Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đổi mới cơ chê quản lý tiền lương trong công ty cổ phần may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.33 KB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐÂU

Chương 1. Cơ sở lý luận về tiền lương

Trong
thời
đổitích
mớithực
của trạng
nền kinh
tế thịthức
trường
nước ta
nay,
Chương
2. kỳ
Phân
và hình
trả lương
tạihiện
Công
ty có
cổ
nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước ta chủ trương giao cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế được tự do hạch toán kinh doanh đê phát
huy tính tự chủ của mình. Điều này mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
nhưng mặt khác cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức mới.

Để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải có sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó,


yếu tố được các nhà lãnh đạo quan tâm hàng đầu là việc hoàn thiện tổ chức
tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương gia tăng chính
là động lực để kích thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao được
năng suất lao động cá nhân, làm giảm chi phí sản xuất cho một sản phẩm, đẩy
mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Để xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp, trên cơ sở thực tiễn sản
xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu, ban lãnh đạo công ty đã
đặc biệt quan tâm vì nó không những góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm,

Đề tài em viết gồm có
Phần mở đầu


CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ TlỂN LƯƠNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM cơ BẢN VỂ TIỀN LƯƠNG

1.1.1.

Tiền lương trong nền kinh tê thị trường

Trong nền kinh tế, kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức
lao động thì sức lao động là hàng hoá. Do vậy tiền lương là giá cả của sức lao
động, đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để
bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra.

Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế Nhà nước.
C.Mác đã viết: đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa "Tiền công không hải là
giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang cảu giá trị hay

giá cả sức lao động". Như vậy tiền công trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
che đậy sự bót lột của chủ nghĩa tư bản. Còn đối với nền kinh tế hàng hoá thì
"tiền công chính là giá cả của hàng hoá sức lao động, được quy định bởi quan
hệ cung - cầu của thị trường và những điều chỉnh của pháp luật

Quản lý tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống
quản lý lao động. Tiền lương không chỉ thuộc phạm trù kinh tế đon thuần mà
còn là vấn đề xã hội rất phức tạp vì nó phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội
khác nhau. Xét về mối quan hệ kinh tế thì số tiền mà người sử dụng lao độne
trả cho những người lao động mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức
lao động mà tiền lưong còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời
sống và trật tự xã hội. Đối với người lao động, tiền lương là một phần chủ yếu


Đối với Đảng và Nhà nước, tiền lương phải được sử dụng như một
động
lực thúc đẩy cá nhân lao động hăng say, không mang tính chất giàn đều bình
quân. Muốn xác định đúng mức tiền lương phải căn cứ vào số lượng và chất
lượng lao động sản phẩm của mỗi cá nhân lao động hay tập thể người lao
động
1.1.2.

Tiền lưong danh nghĩa

Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động. Số tiền này trả phụ thuộc vào năng suất của người lao
động và hiệu quả làm việc của người lao động, cũng như phụ thuộc vào trình
độ và kinh nghiệm làm việc, thâm niên trong nghề của người lao động
1.1.3.


Tiền lương thực tế

Tiền lương được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương có thể mua bằng tiền
danh nghĩa của họ.

Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thộc số lượng tiền lương
danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ cần thiết


1.1.4.

Mức lương tôi thiểu

" Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động làm những
công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao
động đơn giản và một phần tích tái sản xuất mở rộng. Đó là những công việc
thông thường, không qua đào tạo chuyên môn... cũng có thể làm được"

(Theo điều 56 Bộ LLĐ)

Tiền lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ dựa
trên
trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu tái sản xuất sức
1
xã hội. Tiền lương tối thiểu được xác định qua phân tích các chi phí về ăn,
mặc, nhà ở, sinh hoạt, chi phí bảo hiểm y tế... bắt đầu từ ngày 10/1/2003 mức
lương tối thiểu áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước là 290.000
đồng/tháng

1.1.5.

Phụ cấp

Phụ cấp là khoản tiền mà người lao động được nhận ngoài tiền lương

tiền thưởng. Nói cách khác phụ cấp là khoản tiền lương bổ sung vào lương
chính. Phụ cấp có nhiều loại: phụ cấp bù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ
cấp độc hại, phụ cấp đặc biệt


một trình độ và thời gian làm việc nhất định thì người lao động sẽ nhận mức
lương nhất định. Ngoài ra, ý thức trách nhiệm và sự chuyên cần của người lao
động cũng có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả, năng suất cũng như kết quả
kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.2.

Nhân tô khách quan

tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất cũng như các loại chi
phí
khác nó chịu ảnh hưởng rất lớn của công nghệ sản xuất, trình độ quản lý của
các cấp quản lý trong doanh nghiệp

Công nghệ sản xuất là trình độ hiện đại hoá của máy móc thiết bị trong
doanh nghiệp. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì năng suất lao động càng lớn,
tỷ lệ sản phẩm sai hỏn ít, chất lượng sản phẩm cao, do đó tiền lương của
người
lao động sẽ cao. Tiền lương còn phụ thuộc vào trình độ quản lý của các cấp
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Sự quản lý bao gồm: tổ chức sản xuất, quản lý

nhân sự hay quản lý chi tiêu quỹ lương

• Ngoài ra tiền lương còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác.

+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Với khả năng tài chính mạnh


động, doanh nghiệp Nhà nước trả lương cho người lao động thấp hơn.

Trong giai đoạn hiện nay, sức lao động trở thành thứ hàng hoá đặc biệt,
người lao động sẽ tự quyết định nơi làm việc của mình miễn là nơi đó đáp ứng
nhu cầu của họ một cách tốt nhất

Cùng xu hướng vận động đó các doanh nghiệp sẽ có mức lương cạnh
tranh để một mặt giữ người lao động đang làm việc toàn tâm toàn ý cống hiến
lâu dài cho doanh nghiệp mình đồng thời thu hút được người lao động giỏi.

Nếu xét rộng ra tiền lương lao động trong doanh nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của các quyết định do Nhà nước ban hành. Nhà nước sẽ quyết định từ
các thang bảng lương, mức lương tối thiểu đến hệ số điều chỉnh với các doanh
nghiệp đang hoạt động ở nhiều vùng, lĩnh vực khác nhau, điều chỉnh này ảnh
hưởng trực tiếp đến mức lương của người lao động.
1.3. NGUYÊN TẮC Tổ CHỨC TIỀN LƯƠNG
1.3.1.

nhau

Trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang

Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, nguyên tắc này dùng

thước đo lao động đế đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Nguyên tắc


quan.
Quy định tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lương bình quân
là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức quản lý, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở
giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Khi xem xét việc tăng tiền lương
cần phải xem xét nhiều khía cạnh: tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho
người lao động nhưng phải phù họp tăng năng suất lao động. Nguyên tắc này
là cần thiết để nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời
sống của người lao động và phát triển nền kinh tế.
1.3.3.

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao

động

làm

các nghề khác nhau trong nền kinh tê quốc dân.

Trình độ lành nghề bình quân của người lao động, điều kiện lao động

ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau. Điều
này có ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động. Đương nhiên
trong những nghề có tính chất đặc biệt và kỹ thuật nhiều hoặc có điều kiện
làm việc nặng nhọc độc hại, tổn hao nhiều năng lượng hoặc có vị trí mũi nhọn
trong nền kinh tế thì được trả cho mỗi người lao động trong ngành này phải
cao hơn ngành khác. Tuy nhiên, việc trả lương cao như thế nào để tránh sự
chênh lệch quá mức góp phần vào sự phân giàu nghèo trong xã hội là điều

đáng lưu ý. Tiền lương trả cao hơn sức lao động sẽ làm giảm năng suất lao
động. Vì vậy khi trả lương cho người lao động cần thực hiện đúng các nguyên
tắc tiền lương
1.4. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG


có ưu điểm nổi trội
Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà họ
đã
nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản phẩm mà họ đã hoàn
thành. Điều này có tác dụng kích thích, tạo động lực cho người lao động tăng
năng suất lao động.

Khuyên khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ tay
nghề,
tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sức lao động sáng tạo để
nâng cao khả năng làm việc

Tuy nhiên để phát huy hiệu quả của hình thức trả lương này, các doanh
nghiệp cần bảo đảm các điều kiện sau đây:

Xây dựng được mức lao động đảm bảo tính khoa học, chuẩn xác vì đây
là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở tính toán đơn giá tiền lương

Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, giúp ch người lao động

thể làm việc và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bót
thời gian sản xuất do phục vụ tổ chức và kỹ thuật không tốt.



Lcbvc: Lương cấp bậc công việc (tháng, ngày)

Q: Mức sản lượng của công nhân trong kỳ

T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm

Tiền lương trong kỳ mà một công nhân nhận được như sau:
L| = ĐG X Qj

Trong đó:

L,:

Lương

Q,:

Số

thực

lượng

tế
sản

công
phẩm

nhân

thực

Ưu điểm:

Dễ dàng tính được tiền lương thực tế trong kỳ

tế

nhận

được

hoàn

thành


Lcbvc: Lương cấp bậc công việc của cả tổ

Q0: Mức sản phẩm của cả tổ

T0: Mức thời gian của tổ

Tiền lương thực tế mà tổ nhận được

L| = ĐG X Q|

Trong đó:

Lị : Tiền lươns thực tế tổ nhận được

Q,: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành

Sau đó thực hiện chia lương cho từng cá nhân trong tổ. Có thê sử dụng
một trong hai phương pháp sau


Tọđ — Tj X Hj
Trong

đó:

Tị!

Số

TQđ:
giờ

Số

giờ

làm

làm

việc

việc


của

quy

đổi

công

ra

bậc

nhân

Hị! Hệ số lương bậc I trong thang lương

Như vậy, tiền lương thực tế trong một giờ của công nhân bậc I là:

T1=I/T
*-• L-‘\ ' 1 Qđ

Trong đó: L1: Tiền lương 1 giờ của công nhân bậc I theo lương thực tế

L,; Tiền lương thực tế của cả tổ

TQđ: Tổng số giờ thực tế quy đổi ra bậc I

I
i



• Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Hình thức trả lương này được áp dụng để trả lương cho những lao động
làm các công việc phục vụ hoạt động của công nhân chính

Xác định đơn giá tiền lương

DG = L/(M X Q)

Trong đó:

Dg: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ

L: Lương cấp bậc của công nhân phụ

Q: Mức sản lượng của công nhân chính


số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất công việc
không xác định một mức lao động ổn định trong thời gian dài.

ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người
lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá
trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh chóng công việc
giao khoán.

Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi quá
chính xác, đôi khi làm các công nhân không chú ý đến đầy đủ một số việc
trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán

* Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng

Hình thức này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Hình thức này gồm 2 phần :

- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã
hoàn thành.

Phần tiền thưởng được tính theo trình độ hoàn thành và hoàn thành


tăng chi phí tiền lương, bội chi phí tiền lương
• Hình thức trả lươnẹ theo sản phẩm luỹ tiến

Hình thức này thường áp dụng ở khâu quan trọng trong sản xuất, có
ảnh
hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Hình thức này thường dùng
hai
loại đơn giá

Đơn giá cố định: Trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành

Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá.

Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến được tính như sau

Llt= ĐGX Q, +ĐG X K x(Q, - Q0)

Trong đó:



ưu điểm
Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt quá mức khởi điểm làm
cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.

Nhược điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng
năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương luỹ tiến.
1.4.2.

Hình thức trả lương theo thời gian

1.4.2.1.

Khái niệm

Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ
yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ,
hoặc về tính chất của sản xuất nếu trả theo sản phẩm sẽ không bảo đảm chất
lượng sản phẩm không đem lại hiệu quả thiết thực

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với
hình
thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết
quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc
1.4.2.2

Các hình thức trả lương theo thòi gian


• Hình thức trả lươnẹ theo thời gian giản đơn.


+ Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc

+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày thực tế
trong tháng

+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng

Nhược điểm.

Mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập chung công suất của máy móc
thiết bị để tăng năng suất lao động.
* Hình thức trả lương sản phẩm tập thể

Hình thức này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian
giản
đơn với tiền lương khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng
quy định


lao động. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết của tiền phải nuôi sống người lao
động duy trì sức lao động của chính họ

Đảm bào vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương khiến người lao động
phải có trách nhiệm với công việc, tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề
nghiệp- khi lĩnh lương người lao động tự thấy không được thoả mãn mà phải
không ngừng nâng cao trình độ vì mọi mặt và về lý luận và thực tiễn chịu khó

tìm tòi học hỏi để đúc rút ra kinh nghiệm.

Bảo đảm vai trò điều phố lao động của tiền lương. Với tiền lương thoả
đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu, làm
gì (công việc độc hại, khó khăn, nguy hiểm) hay bất kỳ khi nào (đầu giờ, giữa
giờ, cuối giờ thậm chí ngoài giờ làm việc)

Vai trò quản lý lao động bằng tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lương không chỉ với mục đích khác nữa là thông qua việc trả tiền
lương, chủ doanh nghiệp có thể kiểm tra, theo dõi giám sát người lao động
làm việc theo ý đồ của mình, bảo đảm tiền lương không chí được tính theo
tháng mà còn được tính theo ngày, giờ ở doanh nghiệp, từng bộ phận và từng
người.


CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THựC TRẠNG
CỦA HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY ĐÁP CÂU

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SẢN XƯÂT KINH DOANH VÀ Tổ CHỨC

QUẢN



TẠI

CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN cơ CHÊ
TRẢ LƯƠNG
2.1.1.


Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty

May Đáp Cầu

Công Ty May Đáp Cầu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
Công Ty Dệt May Việt Nam thuộc bộ Công Nghiệp

Công ty nằm trên đường quốc lộ 1A thuộc địa bàn phường Thị Cầu, Thị
Xã Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh cách trung tâm tính khoảng 3km rất thuận lợi cho
việc giao thông, vận chuyển hàn hoá

Công ty May Đáp Cầu thành lập từ ngày 2/2/1967. Công ty ra đời xuất
phát từ yêu cầu từ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thống nhất đất nước
tiền thân của công ty May Đáp Cầu là xí nghiệp X200 Do bộ Công Nghiệp
nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) thành lập. Ban đầu Xí Nghiệp X200 được thành


nghiệp là vừa xây dựng nhà máy, vừa sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Không những thế sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang
nhiều nước.Hàng năm đã có hàng triệu sản phẩm may mặc của xí nghiệp đã
được xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu cho đất nước và tăng tích luỹ cho xí nghiệp. Điều quan trọng
là bước đầu xí nghiệp đã làm qua với phưong thức sản xuất mới, đã có nhiều
sản phẩm được xuất khẩu và đã có nhiều đối tác nước ngoài. Do vậy sản phẩm
của công ty đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến

Giai đoạn 3: (1987 đến nay)

Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, công ty cũng đã có những bước

thay đổi đáng kể. Đây là thời kỳ mà công ty đã đổi mới toàn diện và sâu sắc
nhất trên tất cả các lĩnh vực: Phương thức sản xuất kinh doanh, quy mô sản
xuất, cơ chế quản lý.... Trong thời điểm kinh tế đất nước chuyển từ bao cấp
sang kinh tế thị trường, cũng như các công ty trong nước khác, Công Ty May
Đáp Cầu phải đương đầu với rất nhiều khó khăn thách thức, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, quyết liệt, xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng rõ nét. Do vậy
sự tồn tại và phát triển trong thời kỳ đổi mới luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của Công Ty May Đáp Cầu nói
riêng.

Từ một xí nghiệp may nhỏ bé trong ngành Dệt - May Việt Nam, qua
hơn 10 năm đổi mới công nghệ và quản lý theo hướng hiện đại. Công Ty May


Trách nhiệm
2.1.4. Đặc điểm về thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty

tăng 17% (năm 2002 doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 100 tỷ Việt Nam
đồng)

Hiện nay thị trường công ty đang cung cấp khá rộng cả trong nước và

ngoài2.1.2
nước

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Thị trường
trong
nước:

phẩmnghiệp
của công
bán chuyên
rộng rãisản
đặcxuất
biệt kinh
công
Công
Ty May
Đáp
Cầu Sản
là doanh
nhàtynước
tydoanh
đã cócác
haimặt
chi hàng
nhánhmay
thành
được
thànhyếu
lậpđểtạixuất
hai khẩu.
thành Các
phố mặt
lớn là

mặcviên
phục
vụ chủ

hàng
Tỷ lệ % xuất khẩu đi các nước như sau:
chính công ty thường xuất khẩu như áo Jacket, áo sơ mi, quần âu, T.Shirt.
Ngoài ra công ty cần xuất khẩu một số sản phẩm may mặc khác như: Váy, áo
khoác lông vũ, quần áo trượt tuyết, quần áo trẻ em và áo khoác lông vũ.
2.1.5.

Hiện nay, công ty đã và đang phấn đấu trở thành một trong những đơn
vị mạnh, có uy tín của ngành Dệt- May Việt Nam. Công ty luôn đảm bảo thoả
mãn những yêu cầu của khách hàng, không ngừng quản lý cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhắm nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như nâng cao đời sống công nhân viên.
Công nhân đóng hòm
Nhận
phẩm
đóng
2.1.3. thành
Đặc
trưng
về hòm
công nghệ và kỹ thuật sản xuất.

Trên qua những năm đổi mới, hiện nay công ty May Đáp Cầu
(DAGARCO) đã có dây truyền sản xuất hiện đại được nhập từ các nước trên
thế giới.
Sơ đồ : Quy trình may và hoàn thiện


-


Co cấu phân phôi tiên lương, tiền thưởng của công ty được quy định
2.2. THỤC
TRẠNG Tổ CHỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHAM
như
sau
TẠI

CÔNG

TY

MAY ĐÁP CẨU
2.2.1

Quy chế trả lương theo sản phẩm tại Công Ty May Đáp

2.2.1.1

Trích lập quỹ lương

Cầu

BHXH;

BHYT Lương và các

Trong đó:
Lương và các
Theo quy định của công ty, quỹ tiền lương sau khi đã trích lại quỹ tiền
thưởng, quỹ dự phòng, các khoản chi lễ tết và các khoản chi trong lương khác

và sau khi đã trừ đi tỷ lệ tiền lương khối quản lý điều hành, thì sẽ được giao
cho các Theo
đơn vịquy
điều
định
tiếtcủa
phân
công
phối
ty cho người lao động theo đúng quy định và
các quy định về lương sản phẩm, lương thời gian và một số khoản thưởng.

- Tiền lương: Bao gồm lương chi trả cho người lao động hàng tháng và

các khoản:
Ngày tiết
tết, kiệm
nghỉ phép,
họctrừ
tập,
bù lương....
Các khoản
tới chicon
phíbú,
hoặc
nguyên
phục liệu và khoản lợi
nhuận trừ các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp nào trước hạch toán vào
quỹ dự phòng hoặc quỹ tiền thưởng của xí nghiệp đó. Xí nghiệp được quyền
chủ động lên phương án sử dụng các quỹ này một cách phù hợp, công bằng



2.2.13 Quy trình và phương pháp tính lương

a. Thu nhập của người lao động

Thu nhập

người lao động

_ Các khoản Các khoản Ản BHXH Tiền

“ lương

+ thưởng

+ ca

+ BHYT " phạt

b. Quy trình tính lương

Bước 1. Các xí nghiệp xây dựng quy trình sản xuất các mã hàng

Bước 2. Phòng kỹ thuật thẩm định thời gian chế tạo sản phẩm xác định
hộ số phẩm cấp sản phẩm. Tổng giám đốc phê duyệt.

Phòng kế hoạch thị trường thẩm định đơn hàng mới hay lặp lại, tính hệ
được trích Tiết
Quỹ lương tháng Tổng doanh thu Tỷ lệ Mức

kiệm
mức
căn cứ vào chi
của các xí nghiệp =
sản
xuất phí

Trong đó :
Mức đô hoàn thành kế hoach đươc trích như sau:


+ Nếu hoàn thành kế hoạch vưọt mức kế hoạch được tính : 100%

+ Không hoàn thành kế hoạch được tính : 95%
Đơn giá
giây tiêu

X
Tiền lương
= chuẩn

+(Tg chủ nhật)x2,0
Tổng thời gian làm việc (giờ)

+(tg l.việc ngày lễ)x3,Q,

Trong đó: Đơn giá giây tiêu chuẩn được giảm đốc các xí nghiệp quyết
định điều chỉnh phù hợp với tình hình sản xuất thự c tế và hiệu quả sản xuất

Quý 2 và quý 3 tối thiểu không dưới 0,8đ/giây

+ Xí nghiệp phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp lao động phù hợp sao
cho không có lao động nào có mức lương dưới mức tối thiểu . Nếu có, xí
nghiệp có trách nhiệm bù lương

Quỹ lương của


Lương tháng
Tỷ lệ Mức hoàn thành kế hoạchPhụ cấp
của Lương
X hệ số X (%) của xí nghiệp + chức vụ
khoá
GĐ;QĐ;PQĐ n
CBVC
(tổ) trong tháng
kinh
tổ trưởng;
của
nghiệm

Lương tháng của

b. Quỹ lương của các đơn vị phòng ban, phân xưởng phục vụ công ty
Quỹ lương của các đơn vị phòng ban , phân xưởng phục vụ cho các
đơn
vị trong công ty được tính như sau:

Lương tháng củaQuỹ lươngTỷ lệ Mức hoàn thành nhiệm vụ Phụ cấp
cán bộ chức = tháng của hệ số X
chức

của đơn vị
+
danh
danh
X
CBCV
(tổ) trong thẳng
tổ
trưởng;tổ
kiêm
phó

+ Lương của nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật và phục vụ
Lương tháng của Quỹ lương Tỷ lệ Mức hoàn thành
nhân viên nghiệp vụ = tháng của X hệ số X nhiệm vụ của
kỹ thuật và phục vụ đơn vị CBCV
bản thân


động,cháy nổ

+ Người lao động trước khi được bố trí làm việc được công ty trang bị
về chuyên môn, nội quy, quy định, quy phạm về an toàn lao động, phòng
cháy
chữa cháy

+ Người lao động làm việc ỏ bộ phận nào luôn được bảo đảm sạch sẽ,
gọn gàn, máy móc thiết bị bảo hộ lao động, trang bị phòng hộ lao động

+ Trong quá trình công nhân viên làm xảy ra tai nạn lao động, cháy nổ,

công ty bố trí sửa chữa xong và đảm bảo an toàn cho người lao dộng trước
2.2.2. Thực trạng định mức lao động và việc xây dựng đơn giá các sản
khi
phẩm.
tiếp tục trở lại làm việc.
2.2.2.1 Thực trạng định mức lao động trong công ty

+ Công ty đã có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ và
Định mức lao dộng trong công ty được thực hiện dựa trên những quy
phòng hộ lao động . Ngoài ra công ty luôn cải thiện diều kiện lao động cho
định, những nội quy của bộ luật lao động nước ta. Can cứ vào nghị định số
người lao động thực hiện khám sức khoẻ cho người lao động định kỳ
41/CHI PHÍ ngày 6/7/1995 của chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi
*hành
Định mức vê thời gian làm việc và nghĩ ngợi


×