Đề thi luật kinh doanh chứng khoán năm học 2015-2016
Trường đại học Kinh Tế -Luật
Thời gian: 75 phút
Câu 1: 3 đ
Anh chi hãy cho biết CTCP tại thời điểm thành lập có thể chào bán cổ phần ra
công chúng hay không? Vì sao? Trình bày ý nghĩa và vai trò của bản cáo bạch
trong trường hợp CTCP chào bán cổ phần ra công chúng?
Cầu 2: 3đ
Sự khác biệt cơ bản giữa quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở và cho
biết vai trò, ý nghĩa cơ bản của quỹ đầu tư là gì? Công ty đầu tư chứng khoán
có phải là 1 quỹ đầu tư hay không? Vì sao?
Câu 3: 4đ
Nhận định đúng sai:
a. Chào bán chứng khoán ra công chúng là chào bán cho 1 nhóm nhà đầu tư
không xác định
b. Khi tham gia giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 1 tài khoản
duy nhất.
c. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trong giao dịch chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán là thời điểm khớp lệnh.
d. Gía tham chiếu của cổ phiếu A là giá đón cửa của cổ phiếu A trong ngày
giao dịch liền kề trước đó.
Trang 1 / 155
Trang 2 / 155
Trang 3 / 155
Câu 1:
I/ NHẬN ĐỊNH
1. Nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ có quyền yêu cầu quỹ đầu tư mua lại chứng chỉ quỹ khi thấy cần thiết.
SAI: chỉ đúng với trường hợp chứng khoán là quỹ mỡ. Điểm C, Khoản 1, Đ84 Luật chứng Khoán.
Trang 4 / 155
2. UBCKNN là cơ quan cấp giấy phép niêm yết chứng khoán trên SGDCK, TTGDCK.
Sai, không đảm bảo hoat động này, chỉ cấp phép.
Điểm a) khoản 1 điều 8 LCK
=> dẫn đ8 chung chung quá, Nghị định 144 có qui điịnh hình như Đ14.
3. Lệnh giới hạn là loại lệnh mà nhà đầu tư yêu cầu công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho mình bằng mọi
giá.
Sai: Đ6, QD 25 ngảy 17/4/2007
=> cái này Đ12 QD25
4. Các tổ chức thành lập hợp pháp đều có thể trờ thành viên của Quỹ thành viên.
Sai: phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác để trở thành thành viên theo quy định Luật chứng khoán. Đ59 LCK
=> Nên dẫn điều 6 khoản 29 mem <= 30 và phải là pháp nhân
5. Chỉ có cty cổ phần mới có quyền phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
Sai: còn có Cty TNHH Đ59 LCK
Đ12 Luật chưng khoán về điều kiện.
II/
Cty cổ phần A đã xin được giấy phép của UBCKNN về việc thành lập, quản lý, phát hành chứng chỉ quỹ của 3 quỹ B,
C, D.
- Chủ tịch HĐQT CTCP E mua 1000 chứng chỉ quỹ của quỹ B do bà X bán.
Sai: Quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chưng khoán( kèm QD 45/2007)
- Cty A kí hợp đồng quản lý quỹ F, mà quỹ F có ngân hàng giám sát là G mà NHGS G có 20% cổ phần có quyền biểu
quyết của CTCP A.
Sai: Đ19LCK Quy chế quản lý quỹ.
Theo D99 hạn chế ngân hàng giám sát. LCK
Khoản 2 Đ26 Quy chế 45.
- Vì chứng chỉ quỹ của C giảm nhiều nên giám đốc cty A quyết định mua lại 350000 chứng chỉ quỹ của quỹ C.
Sai: K6, Đ16 Quy chế hoạt động Cty quản lý quỹ.
Về thời gian là 15 ngày.
- Cty A quyết định đầu tư 30% giá trị tài sản của quỹ D vào bất động sản.
Sai: Đ61 LCK
Đ19 Quy chế hoạt động công ty Quản lý quỹ.
sai thẩm quyền Đ26 quy chế
- Đại hội nhà đầu tư quỹ B quyết định chấm dứt hợp đồng quản lý quỹ với cty A. Cty A không đồng ý vì cho rằng quỹ
B là do cty A thành lập và thay mặt phát hành nên quỹ B chỉ được kí 1 hợp đồng quản lí duy nhất với cty A.
Sai: Đ21 Quy chế Công ty quản lý quỹ ( kèm theo quy chế 35)
điểm a) k1, Đ20.
Hỏi: Các hành vi trên đúng hay sai? Vì sao?
Đề thi môn Luật Ch ứng khoán nhá cả nhà
Câu 1: Công ty đại chúng là gì? Tại sao luật ch ứng khoán quy định ngh ĩa vụ th ực hiện chế độ công
bố thông tin của công ty đại chúng?
Câu 2: Nh ững khẳng định sau đây đúng hay sai theo pháp lu ật hi ện hành? Gi ải thích?
a. Công ty ch ứng khoán hoạt động t ự doanh chỉ đượ c mua bán ch ứng khoán đã đượ c niêm y ết trên
thị trườ ng giao dịch tập trung.
b. Công ty quản lý quỹ đầu t ư ch ứng khoán có quy ền phát hành ch ứng chỉ quỹ đầu t ư để thành l ập
quỹ đại chúng.
c. Công ty ch ứng khoán không đượ c th ực hiện các hoạt động kinh doanh ch ứng khoán của công ty
quản lý quỹ đầu t ư.
Trang 5 / 155
Tóm tắt giáo trình Luật
Chứng Khoán
Trang 6 / 155
1 - Vấn đề 1 - Những vấn đề cơ bản về luật
chứng khoán (nội dung 2, chương 1)
I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán
a. Sự xuất hiện của chứng khoán.
b. Định nghĩa chứng khoán:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ,bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ:
b)Quyền mua cổ phần,chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai,
nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.(khoản 1 điều 6 luật Chứng Khoán).
c. Đặc điểm của chứng khoán.
- Tính sinh lợi thể hiện ở việc người phát hành ra chúng phải trả cho người sở hữu chứng khoán
lợi tức trong tương lai để nhận về mình quyền sử dụng vốn. Tính sinh lợi xuất hiện khi người
nắm giữ chứng khoán giao dịch ck như loại tài sản được phép.
- Tính thanh khoản tạo cho người sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tài sản từ chứng khoán
sang tiền thông qua giao dịch tại thị trường thứ cấp hoặc thông qua nghiệp vụ ngân hàng. Tính
chất này phụ thuộc vào uy tín của chủ thể phát hành, vào chi phí chuyển đổi và sự biến động của
thị trường.
- Tính rủi ro thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu tư vốn.Mức độ rủi ro tiềm tàng đến đâu
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian đầu tư, chủ thể nhận vốn cùng các cam kết khác
chính là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới độ rủi ro.
d. Bản chất của chứng khoán.
Theo phương diện kinh tế, chứng khoán được coi là loại “ tư bản giả”.Điều này có nghĩa, lượng
vốn (tư bản thật)đã được nhà đầu tư(người nắm giữ ck) chuyển cho các tổ chức phát hành và họ
chỉ nắm giữ những phương tiện thể hiện có lượng tư bản đang tồn tại thực tế mà thôi
Theo phương diện pháp lý, ck là loại tài sản với đầy đủ đặc tính của nó.Từ khi xuất hiện, do tự
giác hay tự phát,ck đã đc công nhận là loại ts, với những đặc điểm là “ giấy tờ có giá”. Người sở
hữu ck có thể chuyển nhượng, kiếm lợi,tặng cho...ck như bất kì loại ts nào khác.
e. Phân loại chứng khoán.
Trang 7 / 155
*Căn cứ vào quyền sở hữu chứng khoán đối với người phát hành:
- Chứng khoán vốn là loại ck xác nhận sự góp vốn và quyền liên quan đến phần vốn góp của chủ
sở hữu ck đối với đối tượng phát hành ra nó. Đặc điểm:nhà đầu tư không xác định được thời gian
thu hồi,mức thu nhập từ việc đầu tư nhưng lại có cơ hội tham gia vào kiểm soát hoặc trực tiếp
kinh doanh phần vốn đã thu hút.Tồn tại dưới 2 dạng: cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư(ngoài ra
còn chứng quyền).Cổ phiếu(stock, share) là loại ck xác nhận số cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ
tại một công ty cổ phần và quyền được hưởng một phần lợi nhuận dưới hình thức cổ tức cũng
như quyền tham gia quản lí công ty.Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán do công ty quản lí
quỹ đầu tư hoặc các quỹ đầu tư phát hành, xác nhận phần vốn góp và quyền hưởng lợi của người
đầu tư đối với quỹ.
- Chứng khoán nợ-một ck rất phổ biến, tạo ra sự ổn định tương đối trong giao dịch trên thị
trường là trái phiếu. Trái phiếu là phương tiện vay nợ, theo đó chủ thể phát hành ra nó cam kết sẽ
trả lại cả gốc và lãi vào thời gian nhất định trong tương lai.(trái phiếu Chính phủ,trái phiếu doanh
nghiệp do DN phát hành
* Căn cứ vào khả năng xác định người sở hữu chứng khoán: chứng khoán ghi danh và chứng
khoán vô danh. Chứng khoán ghi danh có đặc điểm người sở hữu chứng khoán chính là người
được ghi tên trên chứng khoán đó và việc chuyển nhượng giao dịch ck này cần phải thực hiện
theo những trình tự nhất định.Chứng khoán vô danh không ghi tên người sở hữu chứng khoán,
những ai đang nắm giữ chứng khoán một cách hợp pháp chính là người sở hữu chứng khoán.
*Căn cứ vào hình thái biểu hiện: ck chứng chỉ và ck ghi sổ. Chứng khoán chứng chỉ đượcc thể
hiện bằng các chứng từ với đầy đủ các thông tin về tổ chức phát hành, mệnh giá,thời gian phát
hành và các thông tin khác. Chứng khoán ghi sổ có đặc điểm trên đó tổng hợp chứng khoán (theo
từng tài khoản) của người sở hữu chứng khoán.
2. Khái niệm, đặc điểm của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi chứng khoán.
Hàng hóa trên thị trường ck là các loại ck dài hạn và trung hạn
TTCK không thể thiếu các chủ thể trung gian( ko thể tồn tại đc khi chỉ có các DN, các nhà đầu
tư.
Ko tồn tại độc lập( có tính nhạy cảm sâu sắc đối với nền kinh tế và xh; tính quốc tế)
Chủ thể trên thị trường ck bao gồm: nhà đầu tư(nhà đầu tư chuyên nghiệp: cty đầu tư ck,quỹ đầu
tư ck,các định chế tổ chức khác; nhà đầu tư không chuyên nghiệp: đa phần là cá nhân); tổ chức
trung gian là những chủ thể liên kết nhà đầu tư với tổ chức phát hành và giữa các nhà đầu tư với
nhau (gồm: cty ck,cty quản lý quỹ đầu tư ck,sở giao dịch ck,trung tâm lưu kí ck,ngân hàng giám
sát, ngân hàng thanh toán..); tổ chức phát hành ck( nhà nước, các tổ chức kinh tế); cơ quan quản
lý nhà nước( Chính phủ, bộ Tài chính,Ủy ban ck NN)
Các nguyên tắc: đảm bảo quyền tự do kinh doanh; công khai, minh bạch; công bằng; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Trang 8 / 155
3. Khái quát về thị trường chứng khoán VN.
Từ những năm 1980 trở lại đây, VN có bước chuyển biến quan trọng: chuyển từ cơ chế quản lí
tập trung với nền kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường và hiện nay chúng ta đang thực
hiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. TTCk là mô hình đặc trưng
của nền kinh tế thị trường phát triển.
TTCK VN có mối quan hệ mật thiết với quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.Quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tạo điều kiện hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình
phát triển của thị trường sơ cấp cũng như hình thành thị trường thứ cấp ở VN. Ngược lại TTCK
cũng có ảnh hưởng ko nhỏ đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, từ giai đoạn cổ
phần hóa đến giai đoạn niêm yết ck và khi có nhu cầu phát hành chứng khoán để tăng vốn doanh
nghiệp.
II. Khái niệm luật chứng khoán.
1. Định nghĩa luật chứng khoán.
Luật CK tổng hợp những nguyên tắc, định hướng cơ bản của cơ chế hoạt động ck và TTCK đã
được thể chế hóa, là tổng hợp quy phạm pl điều chỉnh quan hệ xh phát sinh trong quá trình chào
bán, niêm yết và giao dịch ck trên lãnh thổ VN và các hoạt động liên quan đến ck của các tổ chức
cá nhân VN.
Pháp luật CK bản thân nó đã thể hiện rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của chúng.
Điều 1 luật Ck năm 2006 xác nhận: “Luật này quy định về hoạt động chào bán ra công chúng,
niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư ck,dịch vụ về ck và TTCK”.
Các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh, thuộc phạm vi điều chỉnh của pl chứng khoán gồm 6
nhóm:
(1) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình chào bán chứng khoán: Chào bán ck là hoạt động
phức tạp, bao gồm nhiều nhóm, nhiều giai đoạn tiến hành các loại hành vi khác nhau để đảm bảo
sao cho ck có thể đến được tay người cần mua.Nếu đặt quan hệ phát sinh trong quá trình chào
bán ck vào môi trường( thị trường) cụ thể thì đây là hoạt động cơ bản phát sinh trên thị trường sơ
cấp (thị trường phát hành)
Trong giai đoạn chào bán ck có những loại quan hệ sau: Quan hệ giữa tổ chức phát hành với tổ
chức kinh doanh ck hoặc định chế tài chính trung gian trong việc hỗ trợ phát hành như tư vấn
phát hành hay bảo lãnh phát hành hay đại lí phát hành; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với các
tổ chức định mức tín nhiệm(nếu có): quan hệ giữa tổ chức phát hành với cơ quan quản lí nhà
nước gắn liền với hoạt động phát hành ck: đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng với Ủy
ban ck nhà nước, xin phép NHNN nếu là các tổ chức tín dụng, thông báo với UBCKNN nếu
chào bán chứng khoán ở các nước ngoài, xin phép Bộ tài chính trong trường hợp luật định; Quan
hệ giữa tổ chức phát hành với giới truyền thông và các chủ thể luật định trong quá trình công bố
thông tin về quá trình chào bán; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư.
Trang 9 / 155
(2) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình niêm yết chứng khoán: Niêm yết ck hiểu đơn giản
nhất là việc thực hiện các hoạt động cần thiết để một loại ck nhất định có thể công bố công khai
trên thị trường có tổ chức và các đối tượng quan tâm có cơ sở tin cậy, thực hiện giao dịch ck này.
Các ck niêm yết phải hội tụ đủ những tiêu chí, điều kiện nhất định và theo đó, chúng sẽ đc công
bố, đưa vào giao dịch tại thị trường có tổ chức: SGDCK hay TTGDCK; nếu ko đủ điều kiện, ko
đc đưa vào mua bán tại thị trường này.
Quá trình niêm yết chứng khoán đc duy trì thông qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ
chức đăng kí niêm yết với SGDCK hay TTGDCK; Quan hệ giữa tổ chức niêm yết chứng khoán
với tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp nhận, cá nhân kí báo cáo kiểm toán,
báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết; Quan hệ giữa tổ chức niêm yết với những người có liên
quan và cổ đông lớn của công ti...
(3) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán: GDCK có thể đc thực hiện
bởi các chủ thể kinh doanh chứng khoán hoặc bởi các nhà đầu tư đơn thuần hoặc bởi chính các tổ
chức phát hành(khi thực hiện giao dịch liên quan đến cổ phiếu quỹ). Các tổ chức kinh doanh
chứng khoán thực hiện nhiều loại giao dịch khác nhau(khoản 19 điều 6 luật CK).
Thông thường các quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán gồm những loại chủ
yếu sau: Quan hệ phát sinh giữa thành viên giao dịch với SGD hay TTGDCK; Quan hệ phát sinh
giữa tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết với SGD hay TTGDCK đối với những ck mới
niêm yết, đưa vào giao dịch; Quan hệ giữa đại diện giao dịch của công ti ck là thành viên với
SGD hay TTGD; Quan hệ giữa khách hàng là nhà đầu tư chuyên nghiệp và hay hoặc ko chuyên
nghiệp với công ti chứng khoán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình giao dịch.
(4) Nhóm quan hệ gắn với tổ chức thị trường, hoạt động của các mô hình hỗ trợ thị trường:
Quan hệ phát sinh trên thị trường tập trung thường là quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường
với các thành viên tham gia gắn với trách nhiệm giao dịch.Quan hệ phát sinh trên thị trường ck
tập trung thường bao gồm các loại cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường
ck(SGD hay TTGDCK) với các tổ chức thành viên; Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường
ck với các tổ chức có nhu cầu niêm yết/niêm yết và giao dịch ck; Quan hệ giữa tổ chức điều hành
thị trường ck với các tổ chức hỗ trợ thị trường như tổ chức lưu kí, trung tâm thanh toán bù trừ
Các quan hệ trên thị trường ck phi tập trung gắn với nhà đầu tư, tổ chức quản lí thị trường và các
công ti ck. Nhóm quan hệ phát sinh trên thị trường này có mức độ, tính chất, yêu cầu kiểm soát
thấp hơn so với giao dịch trên thị trường tập trung. Tại đây có thể phát sinh một số quan hệ:
Quan hệ giữa tổ chức thị trường(SGD hay TTGDCK) với tổ chức có ck giao dịch; Quan hệ giữa
tổ chức thị trường với công ti chứng khoán là thành viên; Quan hệ giữa tổ chức thị trường với
nhà đầu tư có nhu cầu tham gia giao dịch ck trên thị trường ck phi tập trung; Quan hệ giữa nhà
đầu tư ck với “ nhà tạo lập thị trường”, với tổ chức có ck giao dịch(tùy theo loại giao dịch mà
nhà đầu tư tham gia);
Trên thị trường tự do, quan hệ ck đc thực hiện đối với các loại ck do các tổ chức phát hành
thường có quy mô nhỏ, ko có nhu cầu thực hiện chào bán chứng khoán rãi. PL điều chỉnh giao
dịch trên thị trường này có độ “ lỏng” hơn so với các thị trường kia. Các quan hệ phổ biến trên
bộ phận thị trường này: Quan hệ giữa các nhà đầu tư khi giao dịch chứng khoán đã phát hành, ko
Trang 10 / 155
đăng kí giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung; Quan hệ giữa nhà đầu tư và công ti
đại chúng tự doanh; Quan hệ giữa công ti chứng khoán với tổ chức có ck giao dịch trên thị
trường tự do.
Bên cạnh sự tồn tại và các mối quan hệ liên quan đến giao dịch phát sinh trên các bộ phận thị
trường ck, luôn tồn tại các chủ thể hỗ trợ cho hoạt động bình thường của thị trường cùng với các
quan hệ của nó. Trung tâm lưu kí ck(TTLKCK), trung tâm thanh toán bù trừ, các tổ chức định
mức tín nhiệm đc hình thành và tồn tại ko nằm ngoài những mục tiêu đó. Với mục tiêu hỗ trợ
đồng thời gián tiếp quản lí hoạt động thị trường, các tổ chức hỗ trợ này thường có các quan hệ
sau: Quan hệ giữa TTLKCK với các cơ quan quản lí có thẩm quyền; Quan hệ giữa TTLKCK với
công ti ck thành viên, với công ti đại chúng..; Quan hệ giữa tổ chức định mức tín nhiệm với tổ
chức phát hành; Quan hệ giữa trung tâm thanh toán bù trừ với công ti ck, với nhà đầu tư.
(5) Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lí thị trường: Hoạt động quản lí nhà nước đối với thị
trường ck đc đặt ra như bộ phận quan trọng trong lĩnh vực quản lí nhà nước ở các quốc gia có thị
trường ck. Hành vi quản lí thị trường đc thực hiện bởi cơ quan quản lí chung và cơ quan quản lí
chuyên ngành. Đượcc thể hiện thông qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa UBCKNN với
cơ quan quản lí NN khác về ck và ttck; Quan hệ quản lí giữa UBCK với SGD hay TTGDCK, các
tổ chức hỗ trợ thị trường; Quan hệ quản lí giữa UBCK với các chủ thể kinh doanh ck; Quan hệ
quản lí giữa UBCK với các tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ti đại chúng , tổ
chức niêm yết; Quan hệ quản lí chung của UBCK đối với thị trường và công ti đầu tư...
Bên cạnh hoạt động quản lí nhà nước với tính chất bắt buộc, yếu tố hành chính thể hiện trong
từng quan hệ, xu hướng nới rộng cách thức quản lí, giao quyền quản lí cho các tổ chức tự quản
ngày càng trở nên phổ biến ở các quốc gia. Hoạt động quản lí của các tổ chức tự quản đc thừa
nhận chính thức và ngày càng mở rộng về phạm vi và mức độ quản lí. Gồm các quan hệ: Quan
hệ quản lí giữa sở giao dịch ck với các tổ chức thành viên; Quan hệ quản lí giữa sở giao dịch
chứng khoán với các tổ chức niêm yết và các tổ chức có liên quan, tham gia vào quá trình hoạt
động tại SGDCK.
(6) Nhóm quan hệ gắn với việc xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp trên thị trường ck: Xử lí vi
phạm trong lĩnh vực ck trước hết phải xác định đc hành vi vi phạm, theo đó có cách thức và chế
tài xử lí thích hợp. Hành vi vi phạm có thể là: Giao dịch nội gián, được hiểu là hành vi lợi dụng
công việc hoặc lợi thế tiếp nhận thông tin để trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hoạt động mua
bán ck với mục đích trục lợi; Thao túng thị trường; Lừa đảo ck; Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, ko đầy đủ các quy định mà các chủ thể tham gia buộc phải thực hiện
Với những vi phạm cơ bản trên, cơ quan quản lí NN có thẩm quyền thực hiện các hoạt động cần
thiết nhằm đưa ra phán quyết về mức độ, cách thức xử lí tương xứng.Giải quyết tranh chấp trên
thị trường ck làm phát sinh quan hệ giữa các bên tranh chấp với nhau hoặc bên thứ 3 (cơ quan
hòa giải hoặc cơ quan trọng tài,tòa án)theo những nguyên tắc và trình tự nhất định.
2. Quan hệ pháp luật chứng khoán:
Là quan hệ xh phát sinh trong quá trình hình thành, chuyển giao ck được các quy phạm pl điều
chỉnh mà hậu quả pháp lí là tạo ra những quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể.
Trang 11 / 155
Quan hệ pháp luật ck được xem xét phân loại dựa vào nhữn tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ có quan hệ pl ck mang tính hành chính và quan hệ mang
tính bình đẳng thỏa thuận. Quan hệ pháp luật ck mang tính hành chính xuất hiện khi có sự tham
gia của cơ quan quản lí NN về ck tham gia với tư cách là chủ thể quản lí và các đối tượng bị
quản lí(VD: quan hệ về việc cấp và thu hồi các loại giấy phép...) Quan hệ pháp luật giữa các chủ
thể kinh doanh ck, quan hệ giữa các tổ chức phát hành với nhà đầu tư, quan hệ giữa nhà đầu tư
với công ti ck... thể hiện sự tự nguyện, bình đẳng thực sự giữa các bên trong quá trình thiết lập
quan hệ và thực hiện hành vi liên quan đến ck.
* Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh trên thị trường ck quan hệ pháp luật ck đc phân chia tương ứng
với các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật ck
Ý nghĩa của việc xác định tiêu chí và phân loại quan hệ pl ck: có ý nghĩa quan trọng phù hợp với
các đối tượng khác nhau. Nhà làm luật sử dụng tiêu chí và nơi dung phân chia quan hệ pháp luật
để ban hành hệ thống các văn bản đảm bảo tính khả thi, phù hợp với các đặc điểm của từng
nhóm quan hệ pháp luật ck. Đối với các đối tượng áp dụng pháp luật hoặc tuân thủ pháp luật,
việc xác định đúng loại quan hệ cùng với tính chất của chúng giúp ta có cách ứng xử đúng đắn
hoặc áp dụng pháp luật phù hợp.
Rõ ràng, việc phân loại quan hệ pháp luật ck cho thấy các loại chủ thể tham gia quan hệ. Các chủ
thể kinh doanh ck là loại chủ thể quan trọng và chủ yếu của quan hệ pl ck. Nhóm chủ thể này có
thể là công ti ck,công ti quản lý quỹ đầu tư ck, tổ chức lưu kí, tổ chức phát hành ck, nhà đầu tư...
Trên thị trường ck, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật ck là hành vi pháp lí liên quan đến ck(sự
kiện pháp lí) và sự tồn tại của quy phạm pl điều chỉnh chính loại hành vi đó(cơ sở pháp lí). Hành
vi pháp lí phải đc thực hiện chủ thể cụ thể, cho dù đó là chủ thể quản lí nhà nước hay các chủ thể
khác có mục đích và nội dung liên quan đến ck. Đối với cơ sở pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp
luật ck cũng ko hoàn toàn ổn định và bất biến. Chúng cũng làm thay đổi, hình thành hay chấm
dứt quan hệ pháp luật ck cụ thể.
1.1 - Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán
chứng khoán (chương 3)
I. Khái niệm chào bán chứng khoán.
1. Khái niệm chào bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán
*Khái niệm: Chào bán ck là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn
nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính
phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.
Trang 12 / 155
CP thường chào bán ck dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc. Các doanh nghiệp
có thể chào bán ck dưới dạng cổ phiếu(công ti cổ phần), trái phiếu(cty cổ phần và cty TNHH)
hoặc cả cổ phiếu và trái phiếu( cty cổ phần) tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để gọi vốn,
thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh. Ko phải tất cả các doanh nghiệp đều đc chào bán ck mà
quyền chào bán thường chỉ dành cho công ti cổ phần và cty TNHH.
*Vai trò: chào bán ck có vai trò quan trọng ko chỉ đối với chủ thể chào bán mà còn đối với cả nền
kinh tế nói chung:
+Đối với chủ thể phát hành là chính phủ thì việc chào bán ck có khả năng giúp CP thu hút đc
nguồn vốn lớn từ khắp nơi trên toàn quốc. Như vậy, ngay cả khi ngân sách NN thâm hụt, Cp vẫn
có thể huy động vốn để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, đặc biệt là để thực hiện các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng mà ko phải dùng đến những biện pháp tạo tiền đề có nguy cơ dẫn đến
lạm phát.
+Đối với các doanh nghiệp, chào bán ck là kênh huy động vốn quan trọng, giúp các doanh
nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ko bị lệ thuộc thái quá vào vốn tín dụng ngân hàng mà vẫn
có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Hơn nữa chào bán ck có khả năng đem lại cho
doanh nghiệp các nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn doanh nghiệp vay từ ngân
hàng.
+ Đối với nền kinh tế xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy
phát triển kinh tế xh. Vai trò của chào bán ck đối với nền kinh tế xh còn đc thể hiện ngay cả trong
hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp
2. Các phương thức chào bán chứng khoán:
Là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. Có 2 phương thức: chào bán
ck ra công chúng và chào bán ck riêng lẻ.
2.1 Chào bán ck ra công chúng:
* Khái niệm: có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để nhìn nhận thế nào là chào bán chứng khoán
ra công chúng.Khó có thể khẳng định định nghĩa nào là chuẩn mực hơn định nghĩa nào vì mỗi
quốc gia, thậm chí mỗi học giả có thể có những cách hiểu khác nhau. Chào bán chứng khoán ra
công chúng có thể hiểu là việc đưa chứng khoán ra chào bán rộng rãi cho số lượng lớn các nhà
đầu tư ( NĐT) trong đó phải có một tỉ lệ chứng khoán nhất định chào bán cho các NĐT nhỏ.Theo
Luật chứng khoán Việt Nam, chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán
theo một trong các phương thức sau:Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả
internet;Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;Chào bán một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Có thể thấy, các nhà làm luật Việt Nam chú trọng tới yếu tố “số lượng nhà đầu tư” và coi đó là
tiêu chí chủ yếu để phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng với chào bán chứng khoán
riêng lẻ.
Trang 13 / 155
*Đặc điểm: Các luật gia có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nhìn nhận về chào bán chứng
khoán ra công chúng.Tuy nhiên, ta nhận thấy chào bán chứng khoán ra công chúng luôn có một
số đặc trưng sau:
Một là, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quản lí thị trường chứng khoán.
Hai là, việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo
lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán.
Ba là, việc chào bán chứng khoán được thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu
tư (đến từ trong và ngoài nước và không chỉ nhà đầu tư có tổ chức mà buộc phải có cả nhà đầu tư
cá nhân) bỏ vốn để mua chứng khoán được phát hành trong đợt chào bán.
Bốn là, tổng giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập
trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh
doanh hoặc đầu tư mới.
* Những ưu thế và bất lợi của chào bán chứng khoán ra công chúng. Chào bán ck ra công chúng
có khả năng đem lại những lợi thế và cả bất lợi cho chủ thể phát hành.
+ Lợi thế: Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công
ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành
trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty
thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được
nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản
về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng
được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng
khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công
ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.
Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên
giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng
khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty
sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm
cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là
thành bại của mình.
Chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý
chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng
hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh
Trang 14 / 155
đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp
tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.
Chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của
công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản
lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được
thực hiện dễ dàng và chính xác
+ Bất lợi: Chào bán chứng khoán ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất
quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thông tin công ty. Bên cạnh đó,
cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch
cổ phiếu hàng ngày.
Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động,
bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi
phí niêm yết… Ngồi ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi
phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý
nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng
rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công
bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng
nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh
tranh bất lợi.
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do
qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.
2.2 Chào bán ck riêng lẻ:
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là chào bán chứng khoán riêng lẻ, nhưng
ta có thể hiểu: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể
phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức”. (ví dụ: các công ty
bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí, các công ty đầu tư chứng khoán..).
Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật
chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì, chủ thể phát hành chứng khoán riêng
lẻ gồm các bộ phận các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức công ty cổ phần, các công ty cổ phần mới thành lập
theo Luật doanh nghiệp, các công ty đầu tư chứng khoán phi đại chúng và công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Chứng khoán chào bán riêng lẻ có thể là cổ phiếu thường và trái phiếu. Tuy nhiên, trên thực tế
thì phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ chủ yếu được sử dụng để chào bán trái phiếu.
Việc chào bán chứng khoán riêng lẻ thường phải thỏa mãn một số điểu kiện như: Tính chuyên
nghiệp của nhà đầu tư, nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức phát hành và các tổ chức tham
Trang 15 / 155
gia phân phối chứng khoán, giới hạn số lượng về số lượng nhà đầu tư và người mua chứng khoán
phải có dự định đầu tư chứ không phải nhằm mục đích buôn bán kiếm lời.
II. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng.
Theo pháp luật hiện hành chủ thể phát hành ck ra công chúng gồm tất cả các tổ chức có chào bán
tất cả các loại ck đc pháp luật thừa nhận theo một trong 3 phương thức: thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, kể cả internet; chào bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, ko kể nhà
đầu tư ck chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư ko xác định.
Chủ thể phát hành ck ra công chúng có thể là doanh nghiệp NN cổ phần hóa. Trường hợp này,
tùy theo yêu cầu nắm giữ vốn của NN tại doanh nghiệp, phần vốn còn lại sẽ đc doanh nghiệp
chào bán rộng rãi ra công chúng thông qua phát hành cổ phiếu. Hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng của chủ thể này chịu sự điều chỉnh của những quy định về chào bán ck ra công
chúng
Chủ thể phát hành ck ra công chúng cũng có thể là những công ty TNHH chuyển đổi thành công
ti cổ phần thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để gọi vốn rộng rãi từ công chúng
đầu tư một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp đc thừa nhận theo Luật DN năm
2005
Chủ thể phát hành ck ra công chúng còn có thể là các công ti cổ phần phi đại chúng, nay có nhu
cầu tăng vốn điều lệ và đc phép tăng vốn điều lệ bằng chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng;
cũng có thể là các cti đại chúng, các công ty cổ phần và công ty TNHH
Ngoài nhóm chủ thể là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn nói trên, chủ
thể phát hành ck ra công chúng còn bao gồm cả các quỹ đầu tư ck đại chúng và các công ty đầu
tư ck
2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy
nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo
năm điều kiện cơ bản sau:
-Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu,
và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng
nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
-Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong
vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
-Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản
lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Trang 16 / 155
-Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn
mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
-Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động
được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có
những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Theo Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của
Luật chứng khoán thì những quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về Điều kiện chào bán cổ
phiếu lần đầu ra công chúng của một số loại hình doanh nghiệp như sau:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán
cổ phiếu ra công chúng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
b) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp
chào bán cổ phiếu ra công chúng:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán ;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
c) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán, cụ thể là:
+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không
có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội
đồng cổ đông thông qua.
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
d) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:
Trang 17 / 155
- Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển
kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với
phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
e) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao:
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy
định của pháp luật;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng thì bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không
có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội
đồng cổ đông thông qua.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
* Trình tự:
- Bước 1: Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trực tiếp
tại bộ phận một cửa hoặc theo đường bưu điện gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm
theo file điện tử theo địa chỉ do UBCKNN quy định
Trang 18 / 155
- Bước 2: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung
quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể
gây hiểu nhầm hoặc theo yêu cầu của UBCKNN
- Bước 3: Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bộ hồ sơ
đã được chấp thuận trước khi UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng.
* Thủ tục:
Điều 14 Luật chứng khoán 2006 qui định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
gồm:
- Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
- Thứ hai, về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán
trái phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng; Cam kết
thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; Cam kết bảo lãnh phát
hành (nếu có).
- Thứ ba, về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào
bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; Bản cáo bạch; Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; Hợp
đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Cam kết bảo
lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc
chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của
tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Các thông tin trong hồ sơ phải chính
xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến
việc quyết định của nhà đầu tư.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới
thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các
Trang 19 / 155
trường hợp cụ thể khác được Bộ tài chính qui định cụ thể tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của
Bộ Tài chính ban hành ngày 13/3/2007 để hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng
4.Trách nhiệm của chủ thể phát hành ck ra công chúng.
4.1 Trách nhiệm của chủ thể phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng làm cho chủ thể phát hành trở thành cti đại chúng và phải
thực thi các nghĩa vụ luật định áp dụng đối với cti đại chúng. Các nghĩa vụ đó bao gồm:
- Tuân thủ chế độ công bố thông tin điều 102 luật CK
- Tuân thủ các nguyên tắc pháp lí về quản trị cti đc quy định trong luật DN (quyền cổ đông; tổ
chức và hoạt động của đại hội đồng cổ đông, của hội đồng quản trị, của ban kiểm soát..)
- Tuân thủ quy định pl về đăng kí, lưu kí ck
4.2 Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng:
Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt chế
độ công bố thông tin.
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pl quy định công ty phát hành trái phiếu ra công
chúng phải công bố thông tin định kì, theo đó trong vòng 10 ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính
năm đc kiểm toán, cti phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố báo cáo tài chính năm.
Phải công bố thông tin bất thường trong vòng 72h kể từ ngày xảy ra một trong các tình huống
luật định.=> đảm bảo công chúng bỏ vốn đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức này có đc những
thông tin cần thiết về tình hình tài chính kinh doanh và khả năng tài chính của công ty phát hành,
từ đó có quyết định đầu tư đúng đắn.
III. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
Các DNNN cổ phần hóa gồm: Các công ti NN độc lập thuộc các bộ, ngành, địa phương; công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty NN(kể cả NHTMNN); công ty mẹ trong tổ hợp công ty
mẹ- công ty con; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty do NN quyết định đầu
tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty NN độc lập, tập đoàn, tổng công ty NN,
công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty ; công ty TNHH do NN nắm
giữ 100% vốn điều lệ. Những DNNN cổ phần hóa thông qua chào bán ck riêng lẻ thường là
những DN có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10tỷ đồng và mức vốn điều lệ ko đạt yêu cầu để
chào bán ck ra công chúng.
Theo luật DN năm 2005, từ ngày 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010 các công ty NN thành lập theo luật
DNNN năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Vì vậy trong vài
Trang 20 / 155
năm tới các công ty NN cổ phần hóa sẽ là bộ phận quan trọng trong số các doanh nghiệp thực
hiện việc huy động vốn thông qua chào bán ck riêng lẻ.
Các công ty cổ phần mới thành lập theo luật DN có thể huy động vốn theo 2 phương thức. Tuy
nhiên trên thực tế, những công ty này thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư ra nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần cũng đứng trong hàng ngũ các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Các công ti đầu tư ck theo pháp luật hiện hành gồm công ty đầu tư ck đại chúng và công ty đầu
tư ck phát hành riêng lê. Như vậy, trừ nhóm công ty ck đại chúng, các công ty đầu tư ck còn lại
đều là những công ty huy động vốn thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Cả công ty cổ phần và công ty TNHH đều đc phép chào bán trái phiếu để huy động vốn, đáp
ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Trong thực tiễn, chủ thể phát hành trái phiếu thường lựa
chọn phương thức chào bán riêng lẻ vì vậy các công ty này cũng rất có thể sẽ có mặt trong hàng
ngũ các tổ chức phát hành ck riêng lẻ.
2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản riêng và cụ thể quy định về việc chào bán cổ
phiếu riêng lẻ cũng như điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ mà vấn đề này được quy định
rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau, điều chỉnh việc chào bán cổ phiếu của những loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mới đây khi Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày
04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ đã góp phần từng bước tạo ra cơ
sở pháp lý cho hoạt động chào bán cổ phiếu ra thị trường chứng khoán nói chung và điều kiện
chào bán cổ phiếu riêng lẻ nói riêng. Vấn đề này được quy định như sau:
Thứ nhất, về các doanh nghiệp thuộc diện được chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Theo như quy định
tại Điều 2 Nghị định 01/2010/NĐ-CP về đối tượng áp dụng thì để được chào bán chứng khoán
riêng lẻ thì doanh nghiệp phải được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc các doanh
nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần (ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần). Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có
điều kiện ngoài việc phải tuân thủ quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định
khác của pháp luật chuyên ngành.
Thứ hai, doanh nghiệp chỉ được chào bán cổ phần riêng lẻ bằng việc chào bán cổ phần hoặc
quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một
trong các đối tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. [ Điều 4 Nghị định
số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ]
Trang 21 / 155
Như vậy, với quy định này thì pháp luật đã hạn chế số lượng nhà đầu tư, tổ chức đầu tư tham gia
vào việc mua cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp của doanh nghiệp chào bán chứng
khoán riêng lẻ.
Thứ ba, điều kiện để các doanh nghiệp chào bán chứng khoán (thỏa mãn quy định tại Điều 2
Nghị định 01/2010/NĐ-CP) là:
- Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền
thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty
hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành
công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp
liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).
Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100
nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn
thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác
định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật
liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết
thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị
định định số 01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước
ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.
- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài.
2.2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
Để được chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp phải hội tụ các điều kiện theo quy định
của pháp luật như:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải thuộc đối tượng được phép chào bán chứng khoán riêng lẻ, tức là
được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Trang 22 / 155
Thứ hai, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu. Kể từ
khi chính thức bước vào hoạt động chính thức cho tới khi thực hiện việc chào bán riêng lẻ, doanh
nghiệp phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm. Đây chính là khoảng thời gian tối thiểu
cần thiết để doanh nghiệp có thể sơ bộ chứng minh thực lực của mình trong thời gian đã qua và
tiềm lực của mình trong những khoảng thời gian sắp tới trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tài chính minh bạch, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp
phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước với năm phát hành trái phiếu riêng lẻ đã được
kiểm toán. Thỏa mãn được điều kiện này là doanh nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của
việc chấp hành chế độ kế toán và kiểm toán trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây có
thể coi là nguồn thông tin đáng tin cậy, một bộ phận cấu thành thông tin cần cung cấp cho nhà
đầu tư để giúp nhà đầu tư có thể đánh giá được năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có quyết định đầu tư thỏa đáng.
Thứ tư, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số
lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề trước với năm phát hành. Với điều kiện này,
thì chỉ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu và những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể có được quyền năng huy động vốn này. Điều kiện này
được đặt ra để loại trừ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tham gia vào quá trình huy
động vốn bằng chào bán chứng khoán nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm tàng cho nhà đầu tư.
Thứ năm, doanh nghiệp phải hoạch định được đường đi nước bước cụ thể cần thiết phải tiến
hành để chào
bán trái phiếu riêng lẻ, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có phương án phát hành trái phiếu đã được
tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền thông qua. Phương án phát hành trái phiếu do doanh nghiệp
phát hành để làm cơ sở cho việc chào bán chứng khoán phải thể hiện được các nội dung cần
thiết, giúp nhà đầu tư có thể quyết định được việc nên hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu
sẽ được chào bán trong mối quan hệ so sánh với các loại trái phiếu doanh nghiệp khác cũng có
mặt trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: nội dung của phương án phát hành trái phiếu phải giúp
nhà đầu tư xác định được vốn mà mình bỏ ra cho doanh nghiệp vay thông qua việc đầu tư vào
mua trái phiếu sẽ được dựng vào mục đích gì; tổng số lượng trái phiếu phát hành là bao nhiêu;
địa điểm bán trái phiếu, thanh toán nợ gốc và lãi như thế nào… Nếu chào bán trái phiếu chuyển
đổi, phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp còn phải thể hiện thêm một vài nội dng
khác như tỷ lệ chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu, thời hạn chuyển đổi, biên độ biến động giá
cổ phiếu.
Tùy thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vào loại trái phiếu sẽ
được chào bán mà cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cơ quan có thẩm quyền là hội đồng quản trị (trong
trường hợp công ty cổ phần), hoặc hội đồng thành viên (trong trường hợp công ty trách nhiêm
hữu hạn) nếu chào bán trái phiế thường; hoặc đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần trong
trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp nhà nước (kể cả tổ chức tín
dụng thuốc sở hữu nhà nước), phương thức chào bán cổ phiếu phải được bộ tài chính chấp thuận.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ
Trang 23 / 155
3.1. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần
riêng lẻ thì trình tự, thủ tục chào bán được thực hiện đối với các doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ
điều kiện chào bán như sau:
a. Gửi hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì bước đầu tiên là doanh nghiệp phải gửi tới cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ chậm nhất 20
ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử
(website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo
mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp tổ chức chào bán là
doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì
trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết
công khai tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, trường hợp quá 15 ngày sau thời hạn trên mà tổ
chức chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chào bán
được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã đăng ký.
b. Tiếp sau đó là việc doanh nghiệp đã đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ cung cấp thông tin
về đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Gồm:
1.Thông tin về Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
2.Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3.Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu;
4.Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp;
5.Danh sách những công ty mẹ và công ty con;
6.Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm
chào bán cổ phần riêng lẻ;
7.Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành;
8.Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp;
9.Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ;
Trang 24 / 155
10.Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp.
Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về
việc chào
bán cổ phần riêng lẻ.
c. Cuối cùng là việc doanh nghiệp chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ tổ chức thực hiện việc chào bán
theo đúng phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ.
a. Công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Trường hợp chào bán trái phiếu, chủ thể phát hành phải cung cấp một số thông tin phản ánh tình
hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
Thứ nhất, chủ thể phát hành phải công khai báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước
năm phát hành làm cơ sở cho nhà đầu tư đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của tổ chức
phát hành.
Thứ hai, tổ chức phát hành phải công bố phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền thông qua để giúp nhà đầu tư biết được một cách sơ bộ mục đích của cuộc chào
bán, khối lượng, kì hạn và lãi suất trái phiếu chào bán để có thể dự đoán được mức lãi mà mình
được hưởng nếu đầu tư vào loại trái phiếu sẽ chào bán.
Thứ ba, tổ chức phát hành phải công khai kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối
với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu chào bán. Đây là thông tin quan trọng, giúp
nhà đầu tư có thể có được hình dung tương đối chính xác về thứ bậc của tổ chức phát hành và
mức độ rủi ro của trái phiếu mà tổ chức đó sẽ chào bán trong mối quan hệ với các tổ chức phát
hành khác và trái phiếu của những tổ chức đó trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, tổ chức phát hành phải công bố quyền lợi của người mua trái phiếu và cam kết của mình
đối với người sở hữu trái phiếu. Đây là thông tin cần thiết giúp nhà đầu tư có thể biết được quyền
lợi của mình sau khi trở thành người sở hữu trái phiếu và có cơ sở để xem xét liệu quyền lợi của
mình có được tổ chức phát hành đảm bảo thực hiện.
Ngoài ra, tùy thuộc vào loại trái phiếu sẽ chào bán là trái phiếu chuyển đổi hay trái phiếu không
chuyển đổi, tổ chức phát hành sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc chào bán khác nhau nhưng
những nguyên tắc này đều đặt ra yêu cầu công bố thông tin và quy định rõ những thông tin cần
cung cấp cho nhà đầu tư đối với từng loại trái phiếu. Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, tổ chức
phát hành trái phiếu công khai, tại thời điểm chào bán, các thông tin cần thiết về điều kiện
chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỉ lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu, mục
đích sử dụng nguồn thu từ đợt chào bán trái phiếu và các quyền lợi khác của người sở hữu trái
phiếu. Nếu chào bán trái phiếu không chuyển đổi, tổ chức phát hành phải chú trọng việc công
khai mục đích sử dụng nguồn tiền thu đợt cháo bán trái phiếu.
Trang 25 / 155