Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động quỹ tín dụng nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.61 KB, 48 trang )

học viện ngân hàng
khoa tiền tệ - thị trờng chứng khoán
*****

Chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài:

giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của các
quỹ tín dụng nhân dân

Giáo viên hớng dẫn: Lê Thị Tuấn Nghĩa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp:
4041


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041
Hà Nội, tháng 4-2005

mục lục
3
Chơng 1: lý luận cơ bản về vấn đề an toàn trong hoạt động 4

Lời mở đầu

của hệ thống qtdnd
1.1. quỹ tdnd và vai trò của quỹ trong nền kinh tế.

4


4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ TDND
5
1.1.2. Vị trí, vai trò của QTDND trong nền kinh tế.
5
1.1.2.1. Vị trí của QTDND trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của QTDND đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. 6
1.2. sự cần thiết phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của 7
quỹ tdnd
7
1.2.1. Mục tiêu hoạt động và quá trình trởng thành của quỹ TDND
1.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động là cơ sở cho sự phát triển của quỹ 8

TDND
1.3. Điều kiện để đảm bảo an toàn trong hoạt động của quỹ 10
TDND
Chơng 2:

Thực trạng hoạt động và mức độ an toàn của quỹ 12

tín dụng nhân dân
2.1. thực trạng hoạt động và khả năng đảm bảo an toàn 12
của quỹ tdnd

2.1.1. Kết quả trong công tác phát triển thành viên

12

2.1.2. Kết quả trong công tác phát triển nguồn vốn


15

2.1.3. Kết quả trong công tác sử dụng vốn
2.1.4. Kết quả trong công tác kế toán - tài chính
2.1.5. Kết quả trong công tác quản trị, điều hành và kiểm soát quỹ TD

21

25
28
2.2. nguyên nhân của sự thiếu an toàn trong hoạt động của 31
qtdnd

2.2.1. Những biểu hiện về sự thiếu an toàn trong hoạt động của QTDND
2.2.2. Nguyên nhân của sự thiếu an toàn trên
Chơng 3:

giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt

động của qtdnd
3.1. giải pháp đảm bảo an toàn cho quỹ tdnd

3.1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý nhân sự
3.1.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định đảm bảo an toàn vốn
2

31
32
34
34

34
35


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

3.1.3. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

37

3.1.4. Nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ 39
thống QTDND
3.2. giải pháp thúc đẩy tính liên kết hệ thống của quỹ tdnd

41

3.2.1. Giải pháp để QTDND hoạt động mang tính hệ thống

41

3.2.2. Triển khai thành lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống QTDND

42

3.2.3. Xây dựng cơ chế Quỹ an toàn cho hệ thống QTDND

43
44

44
45
46
47

3.3. một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nớc
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội
Kết luận chung
Danh mục tài liệu tham khảo

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Lời mở đầu
Vấn đề an toàn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng, hiện nay đang
là một vấn đề sống còn, nó chi phối toàn bộ mạng lới hoạt động và quyết định
tính hiệu quả đích thực của Tổ chức. Quỹ tín dụng nhân dân cũng đợc coi là một
định chế tài chính, tuy có những đặc điểm khác với Ngân hàng song về cơ bản
hoạt động của Quỹ cũng đang cố gắng để thu hút đợc sự quan tâm của nhiều đối
tợng khách hàng, nâng cao kết quả kinh doanh. Trong hội nghị sơ kết 3 năm thực
hiện chỉ thị 57/CT-TW của Bộ chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ
thống QTDND và quyết định 135/2000/QĐ-TTg, Thủ tớng Chính phủ Phan Văn
Khải đã đến dự và chỉ đạo Hội nghị: "Tôi đề nghị các Bộ, các ngành liên quan,
các đoàn thể và chính quyền các cấp tiếp tục dành cho hệ thống QTDND sự

quan tâm đặc biệt để loại hình tổ chức tín dụng này tham gia đóng góp thiết thực
vào việc thực hiện chơng trình xóa đói, giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX."
Xuất phát tự ý nghĩa thiết thực trên, việc tìm ra những giải pháp nhằm
thúc đẩy sự phát triển và hoạt động an toàn của Quỹ đang là một vấn đề bức
thiết hơn bao giờ hết. Trong phạm vi của một Chuyên đề tốt nghiệp, tôi rất
mong đa ra đợc một cách nhìn tơng đối toàn diện từ lý luận cho đến thực tiễn
về vấn đề này. Đề tài: "Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động
của các Quỹ tín dụng nhân dân"

gồm 3 chơng:

Chơng 1: Lý luận cơ bản về vấn đề an toàn trong hoạt động của QTDND
Chơng 2: Thực trạng hoạt động và mức độ an toàn của QTDND trong
thời gian gần đây
Chơng 3: Giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ
Hi vọng rằng, đề tài nghiên cứu này sẽ góp thêm một tiếng nói nhằm
khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn đối với quá
trình hoạt động của các Tổ chức tín dụng nói chung và của Qũy TDND nói
riêng.

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041
Chơng 1:


lý luận cơ bản về vấn đề an toàn trong hoạt
động của QTDND
1.1. quỹ tín dụng nhân dân và vai trò của quỹ trong nền kinh tế

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1 Khái niệm
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ đã ra Nghị đinh số 48 về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, theo đó ta có thể hiểu:
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành viên nhằm
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Trong giai đoạn Quỹ còn đợc thí điểm thành lập, có 3 cấp đó là Quỹ tín
dụng cơ sở, Quỹ tín dụng khu vực và Quỹ tín dụng Trung ơng. Mỗi Quỹ là
một pháp nhân riêng, hoạt động độc lập song đợc liên kết chặt chẽ với nhau
trong cùng một hệ thống để điều hòa, phân phối vốn.
Hiện nay, QTDND đã đợc cơ cấu lại theo mô hình gồm QTDND trung ơng và các QTDND cơ sở. Phạm vi của một quỹ cơ sở thờng là địa bàn của
một xã một phờng ở nông thôn, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình
tự nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng nh một ngân hàng, huy động
vốn tại chỗ và cho vay các thành viên hoặc ngời nghèo không phải là thành
viên c trú trên địa bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ơng
đợc thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân.
1.1.1.2. Đặc điểm
Ta có thể rút ra một số đặc điểm của QTDND nh sau:
Thứnhất: Đợc thành lập do các thành viên (Thể nhân, pháp nhân) tự
nguyện tham gia theo qui định của pháp luật. Thành viên tham gia QTDND có
quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của QTDND, thành viên vừa
5



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

là ngời góp vốn, vừa là ngời gửi vốn và vay vốn, thành viên đợc hởng các dịch
vụ và kết quả hoạt động của QTDND.
Thứ hai: Phạm vi hoạt động của QTDND chủ yếu ở các địa bàn nông
nghiệp nông thôn, các tụ điểm dân c gắn với địa bàn hành chính cấp xã phờng
hoặc liên xã, liên phờng, có thể trong phạm vi ngành nghề.
Thứ ba: QTDND hoạt động trong một hệ thống liên kết với các
QTDND khác, có hệ thống từ Trung ơng đến khu vực (tỉnh) và cơ sở. Mỗi
QTDND là một đơn vị kinh tế độc lập nhng lại có mối quan hệ mật thiết với
nhau thông qua hoạt động điều hoà vốn, t vấn về kỹ thuật nghiệp vụ, thông
tin, đào tạo cán bộ, cơ chế phân tán và an toàn rủi ro, kiểm tra, kiểm soát trong
cả hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống QTDND phát triển bền vững.
Thứ t: QTDND hoạt động có điều kiện gần và bám sát khách hàng và
thành viên, đây là thế mạnh nhất của QTDND, do đó QTDND có thể nắm bắt
đợc nhu cầu và khả năng của khách hàng và thành viên nhanh nhất so với các
Tổ chức tín dụng khác.
Thứ năm: QTDND hoạt động tuân thủ và chịu sự chi phối của Luật Hợp
tác xã và Luật các Tổ chức tín dụng.
1.1.2.

Vai trò, vị trí của QTDND trong nền kinh tế

1.1.2.1. Vị trí
Trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc thì nông nghiệp- nông thôn
chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung

ơng Đảng lần thứ 5, khoá VII đã đề ra những định hớng cơ bản về mục tiêu, phơng hớng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn; trong đó, xác định những yêu cầu, nhiệm vụ của
hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ơng lần thứ 5.
Nhu cầu vốn cho sản xuất đối với nông nghiệp nông thôn ngày càng lớn
và bức thiết đối với chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Địa bàn
nông thôn rộng lớn, yêu cầu sản xuất kinh doanh đa dạng, cần phát huy hoạt
động của cả Ngân hàng thơng mại và HTXTD mới đáp ứng đợc yêu cầu huy
động vốn và cho vay nhất là kinh tế hộ đến tận thôn xã. Nhng từ khi có Pháp
lệnh Ngân hàng, HTXTD, Công ty tài chính, trên 6000 Hợp tác xã tín dụng
6


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

không đủ điều kiện đã phải ngừng hoạt động, tập trung thu hồi vốn trả nợ cho
dân; trong đó trên 2000 Hợp tác xã tín dụng đã thanh lý, giải thể. Đến tháng
6/1993 chỉ có 62 HTXTD, 10 ngân hàng cổ phần nông thôn đợc điều chỉnh từ
gần 100 HTXTD cũ đã đợc Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động là
quá ít so với yêu cầu triển khai thị trờng tiền tệ, tín dụng ở nông thôn.
Mặt khác ở nông thôn đang xuất hiện các hình thức tín dụng t nhân, cho
vay với lãi suất cao, đó chính là nhân tố kìm hãm sự phát triển sản xuất. Tổ
chức lại HTXTD theo mô hình mới gọi là Quỹ tín dụng nhân dân nhằm huy
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c, các tổ chức để phục
vụ lại chính họ là vấn đề cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trong nông nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi Nghị quyết
lần thứ 5 khoá VII của Ban chấp hành TW Đảng. Thành lập Quỹ tín dụng
nhân dân theo mô hình mới góp phần đa dạng hoá Tổ chức tín dụng trên địa

bàn nông thôn; tạo lập một hệ thống kinh doanh tiền tệ có sự liên kết chặt chẽ
bởi lợi ích của mọi thành viên trong hệ thống QTDND, cũng nh yêu cầu triển
khai thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông
nghiệp - nông thôn.
1.1.2.2 Vai trò của QTDND đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh tế
đóng vai trò trung gian giữa những ngời tiết kiệm và ngời đầu t trong phạm vi
hoạt động, đã tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lợi cho thành viên và khách
hàng gửi vốn và vay vốn, cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và
thuận tiện giúp cho thành viên có vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đời
sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là đầu mối tập trung những nguồn vốn tản mạn,
tiềm ẩn trong dân c, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, những ngời buôn
bán nhỏ ở ven đô, để tạo ra quỹ tiền tệ tập trung qua đó cung cấp cho thành
viên có nhu cầu về vốn, hỗ trợ cho hệ thống QTDND đảm bảo khả năng chi
trả và thanh toán kịp thời và giữ chữ tín với khách hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ngày một phát triển đã góp phần hạn
chế và đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở nông thôn,
những vùng xa xôi hẻo lánh mà các Tổ chức tín dụng khác không thể vơn tới
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

đợc. Thông qua quá trình hoạt động của QTDND còn tạo ra môi trờng lành
mạnh về tiền tệ tín dụng để phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn.
Quá trình hoạt động của QTDND góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội chung, ngoài ra còn giải quyết hài hoà mối quan hệ phân phối

giữa nhà nớc, QTDND và các thành viên. Kết quả kinh doanh của QTDND
( nếu có lãi) giúp QTDND thực hiện đầy đủ chính sách thuế đối với nhà nớc,
ngoài ra QTDND còn giành một phần để tích luỹ nội bộ và chia cổ tức cho
thành viên theo vốn góp và kết quả hoạt động.
1.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của QTDND

1.2.1.

Mục tiêu hoạt động và quá trình trởng thành của Quỹ

Ngày 27 tháng 7 năm 1993 đợc đánh dấu là một mốc sự kiện quan trọng
với sự ra đời của hệ thống QTDND Việt Nam theo quyết định số 390/TTg của
thủ tớng chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam. Có thể nói rằng, dựa theo mô
hình các Quỹ tiết kiệm và tín dụng Desjardins ở Québec - Canada thì các
QTDND là các định chế tài chính tự chủ ở quy mô nhỏ hoạt động trên địa bàn
từng xã nông thôn ở Việt Nam.
Nh vậy, việc triển khai hình thành hệ thống QTDND là nhằm mục tiêu
phát triển một mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng trên địa bàn
nông thôn, khai thác đợc nguồn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của các thành viên, thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Ngày 5 tháng 8 năm 1995, Quỹ tín dụng Trung ơng (QTDNDTW) đợc
khai trơng hoạt động theo quyết định 162/QD-NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam. Do đó, QTDTW là một tổ chức hợp tác do các QTDND xây dựng
nên để tơng trợ và tăng cờng hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND.
QTDTW là một đầu mối của hệ thống QTDND và giữ vai trò điều hòa vốn.
Giữa trung tuần tháng 9 năm 1996, đại hội thành viên QTDTW lần thứ
nhất đã đợc tổ chức. Tại hội nghị này, cơ cấu tổ chức và hoạt động của
QTDTW đã chính thức đợc ổn định.
Cùng với mục tiêu phát triển lâu dài và mở rộng mạng lới hoạt động,

ngày 20 tháng 1 năm 1998, chi nhánh đầu tiên của QTDTW tại TP. Hồ Chí

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Minh với vai trò phụ trách điều hòa vốn cho các QTDND phía Nam đã đợc
khai trơng hoạt động.
Sau 7 năm thí điểm thành lập, hệ thống QTDND đợc đánh giá là đã thu
đợc những thành công đáng kể, góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo, ổn định cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Từ đó,
Bộ Chính trị đã có Chỉ thị 57/CT-TW tiếp tục ổn định và phát triển mô hình
QTDND trên toàn quốc. Thủ tớng Chính phủ ban hành quyết định số
135/2000-QDDTTg nhằm củng cố hoàn thiện và phát triển, cùng với đó hệ
thống QTDND cũng đợc chuyển từ mô hình 3 cấp sang 2 cấp.
Năm 2001, QTDTW tiến hành chuyển đổi QTDKV thành chi nhánh
QTDTW, bớc đầu thực hiện mô hình 2 cấp. Đầu tiên là việc thành lập chi
nhánh QTDTW tại Nghê An, tiếp đó lần lợt 21 QTDKV trên toàn quốc đợc
chuyển đổi thành chi nhánh QTDTW. Đây là năm đánh dấu bớc ngoặt quan
trọng trong quá trình phát triển của QTDTW, nâng tầm quy mô hoạt động,
giảm các khâu trung gian, phấn đấu vì mục đích tơng trợ cộng đồng và hỗ trợ
các QTDND cơ sở.
Sau 3 năm thực hiện chỉ thị 57, hệ thống QTD đã đợc tập trung củng cố
chấn chỉnh, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và kiểm soát. Khối lợng vốn
huy động và cho vay tăng nhanh, chất lợng hoạt động đợc cải thiện, mô hình
tổ chức toàn hệ thống đợc hoàn thiện một bớc, đồng thời hệ thống QTDND
ngày càng tranh thủ đợc sự đồng tình ủng hộ của các cấp, ngành và đông đảo

tầng lớp nhân dân.
Trong những năm tới, mục tiêu của QTDTW là thông qua kiến nghị về
giải pháp tăng vốn điều lệ lên con số 350 tỷ, thống nhất đổi tên QTDTW
thành Ngân hàng hợp tác và phát triển, kêu gọi tập thể cán bộ công nhân
viên phát huy tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng QTDTW và hệ thống
QTDND phát triển vững mạnh.
1.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động là cơ sở cho sự phát triển
của QTDND
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam đợc Chính phủ giao trách nhiệm triển khai
thực hiện việc tổ chức lại Hợp tác xã tín dụng theo mô hình mới. Cuối năm
1992 Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã trình Bộ chính trị và Chính phủ Đề án
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo mô hình mới Ngày 2/6/1993
Thủ tớng Chính phủ có Quyết định số 260/TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo
Trung ơng thí điểm thành lập QTDND và ngày 27/7/1993 Thủ tớng Chính phủ
có Quyết định số: 390/TTg về việc triển khai đề án thí điểm thành lập
QTDND. Việc tổ chức lại Hợp tác xã tín dụng theo mô hình QTDND mới là
chủ trơng lớn, liên quan đến hàng triệu ngời, lại vừa trải qua sự đổ vỡ hàng
loạt Hợp tác xã tín dụng và Quỹ tín dụng đô thị, lòng tin của ngời dân đối với
tổ chức này giảm sút, đây là mô hình mới chúng ta cha có kinh nghiệm, do đó
phải thí điểm để rút kinh nghiệm triển khai từng bớc vững chắc,chặt chẽ mới
đảm bảo sự thành công để mở rộng trong phạm vi cả nớc.
Ngoài ra, các QTDND hoạt động ở xa trung tâm, đa số có quy mô nhỏ,
tiềm lực tài chính hạn chế, nhất là về vốn tự có dẫn đến khả năng huy động

vốn khó khăn. ở vùng các nông thôn, dân c lại nghèo, cha có tập quán giao
dịch ngân hàng, uy tín với khách hàng bị hạn chế, cộng thêm việc các QTD
phải huy động với lãi suất cao nên kết quả kinh doanh cha thể đạt mục tiêu
mong muốn. Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh, phát triển hệ thống mà việc đảm bảo an toàn trong hoạt động phải đợc
đặt lên hàng đầu.
Một lý do nữa cũng rất đáng lu ý đó là những rủi ro tiềm ẩn của hình
thức cho vay tín chấp, trong khi đối tợng đợc vay lại là các hộ nông dân, hoạt
động sản xuất nông nghiệp thì chịu ảnh hởng bất thờng của thiên nhiên. Điều
này dẫn đến những báo động về vấn đề đảm bảo an toàn trong hoạt động của
các QTDND.
Thêm nữa, hoạt động của Hệ thống QTDND từ khi ra đời đã góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn cụ thể là:
Tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân nhất là một bộ phận ngời lao
động không có công ăn việc làm trong lúc nông nhàn; góp phần thúc đẩyviệc
khôi phục, mở rộng ngành nghề và dịch chuyển cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân c để cho vay trực tiếp
các thành viên đã hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trên địa bàn có QTDND
hoạt động.

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Sự ra đời của QTDND đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên gửi
vốn, vay vốn khi cần thiết và có điều kiện tơng trợ giúp đỡ nhau mở rộng sản
xuất, kinh doanh, cẩi thiện và nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm

nghèo trên địa bàn
Góp phần hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xoá đi mặc
cảm, sự thiếu tin tởng của ngời dân đối với sự đổ vỡ của hợp tác xã tín dụng trớc đây đồng thời tạo đợc sự đồng tình và ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền đối
với mô hình QTDND.
Chính do vai trò của hệ thống QTDND đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, mặt khác xuất phát từ thực trạng hoạt động của các QTDND việc củng cố
và hoàn thiện hệ thống QTDND sau tổng kết thí điểm là hết sức cấp bách
nhằm khắc phục những yếu kém, tồn tại về tổ chức và hoạt động với mục đích
đảm bảo an toàn và phát triển của hệ thống QTDND trong nền kinh tế.
1.3. điều kiện để đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTDND

QTDND là tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng, quá trình hoạt động của QTDND cũng có một số
đặc điểm và đặc thù khác với các tổ chức kinh tế và Tổ chức tín dụng khác.
Do đó việc thành lập và phát triển của QTDND chịu tác động và ảnh hởng
của nhiều nhân tố, kể cả những nhân tố về lĩnh vực kinh tế và những nhân tố
thuộc lĩnh vực xã hội, những nhân tố đó là:
- Khi xây dựng QTDND phải tuân theo nguyên tắc Tự nguyện không gò
ép, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm, đoàn kết tơng trợ . Xuất phát từ
nhu cầu, khả năng, bối cảnh của từng địa phơng cũng nh của cả nớc để xác
định quy mô và số lợng phát triển QTDND trong từng giai đoạn.
- Mỗi QTDND là một pháp nhân độc lập, muốn hoạt động an toàn và
phát triển bền vững bắt buộc các QTDND phải tuân thủ những quy định của
pháp luật, tránh việc hoạt động của QTDND bị lệ thuộc quá nhiều vào Ngân
hàng nhà nớc.
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên của QTDND là yếu tố quan trọng và không
thể thiếu đợc đối với quá trình phát triển. Con ngời là nhân tố quan trọng
quyết định mọi thắng lợi, do đó đòi hỏi QTDND phải có đợc đội ngũ cán bộ
11



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

nhân viên có đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tuân thủ pháp
luật, có trình độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, tận tuỵ gắn bó với
sự nghiệp phát triển của QTDND.
- Hoạt động của QTDND ngoài việc tự nâng cao chất lợng kiểm soát nội
bộ phải đợc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên của cơ quan quản lý
nhà nớc nhằm phát hiện kịp thời những QTDND yếu kém để có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, tiêu cực có thể xảy ra gây
mất an toàn cho hoạt động của các QTDND.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế nói chung và
đối với thành phần kinh tế hợp tác nói riêng cũng ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển của QTDND. Hoạt động của QTDND có quan hệ mật thiết, gắn bó với
hoạt động kinh tế xã hội, nguồn vốn của QTDND nhằm bổ xung nhu cầu về
vốn cho các thành viên, do đó sự phát triển của thành viên cũng chính là kết
quả hoạt động của QTDND. Vậy chính sách của nhà nớc phải tạo đợc môi trờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng và cùng phát
triển. Nhà nớc cần có sự giúp đỡ và quan tâm đến lĩnh vực hoạt động và đặc
thù riêng của QTDND, Nhà nớc phải có chính sách hỗ trợ đồng bộ, ổn định
lâu dài và các giải pháp giúp kinh tế nông nghiệp nông thôn và QTDND hoạt
động.
- QTDND hoạt động an toàn và có hiệu quả nhất thiết phải có hệ thống
liên kết chặt chẽ với nhau do chính phong trào QTDND tạo dựng nên, hỗ trợ
tác động tơng trợ trong mối qua hệ gắn bó, các QTDND không thể hoạt động
đơn lẻ.
Ngoài các yếu tố nêu trên, để QTDND hoạt động an toàn , phát triển bền
vững còn có nhiều nhân tố khác ảnh hởng và tác động nh: Điều kiện giao
thông liên lạc, trình độ phát triển và nhận thức của dân trí, các điều kiện cơ sở

vật chất phục vụ hoạt động của QTDND...

Nh vậy quá trình hoạt động của

QTDND có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển, mỗi nhân tố có mức
độ tác động khác nhau, việc nhận thức đầy đủ và khoa học các nhân tố tác
động đối với hoạt động QTDND là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra môi trờng và
điều kiện thuận lợi cho QTDND hoạt động an toàn và phát triển bền vững.

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041
Chơng 2:

Thực trạng hoạt động và mức độ an toàn của qtdnd
2.1. thực trạng hoạt động và khả năng đảm bảo an toàn của
QTDND

2.1.1. Kết quả trong công tác phát triển thành viên
Theo Nghị định 48 của Chính phủ, có hai loại thành viên, đó là thành
viên của QTDND cơ sở và thành viên của QTDND Trung ơng.
Thành viên của QTDND cơ sở bao gồm:
a) Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, c trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của QTDND cơ sở
b) Hộ gia đình cử ngời đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành
viên QTDND cơ sở
c) Các đối tợng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định

Thành viên của QTDND Trung ơng bao gồm:
a)

Các QTDND cơ sở

b)

Các tổ chức tín dụng

c)

Các đối tợng khác do Thống đốc NHNN quy định

Các đối tợng này có thể tự nguyện tham gia, tán thành điều lệ, góp đủ
vốn và đều có thể trở thành thành viên của QTDND
Đến năm 1995, hệ thống QTDND Việt Nam đợc hình thành với 567
QTDND cơ sở tại 35 tỉnh, thành phố đợc thí điểm và mở rộng, 5 QTDND khu
vực và QTDND Trung ơng.
Đến năm 1998, sau 5 năm tiến hành thực hiện thí điểm, hệ thống
QTDND đã lên con số 977 QTDND cơ sở, 19 QTDKV và QTDTW có mặt
trên 53 tỉnh thành phố trong cả nớc. Chính những con số trên đã đánh dấu một
bớc trởng thành của mô hình QTDND, coi đây nh một pháp nhân kinh tế hợp
tác, hạch toán độc lập và chỉ có thể phát triển trong một môi trờng pháp lý an
toàn, lành mạnh phù hợp với mô hình QTDND có sự quản lý của Nhà nớc.
Bảng 2.1 sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về chất lợng của hệ thống QTDND
Bảng 2.1 Bảng xếp loại các QTDND

13



Chuyên đề tốt nghiệp
Năm
Loại xếp
QTD cơ sở
Loại A
Loại B
Loại C
Loại D
Không XL
QTDTW

2000
Số quỹ
Tỷ
959
426
259
137
99
38

trọng(%)
100
44,42
27,00
14,30
10,32
3,96
Loại A


Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041
2001
Số quỹ
Tỷ
906
539
194
93
64
16

trọng(%)
100
59,50
21,41
10,26
7,06
1,77
Loại A

2002
Số quỹ
888
609
186
66
23
4

2003

Tỷ

Số

Tỷ

trọng(%) quỹ trọng(%)
100
897
100
68,58
603
67,22
20,94
222
24,75
7,43
48
5,35
2,6
12
1,34
0,45
12
1,34
Loại A
Loại A
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng

Qua bảng trên, ta có thể thấy đến cuối năm 2003, nhóm QTDND xếp loại

A, B diễn biến khá lành mạnh chiếm tỷ trọng 91,97% tổng số QTDND. So với
năm 2000, nhóm này tăng lên 140 quỹ, tỷ lệ tăng là 20,44%. Nhóm còn lại đã
loại trừ các QTDND mới thành lập thì chỉ còn 65 quỹ, chiếm tỷ trọng 7,25%
tổng số QTDND. Nhóm quỹ này so với năm 2000, giảm 209 quỹ, tỷ lệ giảm
76,28%.
Đến ngày 30/9/2004, hệ thống QTDND đã đợc cơ cấu lại và bao gồm:
901 QTDND cơ sở và QTDND Trung ơng với 24 chi nhánh hoạt động tại 53
tỉnh thành phố. Các QTDND đã thu hút đợc 51.243 thành viên là những hộ sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh, dịch vụ buôn
bán nhỏ... Nh vậy, bình quân mỗi QTDND có 1.055 thành viên, số thành viên
tăng 39.317 thành viên so với 31/12/2003 (tỷ lệ tăng là 4,3%). Việc kết nạp
thành viên mới đã đợc các QTDND quan tâm về chất lợng. Số lợng thành viên
tăng thêm cũng phù hợp với khả năng quản lý, khả năng đáp ứng về vốn và
quy mô hoạt động của QTDND. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua biểu đồ
sau:
Biểu 2.1: Biểu đồ tăng trởng số lợng thành viên của QTDND

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

900000
797069 807546

800000

850781


727098

700000

646701

600000
522080

500000

Số lượng Thành viên

400000
300000
200000
100000
0
1997 1998 1999 2000 2001 2002

Nguồn: Báo cáo thờng niên 2003-2004

Ngày mới khai trơng bình quân chung số thành viên chiếm 1,94% so với
số hộ trên địa bàn, thì đến năm 1997 tỷ lệ thành viên bình quân chiếm 30.43
%, năm 1998 chiếm 39,7% và năm 1999 chiếm 42% so với số hộ. Đến cuối
năm 2003, tổng số thành viên đã là 911 926.
Số lợng thành viên phát triển đồng nghĩa với việc QTDND có thể phân
tán đợc rủi ro, góp phần nâng cao mức độ an toàn cho cả hệ thống. Tuy nhiên,
mở rộng về số lợng cũng cha thể nói là đã an toàn tuyệt đối. Vấn đề quyết

định chính là ở chất lợng của các thành viên ra sao? Ta có thể chứng kiến một
thực tế sau: khi mô hình QTDND đã đi đợc chặng đờng 4 năm trong giai đoạn
thí điểm, Hà Nội có 10 QTDND đợc thành lập và hoạt động. Tuy nhiên đến
năm 1996 QTDND xã Định Công thuộc huyện Thanh Trì đã phải ngừng hoạt
động, QTDND Định Công đã mất khả năng chi trả do Hội đồng quản trị, cán
bộ điều hành và tác nghiệp tại quỹ vi phạm nghiêm trọng pháp luật gây thất
thoát vốn. Hiện nay Hội đồng quản trị đã bị bắt và xử tù giam từ 6-18 năm.
Nh vậy có thể nói rằng, vấn đề phát triển thành viên nh thế nào nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động là cả một vấn đề cần phải xem xét.
Thực trạng hoạt động của các QTDND cơ sở sau gần 10 năm thành lập
vẫn chỉ theo phong cách "đèn nhà ai, nhà ấy rạng", chỉ đơn phơng tác chiến

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

trong môi trờng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Vai trò hỗ trợ
của QTDND Trung ơng cha phát huy đợc hiệu quả, cha đi sâu đi sát đến từng
cơ sở của mình. Có những công việc mang tính khép kín hệ thống nh : trao đổi
thông tin, tổ chức và điều hành nghiệp vụ, lập quỹ an toàn của hệ thống, đào
tạo cán bộ ... còn cha đợc triển khai.
Chính thực trạng trên đã cho thấy mạng lới tổ chức của QTDND không
những không đợc mở rộng mà còn bị thu hẹp dần, đến nay hơn 100 QTDND
do không đủ điều kiện hoạt động phải thu hồi giấy phép hành nghề.
Vấn đề trên khiến chúng ta phải đặt câu hỏi về mức độ an toàn thật sự
của hệ thống QTDND? Sự an toàn của hệ thống không chỉ đợc đánh giá ở việc
mở rộng thành viên mà quan trọng hơn là phải làm sao để các thành viên có

một sự liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau trong mọi tình huống. Có
nh vậy mới phát huy đợc sức mạnh tơng trợ, giúp cho cả hệ thống hoạt động
an toàn.
2.1.2.
Kết quả trong công tác phát triển nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của QTDND gồm: Vốn điều lệ, Vốn huy động tiền
gửi dân c, vốn vay Quỹ tín dụng Khu vực và nguồn vốn khác (Các quỹ tích
luỹ, vốn tài trợ, lãi cha chia, các khoản phải trả ...). Nguồn vốn hoạt động tăng
trởng khá sẽ đảm bảo cho QTD mở rộng phạm vi và qui mô tín dụng cũng nh
các mặt hoạt động khác.
Tỷ trọng của các loại vốn đợc thể hiện rõ trong biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/2003
4%

10%

26%
Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn huy động
Vốn vay
Vốn khác

60%

Nguồn: Báo cáo thờng niên

Nh vậy so với năm 2002, tỷ trọng vốn điều lệ và vốn huy động đều tăng
cao (vốn điều lệ năm 2002 chiếm 8%; vốn huy động chiếm 53%). Cơ cấu vốn

16



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

hợp lý với sự tăng dần tỷ trọng vốn huy động sẽ là điều kiện giúp cho QTDND
hoạt động an toàn.
Xét về giá trị tuyệt đối thì cũng có một sự tăng trởng rõ rệt trong tổng
nguồn vốn của QTDND.
Bảng 2.2. Các chỉ số cơ bản về tăng trởng nguồn vốn của QTDND
Đơn vị : Triệu VND
I. QTDND-tổng hợp
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng nguồn vốn
1.440.576 1.857.242 2.290.469 2.678.30 2.959.084 3.573.778
-Vốn điều lệ
-Vốn huy động

134.189
903.619

1
153.149 158.137 173.926 177.974 200.149
1.189.11 1.505.38 1.713.52 1.952.33 2.370.323


vốn 402.768

8
514.975

3
626.949

1
790.854

4
530.701

khác
II. QTDTW
Tổng nguồn vốn
225.969
-Vốn điều lệ
110.469
-Vốn huy động
29.095
-Vốn vay + vốn 86.405

263.421
110.785
28.266
124.370


296.481
110.900
33.407
152.174

353.681
110.890
26.006
216.785

911.018 1.352.106
114.065 111.014
494.998 799.478
247.043 441.614

-Vốn

vay

+

993.306

khác
Nguồn: Báo cáo thờng niên

Năm 2002, tổng nguồn vốn của cả hệ thống đã tăng hơn so với năm 1997
là 2.133.202 triệu đồng, tức là gấp gần 2,5 lần. Quy mô vốn đợc mở rộng,
trong đó tỷ trọng vốn huy động cũng tăng rất cao (năm 2002 tăng gấp 2,6 lần
so với năm 1997) là điều kiện thuận lợi để QTDND nâng cao hiệu quả kinh

doanh và đảm bảo an toàn trong hoạt động.

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ tăng trởng tổng hợp các QTDND
4000000
3500000
3000000
2500000
Vốn vay và vốn khác

2000000

Vốn huy động

1500000

Vốn điều lệ

1000000
500000
0
1997 1998 1999 2000 2001 2002

Nguồn: Báo cáo thờng niên

Đến ngày 30/9/2004, tổng nguồn vốn hoạt động của QTDND cơ sở là
5.673.285 triệu đồng, tăng so với 31/12/2003 là 935.666 triệu đồng, tỷ lệ tăng
19,7%, bình quân 6.296 triệu đồng/quỹ. Trong đó vốn điều lệ là 289.728 triệu
đồng, chiếm 5,1% tổng nguồn, tăng 45.260 triệu đồng so với 31/12/2003, tỷ lệ
tăng là 18,5% (cao hơn tỷ lệ tăng 16,3% của cùng kỳ năm trớc).
Đối với QTDND Trung ơng cũng có những tăng trởng đáng kể. Tổng
nguồn vốn hoạt động là 2.242.423 triệu đồng, tăng so với 31/12/2003 là
465.498 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26,2%. Vốn điều lệ và các quỹ là 188.024 triệu
đồng, chiếm 8,4% tổng nguồn vốn, tăng 3,6% so với 31/12/2003. Trong đó
vốn điều lệ là 111.382 triệu đồng, tăng 0,06% so với 31/12/2003. vốn huy
động đến 30/9/2004 là 1.280.270 triệu đồng, chiếm 57% tổng nguồn vốn hoạt
động, tăng 212.039 triệu đồng so với 31/12/2003 (tỷ lệ tăng 19,8%); chủ yếu
là tăng từ nguồn tiền gửi dân c và các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn vay các tổ
chức tín dụng trong nớc và quốc tế cũng tăng lên 679.389 triệu đồng, chiếm
30% tổng nguồn vốn, tăng so với 31/12/2003 là 214.690 triệu đồng, tỷ lệ tăng
là 46%.

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Bảng 2.3. Số liệu nguồn vốn đến 30/9/2004 của QTDTW
Đơn vị: triệu đồng
Tổng nguồn vốn Vốn điều lệ và

Vốn huy động


Vốn vay

Vốn khác

1.280.270

679.389

94.740

các quỹ

2.242.423

188.024

Nguồn: Tạp chí Ngân hàng

Để thấy rõ hơn về kết quả phát triển nguồn vốn của QTDND, chúng ta có
thể nhìn nhận riêng ở công tác phát triển từng loại vốn.
* Kết quả phát triển vốn điều lệ:
Vốn điều lệ QTD cơ sở gồm: vốn cổ phần xác lập và vốn cổ phần thờng xuyên.
- Vốn cổ phần xác lập: là vốn góp của thành viên khi mới tham gia
QTD, xác nhận t cách thành viên, mức vốn cổ phần xác lập giai đoạn đầu thí
điểm qui định tối thiểu 30.000 đồng/ thành viên và không đợc hởng lợi tức cổ
phần, đến tháng 01 năm 1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành quyết
định số 26/QĐ-NH17 ngày 15 của NHNN Việt nam qui định mức vốn cổ
phần xác lập tối thiểu là 50.000 đồng/thành viên và đợc hởng cổ tức cổ phần
hàng năm .
- Vốn cổ phần thờng xuyên là vốn do các thành viên tự nguyện góp để

tham gia kinh doanh cùng với QTD, mệnh giá do đại hội thành viên qui định.
Vốn góp kể cả vốn nhận chuyển nhợng của 1 thành viên không vợt quá
30% vốn điều lệ tại mọi thời điểm .
Đến 31/12/1999 đã có: 10/10 QTD cơ sở đều có mức vốn điều lệ cao hơn
mức vốn pháp định của Nhà nớc qui định (Tối thiểu 100 triệu đồng/ quỹ). Vốn
điều lệ đã đạt 2201 triệu đồng, tăng 1952 triệu đồng so với đầu năm 1996.
Bình quân vốn điều lệ một quỹ đạt 244 triệu đồng.
- Vốn điều lệ năm 1996 đạt: 1.239 triệu đồng, so với thời điểm các QTD
mới khai trơng tăng: 990 triệu đồng, tăng 4,95 lần.
- Vốn điều lệ năm 1998 đạt: 1.558 triệu đồng so với năm 1996 tăng 319
triệu đồng, tăng 25,7%.
- Vốn điều lệ năm 1999 đạt: 2.128 triệu, so với năm 1998 tăng: 570 triệu
đồng, tăng 36,5%.

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

- Vốn điều lệ năm 2000 đạt: 2.201 triệu, so với năm 1999 tăng: 73 triệu
đồng, tăng 3,4%.
Bình quân vốn điều lệ năm 2000 đạt: 244,55 triệu đồng/quỹ.
* Nguồn vốn huy động tiền gửi dân c:
Đây là nguồn vốn quan trong nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của
QTDND, QTDND ra đời nhằm khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c,
để đáp ứng nhu cầu về vốn cho thành viên phát triển sản xuất kinh doanh và
đời sống. Những năm qua công tác khai thác nguồn vốn tại chỗ đã đợc hầu hết
các QTDND quan tâm, các QTDND đã sử dụng linh hoạt cơ chế lãi suất tiền

gửi và các loại kỳ hạn khác nhau, có thái độ tác phong giao dịch hoà nhã, vui
vẻ với khách hàng, tiền gửi dân c ngày một tăng khẳng định uy tín của
QTDND đã đi sâu vào tiềm thức, nhận thức của nhân dân. ở một số QTDND
đã có khách hàng gửi những khoản tiền lớn hàng chục triệu đồng, có kỳ hạn
kéo dài. Kết quả tiền gửi dân c năm sau cao hơn năm trớc:
- Năm 1998 doanh số huy động đạt: 30.357 triệu đồng so với năm 1996
tăng 12.233 triệu đồng. Số d tiền gửi 17.602 triệu đồng so với năm 1996 tăng
9.013 triệu đồng, tăng 104,9%.
- Năm 1999 doanh số huy động đạt 48.315 triệu đồng, so với năm 1998
tăng 17.958 triệu đồng, tăng 59%.Số d tiền gửi đạt 21.199 triệu đồng , so với
năm 1998 tăng 3.579 triệu đồng, tăng 20,4%.
- Năm 2000 doanh số huy động đạt 50.023 triệu đồng, số d tiền gửi
28.244 triệu đồng, so với năm 1999 tăng 7045 triệu đồng, tăng 33,2%.
Số d tiền gửi bình quân mỗi quỹ:
- Năm 1998: 1955 triệu đồng/ quỹ, tăng 1.127 triệu đồng / quỹ so với
năm 1996 , tăng 113,6% .
- Năm 1999 2.162 triệu đồng/ quỹ, tăng 207 triệu đồng/ quỹ so năm
1997, tăng 10,58%.
- Năm 2000: 2.956 triệu đồng/ quỹ, tăng 794 triệu đồng/ quỹ so năm
1997, tăng 36,72%.
* Nhận vốn điều hoà từ Quỹ tín dụng Trung ơng:
Do điều kiện địa bàn hoạt động của phần lớn các Quỹ tín dụng là nông
thôn , điều kiện kinh tế địa phơng đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041


phát triển, việc huy động tiền gửi dân c và vốn tích luỹ của QTD còn có nhiều
mặt hạn chế, cha đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của thành viên và nhất là đảm
bảo khả năng chi trả kịp thời, do đó các QTD cơ sở phải nhận vốn điều hoà từ
QTD Trung ơng.
Nguồn vốn vay của Quỹ Trung ơng đã góp phần giúp các QTD đảm bảo
khả năng chi trả và mở rộng cho vay thành viên, tăng qui mô tín dụng và qui
mô hoạt động, tạo lòng tin và uy tín của QTD, là chỗ dựa của các QTD cơ sở,
cụ thể:
- Năm 1998 nhận vốn điều hoà với doanh số 4.840 triệu đồng, chiếm
8,7% tổng nguồn vốn hoạt động.
- Năm 1999 Nhận vốn điều hoà với doanh số 9.575 triệu đồng, tăng so
năm 1998: 4.735 triệu đồng, tăng 97%,
- Năm 2000 Nhận vốn điều hoà với doanh số 3.561 triệu đồng, giảm so
năm 1999: 6.014 triệu đồng, giảm 62%.
* Nguồn vốn kinh doanh khác:
Ngoài 3 nguồn vốn cơ bản và quan trọng trên, QTD cơ sở còn có một số
nguồn vốn khác hỗ trợ cho quá trình hoạt động nh: Các quỹ tích luỹ, quỹ dự
phòng rủi ro... Trong đó nguồn vốn tích luỹ qua các năm (sau phân phối) và
quỹ dự phòng rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc biệt là quỹ dự phòng rủi ro
và quỹ khuyến khích phát triển nghiệp vụ, quỹ bổ xung vốn điều lệ .
Các quỹ và vốn của QTD tăng trởng khá, với tốc độ tích luỹ cao đảm bảo
cho hoạt động của QTD an toàn, hiệu quả .
Vốn và quỹ tích luỹ năm sau cao hơn năm trớc với khối lợng lớn:
- Năm 1998: 299 triệu đồng.
- Năm 1999: 684 triệu đồng, tăng so với năm 1997: 385 triệu đồng, tăng
128 %.
- Năm 2000: 794 triệu đồng, tăng so với năm 1998: 110 triệu đồng, tăng
16 %.
Bình quân mỗi quỹ có vốn và quỹ tích luỹ đạt:
- Năm 1998: 32,2 triệu đồng/quỹ, tăng so với năm 1997 là 21,67 triệu

đồng/Quỹ, tăng 181,18 %.

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

- Năm 1999: 76 triệu đồng/Quỹ, tăng so với năm 1998: 43,8 triệu
đồng/Quỹ, tăng 136 %
- Năm 2000: 88,2 triệu đồng/Quỹ, tăng so với năm 1999 : 12,2 triệu
đồng/Quỹ, tăng 16 %.
Nh vậy, có thể nói rằng từ khi đợc thành lập, hệ thống QTDND đã rất
chú trọng đến việc mở rộng nguồn vốn nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao
mức độ an toàn trong hoạt động cho cả hệ thống.
2.1.3.

Kết quả trong công tác sử dụng vốn

Với mục tiêu: đi vay để cho vay, hoạt động sử dụng vốn của các QTDND
chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng
vốn mang nhiều rủi ro, chính vì vậy Nghị định 48 đã xác định rõ những quy
chế đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng nh sau:
1/ Quỹ tín dụng không đợc cho vay và bảo lãnh đối với:
- Những ngời trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, giám đốc, phó
giám đốc QTDND đó.
- Ngời thẩm định , xét duyệt cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của những ngời nêu trên;
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên và thanh tra viên đang kiểm toán,

thanh tra QTD đó;
2/ Quỹ tín dụng không đợc u đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện
cho vay đối với:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc,
các nhân viên trong QTD đó và bố, mẹ, vợ, chồng, con của họ
3/ Tổng d nợ cho vay một khách hàng không đợc quá 15% vốn tự có của
QTDND.
4/ Quỹ tín dụng nhân dân chỉ cho vay vốn đối với thành viên
5/ Hàng năm QTDND phải trích chi phí dự phòng bù đắp rủi ro trong
hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Cuối năm số tiền
không sử dụng bù đắp rủi ro sẽ đợc hoàn lại doanh thu của QTD.
6/ Các QTDND phải có trách nhiệm tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi
để bảo đảm an toàn tiền gửi cho khách hàng. Quy chế bảo hiểm tiền gửi do
Chính phủ ban hành và NHNN hớng dẫn. Đồng thời hệ thống QTDND có thể
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

thực hiện các giải pháp an toàn nội bộ thông qua việc lập quỹ vốn khả dụng
chung hoặc Quỹ an toàn vốn.
Dựa trên những quy định và ràng buộc của pháp luật, mô hình QTDND
đã nhanh chóng triển khai hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
toàn hệ thống. Theo số liệu năm 2003 của QTDTW, tỷ trọng cho vay trong hệ
thống là 53%, ngoài hệ thống là 47%. Cơ cấu cho vay trung hạn và ngắn hạn
có sự chênh lệch rõ rệt. Cho vay trung hạn là 338.075 triệu đồng, chiếm 22%,
cho vay ngắn hạn là 1.185.603 triệu đồng, chiếm 88%. Nh vậy, cho vay ngắn
hạn tại QTDND vẫn chiếm u thế. Đây cũng có thể là một bất lợi trong việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các QTDND.
Trong thực tế để có thể giảm thiểu đợc rủi ro thì hoạt động ngân hàng
cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, có một cơ cấu sử dụng vốn hợp
lý. Chúng ta hãy xem xét cơ cấu sử dụng vốn của QTDTW để hình dung phần
nào tình hình hoạt động cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của mô hình QTDND.
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng vốn QTDTW
9%

2%
2%

Đầu tư tiền gửi, ký phiếu,
trái phiếu
Đầu tư TSCĐ
Các hoạt động kinh doanh
khác
Cho vay

87%

Nguồn: Báo cáo thờng niên

Nh vậy, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất cao trong khi đó đầu t vào
kỳ phiếu, tiền gửi thì không đáng kể, chỉ 9%. Mà ta vẫn biết hoạt động tín
dụng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Với cơ cấu sử dụng vốn nh trên khiến
chúng ta không thể không đặt câu hỏi về khả năng đảm bảo an toàn của hệ
thống QTDND.
Theo số liệu ngày 31/12/2003 thì cho vay tăng 51% so với 31/12/2002,
bằng 113% kế hoạch năm 2003. Trong đó d nợ cho vay ngắn hạn là 1.185.603
triệu đồng, chiếm 78% tổng d nợ ( nh vậy là giảm so với 2002 vì cho vay ngắn

hạn trên tổng d nợ năm 2002 là 87%). D nợ cho vay trung hạn là 338.075 triệu

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

đồng, chiếm 22% tổng d nợ và tăng so với năm 2002 là 9% (tỷ lệ cho vay
trung hạn trên tổng d nợ năm 2002 là 13%).
Chúng ta sẽ tiếp tục phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của QTDND
thông qua báo cáo tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn tổng hợp toàn
QTDTW.
Bảng 2.4. Báo cáo tín dụng ngắn hạn tổng hợp toàn QTDTW
(Đến ngày 31-12-2004)
Đơn vị: Triệu đồng
Stt

Tên chi nhánh

Trong hệ thống
Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ

LK tháng

Lk năm


LK tháng

Lk năm

Tổng d

Ngoài hệ thống
D nợ

Nợ

Doanh số cho vay

Doanh số thu nợ

quá

LK tháng

Lk năm

LK tháng

Lk năm

D nợ

Nợ

nợ


quá

1

Trung Tâm

850

7850

670

5850

2400

0

3761

61286

8891

66260

52269

159


54669

2
3
4

Phòng GD 5
An Giang
Bình Định

0
11820
6630

0
151880
69526

0
5970
4110

0
146744
67409

0
66105
34910


0
139
0

3547
185
1383

25118
10339
33353

3585
525
2467

25269
7012
31846

15269
9700
28269

0
0
34

15269

75805
63179

5
6
7

Bình Thuận
Bắc Ninh
Đắc Lắc

2250
3150
3150

24340
24615
20504

2070
2025
3620

25710
19505
23334

16370
11920
14707


0
0
227

1446
1862
4799

20254
28527
44270

1511
1075
4086

19061
27701
33408

23812
26814
38617

159
14
293

40182

38734
53324

8
9
10

Đồng Nai
Hà Tây
Hải Dơng

1980
12870
1930

25980
128045
66319

1280
10875
3576

31330
128775
61337

13050
68090
28999


0
0
385

5460
243
683

118447
9831
43334

6025
1592
3184

92067
8003
35830

75929
5628
28173

0
0
89

88979

73718
57172

11
14114
13

Hng Yên
Kiên Giang
Lâm Đồng

4420
2640
2700

57480
30190
62325

3850
1103
4000

52567
26108
52785

18884
30588
39962


84
9359
0

2287
600
1825

62654
15738
11526

3247
727
727

30440
11650
9547

45456
4546

196
40
115

64340
44703

44508

14
15
16

Long An
Nam Định
Nghệ An

5570
6480
5510

64270
42450
48170

4250
4722
2095

63940
38085
39680

22454
32290
29227


154
0
7

1309
2462
3934

55863
20743
50945

1514
1458
1549

40677
19545
36149

51405
17806
28872

23
28
274

73858
50096

58099

17
18
19
20

Ninh Bình
Phú Thọ
Quảng Bình
Sóc Trăng

4620
2460
3870
7490

30110
25097
23230
108515

2510
1960
600
1330

22110
26347
22032

87814

12350
14585
8202
67267

0
0
22
1686

3300
3041
2789
4929

47857
75879
69868
59541

1984
3225
1517
2873

41977
58575
60616

28407

23193
59081
34529
49001

24
17
1141
551

35543
73666
42731
116267

21
22

Thái Bình
Thanh Hóa

6240
5440

70332
48780

4082

2095

55592
41520

28046
26516

546
0

1269
785

31879
35386

1549
2507

24517
34545

23417
23479

0
125

51463

49995

23
24
25

TP.HCM
Trà Vinh
Vĩnh Phúc

9250
5950
2400

56750
42985
36880

4050
3160
930

46200
49360
21860

28650
15920
52909


0
0
1139

932
1244
571

89203
34886
47211

3700
823
1444

47822
18748
30838

107841
33414
38542

2684
283
0

136491
49334

91450

26

Hải Phòng
Tổng cộng

450
120120

20350
1286973

330
75263

13370
1169364

15680
700081

0
13747

665
55309

20323
1124259


1069
62855

11292
851803

18463
877636

0
6249

34143
1577717

Nguồn: Quỹ tín dụng Trung ơng

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Ngọc - Lớp 4041

Bảng 2.5. Báo cáo tín dụng trung, dài hạn QTDTW
Đơn vị: triệu đồng

Doanh số cho
LK


Trong hệ thống
Doanh số thu nợ D nợ

vay
Lk năm LK

tháng
11718

tháng
138540 2140

Nợ

Doanh số cho

quá
Lk
năm
38250

317455

hạn

LK

1236


tháng
4306

Ngoài hệ thống
Doanh số thu nợ D nợ

vay
Lk năm LK
tháng
106158 5128

Lk
năm
73494

Cho

Tổng d

Nợ đã

Nợ

vay

nợ

xử lý

quá


TCTD

hạn
134915

195

bằng
Quỹ

2000

DPRR
454370 1294

Nguồn: QTDTW

Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy tổng d nợ ngắn hạn của QTDTW đến
ngày 30/4/2004 là 1.577.717 triệu đồng. Nh vậy so với 31/12/2003 đã tăng lên
392.114 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 33%). D nợ trung dài hạn là 454.370 triệu
đồng, tăng hơn so với 31/12/2004 là 116.295 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 34,4%.
Ta nhận thấy d nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều có mức tăng tơng
đối giống nhau. Trong thực tế để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả thì cần phải
đảm bảo đợc một tỷ lệ cho vay trung dài hạn nhất định.
Tổng nợ quá hạn trong hệ thống là 14.983 triệu đồng, chiếm 1,47% tổng
d nợ trong hệ thống. Tổng nợ quá hạn ngoài hệ thống là 6444 triệu đồng,
chiếm 0,636% tổng d nợ ngoài hệ thống. Cho vay trong hệ thống từ trớc đến
nay vẫn chiếm u thế tại các QTDND. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và
triển khai thực hiện các quy chế vẫn còn có những bất cập cần phải xem xét

thêm.
Theo quyết định số 349 về quy chế cho vay trong hệ thống QTDND có
quy định: mức cho vay tối đa bằng vốn tự có của bên vay. Quyết định này có
hạn chế là làm giảm chức năng của bên cho vay. QTDTW không đạt đợc yêu
cầu trong việc chuyền tải vốn đến QTD cơ sở. Trong thời gian đầu, nhu cầu
vốn cho các thành viên là rất lớn, vợt quá khả năng huy động vốn tại chỗ và
mức vốn đợc vay trên.
Công văn số 286 đã khắc phục đợc những hạn chế trên bằng việc quy
định: ngoài mức cho vay đó thì Hội đồng quản trị có thể xem xét cho vay
thêm với mức tối đa bằng 100% số d tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại
quỹ.

25


×