhưng sự chấp nhận
lúa lai của nông dân còn ở mức độ thấp. Năm 2003, diện tích trồng lúa lai
khoảng 200.000 ha, chỉ chiếm dưới 1% tổng diện tích trồng lúa nhưng đã làm
tăng sự nhận thức về lúa lai cho người nông dân, đặc biệt là ở các bang Uttar
Pradesh, Maharashtra và Karnataka [19].
Hoạt động nghiên cứu lúa lai của Myanmar bắt đầu từ 1997, diễn ra
trên cả quy mô tư nhân và nhà nước. Trên quy mô tư nhân thì các công ty hạt
giống của Trung Quốc chiếm ưu thế và có ảnh hưởng lớn, họ đã phổ biến các
giống lúa lai của Trung Quốc vào Myanmar [14].
Phát triển và ứng dụng công nghệ lúa lai như là phương pháp chính để

tăng sản xuất lúa gạo trong tương lai là sự nỗ lực đáng chú ý của chính phủ
Philippines. Philippines nghiên cứu lúa lai từ năm 1993, từ diện tích trồng là
195 ha năm 2002, đã mở rộng lên 200.000 ha năm 2003, và lên tới 300.000 ha
năm 2004. Theo kết quả đánh giá qua 12 vụ gieo trồng từ 2001 - 2007 thì
năng suất lúa lai cao hơn năng suất lúa thuần 33%. Sự chấp nhận trồng lúa lai


12
của nông dân Philippines còn chậm, diện tích trồng lúa lai chiếm từ 5% năm
2004, đến năm 2005 chỉ là 11% tổng diện tích trồng lúa. Chính phủ
Philippines đã trợ cấp hạt giống lúa lai cho nông dân, điều này đã tạo ra vấn
đề là phổ biến sản xuất lúa lai khi phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ, đặc
biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và thiếu hụt ngân sách như đã ở
trong trường hợp của nhiều năm trước [9].
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa lai tại Việt Nam
Trong chọn giống cây trồng, việc sử dụng cường lực giống lai ở hạt
thuộc thế hệ thứ nhất đã được biết đến một cách rộng rãi từ rất lâu. Tuy nhiên
Việt Nam mới bắt đầu trồng lúa lai từ năm 1992 ở một số tỉnh phía Bắc với
diện tích hạn chế: 11.000 ha, đến năm 2006 diện tích đã tăng lên 588.000 ha.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia có diện tích trồng lúa lai đứng thứ 2 ở Châu Á,
sau Trung Quốc. Năm 2006, diện tích lúa lai chiếm 8% tổng diện tích lúa cả
nước. Mỗi năm, lúa lai được trồng ở khoảng 40 tỉnh thuộc các vùng sinh thái
khác nhau, miền núi và Bắc Trung Bộ chiếm tỷ lệ cao nhất 21 - 26%, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên chiếm 6 - 7%, chủ yếu sử dụng các giống lúa lai của
Trung Quốc. Ở đồng bằng sông Hồng thường trồng các giống như: Nhị ưu 838,
D. ưu 527, Nhị ưu 63, Bắc ưu 523, Bắc ưu 903, Suyn6. Gần đây một số giống
lúa lai được chọn tạo trong nước đã được trồng khá phổ biến: TH3 -3, TH 3-4,
VL 20, HYT 83, HYT 84, đáng chú ý là giống lúa B-TE1 có nguồn gốc từ Ấn
Độ được trồng với diện tích lớn ở tỉnh Hậu Giang trong vụ Xuân.
Các tỉnh trồng lúa lai nhiều nhất là Nghệ An, Nam Định, Thanh Hoá,

mỗi năm gieo cấy khoảng 2-4 vạn ha. Một số tỉnh lúa lai phát triển kém hơn
như Hà Nội chỉ cấy 5,3%, Hà Tây 4,9%, Vĩnh Phúc 4,6%, Hưng Yên 4,1%,
so với tổng diện tích lúa cấy.
Theo báo cáo sơ kết của Cục Trồng trọt, diện tích lúa lai thương phẩm vụ
Đông Xuân 2009 đạt 378.509 ha, chiếm 32,6% so với tổng diện tích lúa của
miền Bắc. Vùng đồng bằng sông Hồng đạt 142.246 ha, chiếm 25% diện tích.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở
lúa lai F1 ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ưu thế lai ................................................................................ 4
1.1.2. Biểu hiện ưu thế lai ................................................................................. 5
1.2. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới và Việt Nam ............................. 10
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế giới ................................................ 10
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa lai tại Việt Nam ................................................ 12
1.3. Công tác khảo nghiệm các giống lúa lai mới tại Việt Nam ..................... 15

1.4. Tình hình sản xuất lúa lai ở Bắc Giang .................................................... 21
1.4.1. Cơ cấu giống lúa lai tỉnh Bắc Giang ..................................................... 21
1.4.2. Hiện trạng sản xuất lúa và lúa lai của huyện Tân Yên.......................... 22
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28


14
đảm an ninh lương thực của địa phương. Nam Định tuy có 4 huyện có điều
kiện sản xuất khó khăn, năng suất luôn đạt thấp, nhưng nhờ đẩy mạnh gieo
cấy lúa lai nên năng suất đã tăng thêm 2 tấn/ha, đuổi gần kịp năng suất lúa của
Thái Bình, tỉnh có trình độ thâm canh cao nhất cả nước [6].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam
Năm
2000
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Lúa

(ha)
6.765.000
7.653.000
7.666.000
7.492.000
7.504.000
7.452.000
7.445.000
7.329.000
7.324.000
7.207.000
7.400.000
7.440.000

Diện tích
Lúa lai Lúa lai/lúa
(ha)
(%)
73.503
1,08
233.000
3,04
435.000
5,68
480.000
6,40
500.000
6,66
600.000
8,05

577.000
7,55
553.000
7,54
572.700
7,81
620.000
8,60
560.000
7,56
709.810
9,54

Lúa
(tạ/ha)
36,9
41
42,4
42,8
45,9
46,4
48,5
49,0
49,0
50,0
52,2
52,3

Năng suất
Lúa lai

Lúa lai/lúa
(tạ/ha)
(%)
61,4
63,39
64,7
57,42
64,4
51,88
64,8
51,40
63,6
38,56
62,6
34,91
63,5
30,92
65,0
32,65
65,0
32,65
65,0
30,0
68,0
30,26
65,0
24,28

(Nguồn: www.vaas.org.vn/Images/Download/ctll-ll.pdf.)
Các tổ hợp lúa lai đang được gieo trồng ở nước ta hiện nay phần lớn là

các tổ hợp lúa lai 3 dòng, được nhập nội từ Trung Quốc và một số nước khác
như: Q.ưu số 1, D. ưu 6511, D.ưu 527, D.ưu 725, Nhị ưu 838, Bắc ưu 903,
Syn 6, B-TE1...
Những năm gần đây một số tổ hợp lúa lai 2 dòng mới được các nhà
khoa học Việt Nam chọn tạo đã khẳng định được vị trí của chúng trong cơ cấu
giống lúa ở miền Bắc như: Việt lai 20, TH 3 - 3, TH 3 - 4, TH 5 - 1, Việt lai
24, Việt lai 45, TH 3 - 5, TH 7 - 2, VL1...
Hiện nay, nhu cầu hạt giống lúa lai cả nước khoảng 15.000 - 18.000
tấn/năm, các cơ sở nghiên cứu, sản xuất giống trong nước đã đáp ứng được
khoảng 20 - 30% nhu cầu trên. Các giống lúa lai trong nước được chọn tạo


15
như Việt lai 20, Việt lai 24, TH 3 - 3, TH 3 - 4... đã được đưa vào cơ cấu cây
trồng của nhiều tỉnh, được nông dân tin dùng vì chất lượng gạo khá, chống
chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, thời gian sinh trưởng ngắn...
Tại hội nghị tổng kết 10 năm nghiên cứu và phát triển lúa lai, các nhà
khoa học và quản lý đều đánh giá phát triển lúa lai là định hướng đúng, không
chỉ là biện pháp để nâng cao năng suất và sản lượng, bảo đảm an ninh lương
thực trong nước và xuất khẩu mà còn góp phần tích cực trong việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng. Thông qua chương trình chọn tạo giống, Việt Nam đã
đào tạo được đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và nông dân làm lúa
lai có tay nghề khá.
Kết quả chọn tạo lúa lai trong nước đã đạt được nhiều thành tựu, mỗi
năm có nhiều giống mới có tiềm năng năng suất cao, thích nghi với các vùng
sinh thái khác nhau được đưa vào khảo nghiệm quốc gia để công nhận giống
mới, làm phong phú bộ giống lúa lai, đáp ứng cho nhu cầu thực tiễn sản xuất
về giống mới, có nhiều ưu điểm tốt như năng suất cao, chất lượng tốt, có khả
năng chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện ngoại cảnh bất thuận [17].
1.3. Công tác khảo nghiệm các giống lúa lai mới tại Việt Nam

Công tác khảo nghiệm và đánh giá các giống lúa mới được tạo ra là việc
hết sức quan trọng. Việc đánh giá các giống mới thường bắt đầu từ việc đánh giá
các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng năng suất,
khả năng chống chịu các điều kiện kiện bất thuận và tình hình sâu bệnh, mối
tương quan giữa một số chỉ tiêu nông sinh học đến năng suất cây trồng, sâu bệnh
với cây trồng hay mối quan hệ giữa cây trồng và điều kiện ngoại cảnh.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh,
Nakata, Jackson B.R (1973) cho rằng chiều cao cây thường tỷ lệ nghịch với
khả năng đẻ nhánh, các giống cao cây thường đẻ nhánh ít hơn các giống thấp
cây. Nghiên cứu về vấn đề đẻ nhánh của cây lúa Vũ Tuyên Hoàng, Luyện
Hữu Chỉ và Trần Thị Nhàn (2000), khẳng định “những giống lúa đẻ sớm, tập


16
trung sẽ cho năng suất cao”. Còn theo Suichi Yoshida (1979), giống đẻ nhánh
sớm và tập trung sẽ tạo tiền đề cho diện tích lá phát triển nhanh sớm, tỷ lệ
nhánh hữu hiệu cao. Đẻ nhánh gọn cho phép tăng mật độ cây mà không làm
ảnh hưởng đến quang hợp dẫn đến năng suất cao.
Nghiên cứu về bộ lá lúa và mối tương quan của chúng tới năng suất,
Đào Thế Tuấn (1981) kết luận rằng một giống lúa có năng suất cao phải có đủ
hai điều kiện: Một là phải có diện tích lá cao trước trỗ để tạo ra nguồn dinh
dưỡng dự trữ lớn, muốn vậy lá phải thẳng đứng và nhỏ; Hai là phải có hiệu
suất quang hợp sau trỗ cao để bông lúa to sức chứa dinh dưỡng lớn [19].
Như vậy đánh giá giống dựa vào các chỉ tiêu sinh học, năng suất…của
giống để chọn ra được một giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái từng
vùng là việc rất quan trọng.
Theo Nguyễn Đình Thi và Trần Đức Viên năm 2006 tiến hành khảo
nghiệm một số giống lúa lai mới tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình cho thấy các
giống lúa lai trong thí nghiệm như: GLL1, VL 24, GLL2, VL 20, GLL3, GLL4,
GLL5, TH3-3 đều sinh trưởng và phát triển tốt trong vụ Xuân và Mùa [14].

Bảng 1.2: Năng suất của một số dòng siêu lúa lai có triển vọng tại
tỉnh Hà Tây, vụ Xuân năm 2010
TT

Tên giống

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

D64S/ RV126
D66-1/R 838
D59-1/ R838
D60-3/RV126
D59-1/ R725
D59-4/ RV126
DS9-4/RV114
D52-5/ RV114
AMS30S/R121

D59-1/R253
33S/R200
31S/R36P HYT83
Nhị ưu 838
D52-5/ RV114

Chiều cao
(cm)
102
103
100
98
104
104
105
106
105
105
104
106
105
106

Thời gian
(ngày)
97
105
99
91
101

97
105
101
97
105
95
98
98
97

Năng suất
(tấn/ha)
11,44
10,31
10,06
9,93
9,88
9,72
9,54
9,41
9,62
9,00
8,87
8,88
8,22
7,42

Tổ hợp
Indica/Japonica
Indica/Japonica

Indica/Japonica
Indica/Japonica
Indica/Japonica
Indica/Japonica
Indica/Japonica
Indica/Japonica
Indica/ Indica
Indica/ Indica
Indica/ Indica
Indica/ Indica
Indica/ Indica
Indica/ Indica

Nguồn: (, Nguyễn Trí Hoàn 2011)


×