ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ÂU XUÂN HỮU
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI CP40 VÀ CP42
NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2015
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ÂU XUÂN HỮU
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI CP40 VÀ CP42
NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: 43 - Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
ÂU XUÂN HỮU
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI CP40 VÀ CP42
NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TRƯỜNG THỊNH, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: 43 - Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những
nghiên cứu về vấn đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời
cũng là một tài liệu quan trọng giúp kiểm tra đánh giá quá trình học tập và
kết quả thực tập của mỗi sinh viên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo
hướng dẫn và Trại lợn của công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh,
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
ngoại CP40 và CP42 nuôi tại trại công ty TNHH một thành viên sản xuất
kinh doanh thương mại Trường Thịnh, tỉnh Bắc Giang”.
Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng với sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận này. Với trình độ và thời gian có
hạn bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của
tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót về phương pháp cũng như kết quả nghiên
cứu. Kính mong được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ....................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ....................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Lai giống ............................................................................................. 4
2.1.2. Ưu thế lai ............................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại ................................................ 5
2.1.3.1. Giống lợn Yorkshire ......................................................................... 5
2.1.3.2. Giống lợn Landrace ......................................................................... 6
2.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................ 6
2.1.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ...................................................... 6
2.1.4.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) ......................................................... 7
2.1.4.3. Quá trình phát triển của bào thai .................................................... 9
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái ............ 12
2.1.5.1. Giống .............................................................................................. 12
2.1.5.2. Ảnh hưởng của con đực và phương pháp phối giống .................... 12
2.1.5.3. Tuổi và khối lượng lợn nái khi phối giống lứa đầu tiên ................ 13
2.1.5.4. Thứ tự các lứa đẻ ........................................................................... 14
2.1.5.5. Kỹ thuật phối giống ........................................................................ 15
2.1.5.6. Số trứng rụng ................................................................................. 15
2.1.5.7. Thức ăn và dinh dưỡng .................................................................. 16
iv
2.1.5.8. Tỷ lệ thụ tinh................................................................................... 19
2.1.5.9. Số con cai sữa/ổ ............................................................................. 19
2.1.5.10. Ghép đôi giao phối ....................................................................... 20
2.1.5.11. Ảnh hưởng của lợn đực ................................................................ 20
2.1.6. Một số đặc điểm cơ bản của hai dòng lợn nái ngoại CP51 và CP40 ........ 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi ....................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................... 29
4.1.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................... 29
4.1.2. Công tác thú y ................................................................................... 29
4.1.3. Công tác khác .................................................................................... 29
4.1.4. Kết quả phục vụ sản xuất .................................................................. 30
4.1.4.1. Công tác giống ............................................................................... 30
4.1.4.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ...................................................... 30
4.1.4.3. Kết quả công tác thú y.................................................................... 32
4.1.5. Kết quả công tác chăn nuôi............................................................... 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 38
v
4.2.1. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục .................................................................... 38
4.2.2. Các chỉ tiêu về số lượng ...................................................................... 40
4.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng của 2 dòng lợn CP40 và CP42 ................... 44
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................ 46
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 46
5.3. Đề nghị ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 1
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ viết tắt
Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt
1
Cs
Cộng sự
2
D
Duroc
3
ĐVT
Đơn vị tính
4
Hs
Hampshire
5
L
Landrace
6
LMLM
Lở mồm long móng
7
Max
Maxter 16
8
TB
Trung bình
9
TT
Thể trọng
10
Y
Yorkshire
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng năm tháng thực tập tại cơ sở tôi đã luôn được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi có được ngày hôm nay ngoài sự
nỗ lực của bản thân thì phần lớn có sự giúp đỡ của Nhà trường, thầy cô, gia
đình, bạn bè và xã hội.
Với suy nghĩ đó tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học
và thực tập.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo: TS. Trần Thị Hoan đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tôi xin trân thành cảm ơn Trại lợn của công ty TNHH một thành
viên Trường Thịnh, các cán bộ công nhân viên trong trại đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi được thưc tập và rèn luyện tại cơ sở.
Một lần nữa tôi xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp giảng
dạy và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Âu Xuân Hữu
năm 2014
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông
nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt), nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn
thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông
nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân cư
sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp. Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan
trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên doanh
đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất
cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu
công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã được
áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung
cấp con giống cho các khu vực lân cận.
Một trong các trại chăn nuôi thực hiện được theo phương châm đó có
trại chăn nuôi của công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh. Với đội
ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, trại đang ngày
2
càng phát triển và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Là một kỹ sư
tương lai, tôi rất muốn mình cũng làm được điều đó. Chính vì vậy việc
nghiên cứu chăn nuôi lợn ở trại chăn nuôi của công ty là một điều rất cần
thiết đối với tôi.
Để có thể giúp các nông hộ cũng như các trang trại có ý muốn nuôi
lợn nái ngoại lai quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn có những kiến thức cần
thiết về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP40
và CP42 nuôi tại trại Công ty TNHH một thành viên sản xuất kinh
doanh thương mại Trường Thịnh, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khả năng sinh sản của đàn lợn ngoại.
- Kết quả đạt được của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện vào quy trình
chăn nuôi lợn ngoại và định hướng về việc phát triển ngành chăn nuôi lợn
trong những năm tới.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng đầy đủ quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nái và
lợn con theo mẹ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn lợn ngoại CP40, CP42
nuôi tại trại lợn của công ty TNHH Trường Thịnh trên địa bàn xã Bắc
Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Cung cấp một số thông tin kỹ thuật – kinh tế giúp người chăn
nuôi lựa chọn giống, dòng phù hợp để phát triển chăn nuôi lợn trong
điều kiện hiện nay.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối các cá thể thuộc các giống và các dòng
khác nhau. Lai giống bao gồm việc lai khác giống và lai khác dòng (lai
ngoài dòng, lai chéo dòng).
Lai khác giống là sự giao phối giữa các cá thể đực và cái của hai hay
nhiều giống khác nhau.
Lai khác dòng là cho những cá thể đực và cái của những dòng khác
nhau trong cùng một giống giao phối với nhau để tạo ra con lai cho năng
suất cao hơn của cùng một giống ấy nhưng không đồng huyết.
2.1.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống, sức chống đỡ bệnh tật
và có năng suất cao hơn trung bình của thế hệ bố mẹ chúng.
Có 3 loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể: là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân
mẹ là con lai thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo…mà con
lai có được ưu thế này.
- Ưu thế lai của bố: là ưu thế lai do kiểu gen của bố con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Ưu thế lai của bố không
quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ.
5
Có thể giải thích ưu thế lai bằng một trong những giả thuyết sau:
- Thuyết trội
Trong điều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội và cả gen lặn (phần lớn các
gen có lợi), qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả 2 bên bố mẹ tổ hợp
ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ.
- Thuyết siêu trội
Tác động của các cặp alen dị hợp tử Aa là lớn hơn tác động của các
cặp alen đồng hợp tử AA và aa.
2.1.3. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại
2.1.3.1. Giống lợn Yorkshire
Nguồn gốc xuất xứ: Vào đầu thế kỉ XVI tại Anh, năm 1884 hoàng
gia Anh đã công nhận giống lợn này. Hiện nay đây là giống lợn nuôi phổ
biến nhất trên thế giới, lợn được nuôi ở nhiều nơi. Ở nước ta lợn được nhập
vào từ năm 1920 ở Miền Nam để tạo ra giống lợn Thuộc Nhiêu Nam Bộ,
sau đó đến năm 1964 lợn được nhập vào miền bắc thông qua Liên Xô cũ.
Đến năm 1978, chúng ta nhập lợn Yorkshire từ Cu Ba. Những năm sau
1990 lợn Yorkshire được nhập vào nước ta qua nhiều con đường qua nhiều
nước và nhập về nhiều dòng.
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu
nhỏ dài, tai to hơi hướng về phía trước thân dài lưng hơi vồng lên, chân cao
khoẻ và vận động tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn.
Khả năng sản xuất: Lợn cái đẻ trung bình 10 – 12 con/lứa. Có lứa đạt
17 - 18 con. Khối lượng sơ sinh trung bình 1 - 1,2 kg/con. Lợn cai sữa 60
ngày tuổi đạt 16 - 20 kg/con. Lợn trưởng thành đạt 350 - 380 kg. Lợn nái
nặng 250 - 280 kg. Lợn thuộc giống cho nhiều nạc. Hiện nay giống lợn này
đang được sử dụng trong chương trình nạc hoá đàn lợn của Việt Nam.
6
2.1.3.2. Giống lợn Landrace
Lợn giống gốc được tạo nên từ Đan Mạch bằng cách cho lai giống
trắng Youland (Anh) với các giống trắng địa phương của Đan Mạch vào
thế kỷ 19. Lợn màu trắng tuyền, thân dày và dài, tai rủ, bụng dài thon,
mông phát triển, nây tròn, chân to, thẳng nhưng còn có trường hợp chân
yếu. Khối lượng vừa phải, hình dáng có dạng hình nêm. Xu hướng chọn lọc
ngay từ đầu của loại lợn này là phần đầu thon, nhỏ, phần sau phát triển to,
rộng nhằm tăng tỷ lệ nạc. Hiện nay là một trong những giống cao sản có tỷ
lệ nạc cao nhất. Lợn có đặc tính sinh sản cao: mẹ đẻ nhiều con/lứa, nhiều
sữa nên lợn con lớn nhanh. Hiện nay được nuôi khắp thế giới nhiều nhất là
ở các nươc vùng ôn đới. Cũng như lợn Đại Bạch, lợn Landrace dễ thích
nghi với nhiệt đới nếu các điều kiện về thời tiết không quá khắc nghiệt.
Lợn cái có 12 - 16 vú, nặng 220 – 250 kg. Lợn đực 300 – 320 kg
khi trưởng thành.
Ở các nước phát triển như Anh, Bỉ, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển, các
nước Bắc Mỹ… đều có giống lợn Landrace theo dạng hình riêng của mình.
Ở Việt Nam, từ năm 1978 nhập lợn Landrace từ Cu Ba. Những năm
1985 - 1986 nhập lợn Landrace từ Bỉ và Nhật Bản. Lợn Landrace được
dùng để lai kinh tế với lợn nội. Công thức lai phổ biến hiện nay là ½ máu
lợn Landrace, ¼ máu lợn Đại Bạch và ¼ máu lợn Móng Cái. Con lai 6
tháng tuổi có thể đạt 100 kg và cho tỷ lệ nạc từ 48% trở lên.
2.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.1.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Thành thục về tính: thành thục về tính của lợn là tuổi mà con vật
bắt đầu có các phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Khi đó, các cơ
quan sinh dục bên trong cũng như bên ngoài phát triển tương đối hoàn
chỉnh như tuyến vú, tử cung, âm đạo, trứng bắt đầu chín, rụng và có khả
7
năng thụ thai. Biểu hiện rõ nhất của sự thành thục về tính là con cái xuất
hiện lần động dục đầu tiên (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan
(1998))[1]. Mặc dù, ở lần động dục đầu tiên này lợn cái có trứng rụng và có
khả năng thụ thai, nhưng người ta thường bỏ qua lần động dục đầu tiên này
không phối giống và cho gia súc sinh sản ngay. Bởi vì, lần động dục này
chỉ có ý nghĩa nhận biết con nái bắt đầu có khả năng sinh sản. Nếu như
phối giống ở lần động dục đầu tiên sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản của lợn nái vì bộ máy sinh dục của lợn lúc này mới tương đối hoàn
chỉnh, mặt khác số lượng trứng rụng ở lần động dục đầu tiên này cũng ít, về
mặt thể vóc cũng chưa đạt được sự thành thục.
2.1.4.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn đã thành thục về tính, tiếp xúc
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Nó tạo ra hàng loạt
các điều kiện cần thiết tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai.
Chu kỳ tính là quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển toàn diện ở các cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý, thì cứ sau 1 khoảng thời gian nhất định từ ngày đầu
tiên của lần động dục trước đến động dục sau, cơ quan sinh dục của con cái
có sự biến đổi như âm hộ, âm đạo, tử cung xuất huyết, các tuyến sinh dục
tăng cường hoạt động, ở bên trong buồng trứng có quá trình thành thục
chín và rụng các noãn nang. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của
hormon thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng có chu kỳ. Biểu
hiện bằng các triệu chứng động dục theo chu kỳ như niêm dịch trong đường
sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ sinh dục, song song với hiện
tượng trứng rụng, tất cả những biến đổi đó được xảy ra lặp đi lặp lại có tính
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Nói cách khác chu kỳ tính là khoảng thời
gian giữa hai chu kỳ rụng trứng liên tiếp, mỗi một chu kỳ của lợn cái trung
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những
nghiên cứu về vấn đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời
cũng là một tài liệu quan trọng giúp kiểm tra đánh giá quá trình học tập và
kết quả thực tập của mỗi sinh viên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo
hướng dẫn và Trại lợn của công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh,
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
ngoại CP40 và CP42 nuôi tại trại công ty TNHH một thành viên sản xuất
kinh doanh thương mại Trường Thịnh, tỉnh Bắc Giang”.
Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng với sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận này. Với trình độ và thời gian có
hạn bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của
tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót về phương pháp cũng như kết quả nghiên
cứu. Kính mong được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
9
Quan sát cơ quan sinh dục nhận thấy âm hộ phù nề, xung huyết,
chuyển từ màu hồng nhạt sang màu đỏ rồi màu mận chín, tử cung hé mở rồi
mở rộng, co bóp mạnh, niêm dịch âm đạo từ trong loãng chuyển sang keo
dính và đặc dần có tác dụng làm trơn đường sinh dục và ngăn cản sự xâm
nhập của vi khuẩn.
Con vật lúc này có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn ít, chạy kêu rống lên, phá
chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác, lúc đầu chưa cho con đực
nhảy lên lưng sau đứng yên cho con đực nhảy. Ở lợn sau khi động dục từ
24 – 30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 10 -15 giờ, do đó
nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
Giai đoạn này nếu thụ tinh đạt hiệu quả thì gia súc sẽ có thai nếu
không sẽ chuyển sang giai đoạn sau động dục.
+ Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này còn gọi là pha thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động
dục và kéo dài trong 3 – 4 ngày, hoạt động sinh dục bắt đầu giảm.
Bên trong buồng trứng thể vàng được hình thành có màu đỏ tím,
đường kính khoảng 7 – 8 mm tiết ra hormon progesteron ức chế trung khu
sinh dục ở vùng dưới đồi, dẫn đến ức chế tuyến yên làm giảm tiết
Oestrogen. Do đó, làm giảm hưng phấn thần kinh, sự tăng sinh và tiết dịch
của tử cung dừng lại. Hoạt động sinh dục đã giảm rõ rệt, âm hộ teo dần tái
nhạt, không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên lưng, lợn ăn
uống tốt hơn, con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
2.1.4.3. Quá trình phát triển của bào thai
Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn giai đoạn trong thai chính
là giai đoạn sinh trưởng, phát triển của bào thai (thường kéo dài trung bình
114 ngày) và thường chia quá trình sinh trưởng và phát triển này thành 3
thời kỳ: thời kỳ phôi thai, thời kỳ tiền thai và thời kỳ bào thai.
10
+ Thời kỳ phôi thai.
Thời kỳ phôi thai từ 1 đến 22 ngày là thời kỳ phát dục mạnh.
Quá trình này diễn ra như sau: khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3
phía trên ống dẫn trứng thì tinh trùng sẽ tiết ra men Hyalurolidaza để phá
vỡ màng phóng xạ (men này không đặc trưng cho loài nên ta có thể kết hợp
tinh trùng của nhiều loài động vật). Sau đó, tinh trùng tiết ra men zonalizin
để phá vỡ màng trong suốt, cuối cùng tinh trùng tiết ra men Muraminidaza
phá vỡ màng noãn hoàng để đi vào tế bào trứng. Khi tinh trùng kết hợp
được với nhân của tế bào trứng sẽ tạo thành hợp tử và sau 20 giờ thụ tinh
hợp tử bắt đầu phân chia, lúc đầu phân chia thành 2 tế bào phôi, đến 48 giờ
phân chia thành 8 tế bào phôi lúc này hợp tử bắt đầu chuyển dần về 2 sừng
tử cung và làm tổ ở đó. Lúc này, hợp tử lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng
và tinh trùng.
Mầm thai được hình thành sau khi thụ tinh 3 – 4 ngày, lúc đầu nó lấy
dinh dưỡng từ noãn hoàng và tinh trùng, sau khi hình thành màng thì mầm
thai lấy chất dinh dưỡng qua màng bằng phương pháp thẩm thấu. Màng ối
được hình thành sau khi thụ tinh 7 – 8 ngày, là màng trong cùng và bao bọc
lấy bào thai. Nó chứa dịch ối giúp cho thai không va chạm vào cơ quan của
mẹ và giúp thai nằm thoải mái. Màng ối còn chứa hợp chất dinh dưỡng để
nuôi thai như protein, đường, muối. Màng đệm được hình thành sau 10
ngày là màng ngoài cùng tiếp giáp niêm mạc tử cung của lợn mẹ, trên
màng đệm có nhiều lông nhung có tác dụng hút chất dinh dưỡng từ mẹ
truyền cho phôi thai. Màng niệu hình thành sau 12 ngày là màng giữa chứa
dịch niệu, kích tố nhau thai, nước tiểu của phôi thai.
Thời kỳ này còn hình thành một số cơ quan ở phôi thai như đầu, hố
mắt, tim, ngan… nhưng chưa hoàn chỉnh.
11
Cuối thời kỳ này khối lượng của phôi thai đạt từ 1 – 2 gram. Thời kỳ
này ảnh hưởng đến số lượng phôi, số con đẻ ra/ lứa.Vì vậy, cần chăm sóc
lợn mẹ cẩn thận tránh những tác động mạnh không tốt lên cơ thể mẹ.
+ Thời kỳ tiền thai.
Thời kỳ này kéo dài từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 39 sau khi phối
giống có chửa. Thời kỳ này bắt đầu hình thành nhau thai do đó sự kết hợp
giữa mẹ và con chặt chẽ hơn, phôi thai phát triển mạnh nhất để hình thành
các cơ quan và các bộ phận khác, đến cuối thời kỳ này thai đã tương đối
phát dục xong, trọng lượng tăng nhanh đến gày 30 phôi đạt 3 gram/ thai,
ngày thứ 39 đạt 6 -7 gram/ thai. Chất dinh dưỡng chủ yếu được lấy từ cơ
thể mẹ qua nhau thai.
+ Thời kỳ bào thai.
Thời kỳ bào thai diễn ra từ ngày thứ 40 sau khi phối giống có chửa
cho đến khi đẻ.
Trong thời kỳ này sự trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt để hình
thành nốt những bộ phận còn lại như da, lông, răng và bắt đầu hình thành
những đặc điểm của giống.
Bào thai phát triển nhanh nhất từ ngày thứ 90 trở đi đến cuối thời kỳ
này trọng lượng bào thai tăng gấp 600 đến 1300 lần cụ thể đối với lợn
ngoại cuối thời kỳ này mỗi thai nặng 1200 – 1300 gram, lợn Móng Cái là
500 gram. Khối lượng bào thai to hay bé phụ thuộc vào giai đoạn này vì
vậy nuôi dưỡng lợn nái có chửa ở thời kỳ cuối rất quan trọng nó quyết định
khối lượng sơ sinh. Thực tế trong sản xuất để thuận tiện cho chăm sóc, nuôi
dưỡng người ta chia thời gian của lợn làm 2 thời kỳ:
Chửa kỳ I: Từ khi thụ thai đến ngày thứ 84.
Chửa kỳ II: Từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
12
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái
Để nâng cao được năng suất sinh sản của lợn nái thì người chăn nuôi
cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và
cần biết được mỗi yếu tố có mức độ ảnh hưởng như thế nào. Năng suất sinh
sản của lợn nái được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu và cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố di truyền, dinh dưỡng, khí
hậu, kỹ thuật chăm sóc lợn nái, lợn con ở các giai đoạn khác nhau… trong
đó ảnh hưởng quyết định đến năng suất sinh sản của lợn nái là yếu tố di
truyền và các yếu tố dinh dưỡng.
2.1.5.1. Giống
Giống lợn là yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái. Giống
với đặc tính sản xuất của nó gắn liền với năng suất. Giống khác nhau, cho
năng suất khác nhau. Các giống địa phương có khả năng thích nghi tốt với
môi trường, mắn đẻ nhưng sức sản xuất thịt lại kém. Đối với các giống lợn
ngoại thì khả năng sản xuất và sự thích nghi lại phụ thuộc vào từng giống.
Các giống đa dụng như Landrace (L), Yorkshire (Y) có khả năng sinh sản
và sản xuất thịt khá. Các giống chuyên dụng như Pietrain (P) khả năng sinh
sản trung bình nhưng lại có khả năng sản xuất thịt cao.
2.1.5.2. Ảnh hưởng của con đực và phương pháp phối giống
Con đực có ảnh hưởng rất rõ đến năng suất sinh sản của lợn nái. Đực
giống quá già hay có những biểu hiện bệnh lý sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ
thai làm giảm số con trong một lứa đẻ. Có thể làm tăng tỷ lệ thụ thai bằng
cách cho phối kép sử dụng hơn một đực giống. Phương pháp thụ tinh nhân
tạo làm giảm tỷ lệ thụ thai hơn so với phương pháp phối trực tiếp vì chưa
phát hiện được chính xác thời điểm rụng trứng.
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
Cho nhân giống thuần chủng, thì năng suất của chúng cũng là năng suất của
iii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ....................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ....................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Lai giống ............................................................................................. 4
2.1.2. Ưu thế lai ............................................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại ................................................ 5
2.1.3.1. Giống lợn Yorkshire ......................................................................... 5
2.1.3.2. Giống lợn Landrace ......................................................................... 6
2.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................ 6
2.1.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ...................................................... 6
2.1.4.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) ......................................................... 7
2.1.4.3. Quá trình phát triển của bào thai .................................................... 9
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái ............ 12
2.1.5.1. Giống .............................................................................................. 12
2.1.5.2. Ảnh hưởng của con đực và phương pháp phối giống .................... 12
2.1.5.3. Tuổi và khối lượng lợn nái khi phối giống lứa đầu tiên ................ 13
2.1.5.4. Thứ tự các lứa đẻ ........................................................................... 14
2.1.5.5. Kỹ thuật phối giống ........................................................................ 15
2.1.5.6. Số trứng rụng ................................................................................. 15
2.1.5.7. Thức ăn và dinh dưỡng .................................................................. 16
14
kích thích cho lợn nái, đồng thời về tuổi tác và thể vóc, tính cách cũng
không chênh lệch quá làm cho lợn hậu bị nái rụt rè, sợ sệt có tác dụng ức
chế hơn là kích thích.
Lợn nái hậu bị động dục lần đầu không nên cho phối ngay mà nên
cho phối giống vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Vì ở lần động dục đầu
các cơ quan sinh sản phát triển chưa được hoàn chỉnh, nếu cho phối giống
sẽ cho tỷ lệ thụ thai thấp, mà nếu có thụ thai thì số con/lứa cũng thấp.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình giá cả thị trường, thức ăn, triển vọng của
việc tiêu thụ sản phẩm có thể làm cho việc phối giống chậm lại 1, 2 chu kỳ.
Sự thành thục về thể vóc là sự sinh trưởng, phát triển đầy đủ các cơ
quan, bộ phận của cơ thể. Khi lợn nái hậu bị đạt 70% so với khối lượng nái
trưởng thành thì phối giống. Tuy nhiên lợn nái hậu bị quá béo sẽ làm hạn
chế rụng trứng, do đó làm giảm số con/lứa. Đối với lợn nái ngoại chỉ phối
khi trọng lượng cơ thể đạt trên 120 kg.
2.1.5.4. Thứ tự các lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ
khác nhau.
Lợn nái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp. Sau đó từ
lứa đẻ thứ hai trở đi số con/ổ sẽ tăng dần lên đến lứa thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu
giảm dần. Trong sản xuất người ta thường chú ý giữ vững số lượng con/ổ ở
các lứa từ thứ 6 trở đi bằng kỹ thuật chăn nuôi, quản lý, chăm sóc sao cho
đàn lợn nái không tăng cân quá và cũng không gầy sút quá.
Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành tích sinh sản của các
lứa đẻ từ thứ 6 trở đi cho đến lứa thứ 10 sẽ có lợi hơn nhiều là loại thải
chúng đi để thay thế bằng đàn nái hậu bị khác. Nếu tăng số lợn nái hậu bị
15
đẻ lứa một vào đàn nái sinh sản sẽ làm tăng giá thành của 1 kg khối lượng
lợn con cai sữa, làm giảm lợi nhuận của cơ sở chăn nuôi.
2.1.5.5. Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng tới số lượng con/lứa. Chọn thời
điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa. Nếu lợn
nái động dục kéo dài 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12 giờ trước khi kết
thúc chịu đực. Tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Cho phối quá
sớm hoặc quá muộn thì tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ thấp.
Đối với đàn lợn hạt nhân thì chỉ nên cho giao phối theo lối ghép đôi.
Một lợn nái chỉ cho giao phối với một lợn đực. Nhưng để đảm bảo tỷ lệ thụ
thai cao và số con/ổ cao thì nên phối lặp.
Đối với đàn lợn lai, sinh con thương phẩm thì có thể cho phối kép,
tức là cho phối hai lần với hai đực giống khác nhau. Khoảng cách thời gian
giữa hai lần phối lặp cách nhau 10 – 12 giờ và phối kép hai lần cách nhau
là 5 – 10 phút.
Trong kỹ thuật phối giống ngoài các thao tác nghề nghiệp, điều cốt
yếu là phải xác định thời điểm phối giống thích hợp. Thời điểm phối giống
thích hợp có sự khác nhau giữa lợn nội và lợn ngoại, lợn nái cơ bản và nái
hậu bị.
2.1.5.6. Số trứng rụng
Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục, là giới hạn cao nhất của số
con đẻ ra trong một lứa. Theo tác giả Burger J.P, (1952) và Baker L.N,
(1958) (Nguyễn Văn Thiện và Cs, 2005) [11] cho rằng: Các giống lợn màu
trắng có số trứng rụng nhiều hơn các giống lợn màu đen. Nếu tuổi lợn nái
hậu bị tăng lên 10 ngày thì số trứng rụng tăng thêm 0,67 trứng. Nghiên cứu
trên lợn Đại Bạch Hungari (1974) (Nguyễn Văn Thiện, 1974)[7] kết luận
16
rằng: Thời điểm rụng trứng ở lợn từ 36 giờ kể từ lúc bắt đầu động dục, số
trứng rụng trên 30 trứng/nái. Còn trên lợn Ỉ Việt Nam thì thời điểm rụng
trứng bắt đầu từ 30 giờ trở đi kể từ 0 giờ.
Theo các tác giả Perry J.S, (1954) (Nguyễn Văn Thiện và Cs, 2005)
[11]; Paul Hughes, (1996) (Nguyễn Văn Thiện và Cs, 2005) [11] thì trung
bình mỗi lợn nái có số trứng rụng từ 15 - 20 trứng trong một chu kỳ động
dục và tăng lên đáng kể trong 4 lứa đầu và đạt mức ổn định ở lứa thứ 6.
Mối quan hệ giữa cường độ sinh trưởng của lợn nái hậu bị với khả
năng sinh sản của chúng đã được nhiều tác giả đề cập, nhóm tác giả
Berruecos và Cs (1970); England M.J (1997), (Phùng Thị Vân và Cs
(2001)) [14] đã xác định: Có mối tương quan nghịch giữa khả năng tăng
khối lượng của lợn nái hậu bị và khả năng sinh sản của chúng sau đó.
Johansson và Kennedy (1985); Chahabra và Gaur (1995); Huehns
(1997) cho rằng: Khả năng sinh trưởng và các chỉ tiêu sinh sản có mối
tương quan với nhau, tuy nhiên ở mức độ thấp. Hutchens và Cs (1981) cho
biết: Tuổi động dục lần đầu, khối lượng cơ thể lúc động dục lần đầu có mối
tương quan di truyền với khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, mức độ
tăng khối lượng trung bình/ngày và độ dày mỡ lưng khi đạt 90,70 kg khối
lượng cơ thể. Hệ số di truyền này nằm trong khoảng từ thấp đến trung bình
(0,19 - 0,40) (trích Nguyễn Văn Thiện và Cs, (2005) [11].
Evans và Cs (1983) (Nguyễn Văn Thiện và Cs, (2005)) [11] cho lợn
hậu bị và lợn hậu bị thuần của các giống Landrace và Yorkshire tiếp xúc
với lợn đực ở thời kỳ 115 - 145 ngày tuổi, nhưng tuổi động dục đầu tiên chỉ
có thể xuất hiện khi đạt được 190 ngày tuổi trở lên.
2.1.5.7. Thức ăn và dinh dưỡng
Từ Quang Hiển và Trần Văn Phùng (2005) [5] cho rằng: Chế độ ăn
không hợp lý, khẩu phần ăn không đảm bảo dinh dưỡng, mức dinh dưỡng