Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn và quản lý kênh phân phối của công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.66 KB, 69 trang )

Cdiítụên
Cdiítụênđề
đềtle
tlettậậffLL

MJỊ
MJỊ(Ị)ăn
(Ị)ănnữăn
nữănJìliivhjtiỉn
JìliivhjtiỉnÍẬ
ÍẬ40
40aa

l.ll.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y của công ty .
Mục lục
2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LựA CHỌN VÀ QUẢN LÝ KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA
CÔNG TY Cổ PHẦN Dược VÀ DUNG cụ THÚ Y HÀ NỘI (HANVET).
2.1. Xem xét, đánh giá các dịch vụ mà khách hàng mục tiêu mong
muốn:
Lời nói
2.2.
Xâyđầu
dựng những mục tiêu và yêu cầu bắt buộc đối vói kênh của
dungduực và dụng cụ thú y Hà Nội (HANVET).
công ty Nội
cổ phần

I. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ THUYẾT cơ BẢN CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
1- Q


trình
thành
phátcủa
triển
kênh phân phối
2.3.
Xác
địnhthình
phuong
ánvà
chính
kênh
2- Định nghĩa về kênh phân phối:
2.4 : Đua ra và đánh giá các phương án chính của kênh :
3. Vai trị và chức năng của kênh phân phối.
34-.CÁC
QUYẾT
ĐỊNH
QUẢN
KÊNH CỦA CƠNG TY cổ PHẨN
Sơ lược
về cấu
trúcVÉ
kênh
phânLÝ
phối
DƯỢC VÀ
5- Cơ cấu các thành viên tham gia kênh phân phối
DỤNG CỤ THÚ Y HÀ NỘI (HANVET)
6. Các dòng chảy trong kênh marketing:

3.1: Tuyển chọn các thành viên kênh :
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ QUẢN LÝ KÊNH PHÂN
3.2 Động viên các thành viên kênh :
PHỐI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ DỤNG cụ THÚ Y HÀ NỘI (HANVET)
3.3 : Đánh giá các thành viên kênh :
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
3.4 : Sửa đổi những thoả thuận của các thành viên kênh :
TY TRONG
4. NHỮNG
QUAN
NHỮNH
NẮM VỪA
QUAHỆ
: TRONG KÊNH CỦA CƠNG TY cổ PHẦN DƯỢC
VÀ DỤNG
1.1
CỤQ
THÚtrình
Y HÀhình
NỘIthành và phát triển của công ty:
4.1
mâu
thuẫn
trong
kênh
tỷ đồng
1.2 Những
Mục tiêu
hoạt

động và
củacạnh
công tranh
ty và nội
dung
hoạtcủa
độngcông
của công
ty cổ
phần dược và dụng cụ thú y Hà Nội (HANVET)
1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
4.2.
Những nguyên nhân gây mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn
giũaTình
các thành
viênđộng
kênhcủa
củaCơng
cơng ty
ty
1.4.
hình Lao
1.5. CO
sỏ vật
chất
thuật
Cơng
ty: TỚI HOẠT ĐỘNG LỰA
5. PHÂN
TÍCH

MỘT
sốkỹ
YẾU
Tố của
ẢNH
HƯỞNG
CHỌN VÀ
1.6. Tình hình sử dụng vốn của Cơng ty:
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CƠNG TY cổ PHẲN DƯỢC VÀ
^dvưèttíị
^dvưèttíịđại
đạihọe
họekinh
kinhtếqiiơe
tếqiiơedãn
dãn7ỉ()à
7ỉ()àQỉội
Qỉội

21


Cdiítụên đề tle t ậ f L

6.

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHỐ KHÀN TRONG VIỆC LỰA CHỌN VÀ
QUẢN


KÊNH CỦA CÔNG TY cổ PHẨN Dược VÀ DỤNG cụ TYHÚ Y HÀ NỘI
(HANVET).

III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ LỰA CHỌN VÀ
QUẢN

KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY cổ PHẨN Dược VA DỤNG cụ THÚ Y HÀ
NỘI
(HANVET)
1 .MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUNG NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ
LỰA CHỌN VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY cổ PHẦN Dược VÀ DỤNG cụ
THÚ
Y
HA NỘI (HANVET)

Lịi nói đầu

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

3


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

Trước đây trong thời kì kế hoạch hố tập trung bao cấp ,các doanh nghiệp

sản xuất theo sự quản lý của nhà nước , các chính sách sản phẩm , giá cả được nhà
nước lên kế hoạch ,và các doanh nghiệp chỉ việc thực thi ,nếu làm ăn thua lỗ doanh
nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà được nhà nước bù lỗ ,khi đó doanh nghiệp
khơng cần biết sản phẩm mình được bán cho ai ? 0 đâu và như thế nào ? Mà chỉ
cần sản xuất những mặt hàng mà nhà nước yêu cầu theo đúng tiến độ là có thể
hồn thành mục tiêu của sản xuất.
Ngày nay trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước , nhà nước
quản lý các loại hình doanh nghiệp theo co chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ,những quy luật khắt khe của thị trường
buộc các nhà sản xuất phải đặt ra những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho sản
phẩm của mình ,khi sản phẩm được sản xuất công ty phải trả lời các câu hỏi :sản
xuất cái gì? ,sản xuất như thế nào ? ,sản xuất cho ai ? .Để có thể tồn tại và phát
triển bền vững ,trước tiên công ty phải tiêu thụ được sản phẩm trong dài hạn ,sau
đó mới nghĩ tới việc có lãi .Trong thị trường hàng tiêu dùng hiện nay các cơng ty
ngồi việc sản xuất họ cịn phải lưu tâm tới vấn đề đưa sản phẩm tới tay người tiêu
dùng sao cho có mức chi phí thấp nhất, trong q trình đó cơng ty khó có thể đảm
đương được cả hai công việc , vừa sản xuất vừa phân phối ,vì vậy họ phải sử dụng
các trung gian tiêu thụ .
Trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần dược và
dụng cụ thú y Hà Nội (HANVET). Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế ,sau quá trình nghiên cứu em quyết định nghiên cứu đề tài " Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn và quản lý kênh phân phối của công
ty cổ phần dược và dụng cụ thú y Hà Nội".
Đề tài nghiên cứu này chia làm ba phần ngoài hai phần mở đầu và kết luận :
I. Những vấn đề cơ sở lý luận về kênh phân phối
II. Thực trạng hoạt động lựa chọn và quản lý kênh phân
phối của công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y hà nội.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lựa chọn và
quản lý kênh phân phối của công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y
hà nội .

Trong quá trình nghiên cứu đề tài được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn : Vũ Huy Thơng và quý cơ quan đã giúp em hoàn thành tốt đề tài
này.Em xin chân thành cảm ơn thầy và quý công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y
hà nội.Do điều kiện thời gian cũng như kiến thức có hạn trong đề tài khơng tránh
kỏi những thiếu sót rất mong được sự góp ý chân thành của thầy : Vũ Huy Thơng
và các bạn để đề tài sau được hồn thiện hơn.

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

4


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT cơ BẢN CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
1- Quá trình thình thành và phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối hiện đại ngày nay khơng phải do tự nhiên có ngay được
mà nó là một quá trình cải biên dần theo năm tháng nhămg hồn thiện dần
dần tính hiệu quả của kênh phân phối. Trước tiên, kể từ khi con người sinh ra
và có ý thức trao đổi hàng hóa do mình làm ra, mằc dù khi ấy con người chưa
ý thức được về kênh phân phố, nhưng nó cũng đã bước đầu hình thành ngay
trong cưộc sống của con người,1 úc đầu là mang tính sơ khai và chỉ trao đổi
những mặt hàng giản đơn trực tiếp giữa người làm ra nó với người sử dụng
nó. Tuy vậy ngày nay, loại kênh này vẫn pháp huy tác dụng của nó tùy theo
từng khía cạnh và ở những mức cao hơn ngày đầu sơ khai, nó khơng chỉ
thơng qua trực tiếp giữa người bán và người mua mà còn thêm cả việc bán tự
động thơng qua các hình thức bán trực tiếp như: máy bán hàng, bán háng qua
mạng không cần cửa hàng nhằm thảo mãn tối đa cho mọi loại khách hàng từ

nhàn hạ đến những người bận rộn, từ những người dễ tính đến những người
khó tính.
Nền kinh tế ngày càng phát triển đã dẫn đến phân phối trực tiếp ngày
càng bộc lộ những thiéu sót cũng như yếu điểm của nó. Nếu như xã hội ngày
càng phức tạp, nhu cầu của con người ngày càng nhiều và nếu như chỉ phân
phối trực tiếp thì một người có thể phải thực hiện rất nhiều cuộc trao đổi mới
có được sản phẩm của mình cần. Do đó một thị trường trung tâm đã xuất hiện
khi mà các hộ gia đình quyết định gặp nhau ở một địa điểm để trao đổi. Tuy
có khả thi hơn, nhưng về thực chất nó vẫn là trao đổi trực tiếp hay phân phối
trực tiếp, mặc dù nó đã làm giảm chi phí vận chuyên và thời gian vì họ tập
trung tại một nơi để trao đổi như chợ là một nơi tập trung cho cả người mua
và người bán. Kênh Marketing có trung gian xuất hiện khi các nhà buôn hay
các doanh nghiệp chấp nhận rủi ro, làm chủ tồn kho và dự trữ để trao đổi các
sản phẩm đó cho các hộ gia đình và họ hoạt động như những trung gian ở thị
trường trung tâm. Loại hình trao đổi này đã làm tăng hiệu quả của vận tải,
cũng như làm giảm số lượng các trao đổi cần thiết, đồng thời làm cho tốc độ
quay vòng vốn nhanh, khối lượng hàng hóa dự trữ cũng như việc thiết lập
hàng tồn kho đã làm xuất hiện bản lẻ và rồi hệ thống kênh này cũng không
phát huy được hết khả năng trao đổi trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.
Khi ấy kênh phân phối qua nhiều giai đoạn đã hình thành từ việc chỉ có
trung gian bán lẻ thì ngày nay trong kênh cịn có thể có các nhà bán bn, đại
lý, mơi giới, người bán lẻ, cuối cùng là người tiêu dùng và thành viên của
kênh không thể bỏ qua là nhà sản xuất (nhà cung ứng). Như ta thấy, tình
tương đối của chúng khi chun mơn hóa và phân cơng lao động ngày càng

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

5



Cdiítụcn đề tlc tăpi

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliirkjciỉn ÍẬ 40 a

cao thì tính hiệu quả sẽ cao. Với việc ta đặt địa vị kênh phân phối cũng vậy,
nếu chúng ta giảm thiểu càng ít các tiếp xúc trực tiếp bao nhiêu cũng có
nghĩa là tính hiệu quả trong kênh sẽ càng cao vì mỗi khâu họ sẽ có thời gian,
sức lực, tài chính để tập trung vào cơng việc chứ khơng dàn trải, tương ứng
với nó là cấp độ trung gian tăng lên thường làm tăng tính hiệu quả hay mức
độ hiệu quả tiếp xúc. Tuy nhiên đây cũng chỉ là một trong nhiều yếu tố để xác định
tính hiệu quả của tiếp xúc.
Sơ đồ cấp độ trung gian tăng lên làm giảm sô lượng tiếp xúc:

3 nhà sấn xuất tiếp xúc với 3 nhà bán lẻ

3 nhà sản

với 9 lần tiếp xúc trực tiếp
qua một trung gian bán buôn

Như vậy, do phạm vi hoạt động hạn chế của thị trường trung tâm và nó
được thay thế bởi các trung gian chun mơn hóa cao. Khi ấy nhà bán bn
ra đời, họ mua bán một tập hợp hàng hóa cho người bán lẻ. Khi mà cơng ty
tìm kiếm các kiểu kênh nhằm phối hợp với nhau để giải quyết 3 vấn đề kinh
ttế là" Phân phối cho ai, phân phối như thế nào và phân phối bằng cách
nào" sẽ dẫn đến cấu trúc kênh trở lên phức tạp. Điều này đã chỉ rằng nội
dung phân chia cấu trúc kênh nhằm giải quyết các vấn đề có tính chun mơn
hóa ngày càng tăng, đây là một tiêu trí cơ bản và quan trọng cho các nhà lãnh
đạo, những nhà quản lý kênh có cơ sở, nhận định đúng hơn trong việc tối ưu
hóa, trong việc thiết kế kênh.

2- Định nghĩa về kênh phân phối:
Bằng kinh nghiệm hoạt động, theo những lĩnh vực hay từng góc độ
khác nhau mà người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau. Như Corey

^drưèttíị đại học kinh tcqiiôc dãn 7ỉ()à Qỉội

6


Cdiítụên đề tle tăpi

MJỊ dị)ăn dỊ)âjn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

đã nhận xét:" Hệ thống kênh phân phối là một nguồn lực then chốt ở hên
ngồi. Thơng thường phải mất nhiều năm xây dựng và khơng dễ gì thay đổi
được nó. Nó có tầm quan trọng khơng thua kém gì những nguồn lực then chốt
trong nội bộ như con người và phương tiện sản xuất, nghiên cứu, thiết kế và
tiêu thụ. Nó là một cam kết lớn của cơng ty đối với rất nhiều các công ty độc
lập chuyên về phân phối và đối với những thị trường cụ thể mà họ phục vụ.
Nó cũng là một laọi cam kết về một loạt các chính sách và thơng lệ tạo lên
cơ sở để xây dựng rất nhiều những quan hệ lảu dài". Tuy nhiên khơng thể có
một định nghĩa về kênh marketing mà có thể thỏa mãn được tồn bộ các đối
tượng, vì theo quan điểm sử dụng của họ là khác nhau như: đối với người sản
xuất thì họ coi kênh phân phối như là các hình thức di chuyển sản phẩm qua
các trung gian khác nhau. Còn đối với những trung gian thì họ coi dịng chảy
quyền sử hữu hàng hóa như là cách mơ tả tốt nhất kênh marketing vì họ hy
vọng sẽ có được những dự trữ tồn kho thuận lợi từ những nhà sản xuất (cung
ứng) và tránh rủi ro liên quan. Vậy với những người tiêu dùng cuối cùng thì
sao, họ lại quan niệm theo cáhc riêng của họ kênh marketing đơn giản như là
có nhiều trung gian đứng giữa họ là người sản xuất. Với những nhà hoạt động

thị trường, những nhà làm marketing thì kênh phân phối là một trong những
quyết định chính của người quản lý marketing phải làm. Do đó dưới con
mắtcủa những nhà làm marketing, kênh phân phối được quan niệm rằng:" là
sự tổ chức các tiếp xúc(Các quan hệ) ở bên ngoài để quản lý các hoạt động
nhằm đạt tới các mục tiêu phân phơi của nó. Đó là sự kết hợp hữu cơ giữa
người sản xuất và trung gian nhằm thực hiện bán sản phẩm cho người sử
dụng hay người tiêu dùng cuối cùng đê thỏa mãn tối đa nhu cấu của họ”.
Vậy chúng ta cần làm sáng tỏ về
các từ ngữ:
-"Sự tổ chức các quan hệ” có nghĩa là kênh marketing gồm các công
ty hay tổ chức những người tham gia vào chức năng đàm phán, mua và bán
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ mới là các thành viên cửa
kênh. Cịn khơng thì họ chỉ là những người làm thuận lợi cho việc phân phối
hàng hóa và dịch vụ như: cơng ty Vận tải, Bảo hiểm, Ngân hàng,..
- " Bên ngồi" có nghĩa là kênh marketing không phải là một cấu trúc
tổ chức nội bộ của doanh nghiệp mà nó được tổ chức và thiết lập ở bên ngoài
doanh nghiệp. Điều này cũng rất quan trọng vì việc quản lý kênh cũng có
nghĩa là quản lý mối quan hệ của nhiều tổ chức với nhau, ắt hản là khó hơn
rất nhiều.
- " Hoạt động": ở đây muốn nhấn mạnh nững hoạt động ở trong kênh,
nó bao gồm từ sự phát triển đầu tiên cho đến những quản lý chi tiết hàng
ngày của kênh.

^drưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

7


Cdiítụên đề tle t ậ f L


MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

- " Mục tiêu phân phối": đối với bất kỳ lĩnh vực nào cũng vậy, muốn hoạt
động được đều cần phải có mục tiêu để đạt tới và mục tiêu của kênh phân phối
khơng nằm ngồi điều đó. Chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của việc xác định
mục tiêu cũng như để đạt được mục tiêu đó. Nếu mục tiêu kênh phân phối mà thay
đổi sẽ ảnh hưởng tới các quan hệ bên ngoài cũng như các hoạt động khác trong
kênh cũng phải thay đổi để đạt mục tiêu.
- "Người quản lý kênh": trên thực tế thì tất cả những ai là thành viên
của kênh đều có thể là người quản lý kênh, ở đây chúng ta nghiên cứu đứng
trên góc độ của nhà sản xuất; đồi với những cơng ty lớn thì Phó Giám Đốc
phụ trách marketing, người quản lý marketing chung, người quản lý sản phẩm
... đều có thể thực hiện các quyết định về kênh marketing. Đối với những
cơng ty nhỏ thì phần lớn người chủ hay người quản lý sẽ quyết định về kênh.
Cịn cơng ty phân phối qua đại lý độc quyền thì người giữ quan hệ với đại lý
độc quyền ấy sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định về kênh.
3. Vai trò và chức năng của kênh phân phối.
3.1Vai trò.
Trong kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, ngoài các yếu tố
khác, vấn đề tối thiểu hóa chi phí trong sản xuất là vấn đề ”nóng bỏng, gay
cấn” của mọi công ty. Nếu như họ giảm được chi phí tức là họ sẽ có nhiều cơ
hội sống sót và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp
nào cũng có thể tối thiểu hóa chi phí và một trong những cách để giảm thiểu
chi phí và có nhiều thuận lợi khác là nhờ vào hệ thống kênh phân phối vì hệ
thống kênh phân phối sẽ giải quyết mâu thuẫn giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Nhà sản xuất muốn tận dụng và tối thiểu hố chi phí vì thế họ
khơng thể đặt cơ sở sản xuất của họ ở mội địa bàn, ở mọi nơi, mọi chỗ được.
Cịn người tiêu dùng thì họ lại sống ở rất nhiều nơi khác nhau mà nhu cầu cá
nhân nhiều, nhưng tổng nhu cầu chưa chắc đã cao và nếu có cao đi chăng nữa
thì việc lập một cơ sở sản xuất mới trực thuộc công ty khơng phải chuyện

giản đơn vì nó liên quan đến rất nhiều vấn đề như cạnh tranh, quản lý, uy tín,
chất lượng sản phẩm, của cơng ty...
Bên cạnh đó, với nền kinh tế cao, tự động hóa, quy mơ sản xuất lớn,
chun mơn hóa lại mâu thuẫn với nhu cầu tiêu dùng theo khối lượng nhỏ và
đa dạng. Ngoài ra, do sự phân bố dân cư khơng đồng đều, có nơi rất đơng
nhưng có nới dân cư tập trung thưa thớt, trong khi đó nhà sản xuất lại chỉ sản
xuất tập trung ở một địa điểm và điều này là hoàn tồn thực tế, vì khi ấy họ
sẽ có cơ hội giảm thiểu chi phí sản xuất của mình.

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

8


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

Ví dụ: với Nhà máy lọc dầu Dung Quất Thành phố HCM, chúng ta
không thể xây dựng Nhà máy ấy tại khu vực ngoài Bắc được, nếu xây dựng ở
ngồi Bắc sẽ làm tăng chi phí vận chuyển dầu thơ, an tồn khi vận chuyển,
thời gian cung cấp ngun vật liệu có đúng tiến độ khơng? Trong khi đó nếu
Nhà máy phải ngừng hoạt động 1 giờ hay chất lượng dầu thô không đảm bảo
sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Vậy tại sao chúng ta lại
không sử dụng kênh phân phối để lưu thông những sản phẩm đi khắp mọi
miền của Tổ Quốc sẽ thuận tiện và hữu ích biết mấy.
Tuy nhiên, có những ngàn sản xuất rất đặc thù và mang tính thời vụ, tức
liên quan đến sự khác biệt giữa thời gian sản xuất và thời gian tiêu dùng. Nó
có thể do tính chất thời vụ của xản xuất, hay tính chất thời vụ của tiêu dùng.
Do đó có những cơng ty sản xuất mặt hàng này chỉ tập trung ở một thời gian

nhất định chứ không thể sản xuất sản phẩm ấy liên tục đuợc. Xong tiêu dùng
của cong người thì liên tục, điều này đã làm cho các cơng ty rất khó hoặc tốn
rất nhiều chi phí nếu như họ lưu kho toàn bộ sản phẩm làm cho vấn đề quay
vòng vốn cho Nhà máy sản xuất tiếp sản phẩm thời vụ khác rất khó khăn.
Ví dụ: Nhà máy chế biến hoa quả với sản phẩm vải thiều đóng hộp là
mặt hàng có tính thời vụ và chỉ khi nào đến vụ vải thiều Nhà máy mới có thể
chế biến lọai sản phẩm này được.
Song cũng có khi do tiêu dùng có tính thời vụ mà có thể các công ty
phải sản xuất liên tục mới cung cấp đủ cho nhu cầu thời vụ của người tiêu
dùng,v ậy các sản phẩm sản xuất ra để ở đâu? Nếu để tồn bộ ở Nhà máy thì
khơng thể được, vì khi ấy chi phí dự trữ, kho tàng cũng như vốn là rất khó.
Do đó các cơng ty đã tận dụng kho tàng của các trung gian làm cho đồng vốn
quay vòng nhanh, sẽ đảm bảo được nguồn vốn sản xuất cũng như có thể cung
cấp sản phẩm một cáh kịp thời, nhanh chónh, đảm bảo.
Ví dụ: sản phẩm phân bón chẳng hạn, với nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp, vì thế tính thời vụ trong tiêu dùng thể hiện rất rõ ràng, chỉ khi nào
đến thời điểm thì nhu cầu về phân bón mới cao, cịn khơng là rất ít. Vậy
người tiêu dùng muốn có phân bón cung cấp kịp thời và đầy đủ vào thời vụ
của họ.
Nếu như chúng ta đứng trên góc đọ marketing thì kênh được xem như
là một bộ phận của chiến lược phân phối, một phần của chiến lược marketingmix của doanh nghiệp vì trong marketing- mix gồm 4 chữ P( Product, Price,
Place, Promotion).
Bên cạnh đó việc thiết lập được một hệ thống kênh phân phối mang
hình ảnh của cơng ty khơng phải ngày một ngày hai, mà là một q trình, vì

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

9



Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

thế đây cũng là một vũ khí cực kỳ lợi hại trong chiến lược cạnh tranh của
mình. Nếu như mọi thứ giữa 2 công ty là như nhau, khi ấy cơng ty nào có hệ
thống kênh hiệu quả hơn sẽ giành chiến thắng và cũng có thể đánh bại đối
thủ cạnh tranh, nếu đối thủ cạnh tranh muốn thiết lập 1 hệ thống kênh như
vậy cũng phải mất nhiều thời gian. Trong khi đối thủ cạnh tranh vẫn đang
loay hoay thì chúng ta đã tranh thủ thu hút các khách hàng của đối thủ, mở
rộng thị phần và có thể nhanh chóng đưa cơng ty lên một vị trí mới - vị trí
dẫn đầu. Khi ấy chúng ta có thể đẩy đối thủ cạnh tranh vào vị trí theo sau,
nép góc hay lấp chỗ trống
của thị trường.
Hơn thế, hệ thống kênh mà vững chắc sẽ tô điểm thêm cho hình ảnh
cơng ty, làm cho khả năng lưu thơng hay quản lý được dễ dàng hơn, làm giảm
thời gian hoàn thành chiến lược phân phối, trên hết là chiến lược marketing mix của doanh nghiệp.
3.2.

Chức năng:

Như trên đã nói, kênh marketing là một vũ khí rất lợi hại của công ty,
như là “con dao sắc bén” để công ty có thể hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, quan trọng hơn nữa là tiến tới một thị trường tự do hóa
mậu dịch trong khu vực Đơng Nam á (ASEAN). Vì vậy vị trí của kênh phân
phối hết sức quan trọng và nó thể hiện ở các chức năng của kênh phân phối,
trong đó các thành viên kênh sẽ đảm nhiệm chức năng này. Cụ htể là:
- Thông tin: với xã hội như hiện nay, thời đại của thơng tin có vai trị
hết sức quan trọng, ai có thông tin hay nắm bắt được thông tin trước sẽ là
người chiến thắng vì họ chớp được cơ hội trước đối thủ cạnh tranh, giúp ích

cho việc các cơng ty có thể nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh, thấy được
điểm mạnh, điểm yếu hay đang dùng chính sách gì để chúng ta có chiến lược
riêng. Bên cạnh đó cơng ty cũng có thể thu thập được thơng tin về những
khách hàng tiềm ẩn, hiện có, các thành viên của kênh cũng như các lực lượng
khác trong môi trường marketing.
-Khuyễn mãi: soạn thảo và truyền bà những thông tin về sản phẩm,
nhằm kích thích tăng nhu cầu, tăng thị phần bán của doanh nghiệp, nói cách
khác là nhằm thu hút khách hàng.
- Thương lượng: các thành viên sẽ thương lượng, phân công rõ ràng
quyền hạn, trách nhiệm cũng như về việc chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền sử dụng.
- Đặt hàng: ý đồ mua hàng của các thành viên kênh gửi cho nhà sản
xuất biết được mức nhu cầu của các thành viên kênh là bao nhiêu để nhà sản
xuất thuận tiện cho cơng tác kế hoạch giao hàng.

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

10


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

- Tài trợ: các thành viên của kênh có thể có khả năng dự trữ hàng, vì
vậy họ sẽ là người ứng vốn trước cho nhà sản xuất khi họ mua số hàng đó về
để dự trữ, chứ không phải để bán ngay.
- Chấp nhận rủi do: đã tham gia vào đâu thì chúng ta phải chấp nhận
những rủi do riêng của nó và các thành viên kênh cũng khơng nằm ngồi
vịng qui luật đó. Họ sẽ phải chịu rủi do về các hoạt động của kênh

marketing.
- Làm chủ tài sản vật chất: khi đã chuyển quyền sở hữu, các thành
viên của kênh sẽ là người chủ sản phẩm và họ phải tự bảo quản cũng như lưu
thông số hàng đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Cịn công ty chỉ là người
hướng dẫn, giúp đỡ những công việc mà các thành viên kênh không đảm
nhiệm được.
- Thanh toán: các thành viên của kênh khi mua hàng của doanh nghiệp
thì phải có nhiệm vụ thanh tốn cho doanh nghiệp theo những phương thức
mà hai bên thoả thuận.
- Quyền sở hữu: khi hàng hoá chuyền qua tổ chức hay cá nhân này thì
hàng hố đó khơng cịn thuộc chủ sở hữu của tổ chức hay cá nhân đã giao sản
phẩm.
Như đã nói ở trên, các chức năng của kênh phân phối sẽ được chun mơn
hố cho các thành viên của kênh vì nếu như nhà sản xuất mà tự mình thực hiện các
chức năng này cũng có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để hồn
thành cơng việc đó. Khi ấy chi phí tăng làm giá cả tăng và người tiêu dùng sẽ phải
chấp nhận giá cao. Tuy nhiên, không phải là các thành viên kênh thực hiện các
chức năng này là công ty vẫn phải bỏ chi phí cho các thành viên kênh để họ trang
trải cho cơng việc này nhưng ít hơn rất nhiều nếu tự công ty đi làm.
4- Sơ lược về cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối được quan niệm như là một nhóm, nó bao hàm
sự hợp thành của các dạng kênh khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu phân
phối của doanh nghiệp .Vì vậy liên quan đến cấu trúc kênh chúng ta cần phải
hiểu rõ một số vấn đề sau.
-Chiều dài của kênh: Được biểu hiện bằng số lượng các cấp độ kênh
còn phụ thuộc vào laọi hàng hóa hay dịch vụ, có những sản phẩm tươi sống,
dễ thối nát, chủ yếu người ta dùng kênh ngắn. Còn nếu là những sản phẩm
như bia chai, bia lon họ có thể dùng cả kênh ngắn lẫn kênh dài.
Với những hàng tư liệu sản xuất, do đặc thù của chúng là người mua với số
lượng lớn, giá trị sản phẩm lớn, tính năng kỹ thuật khá phức tạp, do đó người ta

thường dùng kênh ngắn hay kênh trực tiếp.

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

11


(^iutt/êti đễ thựe tập
Mí) r()ăn rOảti JÌLcưkeiinjạ 40a
- Chiều rộng của kênh: nó được biểu hiện bằng số lượng các trung
gian ở một cấp độ phân phối trong kênh. Điều này ũng có nghĩa nó ảnh
hương rđến các chiến lược phân phối của công ty là: phân phối ồ ạt phân
phối độc quyền phân phối lựa chọn.
Quyết định về các loại trung gian có mặt 0 trong kênh: ở đây được
hiểu là trên cùng một cấp độ của kênh chứ khơng phải trên
tồn bộ
kênh.
Quyết định về số lượng các kênh: thường được sử dụng để phân phối
hàng
hóa và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ ở một kênh và đây là một quyết định cực
ký khó khăn, vì nó liên quan đến việc xác lập cấu trúc kênh phân phố của công ty
và trên thực tế các phương án cấu trúc kênh có thể đưa ra nhưng việc lượng hóa
chúng còn nhiều nan giải.
5.1. Những người tham gia vào kênh
để tham gia vào bất kỳ tổ chức nào đi chưng nữa những người muốn
tham gia đều phải có những tiêu chuẩn cũng như phải thực hiện đưọc các
chức năng củatổ chức mình tham gia thì mới được coi làlà thành viên chính
thức. Trong hệ thống kênh cũng vậy khơng phải bất kỳ ai tham gia cũng có
thể trở thành thành viên của kênh. Mặc dủtong kênh có rát nhiều đối tượng
tham gia và chỉ có những người thực hiện chức năng đàm phán, mua bán&

trao quyền sở hữuvà nếu không họ sẽ là những người bổ trợ.
Để đưa ra được các kiểu kênh khác nhau, trước hết chúng ta cần phải
làm rõ hay phải phân biệt rõ ràng về người sản xuất, người tiêu dùng cuối
cùng, bán buôn mặt hàng nước uống hay bút viết cho nhân viên của mình sử
dụng thì vẫn coi là người tiêu dùng cuối cùng. Nếu họ mua vật liệu về để đem
ra chế tạo sản xuất sản phẩm thì đấy khơng phải là người tiêu dùng cuối
cùng.

Sơ đồ: Phân loại những người tham gia vào kênh.
Tất cả
người

những

Các tổ chức bổ trơ
Thành viên của
kênh
iquếe clảtt ^ỉ( Cé
1h
I MU;, I I KTU.N I I wu; I I I I r',.. I I r~v., I I r' , . , I I r',., I I r~v., I

12


Dịng
sản
Người
sx

D đàm phán D sở hữu D thơng tin


D xúc tiến

NgườiCdiítụên
Ngườiđề tle Người
tậfL
sx
sx
sx

NgườiMJỊ
sx
MJỊ
dị)ăn
(Ị)ăn nữăn
dỊ)âjnJìliivhjtiỉn
JìliivhjtiỉnÍẬ
ÍẬ40
40aa

Đạimarketing

Sơ đồ: 5 dịng chảyCty
chính
vận
tải trong kênh
QC

Cty
vận tải

Người
BB
Người
BL
Người
TD

Người
BB
_____ĩ_____
Người
BL
Người
TD

Người
BB

Người
BB

Người
BB

Người
BL

Người
BL


Người
BL

Người
TD

Người
TD

Người
TD

- Người sản xuất: Họ là những nhà sản xuất, những công ty lớn nhỏ đều
tồn tại nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để thoả
mãn nhu cầu của thị trường.
- Bán buôn hàng hoá: Là các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân mua
hàng hoá, sở hữu hàng hoá, dự trữ, quản lý vật chất sản phẩm với số lượng
tương đối lớn và bán lại sản phẩm với khối lượng nhỏ.
- Đại lý, mơi giới và bán bn hàng hố ăn hoa hồng: Là các trung gian
độc lập, đảm nhiệm tất cả hay phần lớn các cơng việc kinh doanh của mình
nhưng chỉ có điều là họ khơng sở hữu hàng hố với thu nhập ăn theo tỷ lệ bán
(trên doanh số bán) hay khoản lệ phí nào đó.
- Chidung
nhánh
đại chảy
diện trong
bán của
xuất:sở Họ
phảiphân


Nội
các vàdịng
kênh người
cung sản
cấp cơ
khoakhơng
học để
nhữnggiữa
nhàquản
bán lýbn
vì lý
những
diệnvậtvàchất
chi hay
nhánh
biệt
kênhđộcvà lập
quản
phânđại
phối
để bán
phânbuôn
biệt này
các
được
làm
chủ

được
quản


bởi
người
sản
xuất.
Việc
hoạt
đông
của
chúng
thành viên của kênh khỏi các thành viên của kênh khỏi các thành viên khơng
rất khác
dự trữ,
cũngđiểm
có lúc
bán chầy
bnđó
thuần
t,qua
cũng
phải
vủa nhau,
kênh. có
Bâykhigiờlàm
chúng
ta thử
qua làcácnhàdịng
thơng

đơi

lúc

nhà
bán
bn

cung
cấp
các
sản
phẩm
được
đặt
hàng
từ
những
đồ trên.
khách hàng.
6.1. Dịng chảy sản phẩm: Thể hiện sự di chuyển vật chất thực sự của
sản phẩm về không gian và thời gianqua tất cả các thành viên tham gia vào
Trung gian bán lẻ: Bao gồm cá nhân, tổ chức, doanh
quá trình này từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng cuối cùng.
nghiệp kinh doanh bán hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng
hayđàm
các dịch
vụ cho
nhằm
6.2. Dòng
phán:
Thểthuê

hiện
sự tăng
tác cường
động cho
qua việc
lại bán
lẫn hàng.
nhau giữa hai
bên mua và bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm và nó khiên quan đến
6. Các dịng chảy trong kênh marketing:
sự trao đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp độ của
kênh. Một khi có một kênh marketing xuất hiện sẽ có rất nhiều dịng chảy
xuất hiện trong nó. Những dịng chảy này cung cấp sự kết nối các thành viên
trong kênh
các tổchẩy
chức quyền
khác trong
dịch vụ.quyền sở hữu sản
6.3. và
Dịng
sở phân
hữu: phối
THểhàng
hiệnhốsựvàchuyển
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ở đay lại một lanf

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

14
13



Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

nữa Công ty vận tải không tham gia dịng chẩy này vì nó khơng sở hữu sản
phẩm trong ứi trình vận chuyển nó chỉ tạo thuận lợi cho sự trao đổi.
6.4. Dịng chảy thơng tin: Chúng ta thấy Cơng ty vận tải tái xuất hiện
ỏ dịng này và dịng chảy thơng tin từ nguời ssx đến nguời tiêu dùng cuối
cùng đều là thông tin 2 chiều. Tất cả các thành viên đều tham gia vào dịng
chảy thơng tin và các thông tin này phải đuợc chuyển qua chuyển lại giữa
từng cặp thành viên. Nó bao gồm những thơng tin nhu: Mua, bán, xúc tiến,
chất luợng, số luợng, thanh tốn, địa điểm giao nhận...
6.5. Dịng chảy xúc tiến: thể hiện sự hỗ trợ về truyền tin sản phẩm của
nguời sản xuất cho tất cả các thành viên kênh duới các hình thức quảng cáo,
bán hàng cá nhân...ở đây có sự tham gia của các đại lý quảng cáocung cấp và
thực hiện dịch vụ quảng cáo.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ QUẢN LÝ KÊNH PHÂN
PHỐI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Dược VÀ DỤNG cụ THÚ Y HÀ NỘI (HANVET)
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
TRONG
NHỮNH NĂM VƯA QUA :
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần duợc và thú y Trung uơng tiền thân là xí nghiệp bao bì và
dụng cụ thú y trục thuộc Cơng ty vật tu Trung uơng cấp I .Có trụ sở chính tại số 88
đuờng Truờng Chinh-Phuơng Mai-quận Đống Đa -Hà nội.
Xí nghiệp đuợc thành lập theo Quyết định số 358/BNN và CNTP ngày
01/10/1998 nay là Bộ Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thơn ,với chức năng chính

là sản xuất kinh doanh các loại bao bì ,dụng cụ trong ngành thú y và các loại dụng
cụ phục vụ cho ngành .
Ngày 31/07/1991 theo quyết định số 229 NN/TCCB/QĐ của Bộ Nông
Nghiệp và PTNN xí nghiệp bao bì và dụng cụ thuốc thú y Trung uơng đuợc đổi tên
thành xí nghiệp duợc và vật tu thú y .
Trong 12 năm hoạt động trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều
biến đổi .Ngay từ khí mới thành lập Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn (vốn ít ,chua
chiếm đuợc thị truờng...) Nhung với sự nỗ lực phấn đấu của
Cán bộ công nhân viên trong Công ty đã từng buớc tháo gỡ bế t ,khơng

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

15


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

viên.Công ty đã cố gắng vươn lên trở thành một đơn vị có doanh thu tăng đều,liên
tục kinh doanh có lãi bảo tồn tăng trưởng đựơc vốn,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
vớiNhà nước.
- Ngày 29/02/1999 toàn bộ cán bộ cơng nhân viên đã nhất trí với phương
thức chuyển đổi Doanh nghiệp thành Công ty cổ phầndược và vật tư thú y.
Ngày 18/03/1999 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có quyết định số
53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chển xí nghiệp thành Công ty với tên gọi đầy
đủ là : Công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : Pharmaceuical Vatrinary Meterial Company.
Tên viết tắt là : HANVET
Trụ sở chính đặt tại: Số 88-Đường Trường Chinh-Đống Đa - Hà nội.

Điện thoại : 048691156
04 8686568
Fa x: 8690097
Công ty thuộc sở hữu của cán bộ công nhân viên và các thành viên khác là
nhũng pháp nhân hoặc thế nhân được pháp luật của Nhà nước Cộng Hoà xã Hội
Chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ .Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh đốc lập có con
dấu riêng .Vì thế được quyền ký kết hợp đồng mua bán với các tổ chức kinh tế ,tự
bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi,tn theo các nguyên tắc của chế độ hạch toán
kinh tế.
1.2 Mục tiêu hoạt động của công ty và nội dung hoạt động của công ty
*mục tiêu hoạt động của cồg ty :
Cơng ty có những mục tiêu ng hạnkhơng những phát triển về các hoạt động
sản xuất,thương mại,dịch vụ ,các hoạt động thuốc thú y và các loại vật tu khác đáp
ứng nhu cầu phòng chống dịch bệnh cho gia súc ,gia cầm...hỗ trợ thúc đẩy chăn
nuôi phát triển trong cả nước để đem lại tối đa hố lợi nhuận có thể được cho Cơng
ty .Bên cạnh đó ,cơng ty khơng ngừng đầu tư cải thiện điều kiện làm việc tăng
cường đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty .Nâng cao
nghiệp vụ cho Công nhân ,tổ chức hội thảo đồng bộ với phường châm "không
ngùng nâng cao chất lượng ,hạ giá thành sản phẩm ,luôn quan tâm tới các đại lý ".
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao thu nhập cho
cán bộ cơng nhân viên,đảm bảo lợi ích cho cổ đơng và làm trịn nghĩa vụ đối với
Nhà nước .

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

16


Cửa
hàng

số 39
(Đơng
Anh)

Tổ
Tổ
Tổ
ốn
khánh
Lọ
gtiê
sinh
Cdiítụênm đề tle t ậ f L

Tổ
trộ
n

Tổ
đón
ggói
MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

* Nội dung hoạt động của Cơng tỷ đồng đó là:
- Sản xuất kinh doanh thương mại các loại thuốc thú y (bao gồm hoá dược và
thuốc có nguồn gốc sinh học khác).Các loại vật tư thiết bị chuyên ngành thú y trên
thị trường cả nước.
Ban Giám đốc
Ban kiểm soát
- Đầu tư phát triển sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp(thông qua liên kết,liên

doanh,hợp tác sản xuất hoặc mua cổ phiếu ở các tổ chức kinh tế khác theo quy
định của pháp luật.
- Hiện nay Công ty đang triển khai mở rộng sản xuất kinh doanh thuốc thú
y.Sản xuất thêm nhiều chủng loại thuốc hơn .Trong quá trình hoạt động Cơng ty có
thể mở rộng ,thu hẹp hay thay đổi phạm vi sản xuất kinh doanh theo nghị quyết
của Đại hội cổ đông .Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề hay vốn điều lệ khác với
nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh ,các Công ty phải khai báo với sở Kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội để xin đăng ký cấp giấy kinh doanh.

Ch
i
nh
án
h
tai
1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
TP
H
Công ty thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện bình đẳng và dân chủ đối với C
mọi người và thành viên của công ty trên cơ sở tôn trọng pháp luật.Các cổ đơng M
cùng góp vốn ,cùng tham gia quản lý trên cơ sở điều lệ Công ty,cùng nhau chia lợi
nhuận hay chịu lỗ ,chịu nợ của công ty tương ứng với phần góp vốn của mình vào
Cơng ty.
Mơ hình tổ chức của Côn cg ty gọn nhẹ ,nhằm phục vụ tốt cho sản xuất đúng
kịp thời .Mỗi phịng ban có một chức năng riêng ,nhưng có quan hệ với nhau và
chịu sự lãnh
Cửa
Cửađạo thống nhất của hội đồng quản trị và Ban giám đốc .
hàng
hàng

số 1
số 2


tổ cấu
chứcbộvàmáy
quản
lý của
công
ty : ty cho ta thấy :
Quađồsơbộđồmáy
về cơ
quản
lý của
Công
a/ Hội
quản trị : LàQuan
cơ quan
quản
caotiếp
nhất của Cơng ty .Trong đó có
Ghi
chúđồng
:
hệ chỉ
đạolý
trực
thành viên của ______
Hội đồng quản trị
do

hội
đồng
cổ
đông
bầu ra hoặc bãi miễn với đa
Quan hệ phối hợp
số phiếu theo hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín với nhiệm kỳ 3 năm .Cịn chủ tịch
Hội đồng quản trị do thành viên hội đồng quản trị bầu hoặc bãi miễn với đa số
phiếu theo hình thức trực tiếp bỏ phiếu
kínđồng
. quản trị
Hội

^dvưèttíị
ị’nạ đạiđại
họehọe
kinh
kinh
tếqiiơe
tếqiiơe
dãn
dãn
7ỉ()à
7ỉ()à Qỉội
Qỉội

17
18



Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

b/ Ban giám đốc : Chịu trách nhiệm quản lý giám sát mọi hoạt động chung
của Công ty gồm :
- Giám đốc : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo quyết định của đại hội cổ đông,hội đồng quản trị Công ty trên cơ sở
những quy định cuả pháp luật và điều lệ Công ty.Tại Công ty chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm ln giám đốc Cơng ty.
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc ,được giám đốc phân
công phụ trách từng công việc hoặc lĩnh vực ,chịu trách nhiệm trước giám đốc và
Hội đồng quản trị về các mặt cơng ty giao phó .Phó giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc ,mức lương thưởng hoặc quyền hạn khác do
Hội đồng quản trị quyết định hàng năm.
c/ Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh quản trị và điều hành Cơng ty .Ban kiểm sốt có 2 kiểm sốt
viên do đại hội cổ đơng bầu ra và bãi miễn với đa số phiếu theo hình thức trực tiếp
bỏ phiếu kín,Ban kiểm sốt có nhiệm kỳ 3 năm và có trưởng ban lãnh đạo để điều
chỉnh các cơng việc của Ban kiêmr soát,trưởng ban do các kiểm soát viên trực tiếp
bầu ra.

d/ Phịng quảng cáo tiếp thị: Có chức năng giới thiệu sản phẩm của Cơng
ty,tìm hiểu thị trường tiêu thụ của Cơng ty ,thiết kế hình thức nhãn mác của sản
phẩm chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc .
e/ Phòng kinh doanh: Là nơi tiếp nhận và phân phối sản phẩm của Công ty
với các đại lý và kênh tiêu thụ Phịng có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế đơn đặt
hàng ,mua và cung cấp nguyên liệu .Đồng thời có nhiệm vụ dự báo tình hình cung
cầu trên thị trường ,từ đó vạch ra kế hoạch sản xuất .Trực thuốc phịng kinh doanh
có hệ thống 3 cửa hàng có chức năng giới thiệu và bán sản phẩm của Cơng ty.

g/ Phịng kế tốn : Gồm có 6 người ,trịu trách nhiệm về cơng tác Tài chính
,hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh ,thanh quyết toán với nhà nước đồng thời
cung cấp tài liệu ,thơng tin kinh tế cần thiết.
h/ Phịng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ quản lý điều động nhân sự giữ
Tài liệu văn bản của Công ty cũng như cơ quan khác .Tham gia quản lý con dấu
nội bộ Cơng ty,hội họp,mua sắm hành chính ,văn thư...

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

19


Chỉ
tiêu

1999

Số

2000

2001

Cdiítụên
đềCơ
tle
tle ttậậffL
L Cơ
CơCdiítụên
Lượ đề

Lượng cấu
cấu
ng
cấu

Tốc độ phát triển
(%)
MJỊ
MJỊ
(Ị)ăn
nữăn Jìliivhjtiỉn
Jìliivhjtiỉn ÍẬ
ÍẬ 40
40 aa
00/9
01/(Ị)ăn
B nữăn
9
00
Q

Lượng

(Ngườ
%các
(Ngườ
%
năm,đó
biểu
hiệnbảo

huớng
lênq
trình
sản sản
xuấtCơng
kinhđể
của
phẩm
như tủlà bảo
kỹ%ơn,tủ
thuật
: xu
Theo
quản
dõi
vácđi
các
xin
tủtrong
lạnh..Phân
trìnhqua
cơng
xưởng
nghệ
của
xuất
tydoanh
đảm
có 3 bảo
máy

i)i/Phịng
Cơng
ty. ,hai
chất
cắt giấy
lượng
sản máy
phẩmin,nghiên
ống,hai
máy
chếdập
thế nút
sản phẩm
nhơm,máy
mới. đóng thuốc ,máy đóng ống cổ
(Ngườ
i)cứu
bồng

một
số
máy
móc
khác.
100 Số
100động
221 tiếp
105,24
0,95qua các
53 thuật

Tổng
lượng lao
trực
,gián tiếp
tăng lên
năm,và
số lượng
lượng sản
lao
k/ 210
Phịng
kiểm
nghiệm:
Có 100
nhiệm
vụ kiểm
nghiệm
kỹ
,chất
,0
200
số
động
tiếpsản
chiếm
tỷ được
lệ cơtrang
cấu cao
hơn,tốc
đơh,điện

tăngthoại...để
nhanh
hơn
laotiện
động
ở các
phịng
ban
bị máy
vi tính
thuận
chogián
các
phẩm trực
sau
khi
xuất.
9
lao
tiếp
q
Năm
trình
sản
2001
xuất
số
kinh
lượng
doanh.

lao
động
gián
tiếp

29
người
chiếm
tỷ
lệ
13,12%
tổng
số
1m/
Phân
xưởng
dược
I.II

nhiệm
vụ
sản
xuất
thuốc
kháng
sinh,bổ
trợ,chữa
lao động ,tăng so với năm 1999 là 3,7%.Trong khi đó lao động trực tiếp năm 2001
Phân
Ngồi

ra,để
phục
vụ tốt
chosốloại
cơng
tác tiêu
thụso
Cơng

3 xe
bệnh...
Trong chiếm
các phân
xưởng
này
ratăng
các
tổsản
khác
nhau.Pjân
ba bìtơ

192 người
86,88%
tổng
laophân
động
vớiphẩm
năm
2000 ty

làxưởng
5,49%.TỐC
theo
chun
hàng
hố
tớibì,túi
tận các
đại
lý gián
bán
hàngqua
,có 3một
xe (chun
chở hàng cho

nhiệm
vụ sản
xuất
bao
đựngđộng
thuốc
. tiếp
tính
độ
phát trở
triển
bình
qn
của

lao
năm
1999-2000-2001)

tuyến
đường
dài

chi
nhánh
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.Có
một
xe
con
để phục vụ
27
13,5
28
13,33
29
13
103,57
0,97
52
-Lao
103,63%


lao
động
trực
tiếp

105,34%.
n Hai
chi dịch
nhánh
tạitác
Đơng
,1 và thành phó Hồ Chí,2Minh có nhiệm vụ giới
động
cho việc
đi giao
cơng
. Anh
2
7
thiệu
sản
phẩm
của
Cơng
ty.
gián
Trong Cơng ty,việc đào tạo cán bộ ,nâng cao trình độ tay nghề cho lao động
Về quan
đất đai

nhà.Vìxưởng
thì hiệnlaonay
Cơng
có diệntrực
tíchtiếp
đấtđến
là 1.500m2
tiếp
ln được
tâm
chất
lượng
động
ảnhtyhưởng
q
trìnhtrong
sản
j/Chi
nhánh
Đơng
anh
thường
bán
cho
các
tỉnh
như
Thái
Ngun,Cao
173 86,5

182
86,67
192
86,88
105,49
0,95
53
-Lao
đó diện
tích
nhà xưởng
là 58m2.Cơng
ty
đangcódựtrình
địnhđộ
sẽ trên
mở rộng

sởkhơng
vật chất
kỹ
xuất
kinh
doanh
của
Cơng
ty.Số
lao
động
Đại

học
tăng
,2
động
Bằng,Tun
Quang,Lào
Cai...
thuật,phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh.
chiếm gần 1% tổng số lao động .Số lao động có trình độ 2đại học,cao đẳng ,trung
trực
phố
Chí
Minh
các tỉnh
phíakhích
Nam và tạo
cao và Chi
cơngnhánh
nhântại
kỹThành
thuật
tăngHồ
đều
qua
cácthường

năm.Cơng
khuyến
tiếp
1.6.
Tình
hình
sử dụng
vốn
của
Cơng
ty: phụctyvụln
2điều kiện cho cán bộ cao đẳng ,trung cấp và công nhân kỹ thuật đi học hàm thụ
Phân
Cơng
ty
các
trưởng
,đạihố
diện
chi
tiếncao
hành
sản
xuất phịng,phó
kinh
doanh
thì
ty lý
nàophân
cũng

cầnphần
một
lượng
thêm đềởĐể
nâng
trình
độ.Năm
1999
cơngphịng
ty Cơng
bắtquản
đầu
thực
hiệnxưởng
cổ
thìvốn
số
theo
nhánh

ngưịi
giúp
việc
giám
đốc
quản

điều
hành
các

kĩnh
vực
chun
nhất
định.Và
nhiệm
vụ
của
cơng
ty

phải
tổ
chức
huy
động
vốn

sử
dụng
như
lao động có trình độ Đại học là 53 người chiếm 25,24% tổng số lao động tăng 6%
trình
mơn,nghiệp
vụhiệu
và0,95
chịunhất.
trách
Ban giám
đốctăng

và Hội
đồng quản
về
thế
nàonăm
để có
quả
so
đến năm
2001
số100,00
lượng
này 1,
chỉ
có 3,77%
so vớitrịnăm
1 với
21999.Nhung
2nhiệm
0,trước
50,5
Trên
các mặtSốcơng
được
90 và Trung cấp00tăng0 đều qua các năm nhưng
2
2000.
lao tác
động
có giao.

trình độ cao đẳng
đại
Theo
biểu
2
ta
thấy
:
Tổng
số vốn của Công ty tăng đều qua các năm.Năm
học
chiếm tỷ
lệ Tình
nhỏ trong

cấu
laocủa
động.Số
lượng
cơng nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao
1.4.
hình
Lao
động
Cơng103,77
ty năm
1999
tổng
số
vốn


1078,40
triệu
đồng
,đến
2000
lên tới 11433,72 triệu
25
53
25,24
55
24,
0, tăng
52,3
đại
nhất và liên tục tăng qua các năm.Năm
1999 có 133 lao động
cơng nhân kỹ thuật
50
89
96
7
học
đồng tăng so với năm 1999 là 10,17 .Năm 2001 số vốn là 12688,56 triệu đồng tăng
Lao động là yếu tố mang
tính
định trong quá trình sản xuất ,là yếu tố
27,
9 thế
4, quyết

cao
so với năm62000 2,86
là 10,8% .Vì
ta
thấy150,00
tốc độ tăng0,của75,3
nguồn vốn ngày càng cao
55
5 bảo quá trình sản xuất phát triển
07 .Lao động là 67
đảm
một 3trong những điều kiện xã
đẳng
hơn
chúng15
tỏ việc sử dụng vốn
ngày 7,
càng có
hiệu quả . 0, 57,1
5 mà
113,33
hội
người cán7,14
bộ quản lý17phải biết
được
yếu tố này để kết hợp chúng với nhau
Trung
69
88biểu11
10

Tình
hình
lao
động
của
cơng
ty
được
thể
hiệnty.
sao cho Vốn
hài hồ
tạo nên
của của
mỗi Cơng
lưuđểđộng
và thế
vốnmạnh
cố định
tyqua
tăng
qua các năm.Trong đó vốn
cấp
lưu động134
chiếm63,81
tỷ lệ lớn ,năm
2001 chiếm
80,77% đạt con
số 10232,40 triệu đồng
133 66,

102,99
51,9ngũ
cơng
Cơng ty dược
và vật138
tư thú 62,
y Hà nội
hiện nay0,có đội
lao động mạnh và
tăng
10,78%
so
với
năm
2000.
5
44
97
8
nhân
chất lượng cao,họ ln nhiệt tình và năng nổ trong cơng việc.
kỹ
Biểu 2 tình hình sử dụng vốn của công ty
thuật
Qua biểu hiện trên ta thấy số lượng lao động của Cơng ty tăng dần qua các
1999
2000
2001
Tốc
độ

phát
Biểulà1:sau
Tình
động
Cơng
quasố
3 lao
nămđộng
(Nguồn
; phịng
tổngđi mà có
năm nhất
khihình
thựclaohiện
cổcủa
phần
hốtythì
khơng
bị giảm
Chỉ tiêu
triển
(%
phần gia tăng .Điều này góp phần cổ vụ doanh nghiệp đang có ý
1.5.
CƠ sở vật chất kỹ thuật của Công) ty:
Giá trị Cơ
Giá trị Cơ
Giá trị Cơ cấu 00 01/ Bq
định cổ phần cấu
hoá .Năm 1999 tổng số lao

200 người và đến năm
cấuDo
/9 động
00 tưlà trang
yêungười
cầu sản
doanh
hỏi phải
đầu
thiết bị để sản xuất
2000 là 210
tăngxuất
5% kinh
so với
năm địi
1999.Đến
9 năm 2001 thì tổng số lao động đã
thêm
các
loại
thuốc
thú
y.Vì
vậy
gần
đây
cơng
ty
đã
tự

trang
bị
với trình độ tương
người ,tăng %
so với(tr.đồn
năm 2000 là
(tr.đồnlên tới%221 (tr.đồn
% 5,24%.Hàng năm tốc độ phát triển bình
phát làtriển
.Dâyta truyền
cơng
xuất tiến
chủ
g)đối
g)trình
g) kinh doanhđây
qnphù
về họp
lực với
lượng
laođộđộng
105,12%.Qua
thấy ,là
mộtnghệ
đơn sản
vị mới
yếu

của
hungg

a
ri
,Đức
,Nhật
như
dây
truyền
khuấy
,máy
trộn
lập
phương,máy
100phần
11433,
12668,
100tiếp 0,
1,11 lao động qua
Tổng số 10378,hành cổ
hố khơng100
dư thừa
cơng nhân mà
tục 1,11
tuyển thêm
lần ....Do đặc điểm
4lọc nước cất 2 72
56của thuốc thú 9y nên yêu cầu công tác bảo quản
vốn
rất quan trọng.Công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị để đảm bảo chất lượng sản
l.Chia
theo

tính chất sử dụng
0,186 đụi
2197,
0,192
2436,1
0,1
0, Qỉội
1,11Qỉội
1,11
-Vốn cố 1930,2^dvưèttíị
7w/iờ'wỹ
^dvưèttíị
đại
đại
họe
họe
họe
kinh
kinh
kinh
tếqiiơe
tếqiiơe
tếqiiơe
dãn
dãn
dãn
7ỉ()à
7ỉ()à
7ỉ()à
Qỉội

8
51
6
92
9
định
-Vốn lưu 8448,1
0,814 9236,
0,808 10232,4
0,808 0,9 1,11 1,11
động
2
21

22
20
21
23


2.Chia

theo

nguần vốn
-Vốn chư 1369,9
sở
hữu
622,7
-Vốn tự bổ

xung
-Vốn vay

8385,8

0,132

0,06
0,808

2026,
7

0,177 252,58

631,1

0,055 671,43

0,053

8775,
82

0,768 9454,55

0,746

0,02


0,
7 0,12 0,12
1 1,06 1,06
1 1,08 1,08

Nguồn : phịng kế tốn của công ty
Do những năm gần đây công ty đầu tư thêm một số lượng trang thiết bị máy
móc phục vụ cho sản xuất lên số lượng vốn cố định đã tăng lên rõ rệt ,tốc độ tăng
bình quân trong 3 năm (1999-200 l)là 12,34%.Sau khi thực hiện cổ phần hố cơng
ty đã mua lại tồn bộ số vốn của nhà nước ,từ một doanh nghiệp nhà nước trở
thành một doanh nghiệp độc lập tự chủ .Chia theo nguồn vốn thì ta thấy vốn chủ sở
hữu cơng ty tăng qua các năm .Năm 1999 là 1396,90 Tr.đồng chiếm 13,20% tổng
số vốn ,đến năm 2000 số vốn chủ sở hữu là 2016,70 triệu đồng chiếm 17,73% tổng
số vốn và tăng 47,94% so với năm 1999 .Đến năm 2001 tốc độ tăng vốn chủ sở
hữu là 25,45% so với năm 2000 thấp hơn tốc độ tăng của năm 1999 đó là do số vốn
tự bổ sung và vốn vay ngoài tăng lên .Nguồn vốn tự bổ sung chiếm cơ cấu ngày
càng ít đi so với tổng số vốn .Năm 2000 số vốn tự bổ sung là 631.10 triệu đồng
chiếm 5,5% tổng cơ cấu đạt 101,35% tăng 1,35 so với năm 1999 .Đến năm 2000
tốc độ tăng lên tới 6,39%.Số vốn vay cũng tăng đều qua các năm,tốc độ tăng trung
bình trong 3 năm gần đây là 6,18%
Với tổng số vốn đang có Công ty chỉ hoạt động trong chừng mực nhất
định,hơn nữa chiếm dụng vốn của các đại lý làm cho việc thu hồi vốn có phần
chậm trễ ,ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay của vốn.Để phát huy hiệu quả sử dụng

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

24


Cdiítụên đề tle t ậ f L


MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

vốn,Cơng ty cần tính tốn cụ thể trước khi quyết định đầu tư tìm kiếm nguồn vốn
mở rộng sản xuất.Ngoài ra cần bổ sung cho nguồn vốn lưu động đầu tư công nghệ
để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất của Công ty.
1.7. Vài nét về thị trường thuốc thú y trong nước
Sản xuất và kinh doanh thuốc thú y là một lĩnh vực sôi động từ đầu nhũng
năm 1990.Tính đến cuối năm 1996 có khoảng 50 đơn vị đăng ký chính thức sản
xuất thuốc thú y .Cuối năm 1998 cả nước có 57 donh nghiệp nhà nước và rất nhiều
cơ sở tư nhân sản xuất kinh doanh thuốc thú y ,cộng 105 công ty của 28 nước trên
thế giới được phép nhập khẩu thuốc thú y để phòng chống bệnh cho gia súc ,gia
cầm trong cả nước .Năm 1998 cục htú y đã cấp phép cho 2500 tên thuốc .
Qua đó ta thấy tham gia vào thị trường thuốc thú y khơng chỉ có doanh
nghiệp nhà nước ( Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương ,Viện thú y,Cơng ty chăn
ni Cai Lậy,Xí nghiệp dược thú y Long An...) mà cịn nhiều Doanh nghiệp tư
nhân khác như cơng ty TNHH Sông Hồng ,Công ty TNHH
Xanh,xưởng sản xuất thuốc thú y 3/2,2/9... Cơ sở sản xuất thuốc thú y mọc
lên rất nhiều đặc biết là Miền Nam ,ngoài doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân kể
trên ,một số hãng nước ngồi có bán hàng tại Việt nam với tư cách những nhà xuất
khẩu đó là hãng:Bayer ,CiBa Geigy(Thuỵ sỹ ),Be s ta r (Singapo).................Các doanh
nghiệp nhà nước và tư nhân được phép nhập khẩu những loại nguyên liệu làm từ
những nước kể trên .Việc cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại cũng là một vấn
đề gay gắt trên thị trường thuốc thú y.
Thuốc thú y sản xuất trong nước có chất lượng ngày càng cao ,giá bán rẻ
hơn so với giá nhập ngoại .Theo kiểm tra đánh giá đến nay trong số các cơ sở sản
xuất thuốc thú y của các doanh nghiệp sản xuất trong nước .
Tuy nhiên,hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vất đề bất cấp xung quanh việc sản
xuất kinh doanh thuốc thú y .Một số cơ sở đã sản xuất thuốc thú y trong điều kiện
không đảm bảo vệ sinh công nghiệp thực phẩm với trang thiết bị cũ,sản phẩm

tương tự nhau và hầu như ít các biệt dược riêng .
Sản phẩm thuốc thú y được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước nên việc kiểm
nghiệm gặp nhiều khó khăn ,vì thế lưu hành trên thị trường có rất nhiều sản phẩm
khơng đủ tiêu chẩn kỹ thuật.
Một thực tế sự việc lợn bị ốm,chết hàng loạt ở Sóc sơn(Hà Nội) và ở Nam
Định vừa qua sau khi được tiêm phịng .Nó gây thiệt hại lớn đối với bà con nơng

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

25


Phối chế

Nhập kho
Ngun vật
liêu

Đóng gói lọ
Cdiítụên đề tle t ậ f L
Kiềm tra

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

dân cácDohuyện,tỉnh
tính chất nàyvà
ngun
liệumất
là dạng
uy tínsơcủa

chếngười
, về đến
chăncơng
nityđốikếtvới
hợpthuốc
các thú
thành
y
Phalàm
chế
phần
nội.Tạithuốc
Tiênvới
Dược
nhau-Xn
tạo raThu-Sóc
thuốc đặc
Sơn
trị lợn
, chosaunênkhichỉđược
có một
tiêmsốvac
cơng
xinnghệ
tụ huyết
là tự
động
trùng cịn
đónglạidấu
là và

thủdịch
cơngtả.Sản
thì sau
phẩm
3 ngày
thuốclợn
củachết
cơng
2000
ty tồn
con tại
ở Nam
ở haiĐịnh
dạngsốthuốc
con bột
vật

thiệt
thuốc
hại nước
cịn lớn
>Ngun
hơn nhiều
tắc chế.Theo
phẩmsố
củaliệu
cơng
củaty sở
lnNơng
chia làm

nghiệp
ba điều
và phát
:
triển nơng
thơn của
+Khơng
tỉnh đến
có tính
ngàytương
31 tháng
kị 03 năm 1999 tỉnh này đã tiêm cho 9400 con lợn
thì đã có
+Thuốc
11.055
cócon
tínhbịdung
ốm nạp
và chết 4051 con.Chỉ trong vòng 4 ngày từ 23-28/3 vừa
rồi trung
+Tăng
bình cường
mỗi ngày
hiệpcóđồng
700 con lợn ốm ,354 con chết .Theo kiểm tra bước đầu
cho biết
tác,nguyên
dụng nhân là do trong vác xin tiêm phịng của xí nghiệp thuốc thú y
Trung ương (Phùng) Hoài đức-Hà Tây sản xuất đã bị lẫn tạp khuẩn nhiều hơn mức
* Quy

trình
nghệ sản xuất thuốc
cho phép
.Mặc
dùcơng
xí nghiệp,huyện,tỉnh
đã bột:
đền bù thiệt hại nhưng điều quan trọng
là đãNguyên
làm giảm uy tín đối với khách hàng.
vật
Một vấn đề nữa đang tồn tại là thị trường thuốc thú y hiện có khối lượng lớn
liêu
thuốc nhập lậu từ Trung Quốc sang biên giới phía Bắc khơng được quản lý giá bán
rẻ hơn so với thuốc trong nước .Điều này có tác động khơng tốt đến tình hình sản
xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất trong nước ta .Một số bà con nông dân thấy
thuốc rẻ nên đã mua sử dụng cho chăn nuôi mà không biết nhiều thuốc tăng trọng
dùng cho
giatrình
súccơng
khơng
tốtsản
,lúcxuất
đầuthuốc
lợn nước
tăng :trọng , nhưng tăng giả tạo gây tích
*Quy
nghệ
nước khi bán lợn sẽ bị hao hụt.
Có những trường hợp nhãn mác thuốc nhập từ Trung quốc rồi phế

Việt
Diệttạitrùng
nam đánh lừa người tiêu dùng .
Tóm lại,để hỗ trợ tốt cho ngành chăn ni thì cơng tác quản lý thị trường
thuốc thú y là một nhiệm vụ quan trọng đồng thời nó cũng góp phần đảmĐóng
bảo ống
cơng
bằng cho người sản xuất kinh doanh và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
1.8. khoQuy trình sản xuất thuốc thú yKiểm
của cơng
Nhập
tra ty

Dán nhãn

Thuốc thú y ảnh hưởng trực tiếp tới thể trạng của vật ni, do vậy nó địi hỏi
đặc tính kĩ thuật cao sản phẩm đặt ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. Trong q trình sản
xuất , nghành này có những u cầu cao hơn những nghành khác , quy trình phải
khép kín vơ trùng . Quy trình sản xuất được chia làm ba đoạn :
Chủng
loại 1:
sảnchuẩn
xuất bị
củasản
công
-Giai đoạn
xuấtty
Ngày
nay
với

áp
dụng
của
ty đã
xuất
ra đảm
160 loại
là giai đoạn phân đoạn bao khoa
bì tá học
dượckĩ, thuật
xử lí cơng
xay, cân
đo sản
đong
đếm
bảo
thuốc
khácchuẩn
nhau kĩ
: thuật.
đúng tiêu
-Phân
loại theo
hình
thức gồm :
-Giai đoạn
2 : sản
xuất
+Thuốc
gói :56

la giai đoạn
phânloại
chia theo từng lơ, mẻ sản xuất được theo dõi qua từng công
-I-Thuốc
ống
:33
đoạn sản xuất.
loại
-Giai đoạn 3 : kiểm nhiêm nhập kho thành phẩm
+Thuốc
lọ : 64sau
loạikhi thuốc được sản xuất, đóng gói chuyển qua bộ phận sản
là giai đoạn
-I-Cồn
sát lượng
trùng
và tiêu chuẩn
thuốc .
loại
khác
:8
loại
xuất kiểm
nghiệm chất
, chính xác
-PHân theo tính chất của thuốc gồm :
^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

27
26



1999

2001 Tốc đô phát triển
(%)
00/9 01/00
Tên thuốc
Bq
9 1.
I.Thuốc kháng sinh Cdiítụên
9201.5
9831.4
10719.67
1.090
1.079 nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a
đề tle t ậ f L
MJÒ (Ị)ăn
06
1 .Ampicilin 0,5g
231.527 252.654
308.59
1.
1.221
1.156
09
13809 1340.0
0.
2.Streptomicin lg
1198.1

0894
0.932
97
3.Penicilin ltr-UI
1306.19 1556.62 1873.97
1.
1.204
1.198
+Thuốc
bệnh9 : 440.21
19
4.Kanamycin lOml
442.634chữa
447.28
1.
0.984
0.997
Các
loại
kháng
sinh
:Ampicili,
Streptomycin,
Penicilin...
01
5.Anagin 5ml
316 91 335.14
36291
1
1.083

1.070
05
Các loại kháng
hỗn họp : Anti
Nroli, Gentacortrim
...
6.Loại khác
5523.3
5947.4sinh6535.89
1. CRD,
1.099
1.088
8
9
07
bệnh : 4932.53
II.Thuốc kháng sinh hỗn +Thuốc
4039.4phòng
4334.1
1.
1.138
1.106
Vác
xin
phòng
bệnh
tụ huyết trùng
nhờ áp dụng quy trình sản
hơp.
7

3
07
l.Anti CRD
840.91 929.65
1113.21
1. ở trâu
1.197bò : 1.151
10
xuât thuốc
mới nên
liều dùng215
giảm
còn 2cc .Vác xin an tồn
2.Nroli lOml
183.31
180.25
19 từ 15cc-20cc
0.
1.194xuống1 089
98huyết
bảo hộ và253.27
miễn dịch
cao , đó 322.21
là vác xin tụ
trùng ở1.128
trâu bị P52 nhũ hố và sục
3.Gentacotrim
282.46
1.
1 141

11
4.Loại khác
2761.9
2941.7
1.116
1.090
khí keo phèn
thay thế
cho loại3281.92
keo phèn cũ1.
.
8
7
06
III.Thuốc bổ trợ
12480.
14042.
1.156nhược
1.141
Vác
xin phòng
bệnh16233.15
cho lợn : vác1.xin CR2
độc liều lcc phòng chống
32
25
12
1 .Vitamin BI 5ml bệnh đóng
457.46
480.7

560.05
1.
1.165
1.108
dấu ở lợn , Vacxin phịng bệnh dịch tả ở lợn đông khô dễ bảo quản và
05
2. Vi tam in Bcomlextiện sử dụng
6123.3
7190.2
8697.36
1.
1.210
1.192
Vacxin
phòng
bệnh
Leptospiros.
3.VitaminC 5ml
309.897 328.166
358.35
117
1 092
1 075
Vacxin phòng bệnh cho gia cầm : Vacxin
Vacxin phòng dịch tả
05 Newcastle,
4.ADEB comlex
876.02 969.98
975.03
1.

1.005
1.056
vịt,....
10
5.Bcomlex
572.47 660.88
720.36
1.
1.090
1.122
+Thuốc
bổ
trợ
tăng
trọng
kích
thích
:vitamin
,c ... giúp con vật khoẻ
15
6.Loại khác
4141.1 4412.2
4922
1.
1.116 a,b
1 091
mạnhm tằng trưởng
1
nhanh
7 .

06
5
sinh trùng
:Tayzu, ESB,...
IV,Thuốc trị kí sinh trùng +Thuốc
2151.9trị kí2300.2
2530.43
1.
1.100
1.084
-Ngồi
những
loại
trên cơng1.
đang phục
vụ những chế phẩm đặc
2 115.55
6 thuốc
06ty còn
1 .Tayzu đỏ
102 62
122.12
1.057
1.091
biệt như: 653.93 703.35
12
2.ESB
750.74
1
1.067

1.071
07
+Dextram
FE

Polysacharitdàm
bổ máu
, lớn nhanh ,giảm tỷ lệ
3.loại khác
1380.1 1465.5 1640.88
1.cho lợn
1.120
1.091
6
4
06
Tổng số
phân trắng27858.
.
30492. 34399.49
1.
1.128
1.111
+Kích 07
dục tố : 26
lợn tiêm kích dục09
tố tăng lứa để từ ĩ,5-1,6 lứa/năm đến 1,82,0 lứa/năm.
+CÓ một số loại phục vụ tơm ,cá , cua...
-Ngồi ra cơng ty còn cho in một số ấn phẩm đề giúp người chăn nuôi thêm
hiểu biết về thuốc thú y cũng như bí quyết chăn ni :thuốc thú y vsà cách sử dụng

, bí quyết thành cơng trong châưn ni gà ...
1.9.

2000

Tình hình sản xuất một sơ loại thuốc chính của cơng ty

Về tình hình sản xuất ,cơng ty ln tìm hiểu thị trường ,cơng ty xác định
cơng ty chí sản xuất cái mà thị trường cần chứ không phải sản xuất cái mà mình có
.Do nghành chăn ni ngày càng phát triển với quy mô lớn và người chăn nuôi
không chí quan tâm tới thức ăn mà cịn quan tâm tới vấn đề sức khoẻ của chúng ,vì
vậy nhu cầu về thuốc thú y tăng lên và mức độ sản xuất của công ty tăng lên trong
ba năm .
-Phân xưởng 1 : chuyên sản xuất thuốc bột tiêm , thuốc nước .
-Phân xưởng 2 : chuyên sản xuất các loại thuốc bột gói , tăng trọng ,thuốc
sát trùng ...
-Phân xưởng bao bì :chun làm cơng việc in ấn ,sản xuất hộp, ống , túi
,nhãn mác ,...Tuy nhiên vẫn còn một số loại nhãn mác phải đặt noi khác .

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

28


1999

Tên thuốc
I.Thuốc
kháng
sinh

1 .Ampicilin 0,5g
2.Streptomicin lg
3.Penicilin ltr-UI
4.Kanamycin lOml
5.Anagin 5ml
6.Loại khác
II.Thuốc
kháng
sinh
l.Anti
CRD
hỗn hơp.
2.Nroli lOml
3.Gentacotrim
4.Loại khác
III.Thuốc bổ trợ
l.Vitamin BI 5ml
2.Vitamin
Bcomlex 5ml
3.VitaminC
4.ADEB comlex
5.Bcomlex
6.Loại khác
IV,Thuốc trị
sinh
l.Tayzu
trùng đỏ
2.ESB
3.loại khác
Tổng số




2000

2001 Tốc đơ phát triển
(%)
00/99
01/00
Bq
Cdiítụên
đề tle
t ậ f L 106.90 108.98
MJỊ 107.94
(Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a
9201.8 9837.11
10720.6
4
3
%
%
%
109.40
121.91 115.66
230.91
252.62
307.98
%
% %93.20
1379.9 1337.83 1196.62

96.95 89.44%
trung bình
qua
ba
năm

:
19,78%.Bên
cạnh
đó
cóthụ
một
số loại
thuốc có
giádần
trị qua
sản
Qua
biểu
cho
ta
thấy
Lượng
sản
phẩm
tiêu
thị trường
tăng
%
%trên

1306.01 1556.65
1873.8
119.19
120.37 119.78
xuất năm
giảm.Năm
như 2000
: Streptomycin,
có %tốctriệu
độ đồng
giảm đạt
bình
qn làtăng
:6,86
các
doanh số tiêu
thụ là :30500
109,47%
so
%Kanmycin
%
442.494
446.98
440.21
101.01
98.49%
99.75
%;0,27%.
với
năm 1999 là 9,47%.Năm 2001

đạt
34400
triệu
đồng
tăng
so
với
năm
2000

%
%
316.74
335.01
362.85
105.77
108.31 107.04
Cùng với
của
thuốc
sinh
thìtiêu
thuốc
sinh kho
hỗngiảm
hợp
: 12,78%.Qua
đâysựtaphát
thấytriển
tốc độ

tăng
củakháng
lượng%
hàng
thụ kháng
,hàng tồn
%
%
5525.6
5888.04
6539.17
106.56
108.81
cũng
tăng
đều
quanày
các
năm
.Năm
2000
trị thuốc
nàyhoạt
đạt động
: 4334,13
triệutrương
đồng
xuống
.Hiệu
quả

đạt
được
do
công giá
ty111.06
tăng
cường
khuyếch
7
%
% %
đạt 107,29%
tăng là7,29
vớihiểu
năm
1999
năm
cơng
khên
mại , nhất
việcsotìm
nắm
bắt .Đến
nhu cầu
thị2001
trường
. ty đẩy mạnh sản xuất
4039.6
433.63
4931.61

10.73
574.01
loại
thuốc
này
, nên giá
trị kháng
sản xuất
đã một
lên1137.29
tới
4932,53
triệu
đồng
113,81%tăng
Về
sản
phẩm
thuốc
sinh
loại
thuốc

tác
dụngđạt
chữa
bệnh hưũ
9
%
%

%
13,81%
so với
trước >trong
kháng
sinh2000
hỗn vừu
hợp qua
thì loại
thuốc
hiệu
đượcc
tiêu năm
thụ nhanh
nhất socác
vớiloại
các thuốc
loại khác
.Năm
doanh
số
929.39
1112.94
119.75
115.17
có840.39
tốc
độ tăng
đáng
CRD

.Thuốc
năm 2000
so với
đạt
10720
triệu
đồngkể
đạtnhư
tốc: Anti
độ 110.59
tăng
trưởng
là Nroli
8,98%.Trong
đó giảm
thuốc1,67%
Penicilin

%98.37
% %
183.23
180.25
119.37
108.87
năm
1999
đến
năm 2001
đã
tăng gần

19,38
so là
với19,77%
năm 2000.
tốc
độ
tăng
nhanh
nhất215.17
3năm
đây
.Bên
cạnh đó Apicilin 0,5g năm
%
% 112.49
%
253.27
280.98
320.42
110.94
114.04
thuốc
chữa
bệnhnăm
như2000
thuốc
kháng %.Đây
sinh hỗn
hợploại
thì kháng

thuốc
2001 cóBên
tốccạnh
độ tăng
lênphịng
đáng kể
so với
là 21,91
là hai
%
% %
2762.8
2944.01
3283.08
106.56
111.52
109.04
thuốcchữa
kí sinh
thể thiếu
vớiđánh
vật giá
nichất
.Nhu
cầu tốt
về giá
loạidẻthuốc
sinh
đượctrùng
nhiềucũng

bệnhkhơng
,và được
khách đối
hàng
lượng
hơn
3cơ càng
12480.
140434
16233.3
112.52
115.59
114.06
này
ngày
lớnxuất
trên
thị trường
,do vậy
sảnít%
xuất
tăngsố.Nấm
bắt
so
với
sở
sản
khác
nên %
lượng

tồn giá
khotrị%
này
.Mộtngày
phầncàng
doanh
tiêu thụ
9
1
8
%
%
%
được nhanh
điều này
ty đã
sản xuất
thuốc này
2000
giá/lọ
trị đến
sản
tăng
do công
giá một
số tăng
loại cường
thuốc tăng
như loại
Ampicilin

tăng.Năm
từ 750
đồng
6 thuốc
457.46
560.04
105.08
116.51
110.79
xuất
loại
:2284,44
triệu
đạt
so vớigiảm
nămxuống
trước là
:6,9Ĩ%
800
đồng
/ 480.69
lọ này
.Cịnlà các
loại thc
khác106,91%
giá bántăng
thường
hoặc
giữ
%

%
%
6123.3
7190.26
117.42
119.19
.Năm
2001
mức sản
xuất
đạt phải
giá
trị
triệu
đạt
với năm
ngun
>Ngun
nhân8697.36
khơng
do 2514,14
người120.96
tiêu
dùng
ít 110,05%
đi mà dotăng
giá so
ngun
liệu
4 , 328.12

% .Một
%
309.88
358.33
105.89
107.55
trước
10,05%
so phí
với sản
năm
2000.Trong
đó tốc
độ
tăng
nhanh
hơn cả
là :Tayzu
Đỏ và
nhập
giảm
chi
xuất
ít hơn
số109.21
loại%
có tốc
độ tăng
doanh
thu giảm

so
%
%
%
875.81
974.82
110.72
100.53
105.62
ESB
30%trước
với969.69
tốc
độ :Streptomicin
tăng
bình qn
ba năm
là : 9,09%và
với
năm
như
, trong
Kamycin,Anagin
....
Đó là7,15%.
do thuốc này bị cạnh
%
%
%
Ngày

nay
trong
chăn
ni
các
chủ
ni
khơng
những
tranh
bởi
thuốc
của
cơng
ty
thú
y
trung
ưong
1
,đây

cơng
ty
xuấtmuốn
khẩu vật
lớn ni
nhất
570.22
658.63

718.2
115.50
109.04 112.27 mong
% ty ,này
% lượng
% tốt,
của
mình
khoẻ
mạnh
màcủa
cịncơng
muốn
tăngcó111.52
trọng
nhanh
,vì mẫu
vậy người
miền
bắc nước
ta
.thuốc
chất
mã đẹpta , tìm
giá mọi
bán
4144.2
4416.02
4924.63
106.56

109.04
5 đạt được
%tybán
%tycó
cách để
.ở hơn
cơng
thuốc
trợ
giá trị cao nhất trong các loại
tương
đương
và có điều
phầnđó
thấp
giá
của bổ
cơng
. %
44,001%
loạikháng
thuốcsinh
và có
tốc
triển
các
là: nhiều
114,05%.Năm
Đốitổng
với các

thuốc
hỗn
hợpđộ, phát
lượng
tồn qua
kho
cũngnăm
khơng
, tốc độ
2137.5
2284.85
2514.38
106.89
110.05
108.47
2000thụ
giá
trị
thuốc
bổ
trợ
sản
xuất
đạt
giá
trị
14042,25
triệu
đồng
đạt

112,52%tăng
tiêu
tăng
nhanh
qua
các
năm
.
Năm
2000
doanh
số
tiêu
thụ
loại
thuốc
này là
1
%
% %
12,52%
với
nămđạt
1999.Đến
2001
thì
giá1999
trị109.09
sản
xuất Cho

đạt 16233,15
triệu
:4334,63
triệu
đồng
107,3% năm
tăng
so
với109.52
năm
là 7,3%.
đến năm 2001
102.6 so
111.49
122.1
108.66
đồng
đạt
115,6%
tăng
so
với
năm
2000

15,6%.Do
vậy
cơng
thức
sản

xuất
các
thì653.49
doanh thu
đã lên tới
4931,61%
triệu đồng107.04
đạt%113,77%
%
701.35
750.74
107.32
107.18tăng 13,77% so với năm
loại
thuốc
này
đơnsựgiản
hơn
nhucơng
cầu ngày
càng tăng
của người
tiêunhất
dùng
ngối
.Đó là
một
vuợt
bậc,cơng
đáng

kể của
ty . Trong
đó doanh
thu cao

% với
%
%
1381.4
1472.01
1641.54
106.56
111.52
109.04
nên
cơng
ty
tăng
cường
sản
xuất
loại
thuốc
này
.Do
tình
hình
xảy
ra
dịch

bệnh

:Anti
CRD
qn mỗi
năm doanh
thu tăng112.79
15,08%.
2 bình
%
% %
27860
30500
34400
109.48
111.13
nhiều nơi
việc tập
trung
chăn
ni
ởkếnhiều
nơi
điđồng
đơity với
việc phịng
chữa
Năm,nhất
2001là doanh
số Nguần

tiêu thụ
giá 1112,94
đạt 119,75%
tăng
so
:Từtrịphịng
tốn
của
%
% triệu
% cơng
bệnhnăm
thì2000
nhu làcầu
về các thuốc
loại kháng
sinhtrùng
tăngtuycao
với
19,75%.Cịn
trị kí sinh
sảnnhư
xuất :vitamin
nhiều nhưbl,c,ADB
các loại
Qua biểu
ta thấy
trị tiêu
sản dùng
xuất làhết:30492,26

triệukho
đồng
đạt
Complex...
thuốc
khác
nhưngcho
lượng
sản năm
xuất 2000
ra đã giá
được
, lượng tồn
khơng
109,46%
tăng
so
với
năm
1999

9,46%.Đến
năm
2001
con
số
đó
đã
lên
tới

Nhìn trung cơng ty có tình hình sản xuất khả thi đảm bảo phát triển trong lâu
đáng kể.
34399,49
tăng ,12,81%
năm
dài
.Tốc độtriệu
phátđồng
triển đạt
tăng112,81%
qua các năm
quá trìnhsosửvới
dụng
vốn2000
đạth .Tốc
hiệu độ
quả tăng
cao
trưởng
của
năm
2001
so
với
năm
2000
do
thị
trường
tiêu

thụ
của
cơng
ty
ngày
càng
.Dây truyền sản xuất củâ cơng ty ngày càng đi vào thế ổn định.
mở rộng , tạo được uy tín với khách hàng Tốc độ tăng trung bình của cơng ty qua
l.lO.Mức
tiêu
thụ
sản
phẩm
cuả
cơng
tynămkháng
ba nămBiểu
(1999-2001)
làthụ
11,12%
.Trong
đó thuốc
sin chiếm 33,06% tổng giá
kết quả
tiêu
của
công
ty trong
ba
(1999-2001)

trị sản xuất .Năm 2000 sản xuất thuốc kháng sinh đạt giá trị 9831,44 triệu đồng đạt
Trong
hình.Đến
tiêu năm
thụ của
cơng
nhiều
biếnlênđộng
106,84%
tăngnhững
6,84%năm
so gần
với đây
nămtình
trước
2001
giátytrịcó sản
xuất
tới
.Một
số
loại
sản
phẩm
của
cơng
ty
bị
cạnh
tranh

quyết
liệt
bởi
các
sản
phẩm
khác
10719,67 triệu đồng tăng 9,03 so với 2000 .Trong các loại thuốc kháng sinh thì
của
đối thủ
.Đứng
đó ban1giám
đốccócơng
ty tăng
đã nhanh
loại thuốc
có cạnh
giá trịtranh
sản xuất
tăngtrước
nhanhtình
nhấthình
là Penicilin
triệu UI
tốc độ
chóng nắm bắt thị trường và tung ra thị trường một số sản phẩm mới ,và nhanh
chóng tạo được uy tín với khách hàng.
^dvưèttíị
ị’nạ đạiđại
họe

họe
kinh
kinh
tếqiiơe
tếqiiơe
dãn
dãn
7ỉ()à
7ỉ()à Qỉội
Qỉội

30
31
29


Chỉ tiêu

ĐVT

1999

2000

2001 Tốc độ phát triển
00/99 01/00 Bq
1.Doanh thu
Tr.đ
27860
30500

34400
1.0
1.1 1.09
95
28
51.09 nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a
2.Chi phí trung gian Cdiítụên
Tr.đ
23244.4
25416.6
28551.5
1.0
1.1(Ị)ăn
đề tle t ậ f L
MJÒ
(TE)
93
23
31.06
156848 16675.57 18122.57
1.0
1
-Nguyên vật liệu
Tr.đ
05
4
6
63
08
-Chi khác

Tr.đ
7560.43 8741.13 10429.0
1.1
1.1 31.15
56
61.10số tiêu thụ đã lên tới
3.Giá
trị
giatăng
Tr.đ12,52%
4615.52
5848.43
1.12001 93
1.1
so với 5083.33
năm trước
.Đến1 năm
doanh
tăng(VA)
01
51
11.21
-Lương(TL)
Tr.đ triệu đồng
1560 đạt 115,59%
1890 tăng
2254.5
1 trước
1 là 15,59%.
16233,38

so với năm
21
19 1.21
2
-BHXH
Tr.đ Nói chung
312,tình hình
378sản 450.84
1.1
xuất kinh 1.2
doanh thuốc
của công ty đang trên đà
12
93
21
-Khấu hao
Tr.đ
120
131.85
150.84
1
1.1
phất triển.Một số loại thuốc được tiêu thụ khắp trên cả nước và tạo được niềm tin
09
44
099
2683.48
2922.55
1.0tố đưa
1.0công

1.02
-Lợi nhuận trướcđốiTr.đ
với khách2622.7
hàng .Và
một trong
những yếu
ty đi lên là bộ máy lãnh
23
89
thuế
vàđạo và tinh thần hoạt động của cơng ty thơng thống hơn,3 mọi người hăng hái tham
các khoản
+Thuế
các phải
loại nộp giaTr.đ
590 thần623.2
735.38
sản xuất với tinh
mọi người
đều là chủ1.0
cơng ty1.1
. 1.05
56
80
-t-Phí tài chính
Tr.đ
1500.9 1458.28 1484.77
0.9
1.0 60.97
72

18
21.13
-t-Lợi
nhuận Tr.đ l.ll.Kết 531.8
602sản xuất
772.4
1.1
1.2 thú
quả hoạt động
kinh doanh
thuốc
y của công ty .
thuần(R)
32
83 2
3.Một
số chỉ tiêu
đi vào phương
hoạt động mới , công ty luân là đơn vị hoạt động
TR/IE
% Từ khi119.85
120thức120.48
sản
xuất
kinh
doanh

lãi
,chiếm
được thị phần lớn trên thị trường .Mức thu nhập

VA/IE
%
19.85
20
20.48
Pr/IE
của %
công nhân2.29
tăng lên2.37
qua các 2.7
năm (1999-2001) lần lượt là 650000 đồng
Pr/TR
%
1.9 đồng
1.97
2.24đồng .Cơng tác tổ chức sản xuất thị trường
/ngưịi/tháng
-750000
và 850000
VA/TR
%
16.56
sản phẩm
được
tổ chức 16.67
chặt chẽ nên 17
doanh thu của công ty tăng đều .Theo số liệu
TR/vốn kinh doanh biểu %
2.68
2.71 của công ty năm 2000 là 30500 triệu đồng

8 cho ta biết dóanh 2.67
thu bán hàng
TR/vốn cố định
%
14.43
13.88
68
đạt 109,47%
tăng 9,47%
so với 13
1999.Đến
năm 2001 thì tốc độ đó đã lên tới
TR/vốn lưu động 12,27%.
% Trong 3.29
3.3
3.39
đó chi phí trung gian phục vụ cho quá trình sản xuất và giá trị gia
Lương
%
650
750
850
tăng hàng năm của công ty đều tăng .Nhưng tốc độ tăng của giá trị gia tăng là
BQ/người/tháng
12,56% cao hơn tốc độ tăng của chi phí trung gian (10,82%). Nguyên vật liệu dược
sử dụng vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều.
Năm 2001 giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào trong quá trình sản xuất là
18122,56 triệu đồng đạt 108,68% tăng 8,68% so với năm 2000 .Trong quá trình
sản xuất , tiêu thụ sản phẩm công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn để đạt hiệu
quả kinh tế cao . Cơng ty luân thực hiện nghĩa vụ đầy đủ vơi nhà nước như nộp

Nguồn
: phịng
kế tốn
củanhuận
cơng tythuần đạt giá trị là 531,8 triệu đồng
thuế và các khoản
phải
nộp khác
.Lợi
.Năm 2000
là 602
triệunăm
đồng
tăng
nămđịnh
1999.
Nămphương
2001 con
số đókinh
đã
Trtong
những
gần
đây13,2%
,cơngsotyvớixác
được
hướng
lên
tới
772,4

triệu
đồng
tăng
28,3%
tăng
gần
gấp
đơi
tốc
độ
tăng
của
năm
2000.
doanh đúng đắn , góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như thu nhập cho
cán bộCác
cơngchỉ
nhân
, khun khích phát triển sản xuất lên
.Dựaqua
vàocác
đó chúng
ta có
tiêuviên
TR/IE,VA/IE,Pr/IE,Pr/TR,VA/TRtăng
năm chứng
thểhiệu
khẳng
định
một

lai
tốtcếcàng
đẹp
đang
đón
cơng
trong
thời
gian
. học kĩ
tốn
củachờ
cơng
:vốn
phịng
tỏ
quả
sửNguồn
dụngtương
ngày
cao
.Đó
làtysự
kết tyhợp
giữa
tiến
bộtới
khoa
Bên
cạnh

thuốc
trênĐỘNG
thì khuyến
thuốc
bốmại
trợ
được
tiêuQUẢN
thụ
nhanh
. Cótiêu
thuật cùng
cơngcác
tácloại
khuếch
trương
sản phẩm
đẩykhámạnh
việc
thụ
2.THỰC
TRẠNG
HOẠT
LỰA
CHỌN


KÊNH
PHÂN
loại

khơng
cịn
tồn
kho
như
Vitamin
b,
c
...Đây

thuốc
để
chữa
một
số
bệnh
đơn
hàng hố nên lợi nhuận tiêu thụ ngày càng cao và cũng giảm một phần chi phí sản
PHỐI
CỦA
giản
được
làm thụ
thuốc
, làmty dung
mơi
tiêm

dễ
xuất hoặc

.Doanh
số tiêu
củabổcơng
thu về
lớncho
gấpcác
ba loại
lần bột
vốn pha
bỏ ra
của...cơng
ty
CƠNG
TY
CỔ
PHẦN
DƯỢC

DUNG
cụ
THÚ
Y

NỘI
(HANVET).
sản
xuất
chi
phí
ít

nên
giá
rẻ
nhưng
thời
hạn
sử
dụng
ngắn
.Chính

vậy
cơng
tác
.Việc sử dụng vốn lưu đọng có hiệu quả ,thể hiện ở tỉ số TR/VLĐ năm 1999 là
tiêu
thụ ,năm
đối 2000
với loại
thuốc
này
cần được
chú3,39
trọng ..Thuốc Vitamin bl-5ml có
3,29 lần
3,3 lần
đến giá
nămcác
2001
tăng vụ

lên
2.1. Xem
xét,
đánh
dịch
mà lần
khách hàng mục tiêu mong
lượng sản xuất năm 2001 là 3684,52 nghìn ống và đã tiêu thụ được 3684,5 nghìn
muốn:
sản xuất
kinhsố
doanh
ty trong
(1999ống
chíKết
cịnquả
20hoạt
ốngđọng
tồn kho
.Doanh
tiêu của
thụ cơng
của thuốc
bổbatrợnăm
tăng
đáng kể qua
2001)
ba
nămVới
vừa 73

rồi .Năm
thu ttrị
giá làđó14043,41
triệu
đồng
, đạt
112,52%
đại lý2000
trên doanh
tồn quốc
trong
có 4 cửa
hàng
của
cơng
ty, một chi
nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm của công
ty cổ phần dược và dụng cụ thú y Hà Nội bao phủ trên tồn lãnh thổ Việt Nam, khi
^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

34
32
33


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

thiết kế hệ thống kênh phân phối trên các tỉnh, thành phố trên tồn quốc với mục

đích là bạn nhà nông . "Giúp bạn thành công hcm trong chăn nuôi" công việc đầu
tiên khi công ty đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng ,người làm Marketing của
công ty phải tìm hiểu xem khách hàng trên thị trường đó muốn gì ? mua ở đâu và
tại sao mua? Để thoả mãn mong muốn của khách hàng mục tiêu thì các kênh được
thiết kế phải đảm bảo năm chỉ tiêu dịch vụ :
+ Thời gian chờ đợi : Là thời gian trung bình mà khách hàng của cơng ty
phải chờ để nhận hàng. Khách hàng thường thích những kênh giao hàng khác
nhanh. Dịch vụ càng nhanh đòi hỏi mức độ đảm bảo dịch vụ càng lớn công ty luôn
cố gắng phục vụ khách hàng tận tình nhất ,đây là mục tiêu đảm bảo được lưu tâm
của công ty. Thời gian khách hàng phải chờ đợi luôn là nhỏ nhất đó là phương trâm
phục vụ của cơng ty.
+ Số lượng mua : Đó là số đơn vị sản phẩm mà kinh cho phép một khách
tiêu biểu mua trong một đợt ở địa bàn nhất định nếu là các đại lý lớn thì muốn mua
số lượng lớn hoặc khách hàng là tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực chăn ni
cịn đối với những cá thể chăn ni thì họ mua với số lượng nhỏ như vậy cần phải
thành lập các kênh khác nhau cho tổ chức và cho cá thể, với quy mơ lơ hàng càng
nhỏ thì mức độ dịch vụ đảm bảo của kênh sẽ càng cao.
+ Sản phẩm đa dạng: Sản phẩm đa dạng thể hiện chiều rộng của chủng loại
sản phẩm mà kênh đảm bảo, thông thường khách hàng thích chiều rộng của chủng
loại sản phẩm lớn hơn vì nó làm tăng khả năng đáp ứng chính xác nhu cầu của họ,
phần lớn khách hàng của công ty hiện nay mong muốn được lựa chọn nhiều nhãn
hiệu của các hãng sản xuất.
+ Dịch vụ hỗ trợ : Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ phụ thêm (giao hàng tận
nơi, đổi hàng, trả lại hàng) mà kênh phải thực hiện dịch vụ ngày càng nhiều thì các
kênh phải làm càng nhiều.
+ Địa điểm thuận lợi : Địa điểm thuận tiện thể hiện mức độ kinh Marketing
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mua sản phẩm, với số đại lý đơng dày trên
các tỉnh, cách bố trí địa bàn rộng khắp của công ty giúp khách hàng tiết kiệm chi
phí đi lại và tìm kiếm khi mua và có thể đổi hàng. Điều kiện thuận tiện về địa điểm
sẽ tăng hơn nữa khi sử dụng Marketing trực tiếp của công ty.

2.2. Xây dựng những mục tiêu và yêu cầu bắt buộc đối với kênh của
công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y Hà Nội (HANVET).

^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiôe dãn 7ỉ()à Qỉội

35


Cdiítụên đề tle t ậ f L

MJỊ (Ị)ăn nữăn Jìliivhjtiỉn ÍẬ 40 a

Với số lượng chủng loại sản phẩm khá lớn mục tiêu đặt ra đối với các kênh
của công ty cổ phần Dược và dụng cụ thú y Hà Nội khá khắt khe ,trong điều kiện
phải sử dụng nhiều loại hình trung gian khác nhau để tiêu thụ số lượng lớn chủng
loại sản phẩm các mục tiêu đặt ra đối với các kênh ngay từ khi thiết kế đã được trú
trọng ngay để trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay các kênh, người
trung gian của công ty phải làm sao xắp xếp các yêu cầu, định chế cho mình để
vẫn đạt mức đảm bảo dịch vụ như đã nêu phần trên mà sử dụng tổng chi phí kênh
tối thiểu nhất, thường thì cơng ty sẽ cho các đại lý mới kỳ hạn thử kinh doanh là
một tháng sau đó sẽ có chính sách quản lý, khen thưởng phù họp đúng khả năng
với đặc điểm sản phẩm của cơng ty chủ yếu bao gói bằng thuỷ tinh hoặc gói nhựa
đóng hộp nên nó địi hỏi phải sử dụng có Marketing trực tiếp nhiều hơn và hạn chế
tối đa số lần bốc rỡ. Công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y Hà Nội hoạt động
trong lĩnh vực y học đây là một nghề đòi hỏi cao ở kỹ thuật chun mơn vì vậy địi
hỏi người bán hàng khơng những giỏi về bán hàng cịn phải có trình độ hiểu biết
nhất định về lĩnh vực y học. Trong những sản phẩm công ty sản xuất kinh doanh
công ty còn kết hợp bán hàng cho một số đối thủ cạnh tranh khác có thể mạnh về
sản phẩm đó. Thơng thường thì ngay từ thời kỳ đầu để là một đại lý của cơng ty
ln địi hỏi ở đại lý đó kinh nghiệm bán hàng đây là yếu tố quan trọng hàng đầu

để công ty tuyển chọn người trung gian, tuy nhiên linh hoạt theo loại hình trung
gian cơng ty cũng cần nhắc tới những điểm mạnh, yếu của các loại hình trung gian
khác nhau: Với những cửa hàng của cơng ty có số chi phí tiếp xúc khách hàng thấp
hơn các đại lý song hiệu qủa bán hàng lại thấp hơn các đại lý vì vậy yêu cầu đối
với các cửa hàng phải tăng được số lượng khách hàng (chủ yếu là các đại lý ) còn
đối với các đại lý thì phải tăng hiệu quả bán.
Đối với việc thiết kế kênh công ty cũng xem xét tới hệ thống kênh của đối
thủ cạnh tranh song đó chỉ là qua loa.
Với nền kinh tế mở cửa hiện nay việc thích ứng với nó rất quan trọng cơng
ty cổ phần dược Dược và dụng cụ thú y Hà Nội cũng nhất quyết đưa hàng hố của
mình ra thị trường theo phương thức hiệu quả kinh tế cao nhất có lợi nhất về mọi
mặt.
2.3.

XÚC định phương án chính của kênh

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần dược và dụng cụ thú y
Hà Nội (hanvet),trước năm 1999 là xí nghiệp dược và vật tư thú y trung ương .Với
đội ngũ cán bộ là các giáo sư ,tiến sĩ , bác sĩ , dược và thú y giỏi chuyên sâu và
những công nhân lành nghề cùng hệ thống máy móc thiết bị sản xuất hiện đại cơng
nghệ tiên tiến .HANVET luân nghiên cứu đưa ra những sản phẩm độc đáo cất
lượng cao.
^dvưèttíị đại họe kinh tếqiiơe dãn 7ỉ()à Qỉội

36


×