Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp công ty TNHH thương mại kỹ thuật điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.95 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

cần phải có được lợi nhuận
đế cóCHUNG
thế tích VẺ
luỹ ĐÈ
vốn.TÀI
Trong khi đó thì lợi
GIỚIlớn
•THIỆU
nhuận của công ty không phải chỉ được dùng vào việc tích luỹ vốn mà còn
được dùng đế chia cổ tức cho các cổ đông, lập các quỹ dự phòng... do vậy mà
Tính
của
đề tài.
khả 1.năng
tíchcấp
luỹ thiết
vốn từ
phần
lợi nhuận để lại của công ty là bị hạn chế.
Với mỗi
côngtytycũng
thì đếcócócác
thểkênh
tiến huy
hànhđộng
hoạt vốn
độngkhác


sản như
xuấtđikinh
thì
Mặc
dù công
vaydoanh
tín dụng
công ty mại
cần tù'
có các
vốnđối
đế tác.
hoạtMặc
động,
nhân huy
tố sản
xuất
quan
thương
dù vốn
đây là
là một
một kênh
động
vốn
hiệutrọng
quả
sống còn,
quyết
địnhchế

đếnvìsựphụ
thành
bạivào
của quy
côngmô
ty.vốn
vốncủa
càngcông
lớn ty
thìnên
tiềmphần
lực
nhưng
nó lại
bị hạn
thuộc
của mà
côngcông
ty càng
nó tạo
điều
kiện
côngchưa
ty dễ
các
vốn
ty có lớn,
thể huy
động
được

từ cho
đây vẫn
đápdàng
ứng hơn
đượctrong
nhu cầu
quyếtđộng.
định đầu tư, trong các dự án đầu tư mới như tham gia vào lĩnh vực kinh
hoạt
doanh
Mộtmới...
kênh huy động vốn khác mà công ty đã tiếp cận là vay tín dụng ngân
VớiĐây
công
trách
nhiệm
hữu hạn
kỹ khi
thuật
Hà vốn
Nội vay
thì với
hàng.
là ty
một
kênh
huy động
vốnthương
có tiềmmại
năng

màđiện
lượng
tù'
vị trícólàthế
mộtcócông
ty tư lớn
nhânnhưng
hoạt động
lĩnh vục
xây
lắp khi
điệnmà
vàmuốn
cung
đây
số lượng
nó lạitrong
chịu nhiều
rằng
buộc
ứng được
các thiết
điện hay
thì đó
vấntàiđềchính
rất quan
trọng.
công
ty
vay

tiền bị
từ ngành
ngân hàng
cáclàtổmột
chức
thì phải
đápVìứng
được
mới điều
đượckiện
thành
lậpbuộc
và đinhư
vàocóhoạt
động
gặpkinh
rất
các
rằng
tài sản
thếđược
chấpbảy
haynăm
hoạt nên
độngcông
sản ty
xuất
nhiều khó
hoạt
trường

ty còn
khá
nhỏđộng
bé.
doanh
của khăn
công trong
ty phải
ổn động
định như
và cóthịhiệu
quả.của
Docông
vậy mà
kênh
huy
Trong
công
tyty
các
sản nhưng
xuất, kế
hoạch
chung
cho
công ty còn chưa
vốn
này
công
tuykếđãhoạch

tiếp cận
vẫn
còn có
nhiều
ràocảcản.
có hay
thuầnkênh
đó chỉ
những
hoạch
được
xây
dựng
Đó làđơn
những
huy làđộng
vốnbản
mà kế
công
ty hiện
nay
đang
tiếptrong
cận. ngắn
Mặc
hạntừchưa
có được
sự nghiên
cún này
tỷ mỉ...

đềhuy
nhânđộng
sự trong
ty

những
kênh huy
động vốn
mà Hay
công vấn
ty đã
được công
một số
khi màvốn
côngnhất
ty chưa
đượcvẫn
đội chưa
ngũ nhân
trình
độcầu
đápcho
ứngcác
nhuhoạt
cầu
lượng
định có
nhưng
đáp viên
ứng có

được
nhu
hoạt động
động
trong sản
côngxuất
ty. kinh doanh... Nhưng đó chưa phải là vấn đề khó khăn
nhấtQua
củatìm
công
ty tại
khicông
mà vấn
đềcác
khócông
khăntynhất
chính
là ty
khảcòn
năng
hiếu
ty và
kháccủa
emcông
thấyty
rằng
công

huytiếp
động

vốn
chovới
cácnhiều
hoạt kênh
động huy
của động
mình.vốn
Vì nguồn
vốnlàcủa
cònhuy
eo
thế
cận
được
khác hay
mở công
rộng ty
kênh
hẹp do
vậy
màtại.
khả
mở đề
rộng
trường
bị hạn
khả năng
trangvốn
bị
động

vốn
hiện
Donăng
vậy mà
tài thị
đi vào
nghiên
cứu chế,
các kênh
huy động
máy móc
thiết ty
bị còn
cũngchưa
bị giới
được
nguồn
kinhhuy
phíđộng
cho công
tác
khác
mà công
tiếphạn,
cận chưa
nhằmcótìm
ra được
kênh
vốn phù
xây dựng

kế hoạch...
Vì vậy lý do tôi chọn đề tài này là vì:
hợp
với công
ty.
Công ty mới đi vào hoạt động lại là công ty có quy mô nhỏ do vậy mà
doanh thu và lợi nhuận của công ty còn nhỏ điều này đã hạn chế khả năng tích
luỹ vốn của công ty. Vì công ty muốn tích ĩuỹ vốn từ nội bộ doanh nghiệp thì
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

2. Mục đích, ỷ nghĩa nghiên cứu đề tài.

Vì đề tài này là nghiên cứu về các kênh khai thác huy động vốn mà công
ty
hiện đang tiếp cận cũng nhu những kênh huy động mà công ty vẫn còn bỏ ngỏ
chưa tiếp cận vì vậy mà mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tìm
hiếu làm rõ những kênh huy động vốn mà công ty hiện đang tiếp cận. Đe từ
đó đi sâu phân tích những thuận lợi của các kênh huy động vốn này. Vai trò
của tùng kênh trong hoạt hoạt động khai thác vốn của công ty nói chung, xem
trong các kênh huy động vốn đó thì kênh nào là quan trọng nhất, huy động
được nhiều vốn nhất đế từ đó sẽ tìm ra được những bài học kinh nghiệm từ
kênh huy động vốn đó và thêm vào đó còn tìm hiếu những khó khăn, nhược
điểm của những kênh huy động hiện tại, xem các kênh huy động vốn hiện nay
có những khó khăn gì trong việc huy động đế tù' đó tìm ra những giải pháp

nhằm khắc phục những khó khăn đó để từ đó mà nâng cao được hiệu quả huy
động vốn của các kênh huy động vốn cũng như là của hoạt động huy động
huy động vốn nói chung của công ty. Thêm vào đó ngoài việc tìm hiểu nghiên
cứu những kênh huy động vốn mà công ty đang áp dụng thì đề tài còn đi vào
tìm hiếu nghiên cứu những kênh huy động vốn khác mà công ty vẫn còn chưa
áp dụng tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm của từng kênh huy động vốn
cũng như là tìm hiếu kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong việc áp
dụng những kênh huy động vốn mà doanh nghiệp chưa áp dụng tù’ đó phân
tích xem với điều kiện hiện tại của công ty thì nên áp dụng kênh huy động
vốn nào là hợp lý nhất, phù họp với công ty nhất. Có như vậy thì sau khi
nghiên cứu xong đề tài mới có thể đề xuất với công ty phương án huy động
vốn tù' kênh mới là hiệu quả nhất, phù hợp nhất với công ty.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài này là nó có những ý nghĩa sau đây:
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

cách áp dụng những bài học kinh nghiệm đó vào công ty, xem kinh nghiệm
nào là phù hợp với công ty nhất, là khả thi với công ty nhất, tránh thực trạng
là cứ thấy một hoặc một số công ty khác áp dụng thành công một kênh huy
động vốn mới, tạo ra đuợc nhiều vốn cho công ty thì các công ty khác theo
sau thấy thế mà áp dụng khi không có sự tìm hiểu nghiên cứu. Điều này là rất
nguy hiếm vì điều kiện của các công ty là khác nhau, hoạt động trong những
điều kiện khác nhau, trình độ của mỗi công ty là khác nhau cả về trình độ con
nguời cũng như là trình độ công nghệ. Từ đó sẽ dẫn đến thất bại gây thiệt hại
cho công ty. Vì vậy mà cần phải có những nghiên cứu tìm hiểu phân tích

trước khi áp dụng.
Thứ hai là đề tài tìm ra được những điếm mạnh, điểm yếu của các kênh
huy động vốn hiện tại mà công ty đang áp dụng đề từ đó có những giải pháp
để khác phục hay phát huy những điểm yếu điểm mạnh đó. Vì nhiều khi việc
mở ra một kênh huy động vốn mới đối với công ty là chưa cần thiết khi mà ta
chưa khai thác hết tiềm năng các kênh huy động vốn hiện tại điều đó sẽ gây
lãng phí cho công ty vì vậy mà ta phải xem xét kỹ càng các kênh huy động
vốn hiện tại của công ty đang áp dụng xem xét tìm hiếu những kênh huy động
vốn này liệu đã thực sự khai thác hết tiềm năng hay chưa. Neu thấy tiềm năng
của kênh huy động vốn vẫn còn thì tại sao không tiếp tục khai thác, hoặc tìm
hiếu xem tại sao ta chưa khai thác hết tiềm năng đế tù’ đó đề ra những giải
pháp để khai thác hết tiềm năng của những kênh huy động vốn này. Còn nếu
sau khi xem xét thấy rằng các kênh huy động vốn hiện tại ta đâ khai thác hết
tiềm năng rồi không còn có thể mở rộng hơn được nữa thì từ đó ta mới có
phương án cân nhắc xem xét đến việc mở ra một kênh huy động vốn mới.
3. Đổi tượng, phạm vi nghiên cứu.

Trong đề tài này thì đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở đây sẽ là các phương
pháp huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Hà Nội và các công ty vừa và nhỏ khác đế học hỏi và tham khảo. Bao gồm
các kênh huy động vốn mà họ áp dụng, giải pháp đế họ có thể thực hiện đối
với từng kênh huy động vốn... Thêm vào đó cũng có thể tìm hiểu phuơng

pháp huy động vốn của một số công ty lớn. Vì khi nghiên cứu phuơng pháp
huy động vốn của các công ty vừa và nhỏ có cùng điều kiện về quy mô như
của công ty mình thì tù’ đó sẽ dễ dàng hơn cho việc áp dụng các kinh nghiệm
của những công ty này vào cho công ty mình, nó sẽ phù họp hơn nhiều so với
việc áp dụng kinh nghiệm từ các công ty lớn. Còn việc nghiên cứu những
kênh huy động vốn của các công ty lớn cũng như những giải pháp mà họ áp
dụng đế thực hiện ở đây chỉ có ý nghĩa tham khảo đối với công ty.
Phạm vi nghiên cứu ở đây là lĩnh vực huy động vốn các công ty vừa và
nhỏ trong khu vục thành phố Hà Nội. Vì hiện nay công ty đang hoạt động chủ
yếu ở thị trường Hà Nội và một số tỉnh thành phía bắc, thêm vào đó thì do
khó khăn trong quá trình nghiên cứu mà đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các
công ty vừa và nhỏ trong phạm vi thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Ớ đây do đề tài nghiên cứu là tìm hiếu về những phương thức huy động
vốn, các kênh huy động vốn mà các công ty vừa và nhỏ áp dụng do vậy mà
phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là.
Phân tích những kênh huy động vốn mà công ty hiện nay đang áp dụng đế
từ đó tìm ra những thuận lợi khó khăn của những kênh huy động vốn này. Và
còn phân tích những kênh huy động vốn khác mà công ty chưa áp dụng tìm ra
những khó khăn thuận lợi của những kênh huy động vốn này.
Từ những phân tích đó mà có những đánh giá về những kênh huy động
huy động vốn này xem các kênh huy động vốn này có ưu điếm và nhược điếm
gì để từ đó có thể áp dụng vào công ty hay không.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

Thêm vào đó đề tài còn sử dụng phương pháp điều tra thống kê những
kinh nghiệm của các công ty vừa và nhở khác.
5. Ket quả nghiên cứu dự kiến đạt được.

Với đề tài nghiên cứu này kết quả dự kiến đạt được sẽ là tìm ra được một,
một số kênh huy động vốn mới phù hợp với công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại kỹ thuật điện Hà Nội. Và tù’ đó đề xuất những giải pháp hợp lý đế
có thế áp dụng thành công các kênh huy động vốn mới này.
6. Bổ cục để tài.

Bài viết được chia thành ba phần.
Phần một: Giới thiệu chung về đề tài.
Phần hai: Nội dung đề tài
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
Chương III: Những giải pháp đế mở rộng các kênh huy động vốn của
doanh nghiệp.
Phần ba: Kết luận và kiến nghị.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


NỘI DUNG ĐÈ TÀI
CHƯƠNG I
NHỮNG VÂN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và phân loại vốn.

a. Khái niệm.

Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay không chỉ bao gồm giá trị của tiền nói chung mà vốn ở đây còn bao gồm
cả vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu... Neu
hiểu theo nghĩa rộng hơn thì vốn ở đay còn có thế bao gồm cả vốn con người
theo đó thì vai trò của con người ngày càng trở lên quan trọng đặc biệt là khi
chúng ta sắp bước vào nền kinh tế tri thức một nền kinh tế phát triến thì theo
đó chất xám con người là một nguồn vốn vô cùng quan trọng và quý giá nhiều
khi vốn bằng tiền tệ cũng chưa sánh được so với nguồn vốn con người, vốn tri
thức.
Nhưng trong đề tài này thì chỉ đi vào tìm hiểu phân tích về vồn theo nghĩa
hẹp là vốn tiền tệ và vật chất. Vì vậy hiếu theo nghĩa hẹp một cách đơn giản
nhất thì vốn là toàn bộ giá trị của tiền và vật chất được ứng ra ban đầu và quá
trình tiếp theo đế phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

b. Phân loại.

Nhưng như trên đã nói thì ở đây vốn cũng có rất nhiều loại bao gồm vốn
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

> Theo cách phân loại về nguồn hình thành thì bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là luợng vốn mà chủ doanh nghiệp bở ra trong quá trình

hình thành doanh nghiệp và được tích luỹ dần trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mà thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu này được dùng đế phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản thân bên trong vốn chủ sở hữu cũng bao gồm nhiều loại
như khấu hao, lợi nhuận đế lại, quỹ dự phòng...
Theo đó thì lợi nhuận để lại là phần còn lại của kết quả quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh sau khi đã trù' đi chi
phí và các khoản khác như phần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay là phần
lợi nhuận dùng để chia cổ tóc cho các cổ đông. Phần lợi nhuận để lại này được
doanh nghiệp giữ lại dùng đế tiếp tục đầu tư vào quá trinh sản xuất kinh doanh
trong chu kỳ tiếp theo của quá trình sản xuất, nhằm làm tăng lượng vốn chủ sở
hũu của doanh nghiệp. Đây cũng là một phần vốn rất quan trọng của doanh
nghiệp.
Khấu hao là phần giá trị của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư
trong quá trình sản xuất nó là nhà xưởng máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ...
phần khấu hao này chính là lượng vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
Còn quỹ dự phòng đây cũng chính là một phần của khoản lợi nhuận đế lại
của doanh nghiệp nhưng phần vốn này không được dùng để đầu tư trực tiếp
vào quá trình sản xuất mà thay vào đó nó được dùng trong những trường hợp
đặc biệt như khi có sự sụt giá hay việc kinh doanh bị thua lỗ thì phần quỹ dự
phòng này được dùng đế bù đắp những thiệt hại do thua lồ hay do trượt giá

gây ra.
- Vốn đi vay là lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài để phục

vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì không một doanh nghiệp nào có thế
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

hoạt động với 100% lượng vốn tự có của mình được mà bao giờ họ cũng có
những khoản vốn đi vay đế phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đi vay
này bao gồm rất nhiều nguồn khác nhau như vốn vay tín dụng ngân hàng là
lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và
ngoài nước và phải chịu lãi suất đi vay. Hay vốn vay tín dụng thương mại là
lượng vốn mà doanh nghiệp vay của các đối tác kinh doanh như là mua
nguyên vật liệu chịu mà chưa thanh toán ngay cho bên đối tác mà hẹn thanh
toán sau có thể là sau mỗi chu kỳ kinh doanh hay sau khi bán được hàng...
Hay là vốn vay tù’ phát hành cổ phiếu đây cũng là một hình thức đi vay khác
của doanh nghiệp nhưng đây là vay một cách gián tiếp bằng cách phát hành cố
phiếu vì vậy ở đây doanh nghiệp không chỉ vay của các tổ chức tín dụng tài
chính mà còn vay của các đối tác, quần chúng nhân dân các nhà đầu tư chứng
khoán. Vì khi phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán thì cổ phiếu đó sẽ
không chỉ được nhân dân mua, những nhà đầu tư chứng khoán mua mà nó còn
có thế được các tổ chức tài chính hay là các đối tác mua. vốn có được từ việc
phát hành trái phiếu theo đó thì lượng vốn mà doanh nghiệp có được là thông
qua việc phát hành trái phiếu vay nợ ra thị trường vốn đế thu hút vốn tù' các

tầng lớp dân cư. Hay là vốn có được từ liên doanh, liên kết theo đó thì doanh
nghiệp sẽ có vốn khi tiến hành liên doanh liên kết với bên ngoài. Với hình
thức liên doanh liên kết này thì vừa có vốn đế hoạt động lại vừa có thế tham
gia được vào thị trường mới hay là giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp khi thất
bại sẽ không phải chịu tất cả thua lỗ mà có doanh nghiệp khác cùng chia sẻ.
> Phân loại theo tính chất hoạt động thì có vốn cố định và vốn lưu động:
- Vốn cố định là lượng vốn ứng ra ban đầu đế đầu tư vào tài sản cố định
như nhà xưởng, máy móc... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vốn cố định có đặc điếm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, được khấu hao vào tùng sản phấm trong quá trình sản xuất.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

- Vốn lưu động là số tiền ứng trước đế đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản
lun thông nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
2. Sự cần thiết phải huy động vốn cho các hoạt động của doanh

nghiệp.
Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng nó quyết định
đến sự hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp.Mặc dù để có thể để doanh nghiệp
hoạt động một cách suôn sẻ thì cần phải có nhiều yếu tố cùng tham gia vào
trong đó vốn là quan trọng, nó được coi như là máu đối với mỗi doanh nghiệp,
vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được. Có vốn doanh nghiệp mới có thế thực hiện các hợp đồng, ký kết

các hợp đồng kinh doanh liên kết, có vốn thì doanh nghiệp mới có thế mua
sắm trang thiết bị, thay thế các trang thiết bị cũ, đối mới công nghệ sản xuất,
trả lương cho công nhân... Theo đó thì vốn có vai trò quan trọng đối với các
hoạt động sau.
2.1. Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư là hoạt động rất quan trọng thông qua hoạt động đầu tư
mà doanh nghiệp có thế tăng trưởng và phát triến. Đầu tư ở đây có thế là đầu
tư vào một dự án kinh doanh mới hay là đầu tư vào mua sắm trang thiết bị
mới, xây dựng nhà xưởng... Nhưng đế có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì
doanh nghiệp cần phải có vốn. vốn như là dòng máu mang dinh dưỡng đến
nuôi cơ thể vậy. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp như là hoạt động nhằm
làm tăng tiềm lực cho doanh nghiệp, làm tăng quy mô của doanh nghiệp nhờ
có hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp có thế lớn mạnh, có thể tham gia được
vào nhiều các lĩnh vực kinh doanh khác nhau... Nhưng quyết định đầu tư còn
phụ thuộc vào vốn mà doanh nghiệp có. Theo đó thì vốn có những vai trò sau:
Quy mô của vốn mà doanh nghiệp có và có thế huy động sẽ quyết định
đến
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

dự án kinh doanh hay phạm vi của dự án. Vì khi công ty muốn quyết định đầu
tư vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên
mà doanh nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có đế đầu tư vào dự án,
quy mô của vốn sẽ quyết định đến quy mô của dự án vì ta không thể đầu tư

vào một dự án lớn khi mà ta không có đủ vốn cần thiết, nếu như ta cố tình đầu
tư thì trong quá trình hoạt động sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn từ đó sẽ
dẫn đến tình trạng dự án sẽ không thế hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính
khả thi của dự án thậm chí nó còn gây thiệt hại tới doanh nghiệp. Vì vậy khi
quyết định đầu tư thì công ty bao giờ cũng cân nhắc tới yếu tố vốn.
Thêm vào đó quy mô vốn cũng ảnh hưởng tới phạm vi của dự án. vốn
càng lớn thì dự án đầu tư sẽ có phạm vi càng rộng và ngược lại nếu mà quy
mô vốn nhỏ thì phạm vi hoạt động của dự án sẽ thu hẹp tù’ đó mà ảnh hưởng
tới sự thành công của dự án đầu tư. Vì khi mà dự án có quy mô lớn nó sẽ đem
đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp có thế thu được doanh thu và lợi nhuận lớn
từ đó sẽ làm cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn, tiềm lực của doanh
nghiệp cũng có thế được tăng lên nhưng ngược lại khi quy mô vốn nhỏ dẫn
đến quy mô dự án nhở không đủ bao phủ thị trường nó sẽ hạn chế khả năng
của doanh nghiệp, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khác tham gia vào thị
trường từ đó sẽ có sự cạnh tranh lớn đổi với doanh nghiệp. Quy mô vốn cũng
sẽ quyết định đến độ dài của dự án đầu tư. Vì có nhiều dự án đầu tư không thế
chỉ có đầu tư trong một kỳ sản xuất mà nó còn có thể được đầu tư qua nhiều
kỳ kinh doanh. Vì vậy cần phải có lượng vốn lớn, dự án càng lâu thì lượng
vốn yêu cầu cần có đế đầu tư càng lớn.
Nói tóm lại thì quy mô của vốn mà doanh nghiệp có và có thế huy động
có vai trò quyết định đến các dự án đầu tư. Doanh nghiệp nào có quy mô von
càng lớn thì dự án đầu tư càng có quy mô phạm vi lớn và ngược lại.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


Tiềm lực vốn mà doanh nghiệp có sẽ quyết định đến khả năng đầu tư của
doanh nghiệp như đế có thế tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay là
mở rộng thị trường hoạt động hiện có thì cần có vốn đế có thế tiến hành các
hoạt động xúc tiến thị trường. Để có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nhiều công việc như là mua sắm trang
thiết bị, tuyến dụng nhân công hay là tiến hành khảo sát thị trường nhưng đế
có thế làm được những việc đó thì doanh nghiệp cần có vốn đế mua sắm máy
móc thiết bị hay thuê nhân công... Đấy là trường hợp doanh nghiệp muốn tự
mình tham gia thị trường mới. Hoặc doanh nghiệp có thế tiến hành liên doanh
liên kết với các doanh nghiệp khác đế cùng tham gia vào thị trường mới,
nhưng cho dù là doanh nghiệp liên doanh này hiện đang hoạt động ở thị
trường mà doanh nghiệp muốn xâm nhập hay là doanh nghiệp ở thị trường
khác thì khi tiến hành liên doanh liên kết thì doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn đối ứng đế tham gia vào liên doanh, vì nếu không có vốn đối ứng chúng ta
sẽ không thế tiến hành liên doanh được, quy mô vốn góp của mồi bên sẽ quyết
định đến vai trò của doanh nghiệp trong liên doanh này, doanh nghiệp có quy
mô vốn càng lớn thì càng có vai trò quyết định, vai trò lớn. Vì vậy mà tiềm lực
vốn của doanh nghiệp sẽ quyết định đến khả năng tham gia vào lĩnh vực kinh
doanh mới của doanh nghiệp.
Thêm vào đó thì khi doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vục nào thì
luôn muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình vì khi thị trường càng được
mở rộng thì quy mô của doanh nghiệp càng lớn lên, sức mạnh của doanh
nghiệp càng được củng cố... nhưng để có thể mở rộng thị trường, tăng doanh
thu và lợi nhuận thì doanh nghiệp cần phải có đầu tư vào hoạt động xúc tiến
thị trường, đầu tư trang thiết bị máy móc, nghiên cứu đế có thế nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành và chi phí sản xuất để có thế cạnh tranh. Vì
vậy nếu có tiềm lực vốn lớn doanh nghiệp sẽ có thế có ưu thế trong cạnh tranh
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

trên thị trường nhờ có vốn mà doanh nghiệp có thế đi trước đầu tư vào công
nghệ mới đế chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường.
Nói chung thì với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cho dù đó là đầu tư
vào dự án kinh doanh hay là đầu tư đế tham gia lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc
mở rộng thị trường thì yếu tổ vốn là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành
bại của hoạt động đầu tư.
2.2. Đổi với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn cũng có
vai trò quyết định đến, vì hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra
thì cần phải có máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nhân... Vì vậy cần có
vốn đế đầu tư vào những nhân tố sản xuất đó. Đồng thời vốn cũng có vai trò
quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vòng quay của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty nếu vòng chu chuyến vốn càng ngắn thì điều đó chứng tở hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả vì vòng quay của vốn ở đây chính
là nói lên vòng quay của sản phấm khi mà vốn được thu hồi càng nhanh chứng
tỏ rằng sản phâm được sản xuất ra không bị tồn kho mà được tiêu thụ trên thị
trường nhờ đó mà vốn không bị ứ đọng mà luôn được luân chuyển nhờ đó sẽ
tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng ngược lại khi mà
vòng quay của vốn chậm thì nó sẽ phần nào nói lên thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp, nó sẽ nói lên những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp khi mà sản phẩm sản xuất ra bị tồn kho không tiêu

thụ được. Nhưng vòng quay của vốn dài hay ngắn cũng tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tổ như lĩnh vục sản xuất kinh doanh và đặc tính của sản phâm. Vì có nhiều
lĩnh vực hoạt động mà cần có đầu tư lớn mà vốn thu hồi có thế kéo dài qua
nhiều chu kỳ kinh doanh như ngành xây dựng... thì cần phải đầu tư nhiều mà
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

quá trình xây dựng lại diễn ra dài ngày lên vòng quay vốn của ngành sẽ dài
hơn nhưng cũng có những ngành mà trong một chu kỳ sản xuất thì vốn được
chu chuyển nhiều lần đặc biệt trong những ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phấm nên trong những ngành này vốn có vòng quay càng ngắn thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty càng cao. Nhưng nói chung dù trong
ngành nào thì nếu có vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì càng có hiệu quả.
Quy mô của vốn cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
nếu có quy mô vốn lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều
điều kiện đế trang bị máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thế
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
nhờ đó sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp trước
các doanh nghiệp khác. Nhò' có vốn mà doanh nghiệp cũng có thế tiến hành
các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị
trường... Vì khi mà có sản phấm chất lượng tốt và giá cả hấp dẫn rồi thì vẫn
chưa đủ mà thêm vào đó thì khâu xúc tiến thị trường là rất quan trọng nó quyết
định đến sự thành công của sản phẩm nó sẽ góp phần làm cho mọi người biết
về sản phấm đế có thế mua sản phấm. Nhưng đế làm được những việc như
tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, xúc tiến thị trường thì cần phải có

vốn.
Nhìn chung thì vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất
quan trọng ngoài yếu tố con người ra thì vốn là rất quan trọng nó quyết định
đến hiệu quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, nói lên sự hiệu quả
trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Đổi với việc tăng tài sản của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở
đây tài sản chính là biếu hiện về mặt vật chất của vốn. số lượng tài sản mà
doanh nghiệp có cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mô
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

của doanh nghiệp và trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy mà việc tăng tài sản của doanh nghiệp luôn đuợc doanh nghiệp tiến
hành qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó đuợc tiến hành thường xuyên liên tục
trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản của mỗi doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc nhà xưởng... đều
cần có vốn.
Nguồn vốn sẽ quyết định đến khả năng mua sắm tài sản mới của công ty.
Việc mua sắm tài sản mới sẽ góp phần làm tăng tài sản của công ty nhưng để
có thế mua được tài sản mới thì công ty cần có được một lượng vốn nhất định.
Doanh nghiệp một khi muốn mua sắm thêm tài sản mới để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì

điều đầu tiên là phải cân nhắc tới số lượng vốn mà doanh nghiệp hiện có và có
thế huy động đế mua sắm, việc mua sắm tài sản mới này cũng như là một dự
án đầu tư vậy do vậy mà yếu tố vốn có vai trò quyết định đến việc đầu tư mua
sắm tài sản mới.
Việc mua sắm tài sản đế thay thế các tài sản cũ hỏng không thể dùng được
nữa cũng thường được diễn ra trong mỗi doanh nghiệp điều này cũng làm ảnh
hưởng tới nguồn vốn của doanh nghiệp vì việc mua sắm tài sản đế thay thế
này cũng cần có vốn đế tiến hành.
Nói tóm lại dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn đế
hoạt động, vốn như là dòng máu trong cơ thể để cho công ty có thể hoạt động
được suôn sẻ. vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư mua sắm tài sản mới hay là đầu tư vào một
lĩnh vực kinh doanh mới cũng như các hoạt động thường xuyên là hoạt động
sản xuất kinh doanh.

3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Việc huy động vốn trong doanh nghiệp cũng có những khó khăn, thuận lợi
nhất định. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn trong doanh
nghiệp có thế đuợc tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Đó là những nhân tố
sau.

3.1. Quy mô của doanh nghiệp.

Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động
vốn
của doanh nghiệp vì thứ nhất nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy
mô nhỏ vì khi doanh nghiệp có quy mô lớn điều đo đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp làm ăn với quy mô lớn doanh thu hàng năm sẽ lớn tù' đó dẫn đến việc
lợi nhuận đế lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tích luỹ qua các năm sẽ lớn hơn trái
lại khi mà quy mô doanh nghiệp nhỏ thì ta không thể mong chờ có được một
mức doanh thu và lợi nhuận cao đế có được tích luỹ vốn lớn đưa vào đầu tư
được. Từ đó mà khả năng huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của những
doanh nghiệp lớn luon có ưu thế so với các doanh nghiệp nhỏ khác.
Mặt khác là doanh nghiệp có quy mô lớn điều đó cũng đồng nghĩa với
việc giá trị tài sản mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các công ty vừa và
nhỏ đây là một thuận lợi lớn cho các công ty lớn khi đi vay tín dụng ngân hàng
vì khi đi vay tín dụng ngân hàng thì bao giò' ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị
tài sản mà công ty có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số lượng lớn
khi mà phần giá trị tài sản của công ty nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi vay tín dụng
ngân hàng các công ty lớn với giá trị tài sản lớn của mình có thể đem ra thế
chấp đế vay được số lượng vốn lớn cần thiết đế cung cấp vốn cho những hoạt
động đầu tư của mình nhưng trái lại với các công ty vừa và nhỏ thì việc vay
tín dụng ngân hàng một khối lượng vốn lớn là không dễ dàng khi mà giá trị tài
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


sản mà công ty có chưa nhiều nên chưa thể tạo được lòng tin đối với ngân
hàng để cho vay.
Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt
động lâu trên thị trường nên có được lòng tin của khách hàng và các đổi tác
nên họ có thế tiến hành vay tín dụng thương mại tù’ các đối tác cũng trở lên dễ
dàng. Họ có thế thoả thuận với bên đối tác kế cả bên cung cấp và bên phân
phối cho vay những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn
điều đó sẽ tạo lợi thế cho họ trong việc huy động vốn.
Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các công ty
vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn tù' kênh huy động vốn phát hành cố phiếu
hay trái phiếu vì muốn phát hành cố phiếu hay trái phiếu ra thị trường thì điều
đầu tiên cần phải đáp ứng được là quy mô vốn của doanh nghiệp phải đủ lớn
đế có thế phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có quy mô lớn thì cũng đảm bảo lòng tin đối với
những nhà đầu tư khi mà các công ty lớn định phát hành trái phiếu, rõ ràng khi
phải lựa chọn giữa hai loại trái phiếu thứ nhất là của một công ty vừa và nhỏ
và một bên là của một công ty lớn thì chúng ta thường có xu hướng chọn trái
phiếu của doanh nghiệp có quy mô lớn tất nhiên sự lựa chọn này còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như là uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp... Với doanh nghiệp
có quy mô vốn lớn thì nguồn quỹ dự phòng mà công ty có chắc chắn cũng sẽ
lớn điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp khi muốn huy động vốn từ nguồn này
khi mà doanh nghiệp thiếu vốn họ có thế tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự
phòng này đế bù đắp vào chỗ thiếu và đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào.
3.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị
truòng lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Rõ ràng
khi mà hai doanh nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ
quyết định đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp rõ ràng là công ty
nào đang hoạt động trong những ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp
dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm tù' đó mà dẫn đến khả
năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh nghiệp doanh nghiệp
nào hoạt động trong lĩnh vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút
vốn, thu hút các nhà đầu tư thường là khó khăn hơn.
Thêm vào đó thì việc hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là
một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư, vì khi một ngành mới
xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn do
vậy mà doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếmlĩnh thị trường từ đó mà có được doanh
thu và lợi nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn tù' nội bộ. Đen khi các công ty
khác bắt đầu quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã nắm chắc
được thị trường từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp khác trong cạnh
tranh, dễ dàng thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp hay tiến hành
liên doanh góp vốn với doanh nghiệp... lĩnh vực hoạt động ở đây cũng liên
quan đến thị trường hoạt động và những nhà cung ứng đối tác cho doanh
nghiệp.
Rõ ràng khi mà một lĩnh vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng
thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào đó là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt
động trong một ngành mà thị trường nhỏ hẹp không thu hút được sự quan tâm
của những nhà đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn chế. Còn việc

các nhà cung ứng đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản vay
tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả sản xuất kỉnh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều
đối với những doanh nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả điều đó đồng nghĩa với việc vòng quay của
vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng làm cho vốn liên tục được đầu tư tiếp
tục làm tăng giá trị đồng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa
với việc doanh thu và lợi nhuân của công ty sẽ lớn làm cho phần lợi nhuận đế
lại của công ty lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn cho doanh nghiệp, tạo
lên số lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì uy tín của doanh nghiệp càng
lớn càng thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, chú ý. Từ đó công ty sẽ dễ
dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, khi mà hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín dụng ngân hàng và vay tín dụng
thương mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao tạo được lòng tin đối với những nhà cho vay từ đó mà dễ dàng huy động
vốn vào đế đầu tư vào những dự án kinh doanh của mình. Còn trái lại khi mà
sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, von bị ứ đọng không lưu thông được
thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn lớn vì không thu hút được sự

quan tâm của những nhà đầu tư, không tạo được niềm tin về khả năng thanh
toán tới những nhà cho vay do vậy mà khó khăn hơn khi đi vay.
3.4. Uy tín của doanh nghiệp.

Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp có được
uy tín trên thị trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác, các nhà
đầu tư thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu hút vốn. Uy tín
của doanh nghiệp nhiều khi còn quan trọng hơn cả hiệu quả sản xuất kinh
doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư. Vì hiệu
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biếu hiện tại những thời điểm nhất
định, không doanh nghiệp nào là có thế hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong suốt thời gian dài. Nhung uy tín của doanh nghiệp thì khác
nó đuợc xây dựng qua nhiều giai đoạn, phải đuợc tạo dựng rất lâu vì vậy mà
uy tín của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp huy động
vốn.
Khi mà doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cô
phiếu ra thị truờng tài chính thì sẽ đuợc sự quan tâm nhiều hơn của các nhà
đầu tư trước những doanh nghiệp khác chưa có uy tín, hay uy tín còn chưa
nhiều. Uy tín của doanh nghiệp như là một tài sản vô hình, nó được xây dựng
qua thời gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, nó

như là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị truờng.
3.5. Tình hình thị trường.

Rõ ràng khi mà thị trường ốn định không có biến động, khủng hoảng thì
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị
trường biến động hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ốn
định thì các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vục kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp
sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn tù’ thị trường, vay vốn
của các đối tác. Nhưng mà khi thị trường diễn biến xấu đi, thị trường tiêu thụ
bị thu hẹp từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến việc huy động vốn
của doanh nghiệp sẽ không thế được diễn ra một cách dễ dàng khi mà doanh
nghiệp cũng sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi nhuận giảm xuống là
cho nguồn vốn nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả năng huy động vốn bị
ảnh hưởng.
3.6. Cư chế chỉnh sách của nhà nước.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Khi mà nhà nước có chính sách thông thoáng, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị
truờng vốn. Vì rõ ràng dù doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hay nhỏ, hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nào... thì đều hoạt động trong khuôn khổ cơ
chế chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế chính sách của nhà nước là yếu

tố rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thế phát triển được hay không.
Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng nhất định
tới doanh nghiệp.
Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường, phù hợp với
tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, khuyến
khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính sách về thị
trường tài chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp... nó sẽ
ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này phù hợp nó sẽ
khuyến khích được doanh nghiệp phát triến, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng khi mà những chính sách này đưa ra không phù hợp, hạn chế thị
trường, hạn chế khả năng phát triến của doanh nghiệp thì nó sẽ làm cho doanh
nghiệp không thế phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thế phát triến được.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho dù nó
là từ phía nào thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác nhau tới
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi trong lúc
này nhưng lại gây khó khăn trong lúc khác vấn đề là doanh nghiệp phải tìm
cách thích nghi với tùng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận lợi mà các
nhân tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh
nghiệp mà có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả.
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22


4. Các tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp.

Có rất nhiều tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp nhưng
trong đề tài này xin nêu ra hai tiêu chí để đo lường độ an toàn vốn của doanh
nghiệp đó là.
Khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động doanh
nghiệp đổi với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Những
biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng
nguồn vốn ốn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì, một khi tài sản
của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty
đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngăn hạn nếu như tài sản này luân
chuyên chậm, chăng hạn như tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản
phải thu ứ đọng không thu tiền được. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán
ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phân tích chất lượng
của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình
quân, vòng quay hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Giá trị khả năng thanh toán hiện hành phải > 1, nếu không thì doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán, hệ số này phụ thuộc vào đặc tính của
mồi ngành. Giá trị tối ưu của tỷ số khả năng thanh toán hiện hành theo đánh
giá của các chuyên gia kinh tế là tù’ 2 - 2,5.
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các tài sản
quay vòng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hoàn trả các
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản luu động có khả năng chuyến
thành tiền một cách nhanh chóng. Không có cơ sở đế yêu cầu chỉ tiêu này
phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến
hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chua đến hạn
chưa có nhu cầu thanh toán ngay.
Chi tiêu nợ ngắn hạn trên tống nợ = Nơ ngắn han
Tổng nọ’
chỉ tiêu này nói lên số nợ ngắn hạn mà công ty hiện có chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tống số nợ của công ty. Từ đó mà công ty có chính sách điều chỉnh
những khoản vay ngắn hạn cho hợp lý cũng như là việc tiến hành vay thêm
các khoản vay ngắn hạn. Vì số nợ ngắn hạn không nên vượt quá 40% tổng nợ
nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
5. Các kênh huy động von mà doanh nghiệp có thê tiếp cận.
5.1. Kênh huy động von từ nội bộ doanh nghiệp.

Có rất nhiều kênh huy động vốn cho doanh nghiệp nó có thế là tù’ nội bộ
doanh nghiệp hay là đi vay bên ngoài nhưng cho dù nó có nguồn gốc ở đâu thì
doanh nghiệp đều phải có những giải pháp để huy động sao cho hiệu quả.
Trong đó kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp là một kênh huy động
vốn mà được các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng. Trong kênh huy động
vốn này nó bao gồm các nguồn sau đây.

5.1.1.

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A

Lợi nhuận đê lại của công ty.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Lợi nhuận đế lại chính là phần còn lại của kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất, sau khi đã trừ đi phần
chi phí sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp, phần chia cổ tức... Đây là một
trong các nguồn vốn nội bộ quan trọng nhất. Lợi nhuận để lại dùng đế tái đầu
tư vào việc thay thế và đầu tư mới vào máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng
chính sách tái đầu tư tù’ lợi nhuận đế lại, tuy nhiên đế có nguồn vốn này các
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đế lại của doanh
nghiệp có thế là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi
nhuận để lại.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận đế lại là phương thức tạo nguồn tài chính quan
trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên đổi với các công ty cố
phần thì lợi nhuận đế lại sẽ làm giảm bớt tiền lãi cổ phần (cố tức) của các cổ
đông nhưng bù lại họ có quyền sở hữu cổ phần tăng lên của công ty.

b. ưu điểm.


Chính vì vậy mà việc huy động vốn từ nguồn lợi nhuận đế lại của công ty
có những un điểm sau đây.
Ưu điếm thứ nhất của nguồn vốn từ lợi nhuận đế lại của công ty là việc
huy động vốn từ phần lợi nhuận để lại của công ty sẽ làm giảm chi phí cho
công ty khi bớt được chi phí trả lãi khi phải đi vay bên ngoài. Nhờ có phần
vốn từ nguồn lợi nhuận đế lại này mà công ty không phải đi vay phần vốn
tương ứng từ các nguồn khác nhờ đó sẽ làm giảm được các khoản nợ mà công
ty phải chịu khi phải đi vay, và nhờ đó sẽ không phải chịu chi phí đi vay là trả

Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

muốn vay vốn tù' phát hành trái phiếu hay là chi phí cho phát hành cố
phiếu...
ưu điểm thứ hai của nó là sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài vì khi
mà có phần vốn từ nguồn lợi nhuận để lại này sẽ làm giảm tương ứng phần
vốn phải đi vay từ bên ngoài từ đó làm giảm sự phụ thuộc. Vì khi đi vay từ
bên ngoài dù nó là nguồn nào như vay tín dụng ngân hàng ta phải chịu những
điều kiện rằng buộc về thế chấp, những rằng buộc về lãi suất, thời gian trả lãi,
thời hạn trả nợ... nó là một sự rằng buộc đối với doanh nghiệp, hay là đi vay
tín dụng thương mại thì ta cũng phải chịu những điều kiện rằng buộc như thời
hạn trả nợ...
Ưu điếm thứ ba của nguồn vốn này là nó làm tăng vốn chủ sở của doanh
nghiệp vì phần vốn tù' lợi nhuận đế lại của doanh nghiệp này là thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp, nên khi doanh nghiệp quyết định đưa nó vào đầu tư
cho quá trình sản xuất có sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tăng
tài sản cho doanh nghiệp nhờ đó sẽ làm tăng quyền sở hữu cổ phần của công
ty với những công ty là công ty cố phần.

c. Nhược điểm.

Nhưng bên cạnh những ưu điểm đó thì nguồn vốn được huy động từ lợi
nhuận đế lại cũng có những nhược điểm nhất định đó là.
Thứ nhất là do phần lợi nhuận đế lại này hay là nguồn vốn huy động từ
nguồn này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do vậy mà khi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không tốt thì nguồn vốn huy động sẽ không nhiều. Bên cạnh đó nó còn
phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Vì khi mà doanh nghiệp có quy mô
lớn thì doanh thu và lợi nhuận sẽ lớn vì vậy nguồn vốn huy động được sẽ lớn
còn ngược lại khi mà quy mô doanh nghiệp nhỏ thì nguồn vốn huy động từ
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

26

Thứ hai là nó sẽ làm giảm lãi cố phần chia cho các cổ đông. Vì khi mà ta
quyết định dùng phần lợi nhuận đế lại này đế tái đầu tu vào quá trình tiếp theo
nó sẽ ảnh huởng tới lãi cố phần của các cổ đông, phần lợi nhuận này càng
được huy động nhiều vào đầu tư sẽ càng làm giảm lãi cố phần của các cố
đông nên có thể sẽ gặp phải sự phản đối của các cổ đông.


d. Đánh giá sự phù hợp của kênh huy động vốn đối với doanh nghiệp.

Kênh huy động vốn tù' nguồn lợi nhuận đế lại có thế phù hợp với tất cả các
doanh nghiệp. Vì không một công ty nào hoạt động trên thị trường mà không
có những hoạt động tích luỹ vốn đế nâng cao năng lực sản xuất cũng như là
mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Thêm vào đó nó phù hợp với mọi công ty
là vì phần lợi nhuận đế lại này thuộc quyền sử dụng và sở hũư của công ty
nên công ty có thế dễ dàng sử dụng và tiếp cận, công ty có quyền quyết định
sử dụng nó như thể nào cho phù hợp với điều kiện của công ty cũng như là
mục đích của công ty.
5.1.2.

Von dự phòng.

a. Khái niệm.

Đây là phần vốn chủ sở hữu được tích luỹ tù' lợi nhuận đế chi trả các
khoản
thua lỗ có thế của doanh nghiệp hoặc dự phòng giảm giá tồn kho, dự phòng
nợ phải thu khó đòi...
b. ưu điểm.

Việc huy động vốn từ nguồn quỹ dự phòng này có những ưu điểm sau.
Ưu điếm thứ nhất của nguồn vốn tù' quỹ dự phòng của công ty là việc huy
động vốn từ phần quỹ dự phòng của công ty sẽ làm giảm chi phí cho công ty
Nguyễn Mạnh Dũng
Lớp: Kế hoạch 45A



×