Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Xây dựng quy trình công nghệ để xử lý nhiệt nóng, bụi hơi khí độc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.48 KB, 37 trang )

cũng không giới 50%. Như vậy cùng
mộtMỒ
lúcĐÀU
cả 3 yếu tố này đều vượt tiêu chuẩn
LỜĨ
choquá
phép,
theo
công
thức
đánh
giáhội
cái của
mứcđất
độnước,
khắc nghiệt
tổng
củatrong
các yếu
Trong
trình
phát
triển
kinh
tế xã
lao động
sảnhợp
xuất
nền
tố
công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hon nữa, trong những năm gần


môi
lao công
động nghiệp
thì thấylớn
rằng
3 yếutatốđược
này hình
đã làm
cho với
mứchàng
khắcloạt
nghiệt
của
đây, trường
nhiều khu
ở nước
thành
các nhà
điều
lao động
nóidịch
chung
quanđãtâm
nay.việc
Cả làm
3 yếu
này số
đều
làm
máy, kiện

xí nghiệp
và các
vụ được
kèm theo
giảihiện
quyết
chotốmột
lượng
cho
môi trường
không
khítrước
bị ô nhiễm.
Đểphát
có thể
giảinhanh
quyếtvà
bàinhiều
toán của
này các
thì tacơgiải
lao động
lớn. Tuy
nhiên,
tình hình
triển
sở
quyết
bài toándịch
ô nhiễm

khí,
không
chỉ giải
cải
công nghiệp,
vụ...thìmôi
vấntrường
đề môikhông
trường,
nhất
làm những
môi trường
lao quyết
động của
thiện
trường
ngày
vấn đề
làmtổsao
bài
ngườimôi
công
nhân lao
lao động
động mà
đang
bị ônay
nhiễm
bởiđặt
cácrayếu

độcgiải
hạiquyết
như: được
ô nhiễm
toán
laođộc,
động
lại góp
phần nhiều
vào bảo
vệ phóng
môi trường
nghĩa

nhiệt,môi
bụitrường
, hơi khí
tiếng
ồn, rung,
chất
xạ, vichung.
sinh vậtCógây
bệnh.
việc
xemtrường
không lao
khí động
ở ngoài
các cơ sở
sản xuất

đây của
đã từng
thực

Mà môi
là khoảng
không
giannhư
nơi trước
làm việc
người
laohiện
động,
không
khí ngoài trời thì mát, sạch, không nóng, không có mùi hôi, ít bụi, ít vi

trùng...cho
bâykhí,
giờmôi
việctrường
lấy không
ngoài
đế cảitrong
thiệnlao
môi
trường
môi trường nên
không
nướckhí
thải,

chấttrời
thảivào
rắn...có
động
sản
lao
sẽ phải
xem của
xét lại
vì hiện
dolao
quáđộng.
trình Trong
công nghiệp
hóa,xíhiện
đại
xuất,động
tại nơi
làm việc
người
côngnay
nhân
nhà máy,
nghiệp,
hóa
và sở
đô sản
thị hóa
cho mỏ,
môi không

trườnggian
không
ngày
càng xây
bị ôdựng...Môi
nhiễm với
các cơ
xuất,mà
kế làm
cả hầm
kín,khí
công
trường
nhiệt
cao
khoảng
32-r39°C,
nhiều
vàngười
hơi khí
nên
việc
giải quyết
trườngđộlao
động
thường
bị ô nhiễm
bởibụi
con
tỏađộc...cho

nhiệt, các
dây
chuyền
công
môi
lao động
khăn
hơn.
đề đế
lấyứng
không
sạch

nghệ,trường
máy móc,
thiếtkhó
bị sản
xuất
cóHơn
quá thế
trìnhnữa
giavấn
nhiệt,
phản
hóakhí
học,
sinh
ngoài
trời đế vật
cấpliệu

vàobịnơi
làm việc
lao sinh
độngrađếnhững
cải thiện
môi
học, nguyên
nghiền,
tán, cho
ép...người
làm sản
lượng
lớntrường
nhiệt
làm
dư, bụi, hơi khí độc, ồn rung, bức xạ có hại.. .Tức là tại nơi làm việc của người
việc
lao đã không còn hữu dụng nữa. Do đó nếu chúng ta cải thiện môi trường lao
động là
bằng
lấy không
khícác
bị ôyếu
nhiễm
ngoài
vào đãnhất.
vô tình
nhiễm
môi
nguồn

phát sinh
tố độc
hại trời
tập trung
Neuđẩy
khi ôthiết
kế máy
trường
không
khí,nghệ
bụi, sản
khí xuất
độc lại
ô nhiễm
môi kỹ
trường
hơn.tính
Vìhết
thếcác
trong
móc, thiết
bị công
củacàng
các nhà
khoa học,
sư chưa
bộ
công
phận, cơ cấu kèm đi theo máy, nhằm thu gom hay hạn chế các yếu tố có hại đó thì
tác

bảosẽhộtung
lao ra
động
trong
những
yêu môi
cầu trường
quan trọng
được Trong
đặt ra môi
là áptrường
dụng
chúng
xungmột
quanh
làm
ô nhiễm
lao động.
các
biện pháp
công
làm mát,
làmkhảo
sạchsát
không
nhà nghiên
xưởng
lao động
thì cókỹ10thuật,
yếu tó

độcnghệ
hại. Nhưng
theo
đánhkhí
giátrong
của viện
với
thống
gió và
cácgia
thiết
làmlớn
sạch
cứu hệ
Khoa
họcthông
kỹ thuật
Quốc
thìbịđãlàm
chomát
kếtkhông
luận làkhí,
hiệnlắng
naylọc
phần
cácbụi,

hơi
sở khí độc... tại nơi làm việc. Vậy với vấn đề trên, đồ án “xây dựng quy trình
sản xuất, trong các môi trường lao động thì có 3 yếu tố có hại nổi trội nghĩa là các

yếu tổ này có mức độ khắc nghiệt cao hơn các yếu tố còn lại. Đó là yếu tố: nhiệt
nóng, bụi, hơi khí độc. Cụ thể là tại các cơ sở sản xuất thường có nhiệt độ cao,
người lao động bị nóng nực, chịu vi khí hậu xấu chiếm đến 60%, nhất là vào mùa


MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NHIỆT DƯ TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Định nghĩa nhiệt dư..........................................................................
1.2. Nguồn phát sinh lượng nhiệt dư.......................................................
1.3. Công nghệ xử lý nhiệt dư.................................................................

Chưong 2
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG.....
2.1. Định nghĩa bụi..................................................................................
2.2. Nguồn phát sinh bui.........................................................................
2.3. Phân loại bụi.....................................................................................
2.4. Tác hại của bụi.................................................................................
2.5. Công nghệ xử lý bụi.........................................................................

Chương 3
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ HƠI KHÍ Độc TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
3.1. Khái niệm hơi khí độc......................................................................
3.2. Tác hại của hơi khí độc....................................................................
3.3. Công nghệ xử lý hơi khí độc............................................................

KÉT LUẬN.................................................................................................

Tài liệu tham khảo


Ta có:

XỔ* = XỔ<„„) -Xô*»

i=l
/=1
Chương 1

Trong đó:
CÔNG
NGHỆ
XỬ
LÝ thừa
NHIỆT
TRONG
MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
- ^ Q,u:
Lượng
nhiệt
còn DƯ
lại trong
nhà (kcal/h)
n1.1. Định nghĩa:
- ^ Qtoa: Tống lượng nhiệt (kcal/h) toả ra trong nhà do các nguyên nhân
Trong sản sau:
xuất, cũng như trong sinh hoạt, con người sử dụng rất nhiều năng
lượng.

i=l Các dạng năng lượng này thường chuyển hoá và sinh ra nhiệt dư phát tán
vào trong không khí làm tăng nhiệt độ của môi trường.
• Toả nhiệt do người
Do đó, nhiệt dư trong sản xuất là lượng nhiệt tồn tại trong môi trường lao động
• Toả nhiệt do thắp sáng và các máy móc dùng điện.
của nhà xưởng, là hiệu số giữa lượng nhiệt toả ra bên trong nhà xưởng và lượng
Toả
nhiệt
do các
quánhà.
trình
công
nhiệt• tôn
thất
ra bên
ngoài
Vậy
đế nghệ.
giải quyết được vấn đề chống nhiệt, chúng
• phải
Toả xác
nhiệtđịnh
do bức
mặt trời
truyền
kếttrong
cấu: phòng.
tường, mái, trần, cửa, cửa
ta cần
đượcxạlượng

nhiệt
thừa qua
toả ra
n
n
sổ, kính...

■ X Qnhat: Lượng nhiệt tổn thất ra ngoài nhà chỉ xẩy ra trong trường hợp nhiệt độ
i=\
bên trong nhà lớn hơn nhiệt độ bên ngoài nhà và lượng nhiệt này truyền qua kết
cấu bao che (tường, mái, trần, cửa...), (kcal/h)
1.2. Nguồn gốc phát sinh lượng nhiệt


Lượng nhiệt dư phát sinh từ:
-Bức xạ mặt trời: là lượng nhiệt do ánh nắng mặt trời qua cửa số, qua tường,
kính và mái vào nhà xưởng.


-

Nhiệt của công nghệ: là lượng nhiệt phát sinh do sử dụng các công nghệ
trong
quá trình sản xuất: máy móc, động cơ chạy bằng điện, lò nung, sấy...

-

Nhiệt của hệ thống chiếu sáng: là lượng nhiệt tỏa ra do sử dụng các loại
bóng
đèn chiếu sáng, quạt,...


-

Nhiệt tỏa ra từ người lao động: là lượng nhiệt do con người tỏa ra trong
quá

trình

làm việc.
1.3. Tác hại của vi khí hậu nóng ảnh hưỏ ng đến sức khỏe ngưòi công

nhân

lao

động và đối vói sản xuất
1.3.1.

Đối vói sức khỏe ngưòi lao động

Khi làm việc trong môi trường gây ra cảm giác nóng (môi trường làm việc nóng,
nhiều lượng nhiệt dư) thì người công nhân lao động thoát mồ hôi nhiều, do đó họ
sẽ uống nhiều nước mà đa sổ nguồn nước uống trong các nhà máy xí nghiệp thì

khả năng nước không được sạch lắm, có thể có thành phần hóa học, nhiều vi
khuân, vi trùng gây bệnh.. .Khi đó uống vào thì sẽ gây hại đến sức khỏe, mắc
bệnh
đường ruột...Mà khi nóng quá thoát mồi hôi nhiều thì họ sẽ uống nhiều nước gây
loãng dịch vị (nước bọt) do đó sẽ gây ra rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon ngủ
không yên, làm mất, yếu sức, mất muối, vitamin...dẫn đến cơ thể mất cân bằng,

tay run, nhìn không rõ, than thể mệt mỏi...do đó, làm việc dễ dẫn đến tai nạn lao
động, hay mắc bệnh tật: có thế là bệnh ngoài da (vì tích động mồ hôi ở da, nơi vi
khuẩn, vi sinh vật gây bệnh bám vào...), bệnh hô hấp (nóng quá người công nhân
lao động thở nhiều, thở gấp nên hít nhiều bụi, hơi khí độc tồn tại trong nhà
xưởng), bệnh tim mạch vì máu huyết lưu thông không tốt, say nóng, rối loạn thần
kinh gây nhức đầu...
1.3.2.

Đối vói sản xuất


bong, sợi, vải trong ngành dệt, may khi nhiệt độ cao hơn 35°c, độ ẩm tương đối
(cp) thấp nhỏ hơn 45% thì lớp sáp bọc ngoài bông thiên nhiên như chảy ra, xơ sợi
giảm sức dai (xơ sợi dai nhất khi t= 22-ỉ-30oC, ọ= 65-ỉ-75%) tức là dễ đứt sợi:
công nhân phải nối nhiều, bụi bông cũng nhiều nên sản phẩm loại A giảm, loại B
tăng. Neu tăng tốc độ gió lên không phù hợp có nhiều công đoạn sản xuất sẽ tung
bụi; bong sản phẩm , khó đảm bảo chất lượng. Tốc độ gió trong phân xưởng kéo
sợi, may chỉ được đến 0,7m/s. Còn trong nhà máy in nếu (p không ốn định sẽ có
thay đối kích thước của giấy và in màu sẽ kém chất lượng: tăng (Ọ từ 50% đến
80% giấy in thay đối kích thước 0,08% cũng đủ làm lệch màu, hư hỏng hình ảnh
in màu...Ngoài ra ô nhiễm nhiệt còn ảnh hưởng đến những thiết bị máy móc làm
năng xuất lao độn của máy không cao, sản phẩm kém về chất lượng, giảm về số
lượng gây tổn thất cho nhà máy, xí nghiệp... dẫn đến năng suất lao động nhà máy
giảm, lợi nhuận cũng giảm theo và tài chính, lương của người lao động cũng ảnh
hưởng đối với công việc làm theo năng suất.
1.4. Các công nghệ và biện pháp kỹ thuật CO’ bản đế xử lý nguồn nhiệt


trong nhà xưỏng
1.4.1.


Tính tống lượng nhiệt dư trong xưởng đế xác định lượng gió

cần
cấp vào nhà làm mát công nhân
z Q = ổ, + Qi + Qi + & + Qí (kcal/h)
- Qi là lượng nhiệt dư công nghệ do chạy máy phát sinh ra
Qi=N.860.77,. 772 . 773.774 (kcal/h)
Trong đó:
N :là công suất động cơ điện(điện sử dụng) kw
77,: hệ số sử dụng thiết bị từ 0,7-ỉ-0,9
]2: hệ sổ tải trọng; tính đến hiệu sổ công suất cực đại và công suất trung bình bằng
từ 0,4 -r 0,9


4: hệ số năng lượng điện biến thành nhiệt lấy từ 0,1 -ỉ-0,95
-

Q2 là nhiệt tỏa ra từ con người:

Lượng nhiệt do người toả ra gồm có nhiệt hiện và nhiệt ấn. Nhiệt hiện (qh) có
tác dụng làm tăng nhiệt độ xung quanh nên trong thông gió khử nhiệt thừa phải
tính lượng nhiệt hiện này. Còn nhiệt ấn này (qâ) làm tăng quá trình bốc hơi mồ
hôi
trên bề mặt da. Nhiệt ấn tuy có làm tăng entanpi của không khí nhưng hầu như
không ảnh hưởng đến nhiệt độ. Khi tính toán hệ thống điều hoà không khí phải
tính lượng nhiệt toàn phần gồm cả nhiệt hiện và nhiệt ẩn (qtp = qh + qâ)
Lượng nhiệt do người toả ra được tính theo công thức:
ọ2 = n.qh (kcal/h) = lOO.n (kcal/h)
Trong đó:

n: số người có trong phân xưởng
qh: (kcal/người.h): Lượng nhiệt hiện do một người toả ra trong một
giờ được xác định trung bình là 1 OOkcal/h.
Q3 là lượng nhiệt tỏa ra do hệ thống chiếu sáng
Q3=N.860 (kcal/h)
Với: N là công suất điện dùng đế chiếu sáng(kW)
ọ4 là nhiệt lượng do ánh nắng mặt trời qua cửa kính vào nhà
Q4=F.q.Tị. T2.r3 .r4 kcal/h)
F: diện tích cửa kính m2
q: cường độ bức xạ mặt trời qua mặt đứng (kcal/m2.h)
Tị : hệ số xuyên sáng qua kính; cửa 1 lớp 0,9; cửa 2 lớp 0,81
r2: hệ số tính đến độ bẩn kính nhà máy 0,65 -ỉ-0,8
r3: hệ số che khuất của khung cửa
Kính 1 lớp trong khung gồ r3=0,61 -=-0,64
Kính 1 lớp trong khung sẳt r3 = 0,75 -ỉ-0,79


lnv \
STT
1
2
3
4
5
6

atr
Nhiệt trở R=l/k
Độ dày lớp
Tầng cách trở

không khí

Nhiệt

truyềnNhiệt

truyền

từ trên xuống từ dưới lên
0,17
0,18
bề dày
cácgồ
lớpr3vật
liệu của
mái, trần
(m)
Kính
2,ổ2,ổn:
lớp trong
khung
=0,15
0,30
-ỉ-,55
0,19
0,17
0,21
\ ,Ẳ2 ,Ẳn: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu kcal/m.h.°C (mỗi loại vật liệu có một X khác
r4:0,20
hệ số che khuất bởi các hệ thống

30
0,18 che nắng như:
0,23
nhau: gạch=0.6; tôn=50; gỗ bằng=0.3...)
50
0,18
0,25
Neu
là mộtche
lớpnắng
không
đế cách
nhiệt thì tra bảng
sau:
“ 00,20
văng
r4 =khí
0,95
100
0,20
0,18
0,25
sách che nắng r4 = 0,70
150-300 Lá0,19
0,19
0,26
10
20

Kính sơn trắng đục r4 = 0,65-ỉ-0,80

Rèm cửa bên ngoài r4 =0,70
Rèm cửa bên trong r4 =0,40
- Q5: nhiệt truyền tù’ trên mái nhà qua mái, trần vào trong nhà
Công thức thực nghiệm gần đúng:
Q5=0,047.0,65.K.F.q0.£
q0:

cường

q0:1.4.2.ở

độ

=
bức

0,031.K.F.q0.*
xạ

tháng

nóng

(kcal/h)
nhất

ngoài:
vĩLượng
độ nhiệt
Bắctổn thất

10°: ra bên
816-ỉ-820kcal/m3.h

Lượng
khe hở, kết cấu... chỉ xảy ra trong
16°:nhiệt tốn thất ra ngoài nhà xưởng qua
818-r819kcal/m3.h
trường
hợp nhiệt độ bên trong nhà lớn hon nhiệt độ bên ngoài nhà và lượng nhiệt
21°: 816-ỉ-818kcal/m3.h
truyềntích
qua kết
bao che mái
(tường,
trần, cửa...).
F: này
diện
hìnhcấu chiếu
lênmái,mặt
ngang; diện tích nền nhà
Neu8:lượng
tổnnhiệt
thất của
ra bên
càng
lớn tôn
thì mã
mộtkẽm
phần
lượng

nhiệt
hệ sốnhiệt
hấp thụ
vật ngoài
liệu lợp
(mái);
bằng
0,65;
tôn dư
mạ trong
kẽm
nhà
xưởnglạnh)=0,5;
sẽ mất đi. ngói
Như phibro
vậy ta phải
cần =0,65;
làm một
số giải
hợp lý vàlợp
cómàu
hiệu
trắng(tôn
xi măng
ngói
màu pháp
đỏ=0,60(tấm
quả
rõ rệt để giảm
đi xám

một sẫm=0,7;
phần lượng
nhiệt
trong nhà xưởng cũng có nghĩa là
trắng=0,4^-0,5;
màu
màu
đen dư
=0,90).
lượng
nhiệt
tổncủa
thấtmái
ra bên
ngoài
K:tăng
Hệ số
truyền
nhiệt
và trần
(kể. cả hầm mái nếu có).
1.4.2.1.
Làm giảm lượng nhiệt từ bức xạ mặt trời qua cửa số, cửa kính và
(kcal/m2.h.°C)
K=
1 ố,
8, ôn 1
tường
Sử dụng màn chắn ngoài và rèm bên trong cửa số.
an„ và- atr Trước

là hệ số
trao
đổitrước
nhiệtcửa
ở mặt
và mặt
trong(phụ
vị trí mái)
nhà
hay
ta cóngoài
the trồng
cây
xanh, xâythuộc
hồ nước...
-

- Sự tiếpLàm
xúcgiảm
của không
khí với
nhà,mặt
vớitrời
tường
bênnhà
ngoài
1.4.2.2.
lượng nhiệt
từ mái
bức xạ

qua nhà
mải,ởtrần
vàoang,
nhà

ang=20
xưởng
Sự tiếp
không
khíQ5.
với mái nhà, với tường nhà ở bên trong atr,
Nghĩa là- ta phải
làmxúc
giảmcủa
lượng
nhiệt


Q5 = 0,031.K.F.qo.ff (kcal/h) = 0,031.K.F. 820. e (kcal/h)
Đe giảm lượng nhiệt này thì ta cần phải giảm K, £, F. Tuy nhiên với ba yếu tố này
thì ta không thể giảm được F, vì F là diện tích mặt sàn làm việc, được thiết kế
đúng với quy thì làm việc nên nhà xưởng không the thu nhở lại được. Vậy ta chỉ
có thế giảm K và £.
-Với K: Hệ số truyền nhiệt của mái và trần (ke cả hầm mái nếu có).
Do đó, đe giảm K thì giữa mái và trần ta có thế làm nhiều lớp vật liệu, đặc biệt có
lớp không khí càng tốt. Neu có thế ta nên làm la phong, khi đó lớp không khí
giữa
la phong và mái nhà nóng lên thì ta nên sử dụng thông gió hầm mái (có thế sử
dụng quạt hút).
- V ớ i £ : hệ số hấp thụ nhiệt của vật liệu lợp (mái). Do đó, để giảm £ thì ta nên

lợp tôn cho mái nhà bằng màu trắng có hệ số 0,4 -ỉ-0,5 hay tôn lạnh với hệ sổ hấp
thụ nhiệt là 0,5...
-

Ngoài ra, để có thể giảm lượng nhiệt Q5 thì ta có thế dùng sơn đế sơn
trần,

mái

nhà đế chống nóng nên sơn hai lóp, lóp trên màu xám. Thường trong các
nhà

máy,

xí nghiệp nên dùng sơn KENEE đế sơn. Với loại sơn này, dùng lkg sơn
được

4m2

thì giảm được 2°c.
-

Một phương pháp nữa đế có thể làm giảm lượng nhiệt ọ5 là dùng nước
tưới

mái

nhà. Khi nước được tưới lên mái nhà, nó sẽ tạo ra nhũng hạt nhở li ti bám
vào


mái

nhà làm ngăn cản, giảm bức xạ mặt trời truyền vào mái và truyền nhiệt
đối

lun

giữa nước và mái. Vì nước có tính chất bay hơi khi gặp nhiệt độ cao nên
khi

nước


Ngoài ra, với lượng nhiệt do dùng hệ thống chiếu sáng và do con người thải ra thì
không có biện pháp đế giảm nhưng với hệ thống chiếu sáng muốn giảm một phần
nhỏ của lượng nhiệt này thì ta có thế dùng tiết kiệm bằng cách sử dụng tối đa
nguồn ánh sáng mà nhà xưởng được thiết kế tùy vào ngành nghề mà có tiêu
chuẩn
về độ rọi, sử dụng tiết kiệm khi không cần thiết,...
1.4.3.

Công nghệ xử lý nhiệt dư đế chống nóng, chống ô nhiễm không

khí

noi

làm việc của ngưòi công nhân lao động
Ta thấy trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình của không khí ngoài trời
tăng lên rõ rệt và còn tiếp tục tăng lên vì sự nóng lên của trái đất mà nhiều dự báo

có uy tín trên thế giới đã thông báo. Theo nghiên cún của phân viện bảo hộ lao
động thành phố Hồ Chí Minh thì số giờ nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 35,5°c ở
thành
phố Hồ Chí Minh (1960-1984) trung bình khoảng 400h đến 460h/năm. Ở Tây
Ninh 450 đến 500h/năm. Ở Thủ Dầu Một 250 đến 300h/năm. Nhiệt độ trung bình
năm từ 1970-1985 ở thành phố Hồ Chí Minh là 26,9°c còn từ 1990-2001 là
27,7°c tăng mỗi năm khoảng 0,13°c. Điều đó dự báo là vào những năm 20022020 nhiệt độ không khí ngoài trời vào thời gian nắng gắt luôn lớn hơn 34°c.
Tức là trong nhà máy xí nghiệp kế cả nhà dân dụng, công trình điều có vi khí hậu
nóng vào mùa nóng. Việc chống nóng (còn gọi là ô nhiễm nhiệt) trở thành một
vấn
đề hết sức bức xúc, cấp bách. Vì khi mà có cảm giác nóng nực, ngột ngạt nặng
nề,
kéo dài thì con người mệt mỏi, các yếu tố có hại khác như bụi, hơi khí độc ... lại
luôn có nhiều trong không khí nơi làm việc; kế cả trong không gian nhà dân
dụng,
ngoài đường sẽ trở nên độc hại hơn với cơ thể con người. Có thế nói nếu mà làm
mát được không khí vừa khử đi lượng nhiệt dư nơi làm việc của người lao động,
vừa tạo tâm lý thoải mái cho người công nhân lao động thì đã giải quyết được


1.4.3.1.

Thông gió tự nhiên

Thông gió tự nhiên là hiện tượng trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài
nhà xưởng,dưới tác dụng của các yếu tố tự nhiên như gió, nhiệt dư hoặc tống họp
cả hai yếu tố gió và nhiệt dư. Dưới tác dụng của nhiệt tỏa ra, không khí phía trên
nguồn nhiệt bị đốt nóng và trở nên nhẹ hơn không khí nguội xung quanh. Không
khí nóng và nhẹ tạo thành luồng bốc lên cao và theo các cửa bên trên bốc ra
ngoài.

Đồng thời không khí nguội xung quanh trong nhà xưởng và không khí matf ngoài
trời theo các cửa bên dưới đi vào thay cho phần không khí đã bốc lên cao làm hạ
thấp nhiệt độ trong phòng. Như vậy, nhờ có nguồn nhiệt mà hình thành được sự
trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà xưởng. Trường hợp ngoài trời
có gió và thổi gió chính diện vào nhà thì trên mặt trước của nhà áp xuất của gió

trị số dương gọi làm mặt đón gió, còn trên mặt phía sau thì áp suất có trị số âm
gọi
là mặt khuất gió. Neu trên mặt khuất gió và đồn gió có mở cửa thì gió sẽ thối qua
nhà từ phía áp suất cao đến phía áp suất thấp. Ket quả ta vẫn được sự lưu thông

trao đối không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà, nhưng khác với trường hợp
trên, ở nay sụ trao đối không khí là do gió gây ra. Trong hai trường hợp thông gió
tụ1 nhiên nêu trên, bằng cách bố trí hợp lý các cửa thông gió. Do đó người ta còn
gọi các trường hợp thông gió nói trên là thong gió có tố chức.


Thông gió tự nhiên có hai nguyên lý hoạt động:
-

Lợi dụng áp lực gió ngoài trời tổ chức cho thổi vào nhà xưởng, và không
khí
ngoài tròi thường mát, sạch hơn bên trong cho nên cách làm này sẽ cho
không

khí

trong nhà giảm nóng, nhưng thường tăng độ ẩm và phần nào giảm bụi, khí
độc.
-


Lợi dụng nguồn nhiệt dư có trong nhà xưởng như miệng lò, mặt công
nghệ

gia

công nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt... sẽ hình thành áp lực nhiệt hay


trên

mặt nóng sẽ hình thành luồng đối lưu nóng. Neu tổ chức cho lượng khí
nóng

của

luồng đổi luư thoát ra ngoài trời bằng cửa trời, ổng thông hơi, ...với một
luư

lượng

ra Lra (m3/h) thì không khí ngoài trời sẽ lùa vào nhà xưởng một lun lượng
Lvào=

Lra

(m3/h) theo cửa mở tính sẵn. Tức là các cửa này về phía mà ở ngoài trời
không

khí


sạch, không bị ô nhiễm (trước cửa có nhiều cây cối, chậu cây kiếng, hồ
nước

hay

bãi đất trống; có sông rạch chảy ngay qua...)
Tính toán lượng gió cần thiết đế khử lượng nhiệt dư trong nhà xưởng bằng công
thức sau:
, - Xe
0,24
Trong đó:
-

tra: là nhiệt độ cho phép nơi làm việc của người công nhân lao động trong
nhà
xưởng (thường lấy tra =32°C)


-

Fcs: diện tích cửa sổ ( diện tích cửa số =30% diện tích của bức tường),
(m2)

Với thông gió tự nhiên có những ưu điểm:
-

Lấy được gió trời, thường gió ngoài trời là gió tươi, trong sạch ít bị ô
nhiễm,


ít

bụi, không có mùi hôi, ít vi trùng...
-

Là nguồn năng lượng tự nhiên, rẻ tiền, công nghệ sử dụng đơn giản, dễ
tính toán.

-

Gió trời hợp với sinh lý con người, tạo cảm giác dễ chịu, thoải mái cho
người
công nhân lao động.

Tuy nhiên bên cạnh nhũng un điếm, thông gió tụ' nhiên có nhũng nhược điếm sau:
-

Neu nhà xưởng quy hoạch kém nghĩa là cửa trời, cửa số, thiết kế không
phù

hợp

với hướng gió, hay trước cửa không có cây cối, vòi nước, hồ nước...do đó
không
lấy được gió thì không giải quyết được bài toán nhiệt dư bằng thông gió
tự'

nhiên.

Với gió lấy vào là gió bị ô nhiễm với nhiệt độ t° >32°c thì dựa vào công

thức

trên

thì Lcần =00, nghĩa là lấy gió bao nghiêu cũng không làm mát cho công
nhân,

khi

đó lấy gió thấy bại.
-

Đặc biệt, khi không có gió (gió lặng), nhất là vào mùa nóng thì thông gió
tự
nhiên không lấy gió được, do đó nhà xưởng dùng quạt, gây tốn điện hay
lắp

máy

điều hòa thì tốn nhiều chi phí nên không khả thi.
1.4.3.2.
-

Thông gió nhân tạo

Thông gió nhân tạo hay còn gọi thông gió cơ khí là trường hợp thông gió


việc, áp suất không khí trong các phòng đó sẽ thấp hơn so với xung quanh và nhờ
thế hơi khí độc không lan tỏa ra các phòng lân cận. Neu xét đến phạm vi phục vụ

của các hệ thống thông gió, có thể phân chia chúng thành hai loại khác nhau: hệ
thống thông gió chung và hệ thống thông gió cục bộ.
- Sử dụng buồng phun mưa nhân tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt: Làm mát không
khí bằng bốc hơi đoạn nhiệt là biện pháp rất quan trọng đế chống nóng. Không
khí
ngoài trời lúc nóng nhiều ( t°>35°c thì cũng là lúc (p< 60% ) tức là nếu phun
nhiều nước với các giọt nước nhỏ li ti thì nước bốc hơi mạnh và không khí sau đó
sẽ giảm nhiệt độ. Nước không chỉ làm lạnh mà chỉ là nước máy bình thường,
nước
giếng...Phương pháp này đáp ứng được nhiều thời gian tạo ra vi khí hậu mát mẻ,
không khí cấp vào cho công nhân lao động ở nơi làm việc cũng sạch hơn. Có thế
coi đây là hệ thống điều hòa không khí cấp thấp. Để sử dụng tốt hệ thống này thì
hiểu biết về các quá trình trao đối nhiệt ẩm giữa nước và không khí như sau
+ Khi nhiệt độ nước phun mà tn > tk (nhiệt độ không khí qua buồng phun).
Không
khí đi qua buồng phun xong sẽ tăng nhiệt độ, tăng độ ấm (p mạnh, I-d đếu tăng.
Quá trình này coi là quá trình làm ấm không khí vào mùa đông ở miền Bắc.
+ Khi tn = tk đây là quá trình đẳng nhiệt t = const trên biếu đồ I-d; (p, d , đều tăng.
+ Khi tn = tư đây là quá trình làm mát bốc hơi đoạn nhiệt. Nước phun thường được
bơm từ các bế tuần hoàn: sau khi không khí tiếp xúc với các giọt nước nhỏ bốc
hơi
mạnh, tk giảm, I = const, còn (p, d đều tăng. Theo kinh nghiệm thì nước phun chỉ
có 2% bốc hơi sinh lạnh, còn 98% rơi lại vào bế tuần hoàn và sau một thời gian
hệ
thống hoạt động tn = tư ( kế cả hiện tượng đế một chậu nước với nhiệt độ 29°c
trong phòng sau một thời gian hơn một giờ nhiệt độ nước trong chậu giảm nhiệt


Với: - Gn: lượng nước phun (kg/h)
- Gki<: lượng không khí qua buồng phun (kg/h) và Gkk = 1,23.Lcần

+ Khi tn < ts ( nhiệt độ điểm sương) quá trình này làm cho không khí giảm nhiệt
độ, giảm (Ọ, I, d đều giảm. Đây là quá trình làm mát và làm khô không khí. Thật

thú vị khi phun nước vào không khí mà lại làm không khí khô đi mới thật là đặc
biệt. Trong hệ thống điều hòa không khí cấp cao thường sử dụng quá trình này
khi
cần làm mát và giảm ấm cho không khí và nước phun phải được làm lạnh đến 8 12°c.
Hệ thống làm mát bốc hơi đoạn nhiệt là buồng trao đối nhiệt âm sử dụng các vòi
phun ly tâm tạo ra giọt nước nhỏ đế trong buồng hình thành một khối mù dày đặc,
còn có thể dùng buồng tưới nước làm ướt lên mặt bốc hơi tạo ra diện tích lớn (là
các ống sứ, nhựa xếp sole và chiếm một chiều cao đáng kể; các vòi nước tưới liên
tục lên lớp vật liệu đó). Quạt ly tâm phun nước vào buồng cánh cũng là một dạng
hệ thống làm mát không khí đã được nhiều nơi ứng dụng có hiệu quả và có cấu
tạo
của nó gọn nhẹ, chi phí không cao về quản lý, vận hành và bảo trì thì phải thận
trọng đúng phương pháp quy định. Không khí sau buồng phun mưa sẽ giảm nhiệt
độ từ 3 + 5°C, (Ọ tăng đến 90 + 95% sẽ được nén vào ống gió chính dẫn sâu vào
trong xưởng có dọc đường, có lắp các ống nhánh, có lấp các miệng thối tạo ra các
luồng gió đưa thẳng trục tiếp vào cỏ thế nguôi công nhân lao động hoặc thổi
lượng
không khí đều khắp trong không gian nhà xưởng.
Với buồng phun mưa nhân tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt thì có ưu điểm là vừa
làm mát vừa làm sạch không khí. Vì giảm nóng đi từ 5 + 10°c, tăng ion (-), tăng
(p. Khi nhiệt động cao, càng nóng thì càng khô (ở miền Nam nếu t° > 33°c thì
30 + 35% hơi khí độc...; nước dễ kiếm chỉ cần nước không cặn, nước không ăn


phun mưa làm mát bốc hơi đoạn nhiệt; hiệu suất phun của buồng cao 90-ỉ-95%.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì buồng phun mưa nhân tạo có những

khuyết điểm:
-

Buồng hơi lớn ( dài = 4,5m; rộng = 2,8m; cao = l,8m) chiếm diện tích.
Buồng
có lắp quạt để thổi gió vào:
N-

102x3600x0,55

Trong đó:
+ N|t: công suất của quạt ly tâm (kW)
+ ^ p: Tổng trở áp lực ( gồm tổng trở buồng và đường ống) (kg/m3)
+ Lb: Lun lượng không khí (gió) trong buồng. Lb= —kniỂL (kg/h)
Grcbui
-

Phải tích trữ nước nhiều, gặp khó khăn khi thiếu nước ...

Đặc biệt đối các xí nghiệp nhà máy ở miền Bắc với khí hậu: nhiệt độ cao và độ ẩm
cũng cao thì sử dụng buồng phun mưa nhân tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt
không
hiệu quả, nếu có thế nên làm một đường ống có đặt lò sưởi (đế sấy cho không khí
vào buồng phun nóng lên) bên cạnh buồng phun mưa đế lấy gió, không khí tuần
hoàn: không khí ngoài ấm pha trộn với không khí trong khô đế lấy không khí vào
buồng phun có độ âm thấp khi đó hiệu suất phun sẽ tăng. Hay nếu có thế thì dùng
máy điều hòa cho nhà xưởng.


Chương 2

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1. Định nghĩa

Bụi là tập hợp nhiều hạt chất rắn có kích thước nhỏ, tồn tại lâu trong khí dưới dạng
bụi lắng, bụi bay, bụi mù, bụi khói. Đặc điểm chung các bụi chuyển động trong
không khí không hoàn toàn giống như chuyến động của vật rắn kích thước lớn
(rơi
xuống với gia tốc trọng trường). Kích thước của các hạt bụi thường từ 0,00lpm
đến trên 1 Opm. Dù có kích thước nhỏ nhưng là một không gian rộng lớn, nơi vi
khuân, vi trùng... sinh sống. Bụi là một trong nhũng yếu tố gây ô nhiễm không
khí.
2.2. Nguồn phát sinh bụi

Bụi được phát sinh ở nhiều dạng như:
Không khí trong môi trường sống và môi trường lao động rất hay bắt gặp bụi, bởi
vì có rất nhiều loại bụi và do nhiều nguyên nhân gây ra, cả do thiên nhiên và do
con người.
Do thiên nhiên như: gió, lốc, sạt lở núi, đổ cây, cháy ròng, núi lửa,...
Do con người như khai thác vận chuyển đất, đá, khoáng sản, nấu luyện kim loại,
sản xuất và vận chuyển vật liệu xây dựng, chế biến bông vải sợi, gia công cắt gọt,
thi công các công trình, ... và rất nhiều hoạt động trong đời sống hàng ngày cũng
gây ra bụi...
2.3. Phân loại bụi

Bụi được phân loại theo ba cách: Nguồn gốc sinh bụi, kích thước hạt bụi, tác hại
của bụi đối với cơ thể người.
2.3.1.

Theo nguồn gốc: bao gồm bụi hữu cơ, bụi vô cơ.


Bụi hữu cơ như: gỗ, bông, lông, tóc, nhựa hoá học, cao su,...
Bụi vô cơ như: đất sét, thạch anh, đá vôi, bụi kim loại, bụi hồn hợp sinh ra ở các lò
đốt, làm sạch vật đúc,...
2.3.2.

Theo kích thưóc hạt

Bụi có kích thước lớn hơn lOpm là bụi rơi xuống với vận tốc tăng dần.


Bụi có kích thước nhỏ thua 0,1 pm có dạng khói.
Theo kích thước hạt còn liên quan đến sự xâm nhập của bụi vào co thế người:
Bụi có kích thước lớn hơn 1 Opm không xâm nhập được đến phổi.
Bụi có kích thước trên 5 đến 10 vào được đến phổi nhưng cũng lại được sự hô
hấp thải ra.
Bụi có kích thước từ 0,1 pm đến 5pm chủ yếu nằm lại ở phối (80-7-90)%.
Bụi có kích thước nhỏ thua 0,1 pm thì đi qua phế nang thâm nhập vào máu.
2.3.3.

Theo tác hại chia thành

Bụi gây tốn thương cơ học.
Bụi gây nhiễm độc chung.
Bụi gây bệnh nghề nghiệp.
2.4. Tác hại của bụi

Bụi có nhiều tác hại đến sức khoẻ và thiết bị, chất lượng các sản phẩm.
-

Đối với sức khoẻ của con người bụi ảnh hưởng đến đường hô hấp, thị giác


ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt khác của con người. Đặc biệt đối với
đường



hấp, hạt bụi càng nhỏ ảnh hưởng của chúng càng lớn, với cỡ hạt 0,5
-MOpm

chúng

có thể thâm nhập sâu vào đường hô hấp nên còn gọi là bụi hô hấp. Mức
độ

ảnh

hưởng của bụi phụ thuộc nhiều vào nồng độ bụi trong không khí (mg/m3).
Nồng
độ bụi cho phép trong không khí phụ thuộc vào bản chất của bụi và
thường

được

đánh giá theo hàm lượng ôxit silic (Si02).
-

Bụi làm mài mòn, hư hại thiết bị sản xuất. Nhiều sản phẩm đòi hỏi phải
được

sản


xuất trong những môi trường hết sức trong sạch. Ví dụ như công nghiệp
thực


trình hút người thiết kế, người hút không được đưa luồng thối ngang vì khi ấy
luồng bụi, khí độc bị hút sẽ không chính xác (một bên không hút được, một bên
tràn luồng). Không nên hút với vận tốc quá lớn, vận tốc hút phải nhỏ hơn 5m/s vì
khi hút mà V > 5m/s sẽ gây ồn khí động. Sau khi hút bụi, khí độc xong ta có thể
đưa vào các thiết bị xử lý lắng lọc bụi. Như đã nói ở trên buồng phun mưa nhân
tạo làm mát bốc hơi đoạn nhiệt có thể dập 70% lượng bụi trong nhà xưởng.
2.5.1.

Buồng lắng bụi

Là loại thiết bị lọc bụi đơn giản nhất, sử dụng để lọc bụi thô hoặc dùng đế lọc sơ
cấp trong những sơ đồ lọc nhiều cấp. Trong buồng lắng, vận tốc dòng không khí
giảm, hạt bụi có xu thế lắng xuống đáy nhờ lực trọng trường.
Buồng lắng bụi có cấu tạo dạng hộp, không khí vào một đầu và ra đầu kia. Nguyên
tắc tách bụi của buồng lắng bụi chủ yếu dựa trên:
-

Giảm tốc độ hỗn hợp không khí và bụi một cách đột ngột khi vào buồng.
Các

hại

bụi mất động năng và rơi xuống dưới tác dụng của trọng lực (lực trọng
trường).
-


Dùng các vách chắn hoặc vách ngăn đặt trên đường chuyển động của
không

khí,

khi dòng không khí va đập vào các tấm chắn đó các hạt bụi bị mất động
năng



rơi xuống đáy buồng.
-

Ngoặt dòng khi chuyển động trong buồng.

Dưới đây trình bày cấu tạo một số kiếu buồng lắng bụi
-

Buồng lắng bụi loại đơn giản: Buồng đơn giản có cấu tạo hình hộp, rổng
bên


L
\k
íW
Không khi'bụi vào
sợchrơ

'ìmmmíềf


Khôngktiỉ
Ẽ—\
bưỉ \&0 / vỉ

Kbóoọ
khi
sạch ra

Hình 2.1. Buồng lẳng bụi dạng hộp loại đơn giản
í - Buồng lắng bụi nhiều ngăn hoặc một ngăn có tấm chắn khắc phục được
nhược
a) Buồng
lắngcủa
bụibuồng
nhiều lắng
ngănbụi loại đơn giản nên
b) buồng
lắng
bụihơn.
có tấm
chắn
điếm
hiệu quả
cao
Trong
các
Hình 2.2.
Sơ đồ các loại buồng lang bụi
buồng

2.5.2.
bị lọc bụi
túi động
vải dích dắc hoặc xoáy tròn nên khi va
lắng bụiThiết
này không
khí kiểu
chuyến

Là loại thiết
bị lọc tinh, nó có hiệu quả tương đối cao và phụ thuộc vào loại vải vào
lọc
đập
Thiết bịcác
lọctấm
bụi chắn
kiếu và
túivách
vải đuợc
rất sẽ
phốmất
biến
chonăng
các loại
bụixuống.
mịn, khô
ngănsử
cácdụng
hạt bụi
động

và rơi
khó lắng
tách chỉ
khỏilọc
không
tính và
ly d=30-ỉtâm. ĐểlOOpm.
lọc người
ta cho
Buồng
đượckhí
cácnhờ
hạt lực
bụi quán
có đường
kính
Muốn
đạtluồng
hiệu
không
khíbụi
cótốt
nhiễm
quabuồng
các túilắng
vải bụi
mịn,nhiều
túi vải
sẽ nằm
ngănngang,

các hạtkhi
bụikếtlạihọp

quả
lắng
ngườibụi
ta đi
dùng
kiểu
để tấm chắn có thể lọc được hạt bụi có đường kính d=10-ỉ- lOOpm, r\ =85 -ỉvới
không khí đi thoát qua.
90%.
-

Ưu điểm của buồng lắng bụi: thu lại được nhiều bụi khô không làm hại
đến

cây

xanh (bụi xi măng), nóc nhà (bụi xà bông); phương pháp lắng lọc đơn
giản,

làm

việc chắc chắn; Dễ chế tạo, dễ quản lý; Công nhân thu bụi không cực khổ,
khó
Hình 2.3. Cẩu tạo lọc bụi kiêu tủi vải
khăn; Trở lực không khí qua buồng lắng thấp: P=15-ỉ-25 kg/m3; Lưu
Qua một thời gian lọc, luợng bụi bám lại bên trong nhiều, khi đó hiệu quả lọc bụi
cao đạt 90


95% nhung trở lực khi đó lớn Àp = 600

800 Pa, nên sau một thời


gian làm việc phải định kỳ rũ bụi bằng tay hoặc khí nén để tránh nghẽn dòng gió
đi qua thiết bị. Đối với dòng khí ẩm cần sấy khô trước khi lọc bụi tránh hiện
tượng
bết dính trên bề mặt vải lọc làm tăng trở lực và năng suất lọc. Thiết bị lọc bụi kiểu
túi vải có năng suất lọc khoảng 150 -ỉ- 180m3/h trên lm2 diện tích bề mặt vải lọc.
Khi nồng độ bụi khoảng 30 -ỉ- 80 mg/m3 thì hiệu quả lọc bụi khá cao đạt từ
96+99%. Nếu nồng độ bụi trong không khí cao trên 5000 mg/m3 thì cần lọc sơ
bộ
bằng thiết bị lọc khác trước khi đưa sang bộ lọc túi vải.
-

Ưu điếm: lọc tương đối sạch thu được bụi khô, có thế tận dụng lại được.
Nhiều
trường hợp túi vải đặt ngay trong khu vục sản xuất cũng được (yêu cầu
nồng

độ

bụi thoát ra khỏi túi vải phải nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép tại khu vục làm
việc
2- ỉ- 10mg/m3.
-

Nhược điếm: Phải là vải tốt (vải đặc biệt), cần kiếm tra thường xuyên cái

nẹp

vải,

thải ngay tại chố thì phải theo tiêu chuẩn 2+ 10mg/m3, nếu bên ngoài thì
làm

ống

thải nhưng rất khó làm; Dùng đế lọc bụi khô nên khi độ âm trong nhà
xưởng

cao

(gây bụi ẩm) gây nên bụi xi măng hóa, vệ sinh khó khăn; lắng bụi không
nóng
không dung trong các xưởng gia công nóng như: đúc, hàn...

nên


Trong quá trình chuyển động xoáy ốc
lên và xuống trong các ống các hạt
bụi dưới tác dụng của lực ly tâm va
vào thành, mất quán tính và rơi
xuống dưới. Ó đáy xiclon người ta có
lắp thêm van xả để xả bụi vào thùng
chứa. Van xả (5) là van xả kép (2)
cửa (5a) và (5b) không mở đồng thời
nhằm đảm bảo luôn cách ly bên trong

xyclon với thùng chứa bụi, không
Hì n h 2 .^ Câu tạo lọc bụi kiêu xiclon
-

cho

không khí lọt ra ngoài.
Ưu điếm: lắng được bụi nhỏ (d= 0,005 -^0,01mm), bụi lớn cũng lắng
được

nhung

làm cho cyclone bị mòn, tốc độ vào: 12-ỉ-20 m/s. Làm việc chắc chắn, thu
được
bụi khô, hiệu suất lắng lọc cao: ĩ|=85 -ỉ-95%, có tiêu chuẩn hóa.
-

Nhược điếm: Chế tạo hơi khó, bụi cứng như thóc lúa thì gây lủng thành,
do

đó

chạy một thời gian thì phải vá lại; Trong công nghệ dùng đẻ thu lại sản
phẩm

như

vậy liệu hạt, đường..., trong xây dựng thu lại cát, xi măng. Có trở lực lớn,
quạt


to

tốn điện, tiếng ồn cao.
2.5.4.

Thiết bị lọc bụi cyclone ướt

Là cyclone nhưng người ta phun ở trên đó (5 -ỉ- 6 vòi phun), phun ngược chiều thì
tốt hơn. Dập bụi là chủ yếu nhưng hấp thụ khí độc nữa, vừa làm mát (khi phun
nước khí sạch ra làm giảm nhiệt độ (5 -ỉ- 6°C) của khu vực đặt và xung quanh
khu
đặt cycĩone ướt (hướng chiều gió). Một cycĩone có năng suất 5000-ỉ-6000 m3/h.


nhiên cyclone ướt có những nhược điểm là tốn nước, phải xử lý nước thải (99%
bụi và nước chảy vào ống thải cần phải được xử lý), cần sửa chữa, bảo dưỡng tốt
vì có hiện tượng đóng cặn xi măng hóa vì bụi, hoái chất. Đòi hỏi người sử dụng
phải ti mỉ, công phu: trước khi đóng máy là đóng nước trước, đế chảy khô trong
vòng 15 phút sau đó mới tắt máy để tránh xi măng đóng vào. Các bụi có chứa
chất
hữu cơ không nên dùng cyclone ướt nên dùng cyclone khô hay túi vải...
2.5.5.

Thiết bị lọc bụi quạt ly tâm :

Lọc bụi ly tâm sử dụng đế các hạt bụi cuốn tách biệt với dòng khí. Các dòng khí
bụi vào ở một góc và được kéo thành dòng nhanh chóng. Các lực ly tâm tạo ra
bởi
dòng chảy tròn ném các hạt bụi về phía bức tường của dòng xoáy này. Sau khi
xoáy tường, các hạt này rơi vào một phễu nằm bên dưới.

Loại này được sử dụng cho bụi ở dạng hạt hoặc sợi trạng thái khô. Có thế lọc được
- Cấu
ly tâm
bụi-ỉ-1 Opm. Hiệu quả phụ thuộc vào lực ly tâm sinh
các
hạttạo
bụicủa
cóquạt
đường
kínhlọc
d=3
ra
trong chuyến động xoáy, thông thường r| < 90-ỉ-95%.
1 - 0 gom hút bụi
2- Guồng

cánh

quạt
(bánh xe công tắc)
3- Vỏ quạt

Hình 2.5. Thiết bị lọc bụi quạt ly
tâm
- Nguyên lý hoạt đông của quạt ly tâm lọc bụi
Không khí có bụi được hút vào ống gom sổ (1), cuối ống gom bổ trí ống nước bao
quanh, chu vi của gom phun nước tiếp tuyến với ống gom hút bụi số (1). Bụi và
nước khi lọt vào guồng cánh quạt sổ (2), bị cánh quạt đẩy mạnh rất nhiều lần



(vòng quay cánh quạt 1420 vòng/phút hay 2900 vòng/phút). Bụi và nuớc sẽ liên
kết với nhau có trọng lượng nặng hơn sẽ chiu qua mắt lưới đạt phía sau vỏ quạt số
(3). Không khí sạch mang bụi còn lại thoát ra ngoài: cho cao hơn vùng bóng rợp
khí độc thì sẽ bảo vệ tốt môi trường (đồng thời cột khí thải giảm nhiệt độ cũng
góp
phần giảm nhiệt độ môi trường xung quanh). Nước và bụi được gom vào hộp số
(6) cho thoát vào đường ống nước thải công nghiệp, nghĩa là nước thải này không
thải ra kênh rạch mà phải đưa vào nhà máy xử lý.
-

Ưu điếm: Chỉ có quạt ly tâm cộng thêm một vài bộ phận khác nhưng cho
hiệu
suất lọc 90^-95%. Quạt lọc dưới nước có hiệu quả như cyclon ướt, tốn
thất

áp

lực

của quạt 50-ỉ-60kg/m2, hệ số phun nước p = 0.5 -ỉ-0.8
-

Nhược điếm: Loại quạt này dễ bị ăn mòn do thấm nước liên tục và tốc độ
quay

a. Khí sạch ra.
b. Hộp chứa bụi.
c. Nối đất.
1. Dây kim loại nhẵn và tiết diện


bé.
2. Ống kim loại.
3. Đối trọng.
4. Điểm cách điện.
5. Dây nổi đất.

Hình 2.6. Thiết bị lọc bụi tĩnh điện
Nguyên lý hoạt động: Dây kim loại nhằn và tiết diện bé (1) được căn theo trục của
ống kim loại (2) nhờ có đối trọng (3). Dây kim loại được cách điện tại điểm (4)

được nạp điện một chiều từ cực âm của nguồn điện với điện thế cao gần 50000V,
đó là cực âm của thiết bị. Cực dương là ống kim loại (2) bao bọc xung quanh cực
âm (1) và được nối đất bằng dây (5). Khi dòng khí mang diệnđi qua ống kim loại


(2), bụi trong không khí bị ion hóa rất manhjmang điện tích cùng dấu với dây kim
loại, do đó bị dây kim loại đẩy về phía ống hình trụ và bị đọng lại trên bề mặt của
ống (điện tích cùng dấu thì đẩy, ngược dấu thì hút). Tại ống kim loại chúng mất
hết điện tích và roi xuống đáy phễu của hộp chứa bụi trong vòng 2-6 s/chu kỳ
tích bụi đối với hạt bụi có kích thước d=0,001 -0,01mm đều lắng được. Thường
người ta lắp thiết bị này sau cyclon (các thiết bị lọc điện hiện nay có ở các nhà
máy xi măng, vật liệu xây dựng chúng được nhập ngoại), chi phí năng lượng 0.10.5kWh cho lOOOOm3, nồng độ bụi để lắng là 5000 mg/m3 và thiết bị này làm
việc
ở nhiệt độ cao trên 500°c, sức cản trở lực khoảng 20 mg/m2, hiệu suất lọc
93-95%.
2.5.7.

Thiết bị lọc bụi theo lực quán tính

Hệ thống dùng lực quán tính, bằng cách sử dụng một sự kết hợp của các lực,

chẳng hạn như ly tâm, hấp dẫn, và quán tính. Các lực này di chuyến bụi đến một
noi mà các lực tạo ra do dòng khí là tối thiếu. Các bụi bị tách được di chuyến
bằng
trọng lực vào một phễu, nơi nó được lưu trữ bụi tạm thời.
Ba loại chính của thu bụi quán tính gồm:
-

Buồng thu bụi

-

Buồng đệm

-

Thu gom ly tâm

Cấu tạo: gồm nhiều khoang ổng hình chóp cụt có đường kính giảm dần xếp chồng
lên nhau tạo ra các góc hợp với phương thắng đứng khoảng 60° và khoảng cách

Hình 2.7. Thiết bị lọc bụi theo lực quản tính


Nguyên lý hoạt động: không khí có bụi được đưa qua miệng (1) vào phểu thứ
nhất, các hạt bụi có quán tính lớn đi thẳng, không khí một phần đi qua khe hở
giữa
các chóp và thoát ra ống (3). Các hạt bụi được dồn vào cuối thiết bị.
Thiết bị lọc bụi kiếu quá tính có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương đối đơn
giản nhưng nhược điểm là hiệu quả thấp, để tăng hiệu quả lọc bụi người ta
thường

kết hợp các kiểu lọc bụi với nhau, đặc biệt với kiểu lọc kiểu xyclon, hiệu quả có
thể đạt 80 -ỉ- 98%. Phần không khí có nhiều bụi ở cuối thiết bị được đưa vào
xyclon để lọc tiếp.
2.5.8.

Lọc ướt có lớp đệm

Người ta tạo ra mật độ các hạt nước đủ lớn trong một buồng kín đế các hạt bụi và
các hạt nước tiếp xúc với nhau, bám dính vào nhau, tạo thành các hạt lớn hơn và
lắng xuống. Hiệu quả lọc bụi khoảng 90%.
2.5.9.

Thiết bị lọc kiểu sủi bọt

Thiết bị lọc bụi kiếu sủi bọt nhằm tạo màng nước, không khí co lẫn bụi đi qua, các

a) Bộ lọc bụi sủi bọt 1 tầng
b) Bộ lọc bụi nhiều tầng sủi bọt
Hình 2.8. Bộ lọc bụi kiểu sủi bọt


×