Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.81 KB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................5
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................8
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM..................................................................................................................1
1.1.Khái quát quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.....1
1.2.Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011..............3
1.2.1.Chính sách kích cầu:.........................................................................3
1.2.2.Chính sách tiền tệ..............................................................................7
1.2.Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay.............................11
1.2.1.Tăng trưởng kinh tế:........................................................................11
1.2.2.Lạm phát..........................................................................................17
1.2.3.Cán cân thương mại........................................................................20
1.2.4.Tỷ giá..............................................................................................23
1.2.5.Đầu tư toàn xã hội...........................................................................25
1.3.Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020...............27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN...........................29
2.1.Khái quát về ngành cao su tự nhiên của Việt Nam................................29
2.2.Phân tích tác động của chu kỳ kinh tế tới sự phát triển ngành cao su tự
nhiên của Việt Nam......................................................................................32
2.3.Phân tích tác động của cấu trúc kinh tế tới sự phát triển ngành cao su tự
nhiên của Việt Nam......................................................................................33

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50



Chuyên đề tốt nghiệp

2.4.Nhận định chu kỳ tăng trưởng của ngành cao su tự nhiên của Việt Nam
......................................................................................................................34
2.5.Phân tích tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới cao su tự nhiên của
Việt Nam......................................................................................................35
2.5.1.Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành...........................35
2.5.2.Rào cản gia nhập ngành..................................................................37
2.5.3.Sản phẩm thay thế...........................................................................37
2.5.4.Quyền lực trong đàm phán của nhà cung cấp.................................39
2.5.5.Quyền lực trong đàm phán của khách hàng....................................39
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
PHƯỚC HÒA..................................................................................................40
3.1.Khái quát về Công ty cổ phần cao su Phước Hòa..................................40
3.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển......................................................40
3.1.2.Mô hình kinh doanh........................................................................41
3.1.3.Mô hình quản trị công ty.................................................................42
3.1.4.Quy mô hoạt động và cơ cấu vườn cây...........................................46
3.1.5.Chiến lược đầu tư và phát triển.......................................................47
3.2.Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần cao su
Phước Hòa....................................................................................................54
3.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa
......................................................................................................................60
3.2.1.Chỉ tiêu về khả năng hoạt động.......................................................60
3.2.2.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán và dòng tiền.................................62
3.2.3.Phân tích khả năng cân đối vốn.......................................................64
3.2.4.Phân tích khả năng sinh lời.............................................................65
3.3.Kết luận về tình hình tài chính...............................................................68
Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG IV: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
PHƯỚC HÒA - PHR.......................................................................................70
4.1.Lựa chọn mô hình định giá....................................................................70
4.2.Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF).......................70
4.3.Định giá theo phương pháp tỷ số...........................................................77
4.4.Kết luận và khuyến nghị đối với nhà đầu tư..........................................78
4.4.1.Đánh giá cổ phiếu của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa – PHR 78
4.4.2.Các nhân tố rủi ro tác động.............................................................78
4.4.3.Luận điểm đầu tư.............................................................................79
KẾT LUẬN........................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................3

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK

: Thị trường chứng khoán

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CTCK

: Công ty chứng khoán

CTCP

: Công ty cổ phần

ƯTH

: Ước thực hiện

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

NĐT


: Nhà đầu tư

CSTT

: Chính sách tiền tệ

HĐQT

: Hội đồng quản trị

BKS

: Ban Kiểm soát

VĐT

: Vốn đầu tư

VĐL

: Vốn điều lệ

CĐKT

: Cân đối kế toán

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần cao su Phước Hòa.......................43

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 –
2011, % so với cùng kỳ, cộng dồn...................................11
Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các khu vực giai
đoạn 2006 - 2011, % so với cùng kỳ, cộng dồn...............13
Hình 1.3.Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011(%) 17
Hình 1.4. Thành phần chu kỳ của lạm phát theo tháng,
2006– 2011.......................................................................18
Hình 1.5.Tốc độ tăng trưởng M2 và thành phần xu hướng
dài hạn của lạm phát, 2006 - 2011...................................19
Hình 1.6. Thành phần chu kỳ của lạm phát, 2006 - 2010 20
Hình 1.7. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn. .21
2008 – 2011(triệu USD)...................................................21
Hình 1.8. Biến động tỷ giá USD/VND, 2008 - 2011.......23
Hình 1.9. Cơ cấu đầu tư toàn xã hội.................................25
Hình 1.10. Tăng trưởng kinh tế (so với cùng kỳ, cộng dồn)
..........................................................................................27

Hình 2.1.Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam (tỷ
USD)................................................................................31
Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh của ngành cao su tự nhiên.35
Hình 3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ đồng)...........60
Hình 3.2. Giá cao su trên thị trường Tocom, 2008 - 2011
..........................................................................................61
Hình 3.3.Hệ số nợ của công ty.........................................64
Hình 3.4. Tỷ suất lợi nhuận biên và tỷ suất lợi nhuận ròng
PHR,.................................................................................65
2008 - 2011......................................................................65
Hình 3.5. Cơ cấu sản phẩm năm 2011.............................67

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1.Thống kê công ty niêm yết và số lượng tài khoản
NĐTgiai đoạn 2000 - 2005................................................1
Bảng 1-2. Thu chi ngân sách giai đoạn 2008 -2011(nghìn
tỷ đồng)..............................................................................5
Bảng 1.3.Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP 2008 –
2011 (điểm phần trăm).....................................................14
Bảng 1.4. Tăng trưởng sản lượng các ngành công nghiệp
(% so với cùng kỳ, cộng dồn)..........................................14
Bảng 1.5. Tăng trưởng trong ngành nông lâm ngư nghiệp
(% so với cùng kỳ, cộng dồn)..........................................15

Bảng 1.6. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành dịch vụ,
2008 – 2011......................................................................16
Bảng 1.7. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2008 –
2011..................................................................................22
Bảng 1.8. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư
ra nước ngoài, 2008 – 2011 (tỷ USD)..............................26

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng, năng suất khai thác cao su
giai đoạn...........................................................................32
1996 - 2005......................................................................32
Bảng 2.2. Lượng cao su sử dụng trong các loại lốp xe của
Trung Quốc......................................................................38
Bảng 3.1. Cơ cấu vốn cổ phần tính đến thời điểm ngày
31/12/2011........................................................................44
Bảng 3.2. Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cao su Phước
Hòa...................................................................................45
Bảng 3.3.Sản lượng chế biến hàng năm (tấn)..................46
Bảng3.4. Báo cáo chuẩn năm gốc của BCĐKT...............55
Bảng 3.5. Báo cáo chuẩn tỷ trọng của BCĐKT...............56
Bảng 3.6. Báo cáo chuẩn tỷ trọng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh...............................................................57
Bảng 3.7. Tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh. . .59
Bảng 3.8. Chỉ số về hàng tồn kho....................................62
Bảng 3.9. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán và dòng tiền..62

Bảng 3.10. Lưu chuyển tiền tệ (tỷ đồng)..........................63
Bảng 3.11.Cơ cấu nguồn vốn...........................................64
Bảng 3.12. Hệ số về khả năng sinh lời.............................66
Bảng 3.13. Phân tích Dupont...........................................67
Bảng 4.1: Dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, đơn vị: đồng..........................................................72
Bảng 4.2. Dự phóng bản cân đối kế toán (đơn vị: đồng). 73

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành cao su tự nhiên từ nhiều thập kỷ trở lại đây luôn giữ vai trò là một
trong những ngành trọng yếu của nền kinh tếViệt Nam. Trải qua giai đoạn khủng
hoảng kinh tế với nhiều biến động, ngành cao su nói chung và các doanh nghiệp cao
su nói riêng ít nhiều đã phải gánh chịu những tác động tiêu cực. Bước sang giai đoạn
hậu khủng hoảng và phục hồi kinh tế, nhiều thách thức đang dần hiện ra trước mắt
trong lộ trình phát triển của ngành cao su. Thiết nghĩ, để có sự chuẩn bị tốt nhất cho
tương lai, đã đến lúc cần nhìn nhận đánh giá thực trạng, vị thế và triển vọng của
ngành cao su nói chung và các doanh nghiệp khai thác và chế biến cao su tự nhiên
trong thời gian sắp tới.
Hiện nay nước ta đang có 5 doanh nghiệp cao su niêm yết trên sàn. Công ty
cổ phần cao su Phước Hòa là công ty có quy mô tương đối lớn. Công suất trên 6000
tấn/ năm, với trên 5000 cán bộ- công nhân viên, có thị trường tiêu thụ rộng khắp,
xuất khẩu đi các nước như Pháp, Bỉ, Hà Lan… Năm 2009, cổ phiếu của công ty
chính thức được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh. Năm 2011, trước tình hình diễn biến kinh tế vĩ mô có chiều hướng

xấu đi, lạm phát cao, thị trường chứng khoán chứng kiến sự sụt giảm mạnh của cả
hai chỉ số, Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa vẫn có mức tăng trưởng doanh thu
khá cao so với các công ty trong ngành. Tuy nhiên, cổ phiếu của một công ty tốt
chưa hẳn đã là một khoản đầu tư tốt. Do đó, đề tài: “Phân tích và định giá cổ phiếu
Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa”đã được chọn làm báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp của em. Báo cáo chuyên đề của em gồm có 4 phần như sau:
Chương I: Phân tích vĩ mô thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương II: Phân tích ngành cao su tự nhiên
Chương III: Phân tích Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 2008 – 2013
Chương IV: Định giá cổ phiếu Công ty cổ phần cao su Phước Hòa - PHR

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


1
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1.

Khái quát quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam


Nhìn lại hơn 11 năm hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam, có thể chia làm ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: từ tháng 7/2000 đến hết năm 2004: Trong bốn năm đầu phát
triển, TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định : trên 800 phiên giao
dịch liên tục, an toàn, giá trị giao dịch đạt trên 13,000 tỷ đồng; 13 CTCK, 1 công ty
quản lý quỹ, 5 ngân hàng lưu ký được thành lập và đi vào hoạt động.

Bảng 1.1.Thống kê công ty niêm yết và số lượng tài khoản NĐTgiai đoạn
2000 - 2005
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Số lượng công ty niêm
yết/ĐKGD

5

5


20

22

26

32

Mức vốn hóa TTCP
(%GDP)

0,28

0,34

0,48

0,39

0,64

1,21

Số tài khoản NĐT

2.908

8.774

13.520


15.735

21.616

31.316

(Nguồn: tự tổng hợp)
Hoạt động quản lý và vận hành của cơ quan Nhà nước và thành viên có nhiều
bước cải tiến và hoàn thiện đáng kể. Nghị định 144/2003/NĐ – CP được ban hành
thay thế cho Nghị định 48/1998/NĐ – CP về chứng khoán và TTCK cùng với các
thông tư hướng dẫn thi hành, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động trên thị trường.

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


2
Chuyên đề tốt nghiệp

Giai đoạn II: từ đầu năm 2005 đến hết năm 2007: đây là thời kỳ bùng nổ
của TTCK, giai đoạn này đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng, quy
mô và mở rộng các nghiệp vụ của CTCK. Tính đến 2007, số lượng CTCK là 78, giá
trị vốn hóa tăng hơn 20 lần so với 2001, và gần 3 lần so với 2005.Chỉ số VN-Index
đạt mức đỉnh 1.170 điểm vào 19/3/2007.Năm 2006, Luật chứng khoán chính thức có
hiệu lực tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK.
Đây là giai đoạn mà TTCK có những trưởng thành cả về lượng và về chất.
Giai đoạn III: từ cuối năm 2007 đến nay:khó khăn trong kinh tế cộng với
khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến sự bất ổn và việc phải điều chỉnh mạnh của
TTCK.Tính đến năm 2010, chỉ số chứng khoán năm 2008 giảm 65,33% so với mức

giảm 35%-45% của các chỉ số lớn trên thế giới.
Năm 2009 nhờ có tính hợp lý trong các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà
nước cùng với tác động tích cực của việc sử dụng các công cụ đòn bẩy tài chính,
TTCK trong 10 tháng đầu năm đã có những khởi sắc đáng kể. Sáu tháng đầu năm,
VN-Index tăng 132,67 điểm (42,03%) so với cuối năm 2008 và vươn tới đỉnh là
624,10 điểm vào 22/10/2009.
Năm 2010 cũng là một năm giao dịch đầy biến động của TTCK Việt
Nam.Nửa đầu năm, thị trường biến động trong biên độ hẹp 480 - 550, thanh khoản ở
mức trung bình. Sáu tháng cuối năm, những bất ổn kinh tế bộc lộ, TTCK sau một
tuần rơi mạnh đã phục hồi vào cuối tháng 11, đầu tháng 12.
TTCK Việt Nam năm 2011 được kỳ vọng phát triển lớn mạnh hơn sau thời
kỳ sụt giảm, tuy nhiên, thực tế thì thì trường có những diễn biến có phần trầm lắng
do tác động của sự bất ổn kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam. Năm 2011 là
một năm chứng kiến nhiều khó khăn của TTCK. Hai chỉ số chính đều sụt giảm
mạnh, chỉ số VN – Index giảm từ 486 điểm xuống 351,6 điểm; chỉ số HNX – Index
giảm xuống mức thấp nhất từ khi chỉ số này ra đời, giảm 55,1 điểm xuống 58,7 điểm
tính đến 30/12/2011. Đây cũng là năm có nhiều hành vi vi phạm với diễn biến phức
tạp. Nhiều CTCK đã bỏ nghiệp vụ môi giới như Công ty cổ phần chứng khoán Đông

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


3
Chuyên đề tốt nghiệp

Dương (DDSC), công ty chứng khoán Hà Nội (HSSC); một số CTCK thiếu hụt
thanh khoản và kiểm soát rủi ro kém.
1.2.


Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011

1.2.1. Chính sách kích cầu:
Nếu như giai đoạn 2005 – 2008 là một giai đoạn phát triển nóng của nền kinh
tế Việt Nam thì giai đoạn 2008 – 2011 là giai đoạn mà nền kinh tế có những diễn
biến hết sức phức tạp, khó lường.Theo những lý thuyết kinh tế, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng khó khăn, thì chính phủ hay sử dụng hai công cụ như sau. Thứ nhất,
Chính phủ sẽ sử dụng chính sách tiền tệ với các biện pháp tăng giảm lãi suất và một
số biện pháp khác nhằm tác động tới cung tiền trong nền kinh tế. Thứ hai, chính
sách tài khóa với các chính sách về thuế và chi tiêu của chính phủ (ví dụ như các gói
kích cầu).
Kích cầu là việc sử dụng chính sách tài khóa, gồm có miễn giảm thuế, gia
tăng chi tiêu ròng của Chính phủ, từ đó làm tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Biện pháp này có tác động làm gia tăng tổng cầu trong ngắn hạn, tránh nguy cơ
sụt giảm tổng cầu, gây nên đổ vỡ nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn suy thoái thì
vấn đề xảy ra là thiếu hụt cầu, chứ không phải là thiếu hụt về năng lực sản xuất của
nền kinh tế. Do đó, thực chất biện pháp kích cầu là nhằm tạo ra một đối ứng với
năng lực sản xuất hiện tại của nền kinh tế. Nếu năng lực sản xuất tiếp tục rơi vào
tình trạng dư thừa, thì những hậu quả nghiêm trọng hơn có thể xảy ra: thất nghiệp
gia tăng, thu nhập thực tế và kỳ vọng sụt giảm dẫn đến tiêu dùng giảm. Tiêu dùng
giảm dẫn tới doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất và cắt giảm nhiều lao động hơn, điều
này sẽ đưa nền kinh tế vào một vòng luẩn quẩn của suy thoái kinh tế. Do đó, mục
tiêu quan trọng nhất của chính sách kích cầu chính là tạo ra công ăn việc làm.
Năm 2009, Chính phủViệt Nam đã đưa ra hai gói trợ giúp nền kinh tế. Thứ
nhất là gói hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng. Thứ hai, gói kích
cầu trị giá 143 nghìn tỷ, bao gồm:
• Tạm hoãn thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước khoảng 3.400 tỷ
đồng.

Nguyễn Ngọc Trâm

Thị trường chứng khoán 50


4
Chuyên đề tốt nghiệp
• Ứng trước ngân sách Nhà nước để thực hiện một số dự án cấp bách khoảng
37.200 tỷ đồng.
• Chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009 khoảng 30.200
tỷ đồng.
• Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ khoảng 20.000 tỷ đồng.
• Thực hiện chính sách giảm thuế khoảng 28.000 tỷ đồng.
• Tăng thêm dư nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khoảng 17.000 tỷ đồng.
• Các khoản chi kích cầu khác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội khoảng 7.200 tỷ đồng.
Việc áp dụng gói kích cầu năm 2009 đã mang lại những thay đổi tích cực
trong nền kinh tế: mức tăng trưởng GDP tăng dần theo quý, và đưa tốc độ tăng
trưởng đạt 5,32% trong cả năm. Tuy nhiên, chính sách vẫn còn một số mặt hạn chế
nhất định. Việc áp dụng chính sách kích cầu sẽ gia tăng áp lực lên ngân sách. Ngân
sách quốc gia vốn đã căng thẳng do nguồn thu từ thuế giảm, doanh thu của chính
phủ bị ảnh hưởng khi mà giá dầu giảm. Trong nỗ lực tìm nguồn tài chính cho những
dự án trong gói kích thích kinh tế, Chính phủ đã hai lần phát hành trái phiếu bằng
USD nhưng chưa thành công do nhà đầu tư yêu cầu mức lợi tức cao hơn.
Gói kích cầu được thực hiện gồm nhiều gói nhỏ. Tỷ trọng lớn nhất của gói
kích cầu là dành cho đầu tư công, giá trị bằng 2/3 tổng giá trị gói kích cầu. Do đó, có
thể nhận thấy rằng tăng trưởng năm 2009 được dẫn dắt bởi đầu tư, nhưng hiệu quả
của đầu tư lại không cao. Một chỉ số được sử dụng để đánh giá mức hiệu quả của
đầu tư là hệ số sinh lời trên vốn đầu tư ICOR. ICOR năm 2009 của Việt Nam đã
tăng vọt lên tới 8%, mức cao nhất so với mức 5,2 của năm 2007 và 6,66 của năm
2008. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã tăng 42,8% từ mức 41,3% của năm
2008, trong khi đó tốc độ tăng trưởng GDP lại giảm từ 6,23% (2008) còn 5,32%

(2009) nên ICOR ở Việt Nam là khá cao. ICOR cao thể hiện hiệu quả trên một đồng
vốn đầu tư là thấp. Với cơ cấu đầu tư thiên về đầu tư công như ở Việt Nam, việc
chuyển dần sang đầu tư cho các doanh nghiệp tư nhân là cần thiết. Điều này góp
phần tăng hiệu quả của đồng vốn đầu tư (giảm ICOR), đồng thời Chính phủ có thể
sử dụng ngân sách vào những mục tiêu khác của mình.

1.1.1. Chính sách tài khóa
Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


5
Chuyên đề tốt nghiệp

Năm 2009, để thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính đã
tiến hành các biện pháp như sau:
• Cắt giảm, giãn nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp,
thu nhập cá nhân, điều chỉnh hàng rào thuế quan (trong khuôn khổ cho phép
của WTO) nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước. Theo Bộ Tài chính, đến hết
tháng 8/2009 thì đã có 125.500 lượt doanh nghiệp và khoảng 937.000 đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng các ưu đãi về thuế.
• Tăng chi đầu tư xây dựng cơ bản: Bộ Tài chính thông báo ứng trước 31.393
tỷ đồng vốn ngân sách cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương, cả
năm thực hiện được 80 – 85% số vốn ứng trước; số vốn trái phiếu chính phủ
bổ sung ước thực hiện được khoảng gần 70%. Vốn đầu tư thuộc thuộc kế
hoạch năm 2008 được phép chuyển sang thực hiện trong năm 2009 vào
khoảng 29.673 tỷ đồng, ước tính sẽ được thực hiện hết (Bộ Tài chính, 2009).
• Tăng chi cho an sinh xã hội, cụ thể như chi cho Chương trình 134, 135; chi
hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; trợ cấp
thường xuyên; cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế và miễn giảm chi phí khám

chữa bệnh cho nguời nghèo; hỗ trợ và tặng quà tết; các chương trình huy
động “quỹ vì nguời nghèo”, “ngày vì nguời nghèo”; cho vay vốn uu đãi hoặc
hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở và sản xuất kinh doanh đối với các hộ nghèo
v.v...
• Thanh tra giám sát giá cả các mặt hàng thiết yếu trong nền kinh tế, ổn định thị
trường.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và nguy cơ suy giảm kinh tế
Việt Nam, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2008 vẫn đạt 434,8 nghìn tỷ đồng và
tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, tổng chi đạt mức 549,8 nghìn tỷ đồng, chiếm tới
37,2% so với GDP. Tỷ trọng của khoản thu từ thuế và phí trong GDP đã giảm, trung
bình chiếm khoảng 25%, so với mức trên 28% trong giai đoạn 2005 – 2008, thể hiện
sự nới lỏng trong chính sách thu của Chính phủ. (xem bảng 1.2)

Bảng 1-2. Thu chi ngân sách giai đoạn 2008 -2011(nghìn tỷ đồng)
STT Giá trị (nghìn tỷ đồng)

Tỷ trọng trên GDP

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


6
Chuyên đề tốt nghiệp

2008

2009

2010


2011

2008

ƯTH
(lần
2009 2010 1)
2011

442,3

559,2

674,5

29,4

26,3

28,7

29.6

1

Tổng thu và viện 434,8
trợ
Thu từ thuế và phí 392,5


398,2

510,5

624,4

26,6

23,7

26,2

27.4

2

Thu về vốn

37,6

43,2

44,57

2,2

2,2

2,2


2,0

3

Thu
viện
trợ 9,4
không
lại
Thu kếthoàn
chuyển
113,8

6,5

5,5

5,5

0,6

0,4

0,3

0,2

26,5

1,0


10,0

7,7

1,6

0,1

0,4

544,6

615,6

732,5

37,2

32,4

31,6

32,2

180,0

171,0

175,0


8,1

10,7

8,8

7,7

2

Tổng chi ngân 549,8
sách(không
bao 119,5
Chi đầu tư phát
triểnthường xuyên 292,4
Chi

347,4

434,7

535,16 19,8

20,7

22,3

23,5


3

Chi chuyển nguồn 137,9

17,2

22,4

1,0

0,5

4

Dự phòng

D

Chi trả nợ gốc

E

Chỉ tiêu

A.

B.
C.
1


Quyết ƯTH
toán
(lần 2)

31,2

ƯTH Quyết
(lần 1) toán

9,3

ƯTH
(lần 2)

18,4
40,1

63,44

49,2

2,8

2,4

2,8

2,2

-75,8


-48,06

-71,4

-1,8

-4,5

-2,8

-2,1

75,8

-

71,4

1,8

4,5

-

-

I

Bội chi ngân sách -20,1

thông lệbùQT
Nguồn
đắp bội 26,7
chi
lệ quốc 11,7
Vaythông
trong nước

58,5

-

55,1

0,8

3,5

-

-

1

Số phát hành

48

88,5


-

92,6

3,2

5,3

-

-

2

Số trả nợ gốc

36,3

30,0

-

37,6

2,5

1,8

-


-

II

17,3

-

16,3

1,0

1,0

-

-

1

Vay nước ngoài 15,0
(1-2)
Số phát hành
19,7

27,4

-

28,0


1,3

1,6

-

-

2

Số trả nợ gốc

10,1

-

11,7

0,3

0,6

-

-

G

Bội chi ngân sách -67,7

phân
Thu loại
chi của
quảnVNlý 55,8
qua
Vay NSNN
về cho vay 13,0

-115,9 -111,5 -120,6

-4,6

-6,9

-5,6

-4,9

67,0

62,415 57,4

3,8

4,0

-

2.5


23,7

28,64

0,9

1,4

-

1.3

F

H
I

lại

40,9

0,81

4,6

28,6

(Nguồn: Số liệu ngân sách Bộ tài chính)

Thực hiện các chính sách kích cầu của chính phủ, tổng chi ngân sách năm

2009 ước thực hiện tăng lên 544,6 nghìn tỷ so với mức dự toán là 456,6 nghìn tỷ

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


7
Chuyên đề tốt nghiệp

đồng. Xét tỷ lệ trên GDP, tổng chi ngân sách năm 2009 đạt 32,4% GDP, chỉ thấp
hơn chút ít so với mức 37,2% GDP năm 2008. Chi thuờng xuyên và chi đầu tư phát
triển đều tăng so với dự toán, chi thường xuyên đạt 347,4 nghìn tỷ đồng, trong khi
chi đầu tư phát triển cũng tăng lên mức 135,5 nghìn tỷ đồng. Bội chi ngân sách trên
GDP đã là cao trong năm 2008, đạt 4,6% trên GDP, nhưng còn tăng lên tới 6,9%
vào năm 2009.
Bước sang năm 2010, chính sách tài khóa thể hiện quan điểm thắt chặt hơn so
với năm 2009.Tỷ trọng của tổng thu trên GDP đã tăng lên 28,7% ; trong đó thu từ
thuế và phí cũng tăng lên 26,2%. Bội chi ngân sách năm 2010 ở mức 5,6%, vẫn thấp
hơn so với mức bội chi của năm 2009, tuy nhiên vẫn là cao so với giai đoạn 2005 2008 và cao hơn so với thông lệ quốc tế năm 2010 là 2,84%.
Năm 2011, nhằm thực hiện Nghị quyết 11 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa đã được thực hiện chặt chẽ hơn. Theo nguồn số
liệu NSNN của Bộ tài chính ước tính lần 1 thì nguồn thu tăng 1,2 lần so với năm
trước và chiếm tới 29,6% GDP, đặc biệt nguồn thu từ thuế và phí đã tăng trở về mức
27% như giai đoạn 2005 – 2008. Bội chi ngân sách lên tới 4,9%, cao hơn so với mức
2,1% của thông lệ quốc tế.
Có thể thấy nguồn bù đắp cho bội chi ngân sách thì nguồn từ vay trong nước
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong giai đoạn này, duy chỉ có năm 2008 thì nguồn vay
nước ngoài đã chiếm trên 50% trong bù đắp bội chi ngân sách. Trong các năm từ
2009 đến 2011, thường thì nguồn từ vay trong nước sẽ trang trải khoảng trên 2/3 bội
chi ngân sách.


1.2.2. Chính sách tiền tệ
Năm 2008, nền kinh tế thế giới trải qua nhiều sự kiện phức tạp xuất phát từ
cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ, trước tình hình đó, NHNN đã điều hành CSTT
thắt chặt, cụ thể:
• Tháng 2/2008, NHNN điều chỉnh tỷ lệ DTBB tăng lên 1% áp dụng cho cả
tiền gửi bằng VND và ngoại tệ đối với hầu hết các TCTD, đồng thời mở rộng
diện tiền gửi phải có DTBB với kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Cuối năm, để hỗ

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


8
Chuyên đề tốt nghiệp










trợ các TCTD cung vốn cho nền kinh tế, NHNN điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB
đối với tiền gửi bằng VND từ 11% xuống còn 10% - 6% và tiền gửi bằng
ngoại tệ từ 11% xuống 9% - 7%.
Phát hành tín phiếu bắt buộc vào tháng 3/2008, khối lượng 20.300 tỷ đồng.
8 tháng đầu năm, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn,

lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm và điều chỉnh giảm các mức lãi
suất chỉ đạo trong những tháng cuối năm nhằm hạn chế tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Quy định trần lãi suất huy động ở mức 12% từ ngày 16/2/2008.
Điều hành lãi suất theo quyết định số 16/2008/QĐ – NHNN về cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam.
Quy định chặt chẽ về điều kiện cho vay, khống chế dư nợ cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 20%
vốn điều lệ của TCTD.
NHNN đã 3 lần mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa VND và USD, đưa
biên độ từ ±0,75% lên ±1%, ±2% và ±3% so với tỷ giá bình quân liên ngân
hàng. Điều chỉnh tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng áp
dụng từ 25/12/2008 tăng 3% lên mức 16.989 VND/USD.

Năm 2009 là năm mà Ngân hàng Nhà nước tiến hành khá nhiều biện pháp
nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng:
• Nghiệp vụ thị trưởng mở năm 2009 được thực hiện hàng ngày, chủ yếu là các
giao dịch mua giấy tờ có giá kỳ hạn ngắn (7 – 14 ngày), phương thức đấu
thầu khối lượng, công bố lãi suất và khối lượng nhằm ổn định thị trường.
• NHNN đã ban hành thông tư 01/2009/TT – NHNN nhằm hướng dẫn về lãi
suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với các nhu cầu vay phục vụ đời
sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Thông
tư này mở đường cho việc cho vay thỏa thuận với lãi suất cao hơn lãi suất
trần.
• Tháng 1, điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản xuống còn 7% từ mức 8,5% và duy
trì cho tới tháng 11.
• Kiên quyết yêu cầu các ngân hàng tăng vốn điều lệ

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50



9
Chuyên đề tốt nghiệp
• Thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất trị giá 17.000 tỷ đồng, hướng tới các
cá nhân, tổ chức vay vốn để sản xuất kinh doanh.
• Tháng 2: giảm mức dự trữ bắt buộc (tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12
tháng giảm từ mức 5% xuống còn 3%.)
• Tháng 3, tiến hành điều chỉnh tăng biên độ tỷ giá từ mức ±3% lên mức ±5%.
Tháng 11/2009, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá chính thức lên 5,5% và giảm
biên độ tỷ giá xuống còn ±3%.
• Tháng 6, trước tình hình căng thẳng trên thị trường ngoại tệ, NHNN đã yêu
cầu các NHTM giảm lãi suất huy động bằng đô la để ngăn chặn tình trạng
căng thẳng nguồn cung ngoại tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
khẩu có thể tiếp cận với nguồn ngoại tệ.
• Tháng 8: NHNN điều chỉnh giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn
từ 40% xuống còn 30% để đảm bảo an toàn hệ thống.
• Tháng 12: nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% và thực hiện các nghiệp vụ bơm
vốn vào hệ thống ngân hàng nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn của các
NHTM.
Năm 2010 là một năm khó khăn của chính sách tiền tệ. NHNN đã thực hiện
các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ như sau:
• Đầu năm, NHNN tiến hành giảm tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
dưới 12 tháng từ 7% xuống 4% (giảm 3%), đối với tiền gửi từ 12 tháng trở
lên giảm từ 3% xuống 2% (giảm 1%) để hỗ trợ TCTD tăng cung vốn ngoại tệ
nhằm giảm lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ.
• NHNN ban hành Thông tư số 07/2010 – TT/NHNN ngày 16/06/2010 và
Thông tư số 12/2010/TT – NHNN ngày 14/04/2010 hướng dẫn TCTD cho
vay bằng VND đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Theo đó, TCTD
có thể cho vay với lãi suất thỏa thuận đối với cả món vay ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn.
• Ngày 29/09/2010: NHNN ban hành Thông tư 20/2010 – TT/NHNN về hướng
dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ
các tổ chức cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. NHNN thực hiện hỗ
trợ nguồn vốn cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn cho các TCTD thông

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


10
Chuyên đề tốt nghiệp

qua áp dụng tỷ lệ DTBB bằng VND thấp hơn mức tỷ lệ DTBB thông thường,
cụ thể: (1) bằng 1/20 so với tỷ lệ DTBB thông thường đối với TCTD có tỷ
trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 70% trở lên tương
ứng với từng kỳ hạn tiền gửi; (2) Bằng 1/5 so với tỷ lệ DTBB thông thường
đối với TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thông
từ 40% đến 70%.
• Tháng 11/2010: NHNN điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành nhằm
kiểm soát lạm phát, cân bằng giữa lãi suất VND – lãi suất USD để ngăn ngừa
việc dịch chuyển tiền gửi từ VND sang USD, ấn định lãi suất trần huy động
là 14%/năm.
• Hai lần tiến hành điều chỉnh tỷ giá giữa VND và USD: điều chỉnh tăng lên
mức 18.544 VND/USD ngày 11/2/2010 và tăng 2,1% lên mức 18.932 ngày
18/08/2010; biên độ vẫn duy trì ở ±3%.
Năm 2011, CSTT được thực hiện theo hướng chặt chẽ ngay từ đầu năm.
Ngày 24/2/2011, nghị quyết 11/NQ – CP được ban hành. Nghị quyết này đưa ra các
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội.


• NHNN đề ra kế hoạch tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng ở mức
dưới 20%; tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 – 16% và điều chỉnh cơ
cấu tín dụng theo hướng tập trung cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp.Tuy nhiên, theo Thông cáo báo chí về điều hành CSTT
của NHNN năm 2011, NHNN có thừa nhận việc kiểm soát tăng trưởng tín
dụng là chưa phù hợp trong khi mà các TCTD lành mạnh có thể tăng trưởng
cao hơn và các TCTD yếu kém sẽ bị hạn chế tăng trưởng.
• Chuyển cơ cấu tín dụng theo hướng giảm cho vay đối với lĩnh vực phi sản
xuất và tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp, nông thôn và xuất
khẩu. NHNN ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN quy định dư nợ cho vay phi sản
xuất của TCTD trên tổng dư nợ là 22% đến cuối tháng 6/2011 và giảm còn
16% vào cuối năm 2011.

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Ngày 11/2/2011, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá USD/VND tăng tới 9,3% và
giảm biên độ từ ±3% xuống còn ±1%.
• Tháng 9, điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn lên 15%/năm và lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng tăng lên 16%/năm.
• Tháng 10, khi nhiều ngân hàng khó khăn về thanh khoản, lãi suất liên ngân
hàng tăng.
• NHNN ban hành chỉ thị 02 về thiết lập trần lãi suất huy động ở mức
14%/năm.

1.2.


Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay

1.2.1. Tăng trưởng kinh tế:
Giai đoạn 2008 – 2011 là một giai đoạn mà nền kinh tế Việt Nam có nhiều
biến động phức tạp và khó lường so với giai đoạn trước.

Hình 1.1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011, % so với
cùng kỳ, cộng dồn.

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


12
Chuyên đề tốt nghiệp

(Nguồn:Hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê)
Cho đến cuối năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá ổn
định, trung bình khoảng 7%. Có thể nhận thấy từ đồ thị là tốc độ tăng trưởng GDP
sau khi hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ thường lặp lại một khuôn mẫu như sau: số liệu của
quý III và quý IV thường thấp hơn quý I và quý II. Đây có thể là do quý I và quý II
chịu tác động lớn của yếu tố mùa vụ nên khi hiệu chỉnh phần mềm sử dụng đã hiệu
chỉnh lớn hơn đối với hai quý cuối năm. Tuy nhiên sự chênh lệch của tốc độ tăng
trưởng giữa 2 quý đầu năm và 2 quý cuối năm là không lớn, xấp xỉ trên dưới 1%.
Đến năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Hoa Kỳ đã
lan rộng trên toàn thế giới gây nên tác động đáng kể tới tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam và quy luật trên đã bị phá vỡ. Sáu tháng cuối năm 2008 chứng kiến sự
sụt giảm mạnh mẽ trong tốc độ tăng trưởng của Việt Nam và tính cả năm 2008, tổng
sản phẩm quốc nội của Việt Nam đạt 489.833 tỷ đồng, tăng 6,18% so với năm trước,

trong khi tốc độ tăng trưởng trung bình thời kỳ trước đó luôn trong khoảng 7,5 –
8%.
Đến quý I/2009, tốc độ chỉ đạt 3,14% (số chưa hiệu chỉnh) và là quý có tốc
độ tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây. Tới quý II, quý III và quý IV, tốc độ tăng

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


13
Chuyên đề tốt nghiệp

trưởng GDP tăng dần và lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9% và kết thúc năm 2009,
tốc độ tăng trưởng đạt 5,32%. Tốc độ tăng trưởng GDP có thể thấp về mặt trị số, tuy
nhiên đây là số liệu tăng trưởng so với cùng kỳ, mà quý I/2008 là một điểm tăng
trưởng nóng, do đó số liệu quý I/2009 được tính toán trên một quý có hoạt động
mạnh một cách ngoại lệ.Sự hồi phục của nền kinh tế Việt Nam từ quý I/2009 chủ
yếu là nhờ gói kích cầu lên tới 8 tỷ USD, trong đó 4 tỷ USD được thực hiện thông
qua tài trợ 4% cho các doanh nghiệp sản xuất.
Chênh lệch tốc độ tăng trưởng giữa quý I/2010 và quý IV/2009 có lớn hơn
chênh lệch trung bình ở các năm trước, khoảng 1,5%. Nền kinh tế đã có những dấu
hiệu phục hồi trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 6,78% nhưng đã giảm dần
xuống còn 5,89% tính trong cả năm 2011. Sự sụt giảm này chủ yếu là do sự sụt giảm
ở khu vực công nghiệp & xây dựng.

Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các khu vực giai đoạn 2006 - 2011,
% so với cùng kỳ, cộng dồn

(Nguồn:Hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê)
Tốc độ tăng trưởng của Công nghiệp & Xây dựng là lớn nhất trong ba khu

vực kinh tế và tốc độ tăng trưởng của Nông, lâm, ngư nghiệp là thấp nhất cho đến
hết năm 2007. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới tuy không gây ra những
tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam thông qua hệ thống tài chính, nhưng lại

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


14
Chuyên đề tốt nghiệp

có tác động gián tiếp đến cung cầu. Hai ngành có sản phẩm xuất khẩu là Nông
nghiệp và Công nghiệp chịu tác động khá lớn. Tốc độ tăng trưởng của hai khu vực
này sụt giảm mạnh từ quý I/2009 (tốc độ tăng trưởng của khu vực 1 và 2 lần lượt là
0,4% và 1,5%) và chưa phục hồi lại mức trước khủng hoảng cho tới cuối năm 2009.
Trong khi đó, ngành Dịch vụ vẫn đạt mức tăng trưởng khá, đạt mức 6,63%
vào năm 2009 và đóng góp to lớn vào sự phục hồi của nền kinh tế. Ngành này đóng
góp trên dưới 3 điểm phần trăm trong tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 –
2011, giai đoạn mà tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 6%.

Bảng 1.3.Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP 2008 – 2011 (điểm phần
trăm)
Năm

2008

2009

2010


2011

Nông lâm ngư nghiệp

0,68

0.17

0,47

0,66

Công nghiệp & Xây dựng

2,65

1.21

3,2

2,32

Dịch vụ

2,90

3.94

3,11


2,91

Tổng số

6,18

5,32

6,78

5,89

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Ngành Công nghiệp & Xây dựng trở lại vị trí là đầu tàu của tăng trưởng kinh
tế Việt Nam trong năm 2010, cùng với ngành Dịch vụ đều đạt tốc độ trên 7%; thì
đến năm 2011, trong bối cảnh chính sách tiền tệ chặt chẽ và chính sách chi tiêu công
thắt chặt đã đạt mức tăng trưởng khá thấp. Cụ thể, ngành công nghiệp khai thác mỏ
đã có mức tăng trưởng âm trong ba quý cuối năm 2010 và quý IV/2011; ngành xây
dựng cũng chứng kiến sự sụt giảm về sản lượng so với cùng kỳ trong quý IV/2011

Bảng 1.4. Tăng trưởng sản lượng các ngành công nghiệp (% so với cùng
kỳ, cộng dồn)
CN khai thác mỏ CN chế biến
2010:Q1

0,5

5,5

Sản xuất phân

phối
13,4

Xây dựng
7,1

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


15
Chuyên đề tốt nghiệp

2010:Q2

-6,6

7,5

11,9

9,9

2010:Q3

-6,9

8,3

11,9


10,3

2010:Q4

-3,7

8,4

11,3

10,1

2011:Q1

1,8

6,1

8,1

4,4

2011:Q2

2,1

7,6

9,3


4,3

2011:Q3

0,5

7,6

10

4,9

2011:Q4

-0,1

8,3

9,9

-1

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năm 2010 sản xuấtnông lâm ngư nghiệp gặp khó khăn do hạn hán, sâu bệnh
và mưa lũ xảy ra tại một số địa phương. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành
này đã từng bước được phục hồi và đạt 4% vào năm 2011, thể hiện tính trụ đỡ của
khu vực kinh tế này trong thời kỳ tình hình sản xuất khó khăn, chính sách tập trung
kiểm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.


Bảng 1.5. Tăng trưởng trong ngành nông lâm ngư nghiệp (% so với cùng
kỳ, cộng dồn)
Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Ngư nghiệp

2010:Q1

3.4

4.2

3.3

2010:Q2

3.2

3.5

3.8

2010:Q3

2.7

3.5


3.8

2010:Q4

2.4

3.9

4.4

2011:Q1

1.6

3.7

3.2

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


16
Chuyên đề tốt nghiệp

2011:Q2

1.7

4.8


3.8

2011:Q3

2

3.7

4.3

2011:Q4

3.7

5

5.5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Bảng 1.6. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành dịch vụ, 2008 – 2011
NĂM

2008 2009

Quý

I

2010

II

III

IV

I

2011
II

III

IV

I

II

III

IV

Thương
mại

6,8

6,6 6,50 6,8 7,7 7,11 7,64 7,89 8,09 8,7 8,5 7,9 8,8


Khách
sạn, nhà

8,7

-1

-0,9 0,8 2,3 7,82 7,99 8,28 8,69 6,7 6,3 6,4 7,4

Vận tải, 11,9 8,2 8,30 8,4 8,5 8,32 8,74
bưu điện
Tài
chính,
tín dụng
KH&CN
Kinh
doanh
BĐS
QLNN

8,8

8,74 8,2 8,6 7,9 8,5

10,2 5,2

6,4

8,1 8,7 7,86 8,61 7,94 8,35 6,2 6,6 6,8 7,3


6,1

6,3

5,9 6,4 6,53 6,63 6,37 6,78 6,7 6,7 6,5 6,8

2,9

2,5 2,5

2,5

6,2
2,7

2,3

2,71 2,52 2,62 2.6 2.5 2.4 1.8

6,5

7,2

7,2

7,1 7,3 7,07 7,21 7,31 7,47 7,3 7,4 7,4 7,3

GDĐT

8,0


6

6,1

6,2 6,6 6,19 6,21 6,52 6,94 6,4 6,5 6,6 6,9

Văn hóa,
thể thao

7,1

6,2

6,2

6,1 7,2 6,29 6,64

7.0

7,88 6,6 6,8 6,8 6,7

Nguyễn Ngọc Trâm
Thị trường chứng khoán 50


×