Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đồ sơn, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ MINH THẢO

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN, HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ KIM NHUNG

Hà Nội - Năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................3


5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÍ LUẬN CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. ..........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu về tín dụng Khách hàng cá nhân ......................................5
1.1.2. Các nghiên cứu về cho vay tiêu dùng.............................................................6
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương Mại ..................................9
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ......................................................................9
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng...............................................................10
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng .......................................................................12
1.2.4 Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng ..................................................................14
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại ........................17
1.3 Phát triển hoạt động CVTD tại NHTM ...............................................................20
1.3.1.Quan niệm về phát triển CVTD.................................................................20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương Mại ...............................................................................................................22
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương Mại ...............................................................................................................29


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................34
2.1. Cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu: .....................................................................34
2.2 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng .......................................................34
2.2.1 Phương pháp tổng hợp ...............................................................................34
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................35
2.3 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. ......................................................35
2.4 Công cụ sử dụng trong nghiên cứu .....................................................................36
2.5 Xử lí thông tin .....................................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH ĐỒ SƠN ...........................................................................................39
3.1. Tổng quan về VietinBank-chi nhánh Đồ Sơn ....................................................39
3.1.1. Sơ lược về VietinBank chi nhánh Đồ Sơn ...............................................39
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhân sự .........................................................................39
3.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây .....40
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ..........................................49
3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietin bank-Chi nhánh Đồ Sơn ....51
3.2.1.Đối tượng cho vay tiêu dùng .....................................................................51
3.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng .....................................................................51
3.2.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Vietin bank- Chi nhánh Đồ Sơn ............53
3.2.4.Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của VietinBank- Chi nhánh Đồ
Sơn trong giai đoạn 2012 - 2014. ..............................................................................57
3.3. Đánh giá chung hoạt động CVTD tại VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn ...................72
3.3.1. Thành tựu đạt được ...................................................................................72
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐỒ SƠN ....................................................................81
4.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của VietinBank- Chi nhánh Đồ
Sơn .............................................................................................................................81


4.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................81
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng .................................................82
4.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của VietinBank- Chi nhánh
Đồ Sơn .......................................................................................................................83
4.2.1.Nâng cao các yếu tố quan trọng đáp ứng nhu cầu khách hàng .................83
4.2.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn tạo tiền đề tăng trưởng tín dụng ........87
4.2.3 Xây dựng chính sách thu hút KH hiệu quả................................................88
4.2.4. Các giải pháp đồng bộ khác ......................................................................89

4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................91
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước ..................................................................91
4.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam. .......93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
PHỤ LỤC ................................................................................................................97


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đồ Sơn, Hải Phòng” là công trình nghiên cứu được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Kim Nhung.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội , ngày 10 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Thảo


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê
Thị Kim Nhung đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban,
các anh chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn, Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ trong
quá trình hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người !


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

CVKH

Chuyên viên khách hàng

2.

CVTD

Cho vay tiêu dùng

3.

HĐV

Huy động vốn


4.

KH

5.

KHCN

Khách hàng cá nhân

6.

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7.

NHTM

Ngân hàng thương mại

8.

NTD

9.

TMCP


Thương mại cổ phần

10.

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

11.

VietinBank

Khách hàng

Người tiêu dùng

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2

Bảng
Bảng 2.1

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4
5
6
7
8
9

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

10

Bảng 3.9

11

Bảng 3.10

12


Bảng 3.11

13

Bảng 3.12

14

Bảng 3.13

15

Bảng 3.14

16

Bảng 3.15

17

Bảng 3.16

18
19
20
21
22
23

Bảng 3.17

Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22

24

Bảng 3.23

Nội dung
Trang
Các thành phần của bảng hỏi
37
Tình hình huy động vốn từ 2012- 2014
41
Cơ cấu vốn huy động theo chủ thể và kỳ hạn năm
43
2012 – 2014
Tình hình hoạt động tín dụng năm 2012- 2014
45
Tình hình dư nợ cho vay năm 2012- 2014
46
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2012- 2014
48
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2014
49
Lợi nhuận năm 2012- 2014
50
Doanh số CVTD của Chi nhánh năm 2012- 2014

57
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD tại Chi nhánh
59
năm 2012-2014
Tình hình CVTD ở một số NHTM
60
Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích năm 201261
2014
Tình hình nợ xấu CVTD theo mục đích năm 201263
2014
Tình hình phân loại nợ CVTD năm 2012-2014
64
Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hỗ trợ tài chính du học
65
năm 2012- 2014
Nợ xấu, nợ quá hạn cho vay mua nhà- xây dựng66
sửa chữa nhà năm 2012- 2014
Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay trả góp mua ô tô năm
67
2012- 2014
Nợ quá hạn, nợ xấu CVTD khác năm 2012- 2014
68
Thu lãi từ các hình thức CVTD năm 2012- 2014
68
Trích lập dự phòng CVTD năm 2012-2014
70
Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2012- 2014
70
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích năm 2012- 2014
71

Hiệu suất sử dụng vốn vay năm 2012- 2014
71
Tình hình tăng trưởng Khách hàng năm 201272
2014

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

BIỂU ĐỒ

1

ĐỒ
Hình 2.1

2

DIỄN GIẢI

TRANG

Các bước tiến hành điều tra bảng câu hỏi

36

Biểu đồ 3.1


Biểu đồ hoạt động huy động vốn năm 2012- 2014

42

3

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ hoạt động tín dụng năm 2012- 2014

46

4

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ doanh số CVTD so với tổng doanh số cho

58

vay
5

Biểu đồ 3.4

Biểu đồ cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích năm
2012- 2014

iii


61


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)- nền kinh
tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài
chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại (NHTM) phải không ngừng tự hoàn
thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng
(NH) là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại
một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống nhân dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng đa dạng và phong phú với nhiều
mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng (NTD). Tuy
nhiên, không phải lúc nào NTD cũng có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm
của mình. Nắm bắt được thực tế đó, các NH đã phát triển hoạt động CVTD nhằm
tạo điều kiện cho khách hàng (KH) của mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước
khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn sau khi sản phẩm này
ra đời, số lượng KH tìm đến NH tăng lên, không ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng
kể cho NH.
Thời gian qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
(VietinBank) mới chỉ chú trọng đến cho vay KH lớn, KH là doanh nghiệp mà chưa
thực sự quan tâm đến cho vay cá nhân, hộ gia đình vay vốn với mục đích phục vụ
đời sống tiêu dùng sinh hoạt. Vì vậy, hoạt động CVTD cũng chưa được NH chú
trọng nhiều. Nhận diện tình hình thực tế, CVTD ở Việt Nam chỉ mới trong giai
đoạn đầu phát triển và tiềm năng rất lớn. Đồng thời, đối mặt với sự tấn công dồn
dập của NH ngoại tập trung khai thác thị phần trong lĩnh vực này. Đặt ra câu hỏi
cho các NH nội nói chung và VietinBank nói riêng làm sao để phát triển và đẩy

mạnh hơn nữa hoạt động CVTD, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của mình trong
lĩnh vực này. Để NH có thể biến cơ hội thành lợi nhuận thực, thay vì chỉ dừng lại ở

1


tiềm năng. Vietinbank cũng phát triển một số sản phẩm CVTD như: cho vay mua và
sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên chức không có
tài sản đảm bảo, cho vay hỗ trợ tài chính du học.... Trải qua một quá trình triển khai
và rút kinh nghiệm, VietinBank đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên,
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để phát triển hoạt động CVTD một
cách an toàn và hiệu quả nhằm hướng đến mục tiêu trở thành một trong những NH có
uy tín trong việc cung ứng sản CVTD không phải là đơn giản. Phát triển hoạt động
CVTD là mục tiêu trước mắt và lâu dài của VietinBank nhằm phát triển hoạt động
NH bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“ Phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn, Hải Phòng”.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài sẽ được giải quyết bằng việc trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, làm rõ lý luận về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại như :
Cho vay tiêu dùng là gì ? Những đặc trưng của CVTD ? Các tiêu chí đánh giá sự
phát triển CVTD ?...
- Thứ hai, thực trạng phát triển CVTD tại Ngân hàng VietinBank - chi nhánh Đồ
Sơn hiện nay ?
- Thứ ba, những nguyên nhân ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng VietinBank - chi nhánh Đồ Sơn.
- Thứ tư, giải pháp phát triển hoạt động CVTD tại Ngân hàng VietinBank - chi
nhánh Đồ Sơn

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động CVTD và phát
triển CVTD của các NHTM.
- Về mặt thực tiễn:

2


+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của VietinBank- Chi
nhánh Đồ Sơn.
+ Đề xuất một số giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng của VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn một cách hiệu quả, góp phần nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của VietinBank trong giai đoạn hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của
VietinBank Chi nhánh Đồ Sơn.
- Kết hợp với điều tra khảo sát để tìm ra yếu tố cần chú trọng hoàn thiện, để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng và đánh
giá mực độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Đề xuất các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh
Đồ Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTD và
giải pháp để phát triển hoạt động CVTD tại NHTM nói chung và VietinBank- Chi nhánh
Đồ Sơn nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:

+Về thời gian: tập trung vào hoạt động CVTD tại VietinBank- Chi nhánh Đồ
Sơn từ tháng 1/2012 đến hết 31/12/2014
+Về không gian: VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn và một số NH khác.
4. Những đóng góp của đề tài
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD, phát triển CVTD
trong bối cảnh hiện nay.
-Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong CVTD tại VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn.
-Đưa ra những giải pháp cụ thể tiếp tục đẩy mạnh phát triển hoạt động
CVTD tại VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn.

3


5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ,
luận văn được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và lí luận cơ bản về phát triển
hoạt động CVTD của NHTM.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu .
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VietinBankChi nhánh Đồ Sơn.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
VietinBank- Chi nhánh Đồ Sơn.

4


CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÍ LUẬN CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.

1.1.1. Các nghiên cứu về tín dụng Khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận, trong đó cho
vay khách hàng cá nhân (KHCN) luôn được quan tâm và có nhiều bài viết, công
trình khoa học đã được công bố, đây là những nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên
cứu luận văn. Liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề ở
những khía cạnh khác nhau. Có thể tổng hợp một số nghiên cứu sau:
- Phạm Thu Hương Anh, 2010. Thực trạng cho vay KHCN và giải pháp tại
ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường Học viên
ngân hàng.
Luận văn đã hệ thống hóa về cho vay KHCN, đề ra các giải pháp thiết thực để
mở rộng và phát triển hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
-Trần Thị Kim Dung, 2012. Mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã hệ thống lý luận về mở rộng cho vay KHCN, đã phân tích, chỉ
ra được tiềm năng mở rộng thị trường cho vay KHCN của chi nhánh trên địa bàn,
đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc mở rộng cho vay KHCN, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN của NHTM Công
thương chi nhánh Hưng Yên.
- Đặng Ngọc Viêt, 2013. Giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại NHTM Cổ
phần ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ,Trường Đại học Đà Nẵng.
Tác giả phân tích, lý giải các vấn đề liên quan đến mở rộng cho vay KHCN,
nội dung mở rộng cho vay KHCN, tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay KHCN tại
Chi nhánh.

5


– Lê Mạnh Linh, 201. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân
hàng TMCP Bắc Á- chi nhánh Thái Hà. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế

quốc dân.
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý thuyết cho vay KHCN của
NHTM, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng Bắc
Á- chi nhánh Thái Hà. Đánh giá những kết quả, những tồn tại, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
- Nguyễn Minh Phương, 2009. Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay cá
nhân tại ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã trình bày lí luận chung về hoạt động cho vay KHCN của
NHTM, khái quát hóa vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay KHCN, phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng Kỹ thương chi
nhánh Láng Hạ. Đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường
hoạt động cho vay KHCN.
1.1.2. Các nghiên cứu về cho vay tiêu dùng
Chủ đề CVTD từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý
luận cũng như thực tiễn trong và ngoài nước, đáng chú ý nhất là một số công trình
nghiên cứu sau:
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Pearce (1985), phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính - tín dụng
tiêu dùng ở các năm 1967, 1977 và 1983 của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, đã xác
nhận nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các yếu tố
ảnh hưởng tới cầu tín dụng, bao gồm: tuổi, lãi suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố
ảnh hưởng tới cung tín dụng, bao gồm: trần lãi suất (qui định), cấu trúc tài sản của
tổ chức tín dụng và sự cạnh tranh (các nguồn cung khác).
Hawley & Fujii (1991), phân tích thông tin từ dữ liệu khảo sát tài chính tiêu
dùng ở các tổ chức tín dụng ở Hoa Kỳ năm 1983 bằng hồi qui mô hình Probit, cho

6



thấy các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi,
giới tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và chi tiêu.
Chien & DeVaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát về tài chính tiêu dùng của
4.305 cá nhân năm 1998 ở Hoa Kỳ, bằng phân tích hồi qui mô hình Tobit, cho thấy
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới lượng tín dụng tiêu dùng ở tổ chức tín dụng. Cá nhân có
trình độ học vấn cao hơn, có gia đình và có chuyên môn cũng như có thái độ rõ ràng
đối với nghĩa vụ trả nợ sẽ có lượng tín dụng cao hơn.
Kim & DeVaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính tiêu dùng của
3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ năm 1998 và
phân tích bằng mô hình hồi quy hai bước của Heckman đã kết luận nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sử
dụng, ngoài tuổi của cá nhân có ảnh hưởng thuận, các yếu tố trình độ học vấn của cá
nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kỳ hạn khoản vay cùng
có tác động nghịch. Các yếu tố ảnh hưởng cùng có tác động thuận tới lượng tín
dụng: trình độ học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản.
Zhu & De'Armond (2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của
7.579 cá nhân ở Hoa Kỳ năm 2001, bằng phân tích hồi qui mô hình logit đã kết luận
các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng
của cá nhân: chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm và trình độ học vấn
của cá nhân; thu nhập, trợ cấp và nhà ở cá nhân. Trong đó, trình độ học vấn của cá
nhân, thu nhập và có trợ cấp có tác động thuận; cá nhân độc thân, thất nghiệp có tác
động nghịch tới khả năng tiếp cận tín dụng. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống
kê tới lượng vốn tín dụng của cá nhân, bao gồm: tuổi, trình độ học vấn của cá nhân;
thu nhập và có nguồn vay khác. Trong đó, chỉ có trình độ học vấn có tác động nghịch,
các yếu tố khác đều tác động thuận tới lượng vốn vay tiêu dùng của cá nhân.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tọa đàm khoa học “ Cho vay tiêu dùng - Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị
chính sách cho Việt Nanm”, Học viện Ngân hàng phối hợp với Viện chiến lược
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú

Yên, ngày 25/09/2013. Tại buổi tọa đàm, các nhà khoa học và lãnh đạo Ngân hàng

7


các địa phương đã tập trung thảo luận, làm rõ một số vấn đề như: Thuận lợi và khó
khăn trong CVTD tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu khách hàng, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, tỷ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển CVTD, hành lang pháp lý,
các khuyến nghị đối Chính phủ, cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy phát triển lành
mạnh thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam. Hội thảo “Tài chính tiêu dùng Cơ hội và thách thức tại thị trường Việt Nam”, Phú Quốc Home Credit tổ chức tại
Resort Sasco Blue Lagoon, ngày 29/06/2013. Tại buổi hội thảo này các chuyên gia
tài chính-kinh tế tập trung thảo luận các cơ hội, tiền năng, phát triển thị trường
CVTD Việt Nam, cũng như những thách thức mà các công ty tài chính, ngân hàng
gặp phải. Khẳng định vai trò quan trọng của CVTD, và ngày càng trở nên phổ biến
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tiếp theo là bài báo nghiên cứu của Th.s Lê Thị Kim Huệ, Tạp chí Kinh tế và
dự báo số 21 tháng 11/2013 - H. Bộ Kế hoạch đầu tư, 2013- Tr 24-25 - Phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Kim Huệ đã đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường CVTD Việt Nam trong thời
gian qua. Trong đó, chỉ ra những sai lầm, hạn chế mà các ngân hàng, tổ chức tài
chính mắc phải khiến cho hoạt động này chưa phát triển mạnh mẽ, và đề xuất các
giải pháp khắc phục.
Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, chi nhánh Thanh Xuân”, luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thành Công, Đại học
Kinh tế Quốc dân (2009), tác giả đã đề cập đến các vấn đề sau: Khái niệm hoạt động
CVTD của NHTM; Hiệu quả hoạt động CVTD trong thị trường ngân hàng Việt Nam;
Vai trò, ý nghĩa của CVTD đối với sự phát triển của thị trường tài chính; Xu hướng
của sự phát triển CVTD trên thế giới và tác động của nó tới Việt Nam. Thêm vào đó
công trình nghiên cứu về CVTD ở phạm vi địa phương, trong đó hệ thống hóa được lý
luận cơ bản CVTD, đặc điểm CVTD dùng và thực trạng CVTD tại Ngân hàng TMCP

Quân Đội - chi nhánh Thanh Xuân, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh.
Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietconbank)”, luận văn Thạc sỹ, Lê Minh Sơn, Đại học Kinh tế Thành phố

8


Hồ Chí Minh (2009), đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về CVTD của NHTM
trong nền kinh tế thị trường; Tập hợp một số bài học kinh nghiệm của các ngân
hàng nước ngoài thành công trong lĩnh vực bán lẻ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
phát triển cho vay bán lẻ cho các NHTM Việt Nam; Phân tích khá đầy đủ và khách
quan thực trạng CVTD của Vietcombank, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế trong hoạt động CVTD của Vietcombank. Trên cơ sở phân tích đánh
giá những ưu, nhược điểm của Vietcombank, tác giả đề xuất một số giải pháp để
phát triển hoạt động CVTD tại Vietcombank.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động CVTD trong phạm vi một chi nhánh hoặc NH. Tuy nhiên, các
công trình vẫn chưa đi sâu tìm hiểu nhu cầu thị hiểu của KH đối với loại hình dịch
vụ này để có thể phát triển theo hướng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH, mà chủ
yếu phân tích các yếu kém bên trong ảnh hưởng đến CVTD của NH, và các giải
pháp phát triển CVTD trong giai đoạn các luận văn trên nghiên cứu. Khi mà nền
kinh tế đã có nhiều biến chuyển, đời sống của người dân từng bước được cải thiện,
số đông người dân có nhu cầu tiêu dùng, sử dụng hàng hóa trước khi có thu nhập để
thanh toán. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu chủ đề này, để tìm các giải pháp phát
triển CVTD tại VietinBank Chi nhánh Đồ Sơn là rất cần thiết.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thƣơng Mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là hình thức cấp tín dụng của NH cho các KH là cá nhân, hộ gia đình
nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: mua sắm nhà cửa, các phương tiện đi lại,
trang thiết bị và các nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục… nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống của các cá nhân, gia đình.
NH sẽ chuyển cho KH (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng
gía trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những điều kiện mà hai bên
đã thảo thuận (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả) nhằm giúp NTD có thể
sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ
có thể hưởng một mức sống cao hơn.

9


1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Một là: Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn.
Các KH khi tìm đến NH với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vồn
không cao vì nhu cầu của NTD đối với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã
có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị lớn. Mặt khác, do CVTD có độ
rủi ro cao hơn nên NH cũng thường thận trọng việc quyết định số tiền vay căn cứ
vào khả năng trả nợ và TSĐB của KH. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu
dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội,
từ những người có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa
dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay NH để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát
triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
Hai là: Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như hầu hết các khoản vay kinh doanh, lãi suất có thể thay đổi tùy theo
điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt là
trong CVTD trả góp. Ngay khi quan hệ tín dụng được xác lập thì mức lãi suất đã
được ấn định và duy trì trong suốt thời hạn vay. Mặt khác, khi vay tiền NTD thường
không quan tâm nhiều đến lãi suất mà họ chỉ quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng
kỳ, thời gian giải ngân và khả năng trả nợ của mình bởi vì NTD thường coi vay
mượn là công cụ để đạt được một cuộc sống thoải mái hơn chứ không phải là một

lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận. Ngoài ra, do quy
mô của từng khoản vay thường nhỏ , dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi
suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay khác trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp.
Ba là: Các khoản CVTD thường có độ rủi ro cao.
Vì đối tượng của hoạt động CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên hoạt động
này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của NTD mà còn chịu tác
động từ các yếu tố khách quan từ bên ngoài. Ta có thể thấy một số nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình tạng này là:

10


+Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng
như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi
ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn
tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
+Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người
vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến
cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, NH sẽ gặp khó khăn trong thu hồi
nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế
được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
+CVTD có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng, người
dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay NH nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái,
tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn NH.
Bốn là: Các khoản CVTD có chi phí khá lớn.
Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, KH đông và đa dạng nhưng số lượng
mỗi khoản vay lại nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, giải
ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với KH sau khi cho vay. Mặt khác, NH cũng
gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số

lượng lớn hơn do đối với KHCN, thông tin về tình hình tài chính thường không công
khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này làm cho chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với các hình thức cho vay khác.
Năm là: CVTD là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời cao nhất.
Do các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, theo ước tính chỉ khi
nào lãi suất cho vay vốn trên thị trường và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể thì
hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định giá
cao là do CVTD có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do tâm lý người vay không
quan tâm tới lãi suất phải trả, họ thường quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng
hơn lãi suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh, nguời ta phải hạch toán lãi lỗ thì
trong tiêu dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có khả năng chi phí
lớn hơn.

11


Sáu là: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Nhu cầu tiêu dùng của một người phụ thuộc vào thu nhập, mà thu nhập phụ
thuộc vào rất nhiều vào yếu tố, trong đó có chu kỳ nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo. Đồng thời các nhà sản xuất được khuyến khích đầu tư, các mặt
hàng tiêu dùng sản xuất ra không chỉ đa dạng về chủng loại, mẫu mã mà còn đảm
bảo cả về chất lượng, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Khi đó nếu thu
nhập của người dân chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu
vay, bởi họ kỳ vọng trong tương lai sẽ có khả năng về mặt tài chính để trả nợ. Điều
này có thể thấy rõ trong những giai đoạn kinh tế khủng hoảng, nhu cầu vay tiêu
dùng bùng nổ rất nhanh chóng.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay:
Một là, CVTD cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu

cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Hai là, CVTD phi cư trú: CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua săm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch…
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Một là, CVTD trả góp: đây là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
(gồm cả tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị
lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay.
Hai là, CVTD phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được KH thanh
toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Ba là, CVTD tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó NH cho KH sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.

12


Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Một là, CVTD gián tiếp: CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho NTD.
Hai là, CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó NH trực tiếp tiếp xúc và
cho KH vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người nay.



Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

Một là, CVTD đảm bảo tiền vay bằng tài sản: khi có nhu cầu vay vốn NH, KH
có thể dùng tài sản là nhà đất, ô tô, hay các phương tiện máy móc được NH chấp
nhận, hoặc dùng uy tín của cá nhân, tổ chức để bảo lãnh cho việc vay vốn đó. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Hai là, CVTD không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản: trong trường hợp này
KH được vay vốn dựa trên quy mô hoạt động lớn, năng lực tài chính tốt, tư cách cá
nhân trong sạch mà không cần sử dụng đến TSĐB khi NH cấp tín dụng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Một là, CVTD ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân hoặc
để bổ sung vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp bởi vì tài sản lưu động
thường có vòng quay trên 1 vòng thấp hơn 1 năm. Do vậy, trong một năm doanh
nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay ở NH.
Hai là, CVTD trung hạn: là hình thức cấp tín dụng từ 1 năm đến 5 năm. Hình
thức cho vay này được sử dụng chủ yếu để đầu tư sửa chữa, đổi mới thiết bị, phương
tiện sản xuất, phương tiện vận tải…. các trang thiết bị nhanh hao mòn hay xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh từ 1 năm đến 5 năm.
Ba là, CVTD dài hạn: là hình thức cấp tín dụng trên 5 năm. Mục đích của hình
thức cho vay này nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm

13


máy móc, thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường…. những công trình lớn,
thu hồi vốn lâu từ 5 năm đến 10 năm có khi lên đến 20 năm.
Phân loại các khoản vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM.
Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an

toàn và sinh lợi của một NHTM.
 Căn cứ vào phương thức CVTD.
Một là, cho vay từng lần: là hình thức cấp tín dụng cho KH khi khách hàng lập
hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của NH. Vay bao nhiêu lần thì KH lập hồ sơ bấy
nhiêu lần.
Hai là, cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cấp tín dụng của NH
cho KH vay theo quy định mức tín dụng đã thỏa thuận trước giữa NH và KH.
Phương thức cho vay này NH thường áp dụng với những khoản chi thường xuyên
của các tổ chức kinh doanh để chi cho các khoản chi phí thường xuyên.
Ba là cho vay thấu chi: là phương thức cấp tín dụng của NH cho KH trên tài
khoản thanh toán. KH được phép chi vượt số dư trên tài khoản thanh toán trong
một thời gian nhất định với số tiền thấu chi có giới hạn với sự thỏa thuận trước
giữa NH và KH.
1.2.4 Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng
* Đối với người tiêu dùng.
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu NTD. Do vậy,
KH của CVTD cũng chính là NTD, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình.
Nhờ những khoản CVTD họ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị
cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài
chính hiện tại của họ chưa cho phép.
Trên thực tế, cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên

, vô cùng

thiết yếu, có ý nghĩa hế t sức quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi cá nhân và hộ
gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muô ̣n thì NTD cũng phải thoả mãn, ví
dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh
hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, du lịch,... Ngoài ra, là các nhu cầu
mà con người thoả mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn, nhu cầu về học hành của họ
hay con cái họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị một công việc làm ăn mới...


14


Tuy rằng, đó là những nhu cầu thâ ̣t sự thiết yếu nhưng của cải thì được tích luỹ
theo thời gian, do vậy mà khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy, mà làm nảy
sinh sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa , tiện nghi sinh hoạt khi đã lớn tuổi,
khi đã tić h lũy đầ y đủ tiề n. Khi đó lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ có xu hướng
giảm xuống. Do vậy, NTD sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các
nhu cầu là yếu tố về thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều
này có nghĩa là NTD sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền mình sẽ có trong tương .lai
Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc tiêu dùng trước bằ ng cách vay mượn tiền
của NH sẽ khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ
có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Chính những nguyên nhân trên, việc NH thực hiện và mở rộng hoạt động
CVTD sẽ đem đến cho NTD những lợi ích thiế t thực nhất . Ta có thể khẳng định
rằng NTD là những người được hưởng trực tiếp và đồ ng nhất những lợi ích do hình
thức CVTD mang lại.
* Đối với nhà sản xuất:
Lợi ích đối với nhà sản xuất, kinh doanh là gia tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, vốn được thu hồi và quay vòng nhanh, từ đó đem lại lợi nhuận, mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng thị trường. Khi đó nhà sản xuất thuê thêm công nhân, tăng
thu nhập cho người lao động. Vậy là CVTD lại gián tiếp đem lại lợi ích cho xã hội.
Nhưng đồng thời, CVTD tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất, các
nhà kinh doanh cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Một mặt, thúc đẩy
sản xuất phát triển, một mặt người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, qua đó tạo sự
năng động cho nền kinh tế.
* Đối với NHTM:
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy góp phầ n nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro.

Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ thanh toán
và cho vay. Các NHTM song song với nỗ lực HĐV là khai thác tối đa thị trường tín
dụng, nghĩa là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động CVTD

15


của NH đối với các cá nhân có quy mô nhỏ nhưng số lượng KH tiềm năng và sự đa
dạng của nhu cầu lại vô cùng to lớn. Nhu cầu tiêu dùng của KH gần như là vô tận,
đó là nền tảng vững chắc của NH khi tiến hành CVTD.
Thực tế đã chứng minh rằ ng, có những NHTM lớn trên thế giới đã thu về nhiề u
khoản lợi nhuận kếch xù từ việc cung cấp các khoản CVTD. Ngoài ra, nếu xét riêng
từng khoản CVTD thì cho thấy rằ ng CVTD sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn .
Nhưng, vì mỗi khoản CVTD có giá trị tương đối nhỏ, đặc biệt lại có nhiều sản phẩm
CVTD nên xét trên toàn cục của các khoản CVTD thì rủi ro cũng không còn phải là
một vấn đề lớn. Trên thực tế, các khoản CVTD thường có lợi nhuận cao hơn do mức
lãi suất tính trên các khoản CVTD thường cao. Vì vậy, các NHTM cũng có thể kỳ vọng
tăng lợi nhuận thu được từ các khoản CVTD.
- Giúp mở rộng quan hệ với KH, từ đó sẽ làm tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi cho NH.
Thị trường CVTD là một lĩnh vực vô cùng mới mẻ, chỉ đến sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, hoạt động CVTD mới được phát triển rô ̣ng raĩ và lớn mạnh.
Hoạt động này giúp NH mở rộng sự quan hệ với KH, từ đó giúp cho NH có
những thuận lợi trong hoạt động HĐV, đặc biệt là HĐV từ dân cư. Hơn nữa, tính
lan truyền trong dân cư là rất cao nên các NH có thể thông qua các khoản CVTD
mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các KH đến với các dịch vụ khác nữa của NH.
Trong khi đó các khoản CVTD tuy là những khoản cho vay nhỏ nhưng nhu cầu về
chúng lại vô cùng lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các

NHTM có thể


sử dụng được một số lượng vốn vô cùng lớn . Hơn nữa, nguồ n dân cư cũng chin
́ h là
nguồ n KH tiềm năng lớn của NH, NH muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối
tượng KH này.
Hơn nữa, xu thế hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, luôn
tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và
phát triển CVTD vừa mở rộng được KH cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một
cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ NH. Từ đó NH tăng cường sức
mạnh trong cạnh tranh đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.

16


×