Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng long việt luận văn ths kinh doanh và quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THẾ TRÁNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THẾ TRÁNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM LONG

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là kết quả thực hiện nghiên cứu của
tôi đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thu thập số liệu thực tế và phân
tích dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo khoa học của TS.Phạm Long.
Các số liệu sử dụng là trung thực, khách quan. Các đóng góp và giải pháp
đƣa ra xuất phát từ kết quả nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn kinh nghiệm.
Tôn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dụng luận văn này.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn nhiều tổ chức, cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này!
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty
Cổ phần ĐTXD Long Việt đã quan tâm, cho phép và tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của TS. Phạm
Long là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Những đóng góp, chỉ bảo của thầy đã giúp tôi định hƣớng nghiên cứu,
điều chỉnh kịp thời và hoàn thiện luận văn trong quá trình thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Khoa Quản trị Kinh
doanh, tập thể các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà
nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ trong

quá trình thực hiện luận văn để tôi hoàn thành luận văn và khóa học hiệu quả và kịp
thời.
Tôi xin chân thành cảm ơn ngƣời thân, bạn bè đã chia se cùng tôi những khó khăn,
kinh nghiệm cũng nhƣ động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................................. 4
1.1. Các khái niệm liên quan đến vốn trong doanh nghiệp ............................ 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp. .......................................................................4
1.1.2. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp. ......................................................8
1.1.3. Phân loại về vốn trong doanh nghiệp. .......................................................8
1.1.4. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp. .......................................................17
1.1.5. Đặc điểm vốn trong doanh nghiệp. ..........................................................19

1.2. Các khái niệm về hiệu quả SDV trong doanh nghiệp ........................... 20
1.2.1 Khái niệm Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp. ........................................20
1.2.2 Tầm quan trọng của Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp. ........................21
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao Hiệu quả SDV của doanh nghiệp ..................22
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả SDV của doanh nghiệp ................23
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả SDV của doanh nghiệp .................29

1.3 Một số công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ....................... 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN

VĂN ............................................................................................................. 38
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin. ................................................................ 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 39
2.4. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 41
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT .......................................... 42


3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt ................................ 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. ................................................42
3.1.2. Các ngành nghề chính ..............................................................................44
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. .....................................................................46
3.2. Tình hình SXKD và các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong những
năm từ 2011 đến 2013. .......................................................................................50

3.3. Hiệu quả SDV tại công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt trong những năm
từ 2011 đến 2013 .......................................................................................... 58
3.3.1 Nhận xét chung về quản lý, sử dụng vốn của công ty ...............................58
3.3.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chung .........................................60
3.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................62
3.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................................................68
3.3.5 Những tồn tạị và nguyên nhân ..................................................................69

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT ....................... 71
4.1. Định hƣớng và mục tiêu của công ty. ................................................... 71
4.1.1. Định hướng của công ty. ..........................................................................71
4.1.2. Mục tiêu. ...................................................................................................71


4.2. Giải pháp nâng cao Hiệu quả SDV tại công ty Long Việt. ................... 72
4.3. Các kiến nghị......................................................................................... 79
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BĐS

: Bất động sản

2

BCTC

: Báo cáo tài chính

3

ĐTXD


: Đầu tƣ Xây dựng

4

DT

: Doanh thu

5

DN

: Doanh nghiệp

6

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

7

LN

: Lợi nhuận

8

NSNN


: Ngân sách nhà nƣớc

9

SDV

: Sử dụng vốn

10

SXKD

: Sản xuất Kinh doanh

11

TSCĐ

: Tài sản cố định

12

VCĐ

: Vốn cố định

13

VLĐ


: Vốn lƣu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tài sản của công ty Long Việt các năm 2011-2013

51

2

Bảng 3.2

Nguồn vốn của công ty Long Việt các năm 2011-2013

52

3

Bảng 3.3


Kết quả SXKD của công ty Long Việt các năm 2011-2013

53

4

Bảng 3.4

Cơ cấu tài sản của công ty các năm 2011-2013

54

5

Bảng 3.5

Cơ cấu nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013

55

6

Bảng 3.6

Tỷ trọng nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013

58

7


Bảng 3.7

Cơ cấu vốn cố định của công ty các năm 2011-2013

59

8

Bảng 3.8

Cơ cấu vốn lƣu động các năm 2011-2013

59

9

Bảng 3.9

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV của Công ty

60

10

Bảng 3.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV lƣu động của Công ty

63

11


Bảng 3.11 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty

64

12

Bảng 3.12 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty

65

13

Bảng 3.13 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV cố định của Công ty

68

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1


Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Long Việt

54

2

Hình 3.2 Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn của công ty Long Việt

56

3

Hình 3.3 Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty Long Việt

56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài.
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt nam đã bƣớc đầu đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đặc
biệt sau khi Mỹ dỡ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam năm 1994, và việc gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO) năm 2007 đã đƣa kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng với thế giới. Việt Nam đã chuyển mình từ một nƣớc nghèo trên thế
giới thành quốc gia có mức thu nhập trung bình vào năm 2011. Nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ngày một tăng cao, đầu tƣ trong nƣớc đƣợc cải thiện và phát triển với
tốc độ nhanh chóng, GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 98 USD/ngƣời/năm (Năm
1990) (Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tƣ, 2008) lên 1.169 USD/ngƣời/năm (Năm
2010).(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011.Niên giám thống kê)
Việc phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hóa các

thành phần kinh tế đã hình thành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau hoạt động theo
cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã
chỉ ra Vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng bậc nhất để xây
dựng, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, các doanh
nghiệp luôn tìm cách khai thác và sử dụng vốn hiệu quả nhất phù hợp với hoạt động
SXKD nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, ngoài những
doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả còn có những doanh nghiệp sử dụng vốn thiếu hiệu
quả và còn nhiều bất cập. Việc sử dụng vốn không hiệu quả đó làm giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng, là nguyên nhân không nhỏ trong kết quả kinh doanh
thua lỗ dẫn đến phá sản, giải thể doanh nghiệp.
Hiệu quả SDV là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến lợi
nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao Hiệu quả
SDV cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, không có một lý do nào để doanh nghiệp
có thể từ chối việc làm đó. Nhƣ vậy ta có thể thấy nâng cao Hiệu quả SDV là việc
làm thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào, các doanh nghiệp luôn mong muốn thu
lợi nhuận đƣợc cao nhất hay doanh thu đƣợc nhiều nhất từ một đồng vốn. Trong
1


doanh nghiệp kinh doanh, vốn phải có khả năng sinh lời là vấn đề cốt lõi liên quan
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt là một doanh nghiệp hoạt động SXKD đa
nghành nghề, trong đó ngành nghề chính là đầu tƣ kinh doanh bất động sản thông
qua xây dựng và phát triển các dự án nhà ở tại hà nội và các tỉnh lân cận. Lĩnh vực
kinh doanh nhà ở có tính cạnh tranh cao đòi hỏi vốn SXKD lớn, tuy nhiên, thực tiễn
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt còn nhiều hạn chế, bất
cập ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Thực trạng
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt ra sao? Có những
khó khăn và bất cập thế nào?có biện pháp cũng nhƣ giải pháp nào khắc phục? là
những vấn đề cần giải đáp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh tranh

trên thị trƣờng và đƣa doanh nghiệp ngày một phát triển.
Để trả lời những vấn đề đó, Tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả Sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Đầu Tƣ Xây Dựng Long Việt” để đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt từ đó tìm ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt, góp phần xây
dựng doanh nghiệp ngày một phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận văn tập trung khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, cũng nhƣ tìm hiểu về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ phần ĐTXD Long Việt, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. theo đó các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cở sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút
ra về Hiệu quả SDV trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, xác định phƣơng
pháp nghiên cứu và phân tích về Hiệu quả SDV của doanh nghiệp.
Thứ hai, Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng Hiệu quả SDV của Công ty
Cổ phần ĐTXD Long Việt. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả SDV tại
Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt.

2


Thứ ba, Đề xuất các giải pháp, biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt
nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Phạm vi thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến năm 2013, đây là giai đoạn khó khăn của lĩnh vực kinh doanh bất động
sản khi vừa trải qua thời kỳ tăng trƣởng nóng. Giai đoạn này thể hiện sự canh tranh
cao trên thị trƣờng bất động sản.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt.
4. Những đóng góp của Luận văn.
Luận văn đã hệ thống hóa nội dung lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp. Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt giai đoạn 2011-2013.
Trên cơ sở những đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD
Long Việt, luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau :
Chương 1 : Tổng quan và cơ sở lý luận về hiệu quả SDV tại doanh nghiệp .
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3 : Thực trạng hiệu quả SDV tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt.
Chương 4: Giải pháp nâng cao Hiệu quả SDV tại Công ty Cổ phần ĐTXD
Long Việt.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan đến vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. (Quốc hội,
2014. Luật Doanh nghiệp.)
Ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên hiện nay có
05 loại hình doanh nghiệp chính nhƣ sau:
 Doanh nghiệp nhà nƣớc.
Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều

lệ. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp).
Đối với các doanh nghiệp mà nhà nƣớc nắm giữ dƣới 100% cổ phần, nhà nƣớc
cử đại diện tham gia với vai trò là một tổ chức góp vốn.
Hiện nay, nhà nƣớc đang tiến tới cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc để
các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, nhà nƣớc chỉ nắm giữ cổ phần
lớn tại các doanh nghiệp kinh doanh nhạy cảm nhƣ điện, xăng dầu, để đảm bảo an
ninh quốc gia và an sinh xã hội.
Năm 2000, số doanh nghiệp nhà nƣớc là 5759 doanh nghiệp, chiếm 13,62% số
doanh nghiệp của cả nƣớc và vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nƣớc là 670 234 tỷ đồng, chiếm 67,13% tổng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
(Tổng cục Thống kê, 2004. Niên giám thống kê 2004. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống
kê). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số doanh nghiệp nhà nƣớc đã giảm, năm
2010 số doanh nhiệp nhà nƣớc là 3281 doanh nghiệp, chiếm 1,1% số doanh nghiệp
của cả nƣớc, cùng với đó là tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nƣớc so với tổng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cả nƣớc giảm từ 67,13%
năm 2000 xuống còn 34,1% vào năm 2010. (Tổng cục Thống kê, 2014. Niên giám
thống kê 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê)
4


 Doanh nghiệp tƣ nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tƣ nhân bị hạn chế các hình thức huy động vốn theo quy định trong
đó doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, mỗi
cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp tƣ
nhân không đƣợc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh,
doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ
phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.)

Cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp tƣ nhân
ngày càng tăng về số lƣợng nhƣng về tỷ trọng lại giảm.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tƣ nhân hoàn toàn
chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tƣ nhân tạo sự tin
tƣởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt
chẽ bởi pháp luật nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tƣ nhân cao, chủ doanh nghiệp
tƣ nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ
doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tƣ vào doanh
nghiệp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp quy định tại
khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc
chuyển nhƣợng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp.

5


Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không đƣợc quyền phát hành cổ
phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ
phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.)
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có

toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Do có tƣ cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho ngƣời
góp vốn;
Số lƣợng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thƣờng
là ngƣời quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá
phức tạp;
Chế độ chuyển nhƣợng vốn đƣợc điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tƣ dễ dàng
kiểm soát đƣợc việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của ngƣời lạ vào
công ty.
 Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dƣới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
 Công ty Cổ phần.
6


Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ
đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho
ngƣời khác, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật

doanh nghiệp. Công ty Cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động
vốn. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.)
Ưu điểm:
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên
mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều ngƣời cùng góp
vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phần
chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
Việc chuyển nhƣợng vốn trong công ty cổ phần là tƣơng đối dễ dàng, do vậy phạm vi
đối tƣợng đƣợc tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng
có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Nhược điểm:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lƣợng các cổ đông có
thể rất lớn, có nhiều ngƣời không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa
thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty
khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính, Kế toán.

7


1.1.2. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với vốn,
không có vốn thì không tiến hành kinh doanh đƣợc, vì vậy ngƣời ta thƣờng nói vốn
là chìa khóa để mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn trong doanh nghiệp, ở từng thời kỳ và từng mục tiêu
cụ thể thì vốn đƣợc định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa chung nhất

Vốn trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô
hình mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động SXKD.
Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, luôn vận động không ngừng cùng với quá
trình SXKD của doanh nghiệp. Vốn vừa biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, vừa biểu
hiện dƣới hình thái vật tƣ hoặc tài sản vô hình, nhƣng kết thúc vòng tuần hoàn phải
là hình thái tiền.
1.1.3. Phân loại về vốn trong doanh nghiệp.
Vốn trong doanh nghiệp đƣợc chia thành nhiều loại tùy theo các giác độ nhìn
nhận và đánh giá. Tùy theo các tiêu thức cũng nhƣ mục đích, ngƣời ta chia vốn
trong doanh nghiệp nhƣ sau:
 Căn cứ theo phƣơng thức luân chuyển giá trị, vốn trong doanh nghiệp đƣợc
chia thành Vốn cố định và Vốn lưu động.
 Vốn cố định
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định nhƣ : Nhà xƣởng,
vật tƣ, trang thiết bị,...Việc thu hồi vốn cố định chủ yếu thông qua khấu hao tài sản
cố định vào sản phẩm. phƣơng pháp khấu hao có tác động lớn đến thời gian thu hồi
vốn cố định và hạch toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. hiện nay các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng pháp khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn,
tuy nhiên nhà nƣớc khống chế thời gian khấu hao của từng loại tài sản nhằm phù
hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nƣớc.

8


Sự vận động của vốn cố định luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài
sản cố định, chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trƣớc hết ta phải
tìm hiểu những đặc điểm tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy
định của nhà nƣớc nó phải thỏa mãn hai điều kiện :

- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
- Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời
kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên)
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị của nó
(vốn cố định) đƣợc dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tƣợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy
định tài sản khác nhau và cũng nhƣ vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định
hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại: Tài sản cố định hữu hình
và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tƣ liệu lao động chủ yếu,
có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tƣ liệu lao động là
tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động đƣợc, nếu đồng
thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
- Có thời gian sử dụng từ 5 năm trở lên.
- Có giá trị từ năm triệu đồng trở nên.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể
hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.Ví dụ nhƣ: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh
sáng chế...
9


Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp nếu
đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình

thì coi nhƣ là tài sản cố định vô hình.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta
phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn
bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố
định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù
hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện
tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đƣa ra kết luận
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định, sự vận động của vốn
cố định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định, trong quá trình SXKD nó sẽ
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy doanh
nghiệp muốn nâng cao Hiệu quả SDV kinh doanh trƣớc hết doanh nghiệp phải làm
tốt công quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
 Vốn lƣu động
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động nhƣ : nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang.... Vốn lƣu động thƣờng đƣợc thu hồi ngay sau khi bán
sản phẩm và thu tiền về. Vốn lƣu động thƣờng có thời gian quay vòng nhanh hơn
vốn cố định, việc quay vòng vốn lƣu động rất quan trọng, nó là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. khi vốn lƣu động đƣợc quay vòng nhanh đồng
nghĩa với việc một đồng vốn lƣu động tạo ra đƣợc nhiều đồng doanh thu từ đó giảm
các chi phí tài chính và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ
SXKD đƣợc bình thƣờng, nhƣ vậy phải có vốn lƣu động, đó là nguồn vốn hình
10


thành trên tài sản lƣu động, là lƣợng tiền ứng trƣớc để có tài sản lƣu động. Khác với

tài sản cố định, tài sản lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và chuyển dịch
một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.. Đặc điểm của tài
sản lƣu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối
thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng Hiệu quả SDV .
Cơ cấu vốn lƣu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lƣu động và mối
quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng có hiệu quả vốn lƣu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng
bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng đƣợc nhu cầu SXKD và nâng cao Hiệu quả SDV.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lƣu động là rất cần
thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lƣu động đƣợc chia làm 3
loại: Vốn dự trữ, Vốn trong sản xuất và Vốn trong lƣu thông
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và
dự trữ đƣa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất nhƣ
sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
- Vốn trong lưu thông : là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu thông
nhƣ: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn ngƣời ta chia vốn lƣu động thành hai loại: Vốn
định mức và vốn lƣu thông không định mức:
- Vốn định mức: là vốn lƣu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho SXKD.Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho
tiêu thụ sản phẩm, vật tƣ thuê ngoài chế biến...
- Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình SXKD
của doanh nghiệp nhƣng không có căn cứ để tính toán định mức nhƣ: thành phẩm
trên đƣờng gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm:
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
11



- Các khoản phải thu
- Các khoản dự trữ , vật tư hàng hoá
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lƣu động bao gồm:
- Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhƣng chƣa đến hạn nhƣ tiền lƣơng, tiền nhà...
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc
nhà nƣớc giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tƣợng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lƣu
động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lƣu động luôn
thay đổi nên ngƣời quản lý cần phải nghiên cứu để đƣa ra một cơ cấu phù hợp với
đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn..
 Căn cứ theo tính chất sở hữu, vốn đƣợc chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đầu tƣ, doanh nghiệp đƣợc toàn quyền
sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập bao giờ chủ đầu tƣ của doanh nghiệp cũng
phải bỏ ra một số vốn nhất định . Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc vốn tự có ban đầu
chính là vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp .Đối với doanh nghiệp tƣ nhân vốn tự có là
số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp ,tức là số vốn tối
thiểu chủ doanh nghiệp phải bỏ ra để đƣợc thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật .Với Công ty Cổ phần nó là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp để
thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty mà mức độ quyền hạn
tham gia vào công ty căn cứ theo tỉ lệ góp vốn đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn
trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ .
 Nợ phải trả


12


Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn
vốn chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên
ngoài nhƣ :Vay ngân hàng ,vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác.
Thậm chí trong quá trình SXKD có khả năng doanh nghiệp phải nợ ngƣời bán, nợ
lƣơng công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào
đó thì mới có thể duy trì đƣợc các hoạt động. Tất cả những khoản trên đƣợc hạch
toán vào khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ. Trong trƣờng hợp
này những ngƣời tài trợ cho doanh nghiệp không phải là ngƣời chủ sở hữu doanh
nghiệp vì vậy khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải trả nợ
và không tự chủ về mặt tài chính. Mặc dù vậy nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn
là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động SXKD
hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân chia rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị
trường.Dựa vào cách phân chia này doanh nghiệp có thể thiết lập cơ cấu nguồn tài
trợ tối ưu để tăng cường Hiệu quả SDV của mình
 Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
 Nguồn tài trợ dài hạn
Đây là nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ đầu tƣ mua sắm TSCĐ và một bộ
phận tài sản lƣu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp .Nó
có ƣu điểm là giúp cho doanh nghiệp giải quyết đƣợc nhiều vấn đề có tính chất dài
hạn mà không gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán hoàn trả. Nguồn tài trợ dài hạn
có thể nhận đƣợc dƣới hình thức vay nợ dài hạn , vốn cổ phần hoặc mua bán trao
đổi các công cụ tài trợ dài hạn trên thị trƣờng vốn nhƣ: cổ phiếu ,trái phiếu...và các
hình thức tài trợ tín dụng khác.
Cổ phiếu thường :là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với

công ty bởi không có sự dự kiến trƣớc thời gian đáo hạn .Giá trị ghi trên bề mặt cổ
phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu (Par Value).Giá cả cổ phiếu trên thị trƣờng gọi là thị
13


giá .Trị giá cổ phiếu đƣợc phản ánh trong sổ sách của Công ty Cổ phần gọi là giá trị
ghi sổ .Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hay trong thời gian
ngắn. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trƣờng , phản ánh lòng tin của nhà đầu tƣ
đối với hoạt động của công ty.Thị giá thay đổi xung quanh giá trị cổ phiếu tuỳ thuộc
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng . Số lƣợng cổ phần tối đa mà công ty đƣợc quyền
huy động đƣợc gọi là vốn pháp định .Số lƣợng cổ phiếu tƣơng ứng với số vốn pháp
định đƣợc ghi trong điều lệ của doanh nghiệp gọi là vốn điều lệ . Những cổ phần sẽ
đƣợc đƣa ra bán cho dân chúng đầu tƣ gọi là cổ phần dự kiến phát hành và số lƣợng
phát hành thƣờng thấp hơn số lƣợng ghi trong điều lệ .Tổng số lƣợng cổ phần tối đa
mà công ty đƣợc phép phát hành gọi là vốn cổ phần và :
Vốn cổ phần =Tổng giá trị tài sản - các khoản nợ.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thƣờng chính là những ngƣời sở hữu công ty ,
có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty tuỳ theo tỉ lệ
cổ phần mà họ nắm giữ
Cổ phiếu ưu tiên:Là loại cổ phiếu có tỉ lệ cổ tức cố định . Ngƣời chủ của cổ
phiếu ƣu tiên có quyền đƣợc thanh toán lãi trƣớc các cổ đông thƣờng .Nếu số lợi
nhuận ròng chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ƣu tiên thì các cổ đông thƣờng sẽ
không đƣợc nhận cổ tức của kỳ đó.Thông thƣờng trong tổng số vốn huy động thì cổ
phiếu ƣu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ .Nhƣng trong trƣờng hợp công ty muốn
tăng vốn chủ sở hữu chống lại sự phá sản của công ty nhƣng không muốn san sẻ
quyền lãnh đạo thì cổ phiếu ƣu tiên lại là công cụ hữu hiệu nhất do đặc điểm của cổ
phiếu ƣu tiên là các cổ đông ƣu tiên rất hiếm khi có quyền bỏ phiếu đầy đủ nhƣ cổ
đông cổ phiếu thƣờng .Chỉ trong trƣờng hợp các cổ phiếu ƣu tiên không đƣợc trả cổ
tức thì các cổ đông ƣu tiên mới có thể đƣợc quyền bỏ phiếu.v.v
Trái phiếu công ty: Trái phiếu công ty là các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn

do công ty phát hành.Tuỳ theo tập quán từng nƣớc các công ty phát hành trái phiếu
với những kỳ hạn khác nhau .Trên thực tế trái phiếu công ty có rất nhiều loại mỗi
loại lại có những đặc điểm khác nhau nhƣ chi phí trả lãi , cách thức trả lãi , khả

14


năng lƣu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu .Vì vậy trƣớc khi phát hành nhà phát
hành cần phải hiểu rõ đặc điểm và ƣu nhƣợc điểm của mỗi loại trái phiếu .
Tín dụng thuê mua :Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua
các loại tài sản , máy móc thiết bị ...giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có
đƣợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình .Đây là phƣơng
thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê mua giữa ngƣời thuê và ngƣời cho thuê .Ngƣời
thuê đƣợc sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho ngƣời cho thuê theo thời hạn mà
hai bên thoả thuận , ngƣời cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản và nhận đƣợc tiền cho
thuê tài sản.
 Nguồn tài trợ ngắn hạn
Là nguồn tài trợ mà sau khi huy động thời gian sử dụng vốn ngắn (dƣới 1 năm)
,doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng vốn huy động từ những nguồn này để đáp ứng nhu
cầu tạm thời về vốn phát sinh bất thƣờng trong quá trình hoạt động kinh
doanh.Nguồn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng ,các khoản nợ ngƣời cung cấp, nợ tiền lƣơng và bảo hiểm của ngƣời lao động ...
Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng trƣớc
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng . Tín dụng thƣơng mại luôn
gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể , gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể
nên nó chịu sự tác động của cơ chế thanh toán của chính sách tín dụng khách hàng
mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng .Công cụ để thực hiện loại tín dụng này phổ biến là
dùng kỳ phiếu và hối phiếu .Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng những ngƣời
“cho vay”hoàn toàn có thể dễ dàng chiết khấu các thƣơng phiếu để lấy tiền phục vụ
cho những nhu cầu riêng khi thƣơng phiếu chƣa đến hạn thanh toán

Đây là phƣơng thức tài trợ linh hoạt trong kinh doanh và nó còn có khả năng mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền . Tuy nhiên các khoản tín dụng
thƣơng mại thƣờng có thời hạn ngắn nhƣng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách
khoa học thì có thể đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu vốn lƣu động cho doanh nghiệp
Hạn mức tín dụng là một hạn mức vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận
trƣớc với nhau mà khi khách hàng có nhu cầu vay nằm trong hạn mức này thì ngân
15


hàng không cần phải thẩm định , khách hàng cũng không phải thế chấp .Và cũng trong
hạn mức tín dụng công ty có thể rút hoặc chi tiền vƣợt quá số dƣ trên tài khoản .Hạn
mức tín dụng đƣợc xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ xung của doanh nghiệp và mức
cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận ngoài ra nó còn phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng và dự hiểu biết tin tƣởng giữa hai bên.
Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền đƣợc sử dụng trong nhập khẩu hàng
hoá .Khi nhà nhập khẩu hàng hoá không có tiền trên tài khoản thì có thể đề nghị
ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng từ một nhà xuất khẩu nƣớc ngoài dƣới
hình thức mở thƣ tín dụng đảm bảo việc trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân
hàng phục vụ bên bán .Khi nhận đƣợc thông báo của ngân hàng phục vụ mình là đã
có thƣ rín dụng thì hàng hoá của nhà xuất khẩu đƣợc chuyển đi , còn việc thanh
toán sẽ là của ngân hàng phục vụ bên mua và bên bán.
Cho vay theo hợp đồng: Trong trƣờng hợp này ngân hàng sẽ cho vay theo các
hợp đồng đƣợc ký kết giữa công ty và khách hàng về sản xuất gia công .Hình thức
cho vay này tỏ ra tƣơng đối phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.
Cho vay có đảm bảo: Cho vay có bảo đảm có ba hình thức là tạo vốn bằng
cách bán nợ ,vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu ,vay thế chấp bằng
hàng hoá và chiết khấu thƣơng phiếu.
Tạo vốn bằng cách bán nợ: Công ty có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn của
mình bằng cách bán những khoản nợ mà các tác nhân kinh tế khác nợ mình ,các tổ
chức mua nợ thƣờng là một ngân hàng , một công ty tài chính hay một công ty mua

nợ ,lúc đó sẽ phát sinh một quan hệ kinh tế của ngƣời nợ cũ và chủ nợ mới là bên
mua nợ ,bên mua nợ sẽ căn cứ vào chứng từ để thu hồi nợ ,Những khoản nợ đƣợc
mua cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ khó đòi.
Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu: Theo phƣơng thức này
công ty có thể đem các hoá đơn thu tiền để làm vật bảo đảm cho các khoản vay.Số
tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền
nhƣng thông thƣờng tỉ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30-90% giá trị danh nghĩa
của hoá đơn thu tiền.
16


×