Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích hệ thống quản lý nhân sự của công ty TNHH đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.99 KB, 21 trang )

Lời Mở Đầu
Công nghệ thông tin đang bùng nổ và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới cũng như Việt
Nam, tin học đã trở thành 1 ngành công nghiệp mũi nhọn.Đó là một ngành khoa học kỹ thuật
không thể thiếu ở nước ta hiện nay, việc ứng dụng tin học trong việc quản lý tại các doanh
nghiệp bất cứ một tổ chức nào đều rất phổ biến và cấp thiết.Sự phát triển của công nghệ
thông tin ngày nay đã đem lại những khả năng tuyệt vời trong việc quản lý, thu thập và xử lý
những khối dữ liệu khổng lồ với tốc độ nhanh và chính xác cao mà con người khó có khả
năng làm được. Để làm được điều này không chỉ cần đến các thiết bị phần cứng mà quan
trọng hơn đó là các phần mềm ứng dụng phù hợp với nhu cầu quản lý thực tế.Từ đó nhóm 1
chúng tôi quyết định đi tìm hiểu và phân tích hệ thống, nhằm hiểu rõ hơn về sự cần thiết
cũng như nguyên lý hoạt động của hệ thống đó. Sau đây dưới sự hướng dẫn của cô Lê Thị
Thu, nhóm 1 chúng tôi sẽ giải quyết đề tài: “Phân tích hệ thống quản lý nhân sự của công ty
TNHH Đông Đô”.
Mặc dù rất cố gắng hoàn thành công việc song thời gian có hạn và do những hiểu biết còn
hạn chế về công tác nghiệp vụ quản lý lương cũng như hệ thống thông tin, nên không thể
tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, nhóm rất mong nhận được dự góp ý của cô và các
bạn.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Khái quát về SCM
1.1.1 Khái niệm
Chuỗi cung ứng: là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và
các trang thiết bị hậu cần nhằm thực hiện các chức năng:
-Thu mua nguyên vật liệu.
-Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng.
-Phân phối các sản phẩm đến khách hàng.
Hệ thống quản lí chuỗi cung ứng (SCM-Supply Chain Management) là hệ thống tích hợp
giúp cho quản lí và liên kết các bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
-SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng thành 1 quá


trình liên kết.
-SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NVL, chuyển NVL thô thành
sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân phối sản phẩm cuối cùng đến khách hàng.


Hình 1.1 mô hình chuỗi cung ứng
1.1.2 Đặc điểm của hệ thống
SCM được cấu thành từ 5 nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung
ứng: sản xuất, vận chuyển, tồn kho, định vị và thông tin.
(1)Sản xuất: là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân xưởng,
nhà kho là cơ sở vật chất, trang bị chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các
nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
(2) Vận chuyển: đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như
sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp
ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị qua việc lựa chọn phương thức vận chuyển.
Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản:
+ Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
+ Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
+ Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
+ Đường hàng không: nhanh, giá cao.
+ Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hóa vận chuyển (chỉ dành cho
dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).


+ Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn về loại hàng hóa (khi hàng hóa là chất
lỏng, khí…).
(3) Tồn kho: là việc hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ
quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm được sản xuất
ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của công ty cao và

lợi nhuận đạt tối đa.
(4) Định vị: bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm
tiêu thụ tốt nhất.Đây chính là các yếu tố sẽ quyết định sự thành công của dây chuyền cung
ứng.Định vị tốt sẽ giúp tiến hành quy trình sản xuất nhanh chóng và hiệu quả hơn.
(5) Thông tin: thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM. Nếu thông tin
chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chính xác.Ngược lại, nếu thông tin
không đúng thì hệ thống SCM không thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai thác thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau và thu thập lượng thông tin nhiều nhất có thể.
1.1.3 Vai trò của hệ thống SCM đối với hoạt động của doanh nghiệp
- Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu
vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu
vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có
thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình trong ngành sản xuất


-Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp
(4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản
phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp.Mục tiêu lớn nhất của SCM là
cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
-Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng:
thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin
tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng sản xuất, tập
trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất;
thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những
thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ. Trong dây chuyên cung ứng ba nhân
tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản
xuất – những công việc đòi hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm
làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty

của bạn phải là một môi trường năng động, trong đó sự vật được chuyển hoá liên tục, đồng
thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng đưa
ra quyết định nhanh chóng và chính xác. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các
dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối
ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch.Nó cũng mang lại hiệu
quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch
đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
- Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích
liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị
trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng.Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương
trình cải tiến và quản lý chất lượng – Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể
nhìn thấy.
1.2 Áp dụng SCM vào Việt Nam
 Thuận lợi khi áp dụng trong doanh nghiệp Việt Nam .

- Khi sử dụng SCM, các nhà cung cấp sẽ không phải dự đoán xem có bao nhiêu nguyên
liệu thô sẽ được đặt hàng, các nhà sản xuất sẽ không phải thu mua quá số lượng họ cần để dự
phòng trong trường hợp nhu cầu về sản phẩm đột ngột tăng cao, các nhà bán lẻ sẽ không
phải để trống các kệ hàng, nếu họ chia sẻ với nhà sản xuất các thông tin họ có về tình hình
buôn bán sản phẩm của nhà sản xuất…


- Với những tiện ích và vai trò mà SCM có thể mang lại cho doanh nghiệp như trên các
doanh nghiệp xây dựng SCM nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Những mục đích chính đó là:
 Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của doanh nghiệp bằng việc bao quát được tất cả

các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân
phối. Doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các xu hướng thị trường, thỏa thuận những

đơn hàng tốt nhất có thể với các nhà cung ứng, tối ưu hóa mức tồn kho, và liên kết tốt
hơn với các kênh phân phối.
 Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ các thông

tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự báo, mức tồn kho,
và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng như các đối tác khác.
 Tối thiểu hóa chi phí tồn kho và tăng chu trình lưu chuyển tiền mặt bằng cách quản lý tốt

hơn mức tồn kho.
 Tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát sinh trong

chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.
 Với các giải pháp SCM, người quản lý có thể sắp xếp hợp lý và tự động hóa các bước

lập kế hoạch, thực hiện và các hoạt động quan trọng khác. Từ khi có sự xuất hiện của
các đơn vị thứ ba xuyên suốt trong quá trình cung ứng, giải pháp SCM đã được thiết kế
để nâng cao sự giao tiếp và liên kết giữa các nhà cung ứng, các đơn vị vận tải, các đơn vị
trung gian và các đối tác khác bằng cách cho phép chia sẻ thông tin đa chiều một cách
nhanh chóng.
 Giải pháp SCM cho phép doanh nghiệp có thể kiểm soát được các mối quan hệ với đối

tác trong khi vẫn có thể phản ứng nhanh với những nhu cầu đang thay đổi từng giờ từng
phút của khách hàng.


- Điều quan trọng nhất khi doanh nghiệp xây dựng SCM là tiết kiệm chi phí tối đa
,tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng thị phần , giành được đông đảo khách
hàng , tăng doanh thu cho doanh nghiệp và tối đa hoá lợi nhuận.
 Khó khăn khi áp dụng trong doanh nghiệp Việt Nam .


- Nếu lựa chọn một hệ thống SCM sai có thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, từ nguyên liệu sản xuất đến hệ thống phân phối.
- Hệ thống SCM không tương thích với các công cụ quản trị như hệ thống sổ sách, các
phần mềm kinh doanh đang được sử dụng có thể dẫn đến việc phá hủy toàn bộ hoạt
động kinh doanh.
- Các hình thức kinh doanh với đa chi nhánh, đối tác, văn phòng đại diện có thể dẫn tới
sự xáo trộn không phân tích nổi.

1.3 Các nhà cung cấp SCM hiện nay
Epicor là một trong những nhà cung cấp ERP hàng đầu thế giới, hiện nay hãng đang phục vụ
hơn 20.000 khách hàng tại hơn 150 quốc gia. Epicor SCM là bộ giải pháp phần mềm quản lý
chuỗi cung ứng tổng thể có khả năng kết nối, mở rộng rất linh hoạt và đáp ứng cho các
doanh nghiệp có quy mô khác nhau, giúp nhà quản lý tăng hiệu suất họat động của chuỗi
cung ứng nhờ sự hỗ trợ của một bộ công cụ tích hợp thông suốt với nhau, cũng như có được
tầm nhìn tổng thể và chi tiết về toàn bộ hoạt động của chuỗi cung cấp hàng hóa. Ứng dụng
phần mềm Epicor SCM có khả năng tùy biến rất cao nhờ được phát triển trên nền tảng Kiến
Trúc Hướng Dịch Vụ (SOA) đích thực. Điều này có nghĩa là hệ thống Epicor SCM có thể dễ
dàng tích hợp với các phần mềm doanh nghiệp khác để tạo nên hệ thống quản trị doanh
nghiệp tổng thể (ERP). Giao diện người dùng của Epicor SCM rất đơn giản, nhưng mạnh
mẽ. Hệ thống bao gồm những tính năng cơ bản từ việc quản lý hàng tồn kho, quản lý quan
hệ khách hàng, và theo dõi hàng tồn kho để đến các chức năng cao cấp hơn như hỗ trợ nhiều
đơn vị đo lường, quản lý hàng hóa theo lô/số serial/Imei, khách hàng/nhà cung cấp quản lý
hàng tồn kho (VMI hoặc SAIM), cũng như quản lý tuân thủ quy chế SCM toàn cầu...
• SAP được thành lập năm 1972 tại Đức và là nhà cung cấp dịch vụ phần mềm lớn nhất thế
giới hiện nay. SAP đã đưa ra các sản phẩm bao gồm các phần mềm dùng trong doanh nghiệp
như hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP), quản lý quan hệ khách hàng (tiếng Anh:
Customer Relationship Management - CRM), quản lý quan hệ người cung cấp (tiếng Anh:
Supplier Relationship Management - SRM), quản lý dây chuyền cung cấp (tiếng Anh:
Supply Chain Management – SCM).




Tập đoàn Oracle nổi tiếng với cơ sở dữ liệu và các giải pháp về phần cứng cung cấp các ứng
dụng có thể thực hiện các nghiệm vụ trong kinh doanh như CRM, SCM ERP, quản lý tài
chính. Oracle đi kèm với các giải pháp như Oracle E-Business Suite, PeopleSoft, JD
Edwards enterprese one, JD Edwards World và Siebel. Công ty nay đạt doanh thu đáng kể
chỉ sau Microsoft và IBM, Oracle đồng thời cũng cung cấp các dịch vụ như tư vấn, đào tạo
và dịch vụ hỗ trợ.
• Infor Global Solution: được thành lập năm 2002 với tên Agilisys tại Mỹ, Sau khi mua lại
Infor Global Solutions thì sử dụng tên này đến thời điểm hiện tại. Công ty này cung cấp các
giải pháp đặc thù trong giải pháp ERP như SCM, CRM, Quản lý tài sản, quản lý nhân sự,
quản lý sản phẩm, PLM, HCM và quản lý tài chính.


1.4 Các loại hệ thống SCM
 SCM thương mại: thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp

ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và không có quyền phân phối lại.


Một số SCM thương mại

-

AccuRev
ClearCase
Starteam

SCM AccuRev duy nhất cho phép bạn kiểm soát phát triển song song trên nhiều sản phẩm,
dự án, phát hành, và các khu quản lý thời gian bằng cách cung cấp đầy đủ tin cậy được, quá

trình năng động. AccuRev xây dựng dựa trên sự phát triển tổ chức bàn làm việc của bạn đã
thành lập để hỗ trợ quá trình phát triển của bạn và tránh các khóa-in điển hình của bộ ALM
khối đơn nhà cung cấp. Sức mạnh lớn nhất của AccuRev là cách tiếp cận của nó tao nhã..Hỗ
trợ địa lý để phân phối cũng là một mạnh mẽ phù hợp cho AccuRev.


Hình 1.3 hình ảnh SCM AccuRev.
 SCM miễn phí : được cung cấp cho người dùng mà người dùng không phải trả bất cứ

chi phí nào nhưng bản quyền và tác quyền vẫn hòan hoàn thuộc về người sở hữu nó;
và nó không có nghĩa là có thể chỉnh sửa, hay tái phân phối


Một số mã nguồn miễn phí

-

Codeville
Darcs
LibreSource Synchronizer
Mercurial

SCM Mercurial phân công cụ kiểm soát sửa đổi cho các nhà phát triển phần mềm. Nó được
thiết kế cho các dự án lớn hơn, rất có thể ngoài phạm vi của nhà thiết kế và phát triển web
độc lập. Nó rất nhanh, và những người sáng tạo xây dựng phần mềm với hiệu suất như các
tính năng quan trọng nhất. Mercurial ban đầu được viết để chạy trên Linux. Nó đã được
chuyển đến Windows , Mac OS X , và hầu hết các kiểu Unix hệ thống. Một số dự án sử
dụng RCS Mercurial phân phối là Aldrin , Audacious , DovecotIMAP server, Growl ,
MoinMoin phần mềm wiki, Mozilla , Netbeans , OpenJDK , SAGE và Sun của OpenSolaris



Hình 1.4 hình ảnh SCM Mercurial.
Với Mercurial, bạn chỉ cần sao chép và thử nghiệm. Nếu bạn thích kết quả, đẩy chúng
trở lại, nếu không bạn xóa đi và thử bằng cái khác.
 SCM mã nguồn mở : là SCM được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn, không chỉ là

miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền: người dùng có quyền sửa
đổi, cải tiến, phát triển.


Một số SCM mã nguồn mở

-

CVS
CVSNT
Hóa thạch
Git
Visual Studio Team System

SCM Visual Studio Team System của Microsoft. Một bộ công cụ ứng dụng khách
chủ cho các tổ chức phát triển lớn, kết hợp chặt chẽ việc theo dõi các mục công việc, báo
cáo, xây dựng tự động, kiểm thử đơn vị và web, và tích hợp với Microsoft Office


Hình 1.5 hình ảnh SCM Visual Studio Team System của Microsoft.


CHƯƠNG II BÀI TẬP


2.1 Giới Thiệu Công Ty TNHH Đông Đô

Tên công ty: CÔNG TY TNHH ĐÔNG ĐÔ
Tên tiếng anh: DONG DO Co.; LTD
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH ĐÔNG ĐÔ
Địa chỉ: Số 307, đường An Phú 35, Khu phố 1B, Phường An Phú, Thị xã Thuận An, Tỉnh
Bình Dương.
Điện thoại: 0650 3740108
Fax: 0650 3740210
Email :


Quá trình hình thành và phát triển.

Công Ty TNHH Đông Đô với bề dày kinh nghiệm trên 15 năm là 1 trong vài doanh nghiệp
đầu tiên của tỉnh Bình Dương hoạt động trong lãnh vực sản xuất bao bì giấy carton 3 lớp và
5 lớp. Công ty được Phòng Đăng Kí Kinh Doanh Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bình Dương
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu vào ngày 19 tháng 11 năm 1997 và lần thứ
tư vào ngày 06 tháng 11 năm 2009. Công suất của nhà máy trung bình là 5.000 mét vuông
carton một ngày (8 giờ). Tổng nhân sự: 27 người, khi đơn hàng nhiều thì công ty tuyển thêm
lao động phổ thông làm việc theo chế độ công nhật.


Lĩnh Vực Hoạt Động

Phần lớn sản phẩm của công ty được suất khẩu một cách gián tiếp, vì được dùng làm bao bì
xuất khẩu cho các sản phẩm gốm sứ, sắt mỹ nghệ, hàng gỗ gia dụng,… Ngoài ra sản phẩm
cũng được phục vụ cho tiêu thụ nội địa trong ngành công nghiệp( thuốc lá, …) và công
nghiệp dân dụng (hàng gỗ gia dụng, nhựa, …). Do công nghệ sản xuất carton của nhà máy
vào hạng bình thường nên vấn đề xác định đối tượng khách hàng của công ty là một chiến

lược quan trọng.


2.2 Phân tích hệ thống quản lý nhân sự của công ty TNHH Đông Đô.
Hoạt động quản lý nhân sự của doanh nghiệp do phòng Nhân sự cùng phòng Kế toán tham gia đảm
nhiệm.Hoạt động quản lý nhân sự của doanh nghiệp được tiến hành với 3 công đoạn chính: Hoạt
động quản lý hồ sơ nhân viên; tuyển lao động; hoạt động quản lý lương.
(1) Tuyển lao động.
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu về nhân sự, các phòng ban, bộ phận lên danh sách các vị trí thiếu đưa
lên phòng nhân sự cho BGĐ ký duyệt. Nếu được duyệt, BGĐ sẽ đưa ra quyết định tuyển dụng. Sau
đó phòng nhân sự sẽ đưa ra thông báo tuyển dụng cho người lao động.
- Người ứng tuyển sau khi nhận được thông báo tuyển dụng sẽ nộp hồ sơ vào doanh nghiệp để thi
tuyển. Hồ sơ có đầy đủ thông tin do doanh nghiệp yêu cầu.
- Trong quá trình tuyển dụng, phòng nhân sự tiếp nhận hồ sơ của những người ứng tuyển; tiến hành
duyệt hồ sơ, phỏng vấn.
- Nếu đạt, công ty sẽ ký hợp đồng thử việc với người ứng tuyển đó. Thời gian thử việc tùy thuộc vào
trình độ của người ứng tuyển. Sau thời gian thử việc, nếu đạt công ty sẽ ký hợp đồng lao động với
người ứng tuyển đã trúng tuyển. Họ trở thành nhân viên chính thức của công ty.
- Sau công tác tuyển lao động, phòng nhân sự lập báo cáo về quá trình tuyển lao động rồi gửi lên để
BGĐ xem xét và ký duyệt.
- Người ứng tuyển sau khi ký hợp đồng chính thức với công ty, không chỉ hưởng mức lương do
công ty trả mà còn được đảm bảo các lợi ích riêng trong công việc cũng như ngoài xã hội.
(2) Quản lý hồ sơ nhân viên.
- Khi doanh nghiệp ra quyết định tuyển dụng một nhân viên mới từ BGĐ, phòng nhân sự lập danh
sách và cập nhật hồ sơ nhân viên.
- Trong quá trình hoạt động phòng nhân sự sẽ xem xét thông tin của nhân viên để có thể cập nhật
thông tin mới về nhân viên nhằm tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế nhân viên.
- Đồng thời nếu BGĐ đưa ra yêu cầu xem xét hoặc điều chỉnh thông tin, phòng nhân sự cần lấy
thông tin từ hồ sơ nhân viên để báo cáo cho BGĐ xem hoặc thực hiện chỉnh sửa cho phù hợp.
- Một nhân viên trong doanh nghiệp thôi việc sau khi có quyết định thôi việc từ BGĐ, phòng nhân

sự sẽ tiến hành hủy bỏ thông tin về nhân viên.
- Mọi thông tin điều chỉnh, sửa đổi, hủy bỏ về nhân viên đều được phòng nhân sự lập báo cáo gửi
lên BGĐ ký duyệt.


- Đối với người đóng BHXH sau khi hết tuổi lao động hoặc đủ năm công tác thì giải quyết chế độ
nghỉ hưu cho họ.
- Với những người đi công tác xa, nghỉ ốm, nghỉ đẻ… sẽ được xét lương và hưởng những trợ cấp
đảm bảo lợi ích của họ.
(3) Quản lý lương.
Hoạt động quản lý lương do phòng kế toán đảm nhiệm với chức năng cơ bản là tính và lập các báo
cáo lương, thưởng.
- Cuối tháng,phòng nhân sự lập bảng chấm công đưa lên BGĐ ký duyệt, phòng kế toán nhận bảng
chấm công đã được BGĐ ký duyệt của phòng nhân sự, đồng thời cập nhật thông tin về mức lương,
thưởng và khấu trừ các khoản phải nộp làm cơ sở tính lương.
- Từ các thông tin trên kế toán lập phiếu lương cho từng nhân viên với đầy đủ các mức lương,
thưởng và khấu trừ các loại BHXH, BHYT, BHTN yheo quy định.
- Sau đó kế toán thống kê lên bảng lương, trình lên BGĐ ký duyệt.
- Sau khi BGĐ ký duyệt, nhân viên được hưởng lương đồng thời phòng kế toán lập báo cáo về
lương, thưởng, các loại thuế thu nhập, các loại BHXH,BHYT, BHTN phải đóng hàng tháng.
- Các báo cáo này phải trình cho BGĐ xem để nắm bắt tình hình lương, thưởng của công ty.


2.1.1 Phân cấp chức năng

Quản lý nhân sự

Tuyển dụng lao động

Quản lý hồ sơ nhân viên


Quản lý lương

Thông báo tuyển dụng

Cập nhật hồ sơ nhân
viên

Nhận bảng chấm công

Tiếp nhận hồ sơ

Xem thông tin nhân viên

Cập nhật lương thưởng,
các loại khấu trừ

Duyệt hồ sơ, phỏng vấn

Hủy bỏ thông tin

Ký hợp đồng thử việc

Giải quyết chính sách

Ký hợp đồng lao động

Lập báo cáo

Lập báo cáo


Lập phiếu lương

Lập bảng lương

Lập báo cáo


2.2.2 Biểu đồ ngữ cảnh

Thông tin chỉ đạo
Ban giámđốc

Hồ sơ nhân viên
Các bản báo cáo

Yêu cầu sửa TT
TT chỉnh sửa

Thông tin tuyển dụng

Đơn xin thôi việc
Quản lý nhân sự

TT y/c giải quyết

Hồ sơ

TT phản hồi
TT phản hồi

Ứng viên

HĐ thử việc
HĐLĐ

TT lương, thưởng,
khấu trừ

Nhânviên


2.2.3 Biểu đồ mức đỉnh
HĐLĐ
Ứng viên

Tuyển lao động

HĐ thử việc
Thông tin phản hồi

Thông tin chỉ đạo
Các bản báo cáo

Thông tin tuyển dụng
Hồ sơ
HĐ thử việc

HĐLĐ

Hồ sơ đã duyệt


Hồ sơ nhân viên
Nhân viên

Thông tin yêu cầu chỉnh sửa
Thông tin chỉnh sửa

Quản lý hồ sơ

Đơn thôi việc

Các bản báo cáo

Thông tin yêu cầu được giải quyết
Thông tin lương thưởng
Thông tin phản hồi

Thông tin chỉ đạo

Thông tin
lươ
ng

Thông
tin quá
trình
Hồ sơ nhân viên
làm
việc


Quản lý lương

Các bản báo cáo
Thông tin chỉ đạo

Chính sách

Quyết định thôi việc

Lương

Giám đốc


2.2.4 Biểu đồ mức dưới đỉnh
1. Tuyển lao động:

Ứng viên

Thông tin tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Quyết định tuyển

Giám
đốc

dụng
Thông tin về danh sách tuyển dụng
Hồ sơ ứng tuyển

Tiếp nhận hồ sơ


bản
Thông tin hồ sơ

Hồ sơ xin việc
Thông tin phản hồi

các

Duyệt hồ sơ và
phỏng vấn

báo
cáo

Thông tin

Lập báo cáo

phỏng vấn

Hồ sơ nhân viên
Kí hợp đồng thử việc

Thông tin HĐ thử việc

Hợp đồng thử việc

Nhân viên
Thông tin nhân viên


Kí hợp đồng lao động

Thông tin HĐLĐ đã kí


2. Quản lý hồ sơ nhân viên
TT hồ sơ nv

TT chỉnh sửa
Cập nhật ttin nv

Hồ sơ nv
TT yc gq c/sách
Giải quyết chính
sách

hđlđ
Ứng

TT g/quyết c/sách
Lập báo cáo

TT phản hồi

Lập báo cáo

NV

Các
bản

báo
cáo

Chính sách
tt hủy bỏ
TT nghỉ việc
TT thôi việc nv
TT phản hồi

Quyết định thôi việc

Hủy bỏ thông tin

QĐ thôi việc



Giá
m
đốc


3. Quản lý tiền lương
TT thay đổi

Cập nhật lương,
thưởng, khấu trừ

TT phản hồi
Thông tin về lg


Lương
TT chức vụ, qt làm việc

Lập phiếu lương

Phiếu lương
hđlđ
Ứng viên

TT về lương
Nhân viên

TT về quá trình làm việc

Lập bảng lương

Lập báo cáo

Giám Đốc

Lập bảng chấm
TT bảng chấm công
công

Giám đốc

Bảng chấm công

Kết luận



Việc áp dụng hệ thống vào trong quản lý nhân sự giúp giảm thiểu được khối lượng công
việc là đem lại chính xác cao. Công ty TNHH ĐÔNG ĐÔ đã làm được điều đó, tuy
nhiên việc áp dụng hệ thống và sử dụng triệt để được nó thì còn phụ thuộc vào trình độ,
năng lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nhóm 1 chúng tôi với đề tài “ phân tích
hệ thống của công ty TNHH đông đô”. Do chưa có kinh nghiệm bài làm của nhóm chúng
tôi có thể có nhiều sai sót mong cô và các bạn góp ý. Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!!!



×