Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.87 KB, 13 trang )

Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
I/TÌM HIỂU CHUNG........................................................................................2
• Khái niệm..................................................................................................2
• Mục đích....................................................................................................2
• Hình thức...................................................................................................2
• Tác động....................................................................................................2
II/KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI VÀO VIỆT NAM...2
• Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài:..................................................................2
- Phân theo ngành, nghề...............................................................................2
- Phân theo vùng, lãnh thổ...........................................................................5
- Phân theo đối tác đầu tư............................................................................5
• Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI...................6
III/ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ................................7
• Tích cực.....................................................................................................7
• Hạn chế......................................................................................................8
IV/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỐN FDI TẠI VIỆT NAM............10
V/ KẾT LUẬN................................................................................................11


ĐẶT VẤN ĐỀ:
Có thể nói, 10 năm đầu của thế kỷ 21 đã chứng minh đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh tế quốc tế rất hiệu quả đối
với các nước đang phát triển.
Nhìn lại 10 năm trước, trong bối cảnh quốc tế: thế giới có những diễn biến
phức tạp của tình hình chính trị và an ninh quốc tế, sự phục hồi chậm của nền
kinh tế thế giới và biến động giá cả trên thị trường quốc tế... Các nước đang phát
triển ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á thực hiện cải cách kinh tế, trở thành
khu vực phát triển năng động của thế giới. Tình hình trong nước: Việt Nam là
một nước đang phát triển, đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Với bối cảnh trong nước và quốc tế như vậy, để phát triển kinh tế-xã hội,


Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, thực hiện công cuộc “đổi mới” toàn
diện, nhằm nâng cao việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Phải khẳng định rằng, FDI đã thực sự góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh
tế Việt Nam từ tập trung sang nền kinh tế thị trường, đồng thời nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế
có vốn FDI tăng bền vững ở tất cả các địa phương trong cả nước, góp phần thúc
đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam trong một số ngành kinh tế
quan trọng của đất nước như viẽn thông, khí hoá dầu, tin học, ô tô...
Hơn nữa, FDI còn có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế thông qua sự liên kết doanh nghiệp. Trong 10 năm qua, FDI cũng đã
đem lại cho Việt Nam những cơ hội được tiếp cận và mở rộng thị trường thông
qua hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Nhờ đó năng lực xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam cũng được nâng lên.
Vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực tế đã diễn ra như thế nào,
đạt được những thành tựu gì, còn những hạn chế gì đang tồn tại và những giải
pháp nào cần được đưa ra trong thời gian tới? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.

2


I/ TÌM HIỂU CHUNG.
- Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản đầu tư dài hạn của nhà
đầu tư tại nước khác.
- Mục đích:
• Tìm kiếm thị trường.
• Tìm kiếm tài nguyên.


Tìm kiếm lao động rẻ.




Tìm kiếm tài sản chiến lược.

- Hình thức:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp nhân mới).
• Doanh nghiệp liên doanh.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
• BTU, BOT, BT (lĩnh vực cơ sở hạ tầng)
- Tác động:
• Đối với nước đi đầu tư:
Giải quyết khâu cuối của sản phẩm; Khai thác tài nguyên thiên nhiên,
lao động rẻ song có thể gặp rủi ro về vấn đề pháp lý tại nước sở tại.
• Đối với nước nhận đầu tư:
Tạo ra việc làm, sản phẩm; Thu ngân sách; Chuyển giao công nghệ- kỹ
thuật; Tuy nhiên rất dễ dàng trở thành bãi rác công nghiệp và hủy hoại
môi trường.
II/ KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI VÀO VIỆT NAM
• Cơ cấu vốn FDI :
1. Phân theo ngành nghề:
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã
bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu
cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua
3


các thời kỳ, định hướng thu hút FDI lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay
đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến
khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ

khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử...
Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam
có lợi thế so sánh khi thu hút FDI. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án FDI thuộc
các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công
nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...)
vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo
nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ
cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các
tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v.
Hầu hết các dự án FDI này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá
đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến
các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành.
Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn
nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm
66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
Chuyên ngành

Số dự án

CN dầu khí
CN nhẹ
CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng

38
2,542
2,404
310

451

Tổng số

5,745

Vốn đầu tư(USD)

Vốn thực hiện(USD)

3,861,511,815
13,268,720,908
23,976,819,332
3,621,835,550
5,301,060,927

5,148,473,303
3,639,419,314
7,049,365,865
2,058,406,260
2,146,923,027

50,029,948,532

20,042,587,769

- Lĩnh vực dịch vụ:
Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng
trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực

hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy
mạnh thu hút FDI, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và
xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ FDI tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động
sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn FDI trong khu vực dịch vụ), du
lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%).

4


Chuyên ngành
Giao thông vận tải-ưu điện
(bao gồm cả dịch vụ
logicstics)
Du lịch - Khách sạn
Xây dựng văn phòng, căn hộ
để bán và cho thuê
Phát triển khu đô thị mới
Kinh doanh hạ tầng KCNKCX
Tài chính – ngân hàng

Số dự án
208

Vốn đầu tư
(triệu USD)
4.287

Đầu tư đã thực

hiện (triệu USD)
721

223
153

5.883
9.262

2.401
1.892

9
28

3.477
1.406

283
576

66

897

714

Văn hoá - y tế – giáo dục
271
1.248

367
Dịch vụ khác (giám định, tư
954
2.145
445
vấn, trợ giúp pháp lý, nghiên
cứu thị trường...)
Tổng cộng
1.912
28.609
7.399
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh
vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với
năm 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động
sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.
- Lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn
hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD;
chiếm 10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện,
(giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản,
thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong
đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát
bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm
24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến
thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9%
tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu USD,
Các dự án đầu tư trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở
phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng
bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu

vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông
Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.

Nông, lâm, nghiệp

Số dự án

Vốn đăng
(USD)
5

ký Vốn thực hiện
(USD)


Nông-Lâm nghiệp
Thủy sản
Tổng số

803
130
933

4,014,833,499 1,856,710,521
450,187,779
169,822,132
4,465,021,278 2,026,532,653

2.Phân theo vùng, lãnh thổ :
FDI đã trải rộng khắp cả nước nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn

trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm
cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã
hội chung và các vùng phụ cận.
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên
24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng
vốn thực hiện của cả nước. Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với
tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký.
3.Phân theo hình thức đầu tư:
Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp FDI thực hiện theo
hình thức 100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 51,2
tỷ USD, chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức
liên doanh có 1.619 dự án với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về
số dự án và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh
doanh có 221 dự án với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án
và 5,5% tổng vốn đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT,
BTO. Có thể so sánh tỷ trọng dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước
ngoài tính đến hết năm 2004 là 39,9%, theo hình thức liên doanh là 40,6% và
theo hình thứuc hợp doanh là 19,5% để thấy được hình thức 100% vốn nước
ngoài được các nhà đầu tư lựa chọn hơn.
4.Phân theo đối tác đầu tư:
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và
thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 10 năm đã có 84
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 148 tỷ
đô la Mỹ. Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm
19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%.
Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính
cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì
vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ
12 trong tổng số 84 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập

đoàn Intel không đầu tư thẳng từ Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại
Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 2% tổng
vốn đăng ký.

6


• Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT (gọi chung là
KCN).
Cả nước tại thời điểm cuối năm 2007 có 154 KCN được thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên gần 33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu
kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha
và 2 KCNC (Hoà Lạc và tp Hồ Chí Minh). Trong hơn 16 năm xây dựng và phát
triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành lập KKT cho thấy khu vực này có đóng
góp ngày càng quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, đến cuối năm 2007 đã thu
hút gần 2.700 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 31 tỷ USD,
chiếm 34% về số dự án và 37% tổng vốn đăng ký của cả nước. Các dự án đầu
tư công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các dự án đầu
tư trong nước và nước ngoài trong KCN, KCX đa dạng về hình thức đầu tư.
• Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI.
Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án FDI :
Trong giai đoạn 2001-2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD (trong
đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng
doanh thu), tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007
tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt
28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu.
Không kể dầu thô, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI cũng gia tăng
nhanh chóng. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI đạt (nếu tính
cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI đạt 19,7 triệu USD, nếu

tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm 56,8% tổng giá trị
xuất khẩu của cả nước.
• Rút giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:
Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án FDI kết thúc đúng thời hạn với
tổng vốn đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là
các dự án đầu tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và
khai thác dầu, khí, nuôi trồng thuỷ sản... Đồng thời, đã có 1.359 dự án FDI bị
giải thể trước thời hạn với số vốn đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD, trong
đó, vốn giải thể chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực
công nghiệp- xây dựng chiếm 42,3%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc
dịch vụ không vượt qua được khó khăn, trở ngại trong hoạt động. Trong các dự
án FDI bị giải thể, số dự án hoạt động theo hình thức liên doanh chiếm đa số
(56% về số dự án và 67,2% về tổng vốn đăng ký), tiếp theo là hình thức Hợp
doanh (10,2% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký). Hình thức 100% vốn
nước ngoài chiếm13,1% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký.
III- TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ

7


• Mặt tích cực:
1/ Về mặt kinh tế:
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có trong 5 năm 20012005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm
khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu
vực FDI năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm
2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).
Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. 5 năm 20012005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây
dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư
tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm

2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%,
dịch vụ tăng 8,6%.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng
cao năng lực sản xuất công nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn
mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),
tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI trong ngành công nghiệp qua các
năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm
2006).
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của
nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe
máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, da giày, dệt may… Hiện FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản
phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán
thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày,
55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
- FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam,
phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm
dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...
Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án
sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các
thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu
hết các doanh nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được
kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
• Về mặt xã hội:
- FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao

động, cải thiện nguồn nhân lực:
8


Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao
động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của
WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ
trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng
lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với
khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiên đại, có kỷ
luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới:
FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối
với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa
phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay,
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước
ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp
định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích
và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà
đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải
thiện.
2. Hạn chế:
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN
tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:
• Về môi trường:

Ví dụ điển hình là quy định về việc một số dự án FDI phải có “Báo cáo
dánh giá tác động môi trường”. Nhà đầu tư nước ngoài thuê một tổ chức thuộc
bộ hoặc sở tài nguyên và môi trường làm báo cáo, trình bày trước một hội đồng
thẩm định và đều được phê duyệt; coi như dự án đầu tư đã đủ thủ tục để tiến
hành xây dựng nhà máy và đưa vào vận hành, sau đó không có ai quan tâm đến
báo cáo này cả vì nó được cặp vào hồ sơ dự án như một tài liệu lưu trữ.
Các vụ gây ô nhiễm môi trường xảy ra ngày càng nhiều, một số con sông
như Thị Vải, sông Cầu, sông Nhuệ bị đầu độc bởi các chất thải của các nhà máy
đến mức báo động, mặc dù đã có “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”.
Nguyên nhân chính của thực trạng đó là do các cơ quan chức năng không
thường xuyên giám sát, thanh tra, khi phát hiện cũng không xử lý kịp thời và
nghiêm minh, thiếu rất nhiều quy định luật pháp để xử lý.


Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
9


Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn
những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi
nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư
thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do
đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các
tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh
miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi
cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ

phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế
vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng
có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn
thấp.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN
chỉ đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành,
lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các
nhà ĐTNN.


Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chưa được giải quyết kịp thời.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm
doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về
sản xuất kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động
thấp hơn cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người
lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao
động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước
và vũng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư ở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa
trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh
nghiệp ĐTNN.
• Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN
thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước
ta.
Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp
luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu
nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm

chí là những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc
10


thiết bị là giá cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị
trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ
góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện
thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công
nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước
tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác
giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt
trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng
theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
IV/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
- Trong giai đoạn đến năm 2020 thu hút FDI phải được điều chỉnh theo
hướng chú trọng đến chất lượng đầu tư hơn là số lượng như trước đây.
-

Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích để thu hút các dự
án đầu tư hình thành mạng lưới liên kết sản xuất, kinh doanh, các ngành
công nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá trị. Có chính sách thu hút công
ty đa quốc gia, có chính sách ưu đãi đối với các công ty đa quốc gia có kế
hoạch liên kết với các doanh nghiệp trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản
phẩm để hình thành các cụm công nghiệp - dịch vụ.

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành cần tăng tỷ
trọng đầu tư nước ngoài như đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông, nông

nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; các ngành sản
xuất có yếu tố hàm lượng công nghệ, đào lạo lao động và chuyển giao
công nghệ, kỹ năng, hoạt động R&D.
- Giảm thiểu những mặt hạn chế, tiêu cực như nhập khẩu nhiều nhưng
không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai
thác thị trường nội địa là chủ yếu; lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật
của Việt Nam để thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận
thấp để chuyển lợi nhuận về nước, không có đóng góp hoặc đóng góp rất
thấp nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam.

11


-

Không tiếp nhận hoặc hạn chế tối đa những dự án ĐTNN sử dụng công
nghệ thấp, có khả năng tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi
trường, sinh thái.

- Có các chính sách, quy định về thuế, phí, đất đai, quản lý ngoại hối... để
thu hút, khuyến khích đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất, chế biến sử
dụng đầu vào trong nước thay vì nhập khẩu, gia công, lắp ráp, chú trọng
vào kinh doanh thương mại, nhất là tại thị trường nội địa. Tăng cường thu
hút đầu tư nước ngoài vào các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

V/ KẾT LUẬN
Có thể nói hoạt động ĐTNN đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của
Việt Nam và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ĐTNN đã thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta, tránh tình trạng tụt hậu so với các

nước khác. Và thực sự đưa lại những điều kiện cơ bản như nguồn vốn, kỹ thuật
phải quản lý…Để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Trong những năm sắp tới sẽ có ngày càng nhiều cơ hội thuận lợi để thu hút ĐT
trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam. Do đó, ta cần phải biết phát huy các lợi
thế sẵn có khai thác và sử dụng các nguồn lực bên ngoài để phát huy những tác
động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của ĐTNN theo hướng chú
trọng vào chất lượng hơn số lượng.
Xu hướng toàn cầu hóa đang trở thành 1 xu hướng tất yếu khách quan cho sự
phát triển của kinh tế toàn cầu mà trong đó vai trò của ĐTNN là không thể phủ
nhận. Chính vì vậy cần phải nâng cao vai trò của ĐTNN phù hợp với định
hướng XHCN của Việt Nam.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí kinh tế trong nước tháng 12 năm 2000, 2005, 2010
2. Bộ kế hoạch và đầu tư –
/>3. Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (VAFIE)
4. />5.

/>
13



×