Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân Hàng Shinhanvina trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.99 KB, 12 trang )

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị góp phần
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối
với Ngân Hàng Shinhanvina trong giai
đoạn hiện nay.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, rủi ro tín dụng là một điều
không thể tránh khỏi được. Nó có thể xảy ra bất cứ khi nào ngân hàng giao tiền
cho khách hàng vay và sẽ mất đi khi khách hàng không trả nợ được cả gốc lẫn lãi.
Quan hệ tín dụng không chỉ đơn giản là quan hệ thuần tuý giữa Ngân hàng với
khách hàng mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như kinh tế, chính trị, xã hội
và cả yếu tố tự nhiên, hoạt động tín dụng thực tế đã cho thấy rằng. Một Ngân hàng
với hệ thống tổ chức tốt, mạng lưới chi nhánh rộng lớn thường có những khả năng
tiếp thu và giải quyết tốt các tổn thất, do họ có cơ sở gửi tiền ổn định và hình thức
cho vay đa dạng hơn nữa, những Ngân hàng có hệ thống quản trị có hiệu quả như
kiểm soát nội bộ về kế toán và hành chính, kiểm soát nội bộ, duyệt các khoản cho
vay, thủ tục và chính sách hoạt động, kế hoạch và ngân sách được chính thức há,
hệ thống thông tin quản lý tốt... sẽ có khả năng quản lý định lượng và kiểm soát
được rủi ro tốt hơn hoặc ít ra những giảm được phần nào rủi ro trong tín dụng.
Hạn chế đến mức tối đa việc phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản cho
vay mới đó là một trong những phương hướng hoạt động cơ bản cuả ngành Ngân
hàng trong giai đoạn hiện nay. Để làm được như vậy NH Shinhanvina đang duy trì
sự ổn định về hoạt động tín dụng khắc phục nhanh chóng có hiệu quả các khoản
nợ ngắn hạn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong chấp hành thể lệ
nghiệp vụ. Chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, những dự án có tính khả thi, đủ điều kiện cho vay để tăng dư nợ lành
mạnh, loại nhanh những doanh nghiệp tư nhân không nghiêm túc, kinh doanh thua
lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực ra khỏi lĩnh vực
tín dụng tại NH Shinhanvina.
Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên


Trang 68


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu tại ngân hàng Shinhan
Vina em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hạn chế rủi ro hơn nữa như sau:

3.1 Kiến nghị về phía ngân hàng Shinhanvina
3.1.1 Nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng ngân hàng.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau nên
cũng rất khác nhau về mặt quy mô sản xuất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
trình độ quản lý, địa điểm kinh doanh hoạt động. Những vấn đề đó gây khó khăn
không nhỏ cho cán bộ tín dụng, do đó để nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng đảm
bảo an toàn vốn thì việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng
phải tiến hành một số biện pháp sau đây:
Một là: Ngân hàng tuyển chọn những người có trình độ đại học, có trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, có kiến thức về tin học và sử dụng tốt máy vi tính. Đặc
biệt ưu tiên những người có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng làm công tác tín
dụng.
Hai là: Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng bằng cách cung cấp
những kiến thức, kinh nghiệm về hoạt động Ngân hàng của các nước tư bản phát
triển, cung cấp những tài liệu khoa học cần thiết có liên quan tới hoạt động Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường.
Ba là: Khen thưởng bằng vật chất xứng đáng cho các cán bộ tín dụng cho
vay được nhiều món với tổng số tiền vay lớn và hiệu quả có tính tỷ lệ phần trăm
trong số thu nhập về khoản cho vay để thưởng cho cán bộ tín dụng, tăng tiền
thưởng cho cán bộ tín dụng không để nợ quá hạn. Đồng thời Ngân hàng nên có
chế độ xử phạt với những cán bộ tín dụng không có tinh thần trách nhiệm để phát
sinh nhiều nợ quá hạn không thu hồi được.

Bốn là: Khuyến khích cán bộ tín dụng thường xuyên tự nâng cao trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ bằng cách cung cấp kinh phí và tạo điều kiện thời gian
cho họ đi học.

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 69


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

3.1.2 Tìm hiểu khách hàng.
Tăng cường tìm hiểu, thông tin về khách hàng từ các Ngân hàng có quan hệ
thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính, từ các tổ chức liên quan và thông tin từ thị trường. Cùng với
điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, tìm hiểu khả
năng pháp lý của khách hàng, uy tín, tính cách và năng lực tài chính của họ. Để từ
đó có những thông tin chính xác, đầy đủ nhất về khách hàng nhằm hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất.

3.1.3 Quản lý tài sản thế chấp.
Giấy tờ sử hữu tài sản của người vay hiện nay mà khách hàng mang đến thế
chấp để vay vốn, chủ yếu là nhà ở, cửa hàng chưa đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp,
mua bán chưa sang tên trước bạ, giấy tờ thất lạc do thừa kế mấy đời, do mua đi
bán lại... những trường hợp này, nếu dựa vào quy chế thế chấp tài sản vay vốn thì
không thể giải quyết cho vay được, trong khi đó nhu cầu vốn vay khách hàng là rất
cần thiết, chính đáng. Nên chăng Ngân hàng chỉ cần căn cứ vào giấy tờ chứng
minh được nguồn gốc nhà sở hữu chính chủ mà không phải là nhà xây dựng trên
đất lấn chiếm, đi thuê, nhảy dù... việc này có thể tìm hiểu ở các cơ quan chức năng
như viện quy hoạch thành phố, sở địa chính để loại trừ trường hợp nhà, đất thuộc

khu vực giải toả, quy hoạch của địa phương. Khi đánh giá tài sản thế chấp để ngăn
ngừa nhân viên tín dụng thông đồng với khách hàng, đánh giá tài sản cao hơn thực
tế, ngân hàng có thể quy định trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng giao dịch phải
xuống kiểm tra lại và ký vào phiếu trách nhiệm kiểm định tài sản để đề cao trách
nhiệm.
Sau khi giải ngân, ngân hàng phải làm văn bản gửi UBND địa phương,
công an phường, xã, để thông báo cho chính quyền địa phương biết là Ngân hàng
đang quản lý hồ sơ nhà đất của khách hàng đề nghị công an và UBND phường
không xác định cho bất cứ trường hợp nào trong gia đình này xin giấy tờ chuyển

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 70


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

nhượng, cho thuê nhà... khi chưa có ý kiến của Ngân hàng. Khi người vay trả hết
nợ, Ngân hàng gửi thông báo gửi UBND và công an địa phương biết để trả lại
quyền sở hữu cho gia đình.
3.1.4 Đề phòng và xử lý nợ quá hạn.
Khi có dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn đến nợ quá hạn, Ngân hàng cần
tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu dẫn đến nợ quá hạn để tìm ra các biện pháp ngăn
ngừa kịp thời hữu hiệu nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Ngân hàng có thể áp dụng
các biện pháp sau đây:
- Tư vấn, cố vấn hoặc đưa ra các lời khuyên phù hợp hữu ích cho khách
hàng.
- Cho các khách hàng vay thêm vốn kinh doanh với điều kiện do Ngân hàng
ấn định về khả năng người vay sẽ phục hồi về tài chính.
- Gia hạn nợ, rút bớt mức chi trả định kỳ theo thời hạn nếu có thể.

- Tìm các biện pháp giúp doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho giảm bớt
dự trữ hoặc thu hồi các hoá đơn chậm trả.
- Đề nghị khách hàng giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường
vốn cho kinh doanh hiện tại v.v...
Các biện pháp trên sẽ gây tốn kém, làm tăng chi phí cho Ngân hàng nhưng
so với thiệt hại do khoản cho vay không đòi nợ được gây nên như chi phí giám sát,
đòi nợ, mất vốn thì các chi phí này là rất nhỏ.
Nếu các biện pháp ngăn ngừa trên không có hiệu quả, những khoản nợ khó
đòi và nợ quá hạn từ lâu vẫn phát sinh, Ngân hàng sẽ phải thực hiện việc ''cứu
vãn'' vốn của mình một trong hai biện pháp sau tuỳ thuộc vào các yếu tố như: thái
độ, công việc kinh doanh của người vay, chi phí thu hồi nợ, thái độ của các chủ nợ
khác...

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 71


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Thứ nhất: tổ chức thu hồi dần các khoản nợ khó đòi. Biện pháp này được
áp dụng khi bênv ay còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm,
không chây ỳ. Đây là biện páhp phù hợp đạo lý nhất, không những không đẩy con
nợ tới bờ vực pháp sản mà Ngân hàng còn thu hồi được nợ. Để áp dụng biện pháp
này Ngân hàng phải xác định đúng thực trạng và khả năng phát triển tương lai và
nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi của bên vay để có phương pháp thích hợp.
Thứ hai: Thanh lý tài sản.
Đây là biện pháp cuối cùng khi mà việc sử dụng các biện pháp trước không
có hiệu quả. Biện pháp này được sử dụng khi hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng không còn có thể tiếp tục được nữa, hoặc người vay có ý đồ muốn

chiếm đoạt vốn của Ngân hàng, hay phải kịp thời thu nợ trước khi các chủ nợ khác
biệt... cần phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng bạn để có thông tin chính xác về
khách hàng.
3.1.5 Đa dạng hoá kết hợp với chuyên môn hoá trong hoạt động ngân hàng.
3.1.5.1 Đa dạng hoá - phân tán rủi ro.
Việc kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tiền tệ không thể tránh khỏi những
rủi ro. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó. Việc san sẻ rủi ro,
cũng theo nguyên tắc kinh điển'' không bỏ tất cả trứng vào một rổ'' là điều mà mọi
nhà Ngân hàng đều quan tâm. Phải phân toán, chia sẻ rủi ro như thế nào, ta có thể
bàn tới các khía cạnh sau:
+ Tránh dồn vốn:
Cách phân phối tín dụng tốt nhất đối với một Ngân hàng muốn tránh rủi ro
là: phân phối tiền vào nhiều khoản đầu tư, cho nhiều khách hàng khác nhau. Để
thực hiện biện pháp này cần giải quyết hai vấn đề:
Cho vay vào nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác
nhau. Không cho vay quá nhiều đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một
loại hàng mang tính thiết yếu.
Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 72


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải sang ra nhiều
khách hàng trong cùng ngành sản xuất kinh doanh.
3.1.5.2 Cho vay đồng tài trợ
Trong kinh doanh có nhưng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một
Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro có
thể có thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư, theo cách này thì Ngân hàng cũng có

phân tán rủi ro của mình với các Ngân hàng khác. Liên kết đầu tư là các Ngân
hàng cần xem xét đánh giá khách hàng và dự án xin vay vốn của khách hàng để
tiến hành đầu tư. Sau đó các Ngân hàng cần ký kết với nhau một hợp đồng đồng
tài trợ, thoả thuận mức độ quyền hạn của mỗi bên, kể cả phân chia lợi nhuận và
rủi ro. Như vậy sẽ giảm bớt các hậu quả rủi ro đối với mỗi thành viên.
3.1.5.3 Bảo hiểm tín dụng.
Một biện pháp phân tái rủi ro, hạn chế hậu quả của nó đối với các hoạt
động tín dụng, đây là điều còn rất mới lạ đối với đời sống xã hội nước ta. Nhưng
nó đã rất phổ biến đối với các nước phát triển trên thế giới. Có 3 hình thức bảo
hiểm tín dụng.
- Một là: khách hàng vay vốn tín dụng của Ngân hàng tham gia bảo hiểm
cho ngành nghề mà họ kinh doanh như vậy những khản tín dụng đầu tư trong
trường hợp này đã được coi như đã tham gia bảo hiểm. Đây là phương pháp tránh
rủi ro tín dụng rất tốt mà Ngân hàng lại không phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ.
- Hai là: Ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hai khi gặp rủi
ro tín dụng, vừa hạn chế được hậu quả xấu có thể xảy ra mà vấn đảm bảo ổn định
tài chính của Ngân hàng. Nếu không xảy ra rủi ro thì số tiền trong quỹ được coi
như một khoản lợi nhuận của Ngân hàng. Việc trích lập quỹ và sử dụng quỹ được
quy định rõ trong quy định nội bộ của ngân hàng.
- Ba là: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Tuy nhiên

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 73


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

hiện nay ở Việt Nam, ngành bảo hiểm chưa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín

dụng. Mong rằng Nhà nước nên thành lập một tổ chức bảo hiểm tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro Ngân hàng.
3.1.5.4 Chuyên môn hoá trong hoạt động ngân hàng.
Chuyên môn hoá giúp cho các Ngân hàng dễ dàng sàng lọc đánh gía khách
hàng hạn chế sự không cân bằng về thông tin trên thị trường, giảm chi phí tập hợp
thông tin trên thị trường. Ngoài ra Ngân hàng nên yêu cầu bắt buộc đối với tất cả
các khoản cho vay, phải thông qua phòng thông tin và phòng ngừa rủi ro của Ngân
hàng cũng như toàn hệ thống.

3.2 Một số kiến nghị góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
Mặc dù NH Shinhanvina đã cố gắng hết sức để hạn chế rủi ro nhưng vẫn còn
một số tồn tại mà tự bản thân NH không thể giải quyết được. Đó là những vấn đề
ở tầm vĩ mô như cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ thống nhất, môi trường kinh
tế còn nhiều biến động, một số các văn bản pháp quy còn nhiều bất cập v.v...
Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro thì không phải chỉ riêng là nhiệm vụ, trách nhiệm
của Ngân hàng Shinhanvina mà của Ngân hàng Nhà nước, chính phủ và các ngành
liên quan.

3.2.1 Hoàn thiện cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi
ro.
Qua một thời gian phát triển kinh tế thị trường quỹ dự trữ đặc biệt cũng bộc
lộ những điểm bất cập rủi ro đứng trước một quỹ dự phòng bù đắp rủi ro như thế
nào cho hợp lý, kinh nghiệm các nước cho thấy dự phòng bù đắp rủi ro được thiết
kế chung cho tất cả các tài sản có khả năng rủi ro, không phân chia thành rủi ro tín
dụng và rủi ro ngoài tín dụng. Mức trích lập quỹ được tính trên cơ sở tất cả các tài
sản có khả năng rủi ro chứ không phải chỉ trên cơ sở nợ quá hạn.

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 74



Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Nên có một quỹ bù đắp dự phòng rủi ro cho kinh doanh tiền tệ của Ngân
hàng nói chung chứ không nên chỉ bù đắp rủi ro cho riêng rủi ro tín dụng. Trong
tình hình hiện nay quỹ dự phòng bù đắp rủi ro cần có một số đặc điểm sau:
- Tiền trích quỹ dự phòng bù đắp rủi ro được tính vào chi phí của Ngân
hàng.
- Đối tượng làm cơ sở để tính trích lập dự phòng và tất cả các tài sản có, có
khả năng rủi ro chứ không chỉ là dư nợ, không chỉ là nợ quá hạn.
- Mức trích căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản, có khống chế mức tối
đa và có tính đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Định kỳ trích lập và sử dụng hàng quỹ để các Ngân hàng giải quyết kịp
thời các rủi ro, kịp thời điều chỉnh các hoạt động của mình theo hướng cần thiết.

3.2.2 Sớm hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Đến nay, Nhà nước vẫn chưa có một hình thức tổ chức chặt chẽ để hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như nhiều nước khác đã từng làm. Vì vậy
hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận tốt hơn
các nguồn vốn từ ngân hàng là điều rất đáng được quan tâm. Về thực chất đây là
quỹ bảo hiểm bảo đảm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn không cần tài sản
thế chấp hạn chế được nhiều thủ tục phiền hà khi vay vốn. Đồng thời là nguồn quỹ
chia sẻ rủi ro cho ngân hàng khi doanh nghiệp vừa và nhỏ mất khả năng trả nợ.
Đây là phương thức cho vay chủ yếu dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó, không quá lệ thuộc vào giấy tờ tài sản
thế chấp.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cần được thiết lập như một ngân hàng bảo lãnh dưới
sự giám sát của ngân hàng Nhà nước. Có thể nói quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ

chức kinh tế độc lập, hoạt động như một trung gian tài chính với mục tiêu là hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chứ không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Về tính
Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 75


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

chất quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động như một công ty bảo hiểm theo nguyên tắc
chia sẽ rủi ro.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho sự hoạt động của quỹ: luật ngân hàng cần
có những điều khoản cho phép hoạt động của quỹ được hợp pháp hoá. Nguồn vốn
hình thành của quỹ có thể bao gồm phần đóng góp của ngân sách Nhà nước, các
ngân hàng các tổ chức phi chính phủ. Nguồn vốn này gửi ở ngân hàng, thông
thường số tiền của quỹ gửi ở nơi có lãi suất cao nhất vì đó là nguồn thu nhập của
quỹ.

3.2.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
(CIC).
Thông tin tín dụng là nhân tố rất quan trọng trong quản lý tín dụng nhờ có
thông tin chính xác người quản lý mới có thể đưa những quyết định đúng đắn kịp
thời liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài sản vay. Thông tin tín dụng
càng chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro, tránh việc lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức càng cao.
Trên thực tế thì trung tâm thông tin tín dụng của Việt Nam đã ra đời cách
đây khá lâu và thực sự phần nào trở thành người bạn đáng tin cậy của các Ngân
hàng trung tâm thông tin tín dụng có vai trò cung cấp cho nhà đầu tư những thông
tin quý báu giúp các tổ chức tín dụng phần nào tránh được rủi ro. Để giúp cho
Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro,trung tâm thông tin tín dụng hàng tháng đã cung

cấp cho ngân hàng các thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng như tin
kinh tế, tin hợp tác đầu tư, tin văn bản pháp quy, quan hệ tín dụng giữa các tổ chức
tín dụng trong nước...Nhờ vào trung tâm thông tin tín dụng này, ngân hàng sẽ biết
được rõ hơn những thông tin về khách hàng.Do đó, vai trò của trung tâm thông tin
tín dụng là rất quan trọng nên trung tâm này cần hoạt động thường xuyên hơn
nữa.Thay vì mỗi tháng ra một tờ thông tin thì mỗi tuần hay mỗi ngày để các cán

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 76


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

bộ tín dụng nắm bắt được thông tin nhanh nhạy và kịp thời hơn.Từ đó sẽ tránh
được rủi ro cho ngân hàng.

3.2.4 Giải quyết những vướng mắc trong thế chấp tài sản vay vốn ngân
hàng.
Trên thực tế sự phức tạp về tài sản khi đem thế chấp vay nợ là hợp pháp
nhưng do thay đổi quy hoạch vùng dân cư, đường xá giao thông thì tài sản đó biến
thành không hợp pháp vì vi phạm lộ giới, vùng di dân. Khi đem phạt mại rất khó
khăn lại không thu được tiền trả nợ. Đó là do tính không ổn định trong quy hoạch
phát triển kinh tế về cơ sở hạ tầng, đường xá giao thông. Xu hướng bao cấp qua tín
dụng Ngân hàng gia tăng. Doanh nghiệp Nhà nước không cần tài sản thế chấp. Tỷ
trọng dư nợ doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên 80% tổng dư nợ đầu tư cho nền
kinh tế, điều đó sẽ tạo một môi trường không mấy bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc vay vốn Ngân hàng.
Để tạo một môi trường đồng bộ cho việc triển khai thực hiện nghị định về
đảm bảo tiền vay, vai trò chức năng của chính quyền các cấp, các cơ quan bảo vệ

pháp luật cần cùng nhau vào cuộc và xác định trách nhiệm các bên rõ ràng hơn.
Có những trường hợp chính quyền địa phương đã ký nhận chuyển nhượng tài sản
này. Việc xác nhận của cơ quan chức năng về hộ khẩu thường trú là căn cứ để
Ngân hàng giải quyết cho vay nhưng có những hộ du canh, du cư cũng được xác
nhận có hộ khẩu thường trú. Khi hộ vay không trả được nợ, điều tra mới biết hộ
vay không có hộ khẩu tại địa bàn. Có trường hợp do thời gian tiến hành kéo dài
dẫn đến tài sản thế chấp bị xuống cấp nghiêm trọng, chi phí thuê bảo quản tài sản
khá lớn, gây kho khăn cho người vay vì phải chịu phạt nợ quá hạn với lãi suất cao.
Ở một số tỉnh, thành phố đã có trung tâm dịch vụ bán đấu giá đi vào hoạt
động nhưng trong thực tế việc thiết lập giá khởi điểm để đưa ra bán đấu giá thấp
thì người thế chấp không đồng ý.

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 77


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

Những vướng mắc về thủ tục đăng ký tài sản thế chấp hay xử lý tài sản này
để thu hồi vốn vẫn xảy ra trong thực tế. Sau khi có nghị định của chính phủ về vấn
đề này thì điều quan trọng cần thực hiện là. Có văn bản cơ chế đồng bộ các ngành
đi theo, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng ngành - các cơ quan hữu quan
cùng vào cuộc một cách tích cực và nhiệt tình để hỗ trợ cho hoạt động Ngân hàng
phát triển, đó cũng là góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

3.2.5 Đảm bảo tiền vay.
Hiện nay theo quy chế tín dụng quy định thì tiền vay được phát ra đảm bảo
bằng các phương thức.
- Thế chấp

- Cầm cố
- Bảo lãnh
+ Bảo lãnh bằng tài sản.
+ Bảo lãnh bằng uy tín.
Về tài sản thế chấp vấn đề nổi cộm vẫn là tính pháp lý về quyền sở hữu. Tài
sản thế chấp không chặt chẽ hoặc thiếu tính pháp lý đã dẫn đến tình trạng là các
món vay tuy có tài sản thế chấp nhưng lại không thể cho vay được mà nếu cho vay
thì sẽ vi phạm chế độ vậy vấn đề đối với Nhà nước là cần bổ xung sửa đổi, hoàn
chỉnh những văn bản có về tài sản thế chấp mà cốt lõi là xác định quyền sở hữu.

3.2.6 Làm tốt công tác thanh tra kiểm soát các doanh nghiệp.
Theo quyết định 198/QĐ-NH ngày 16-04-1994 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và văn bản đối với các tổ chức kinh tế thì điều kiện quan
trọng để các doanh nghiệp được vay vốn là phải tuân thủ dưới các chế độ kế toán
thống kê của Nhà nước.. Theo trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà
nước thì những khách hàng xin vay vốn đều chứng tỏ họ làm ăn có lãi nhưng khi
thu nhập thông tin từ ngành thuế thì các doanh nghiệp này thường báo lỗ để trốn
Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 78


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro ….

thuế đây là những thông tin tài chính gây nhiều loạn cho các ngành kinh tế, gây
khó khăn cho công tác điều hành quản lý.
Do vậy, bộ tài chính cùng các ban ngành chức năng phải phối hợp hoạt
động trong công tác thanh tra, kiểm soát các doanh nghiệp cả trong và ngoài quốc
doanh để đẩy lùi hiện tượng báo cáo không trung thực cuả các doanh nghiệp và
hướng họ thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê một cách chính xác và đầy

đủ.

3.2.7 Xử lý nợ quá hạn.
Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về cơ bản đã
tạo được những nguyên tác, điều kiện, quy định vận hành cho việc cho vay vốn.
Song đến nay các văn bản hướng dẫn việc xử lý rủi ro đối với những tài sản mà
khách hàng đem thế chấp còn nhiều bất cập rườm rà. Khi một khách hàng vỡ nợ
thì Ngân hàng phải đem hồ sơ gửi kiện viện kiểm sát, toà án nhân dân, công an
phường để điều tra, quyết định sau đó chờ toà án xử rồi mới cho bán để thu hồi nợ.
Thiết nghĩ những thủ tục đó thật rắc rối nên quy định bằng văn bản rõ ràng khi
khách hàng không trả được nợ thì tài sản thế chấp đó sẽ thuộc về Ngân hàng .
Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó. Như vậy sẽ giảm được chi phí cũng như
thời gian để xử lý món nợ đó.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần có biện pháp cơ chế quản lý, thanh toán,
kiểm tra và quy định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Đồng thời, do thực tế đòi
hỏi Nhà nước ta từ cơ quan trung ương đến các cơ quan địa phương cần tiếp tục
tăng cường hơn nữa trong công tác đổi mới hoạt động xây dựng pháp luật của
mình. Tránh tình trạng thiếu đồng bộ, một số các văn bản còn chồng chéo, sơ hở,
có văn bản còn chậm đi vào cuộc sống. Như vậy mới hạn chế được rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Svth: Nguyễn Thị Lam Quyên

Trang 79



×