Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Vai trò của Hội phụ nữ trong việc hoà giải mâu thuẫn gia đình trong những năm gần đây” (qua nghiên cứu xã hội học tại Phường Hàng Bột- Quận Đống Đa- Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.17 KB, 45 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

LI NểI U
Mc dự mi ra ủi v ủc khng ủnh nc ta khong hn chc nm tr li

OBO
OKS
.CO
M

ủõy, song xó hi hc (XHH) ủó chng t ủc v trớ ca mỡnh trong quỏ trỡnh
nhn thc xó hi, cng nh th hin ủc vai trũ ca mỡnh trong vic gii quyt
cỏc vn ủ ca thc tin xó hi. T v trớ, vai trũ ủú ca xó hi hc v t thc
tin xó hi, tỏc gi ủó chn nghiờn cu ủ ti Vai trũ ca Hi ph n trong
vic ho gii mõu thun gia ủỡnh trong nhng nm gn ủõy (qua nghiờn
cu xó hi hc ti Phng Hng Bt- Qun ng a- H Ni).
Hi ph n l mt t chc ủon th xó hi cú vai trũ tớch cc trong vic ho
gii nhng mõu thun gia ủỡnh. Bi gia ủỡnh Vit Nam nhng nm gn ủõy ủó
cú du hiu rn nt, mõu thun gia ủỡnh ngy mt gia tng, mt s giỏ tr chun
mc ủo ủc gia ủỡnh khụng cũn ủc duy trỡ, bn vng nh trc na
Trc vn ủ ny, nhim v ca nh xó hi hc l phi nghiờn cu tỡm ra
nguyờn nhõn, ủa ra gii phỏp, khuyn ngh ủ gii quyt thc trng trờn. ng
thi nhn thc ủỳng ủn vai trũ ca Hi ph n trong vic gúp phn ho gii,
lm gim mõu thun gia ủỡnh.

Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ủ ti ny, tỏc gi ủó nhn ủc s hng dn,
giỳp ủ rt nhit tỡnh ca cụ giỏo, cựng cỏc thy cụ trong khoa Xó hi hc
Trng i hc Cụng on; ca cụ on Th Thu - Hi trng Hi Ph n
Phng Hng Bt v cỏc cụ, chỳ ủang cụng tỏc ti U ban nhõn dõn Phng
Hng Bt. Nhõn dp ny, tỏc gi xin chõn thnh cm n cụ giỏo v cỏc thy cụ



KI L

trong khoa Xó hi hc; cm n cụ Hi trng Hi Ph n Phng Hng Bt v
cỏc cụ, chỳ ủang cụng tỏc ti U ban nhõn dõn Phng Hng Bt ủó giỳp ủ to
ủiu kin cho tỏc gi hon thnh ủ ti ny; cm n cỏc bn bố ủng nghip ủó
cho ý kin ủúng gúp trong quỏ trỡnh nghiờn cu; c bit, tỏc gi xin cm n
BGH Trng i hc Cụng on.
Do nhn thc cú hn, kinh nghim nghiờn cu xó hi hc cũn hn ch, hn
na ủõy l bc tp dt ủu tiờn cho mt nh xó hi hc nờn kt qu nghiờn
cu chc chn s cũn nhiu sai sút, hn ch v khim khuyt. Tỏc gi rt mong



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủc s thụng cm, ủúng gúp ý kin v phờ bỡnh t cỏc thy cụ v cỏc bn
ủng nghip ủ ln nghiờn cu sau ủc hon thin hn.

OBO
OKS
.CO
M

Xin chõn thnh cm n!

KI L

PHN I: M U

1- Tớnh cp thit ca ủ ti

Gia ủỡnh l t bo ca xó hi. Gia ủỡnh cú bn vng thỡ xó hi mi bn
vng. Nhng nm gn ủõy, trc s phỏt trin ca nn kinh t th trng v ủc
bit l s chi phi mnh m ca sc mnh ủng tin ủó lm cho khụng ớt gia
ủỡnh phi ủiờu ủng, tan v hnh phỳc bi nhng giỏ tr chun mc ủo ủc
truyn thng, nhiu khi b lu m ủi trc s cỏm d ca ủng tiờn, ca nhng
nhu cu cỏ nhõn thỏi quỏT s quỏ nghốo tỳng hay quỏ giu sang cng dn ti



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
mâu thuẫn gia ñình như : Mâu thuẫn giữa vợ- chồng, bố mẹ với con cái, anh- chị
- em với nhau và cháu chắt thiếu kính trọng ông bà …Từ mâu thuẫn gia ñình ñã
dẫn tới ñỗ vỡ, mất hạnh phúc gia ñình. Trước vấn ñề bức xúc trên thì việc

OBO
OKS
.CO
M

nghiên cứu về các mối quan hệ gia ñình là cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, thực tế tại Phường Hàng Bột- Quận Đống Đa- Hà Nội tình
trạng mâu thuẫn, xung ñột dẫn ñến tan vỡ hạnh phúc gia ñình cũng ñang diễn ra
gay gắt, gây lo lắng, bức xúc cho lãnh ñạo Phường và các ban ngành liên quan.
Trước một thực tế như vậy và tính nghiêm trọng của nó, việc chọn nghiên
cứu ñề tài trên là vô cùng cần thiết.

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
2.1. Ý nghĩa khoa học.

Sự phát triển của khoa học nói chung không thể tách khỏi sự phát triển

của khoa học chuyên ngành. Việc nghiên cứu ñề tài trên chính là củng cố thêm
phương pháp, tri thức khoa học xã hội học cho người nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, ñề tài sẽ làm phong phú thêm, mở rộng phạm vi nghiên cứu, lĩnh vực
nghiên cứu và phục vụ xã hội của ngành XHH. Mặt khác, ñê tài sẽ có ý nghĩa là
bài học kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu khoa học sau về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, mặt thành công của ñề tài sẽ góp phần khẳng ñịnh vai trò của
XHH và những công trình nghiên cứu trước ñây về lý luận và thực nghiệm.
2.2. Ý nghiã thực tiễn.

Đề tài giúp ta nhận thức rõ, ñúng ñắn một thực tế, một vấn ñề xã hội mới
nảy sinh. Đó là mâu thuẫn gia ñình. Đồng thời thấy ñược tầm quan trọng của gia

KI L

ñình trong quá trình phát trển xã hội, hình thành nhân cách con người. Từ ñó
giúp ta tìm ra nguyên nhân, ñưa ra giải pháp, khuyến nghị ñể chính quyền
phường Hàng Bột, Hội phụ nữ, các gia ñình, các bậc cha mẹ, những người con
tại phường Hàng Bột nói riêng và mọi gia ñình Việt Nam nói chung khắc phục,
hạn chế, giải quyết thực trạng trên…



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể, mục ñích, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là: Thực trạng mâu thuẫn gia ñình tại

OBO
OKS
.CO

M

phường Hàng Bột những năm gần ñây.
3.2 Khách thể nghiên cứu

Với phạm vi nhỏ hẹp của ñề tài tác giả tập trung nghiên cứu các khách thể
sau: -Các thành viên trong các gia ñình ñang sinh sống, làm việc tại phường
Hàng Bột: các cặp vợ chồng, con cái, người lớn tuổi.
3.3 Mục ñích nghiên cứu.

Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu ñể tìm hiểu các mâu thuẫn trong
gia ñình sống trên ñịa bàn Phường Hàng Bột, như mâu thuẫn vợ- chồng, mâu
thuẫn bố mẹ với con cái, mâu thuẫn giữa anh em ruột , mâu thuẫn ông bà với
chau chắt. Để từ ñó tìm ra nguyên nhân, ñưa ra giải pháp, khuyến nghị nhằm
làm giảm những mâu thuẫn gia ñình.
3.4 Phạm vi nghiên cứu.

Không gian : Đề tài nghiên cứu tại phường Hàng Bột, Quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.

Thời gian: Đề tài ñược tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng 3/2004 ñến tháng 5/2004 ( nhằm thu thập các thông tin từ năm 2000- 5/
2004 )

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp luận.

KI L

Đề tài luôn lấy triết học Mác- Lênin và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ

sở phương pháp luận nhằm thừa nhận tính khách quan của các quy luật hoạt
ñộng và phát triển của xã hội, thừa nhận quan ñiểm lịch sử với sự nhận thức các
hiện tượng, các quá trình của ñời sống xã hội, thừa nhận quan ñiểm: “Tồn tại
xã hội quyết ñịnh ý thức xã hội”. C.Mac ñã vận dụng và phát triển phép biện
chứng ñòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ và tác ñộng qua
lại với nhau, trong mâu thuẫn và vận ñộng phát triển không ngừng của lịch sử xã
hội. Theo quan ñiểm của Mac thì các bộ phận của xã hội không chỉ tác ñộng qua



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lại với nhau mà còn mâu thuẫn, thậm chí còn đối kháng nhau. Đó là nguồn gốc
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Luận điểm đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa duy

OBO
OKS
.CO
M

vật biện chứng của C. Mác: là mọi sự vận động biến đổi xã hội phải tn theo
các quy luật. Con người có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức được
để cải tạo xã hội cho phù hợp với lợi ích của mình. Theo quy luật lịch sử, xã hội
phát triển từ cơ cấu xã hội đơn giản đến phức tạp. Nhiệm vụ của lý luận và
phương pháp luận khoa học là phải chỉ ra được các điều kiện giúp con người
nhận thức được giai cấp của mình, từ đó đồn kết và tổ chức đấu tranh cách
mạng nhằm xố bỏ trật tự xã hội cũ, xây dựng trật tự xã hội mới đem lại tiến bộ,
văn minh và cơng bằng xã hội cho tất cả mọi người.

Vì vậy, cách vận dụng phương pháp này sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu

một cách tồn diện hơn, có thể chỉ ra những biện pháp tối ưu để giải quyết vấn
đề đó. Ngồi ra đề tài cũng thấm nhuần tư tưởng của Đảng và Nhà nước và tư
tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề phát triển gia đình bền vững và bản sắc văn
hố gia đình, gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân và đó là mối quan tâm hàng đầu của chế độ
ta.

Bởi vậy, cần vận dụng cách tiếp cận lịch sử cụ thể này để nghiiên cứu ,
khảo thực trạng gia đình và các nhân tố ảnh hưởng đến gia đình. Từ đó có chính
sách quan tâm đến gia đình và vai trò của hội phụ nữ trong lĩnh vực này mà đặc
biệt là vấn đề giải quyết mâu thuẫn gia đình.

KI L

4.2 phương pháp nghiên cưu cụ thể
4.2.1.Phương pháp phân tích tài liệu:

Đề tài phân tích các tài liệu, số liệu thu thập đươc tại phường Hàng Bột ,
các số liệu thống kê của quận Đống Đa ; các tạp chí , sách báo liên quan, đó là:
-Báo cáo tổng kết của UBND phường Hàng Bột về tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội năm 2003 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2004.
- Các sách, tạp chí về xã hội học gia đình, như:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ “Thực trạng văn hố gia đình Việt Nam” của tác giả Lê Minh, NXB Lao
động, 1994.
+ “Nho giáo và gia đình” của nhóm tác giả Vũ Khiêu, Lê Thị Q, Đặng


OBO
OKS
.CO
M

Nhứ, NXB khoa hoc xã hội, Hà Nội, 1995.
+ “Những giải pháp tăng cường vai trò gia đình trong q trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” của tác giả Đặng Cảnh Khanh.
- Và một số tài liệu, sách báo liên quan khác…
4.2.2.Phương pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Bên cạnh việc phân tích tài liệu, tác giả còn
tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi với 110 bảng hỏi có các câu hỏi được in sẵn
phát cho các hộ gia đình trên địa bàn phường Hàng Bột. Sau khi tập hợp lại tác
giả nhận được 100 bảng hỏi hợp lệ.

Nội dung bảng hỏi xoay quanh những vấn đề của mâu thuẫn giữa các
thành viên trong gia đình: nhưng biến đổi mối quan hệ gia đình giữa vợ- chồng;
ơng bà, cha mẹ- con cháu; mối quan hệ giữa anh chị em ruột trong điều kiện
kinh tế - xã hội mới vã ngun nhân làm nảy sinh những bất đồng trong các mối
quan hệ gia đình.

Kết quả thu thập được từ bảng hỏi được xử lý trên phần mềm SPSS nhằm
xác lập tính tương quan và mơ tả các dữ liệu được tìm hiểu. Tuy nhiên, trong
bảng hỏi có một số câu hỏi khơng được xử lý trên phần mềm này nhưng được
ghi chép và xem đó như là những thơng tin định tính bổ xung cho các số liệu
định lượng.

KI L


Phỏng vấn sâu: Phương pháp này nhăm thu thập được những thơng tin
sâu hơn sau khi đã phỏng vấn bằng bảng hỏi, khai thác thêm một số khía cạnh
chưa được đề cập, chưa được làm rõ trong phần phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Ngồi ra, phỏng vấn sâu để nắm bắt thêm một số thơng tin về kinh tế, văn hố,
xã hội tại địa bàn khảo sát.

4.2.3.Phương pháp quan sát:
Quan sát trực tiếp các sinh hoạt, các mối quan hệ đối xử trong các gia
đình, giữa các cặp vợ - chồng, giữa bố mẹ với con cái... tại địa bàn trên. Phần



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
này ñược tiến hành trong quá trình phỏng vấn bằng bảng hỏi thông qua quan sát
thực tế ñể xác ñịnh hành vi và thực tế cuộc sống gia ñình có ñúng với câu trả lời
của họ hay không, bởi những thông tin thu ñược từ quan sát sẽ bổ sung và làm
tăng thêm ñộ chính sác của bảng hỏi.

OBO
OKS
.CO
M

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết .
5.1 Giả thuyết nghiên cưú :

-Mâu thuấn gia ñình hiện nay so với trước kia ñã có sự gia tăng .
-Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tác ñộng của nền kinh tế thị
trường (mặt trái của nó).


-Mâu thuẫn gia ñình sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
-Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia ñình có dấu hiệu rạn nứt.
5.2. Khung lý thuyết.

KI L

Khung lý thuyết



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

OBO
OKS
.CO
M

Điều kiện kinh tế- xã hội

Các mâu thuẫn gia ñình

Mâu
thuẫn vợchồng

Mâu
thuẫn
giữa bố
mẹ v
con cái


Mâu
thuẫn
giữa anh
em ruột

Thực trạng các mối quan hệ gia ñình

KI L

Giải pháp, khuyến nghị

Cháu
chắt
thiếu
kính
trọng ông



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH:
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

OBO
OKS
.CO
M

CỦA ĐỀ TÀI.

1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .

Gia đình là tế bào của xã hội . Gia đình có bền vững thì xã họi mới bên
vững. Trong lịch sử phát triển của mình, gia đình vừa là một đơn vị kinh tế, vừa
là cái nơi đầu tiên ni dưỡng, giáo dục con người, duy trì và phát triển ở họ
những quan hệ tình cảm đặc biệt tư thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong điều kiện các chức năng kinh tế, xã hội và văn hố của gia đình
đang biến đổi, thiết chế gia đình cần được điều chỉnh để phát triển phù hợp để
khơng mất đi những giá trị chân chính và nhân đạo, sự bình đẳng và an sinh cho
mỗi thành viên của gia đình. Việc nâng cao vị thế, vai trò của các thành viên
trong gia đình sẽ làm tăng thêm các giá trị về cá nhân con người. Tuy nhiên,
chính nó cũng có thể lại làm cho những quan hệ bên trong gia đình khơng còn
chặt chẽ. Việc phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội và bình đẳng
về kinh tế với nam giới cũng làm họ vắng bóng nhiều hơn trong mơi trường gia
đình. Trẻ em lớn len và học tập trong sự giáo dục của nhà trường nhiều hơn của
cha mẹ, ơng bà và gia đình.

Từ đó những cảm nhận về mái ấm gia đình cũng trở nên lạnh giá hơn đối
với các thành viên trong gia đình. Những thực tế trên đòi hỏi chúng ta cần phải
tạo ra những điều kiện xã hội mới để làm thay đổi những xu hướng sai lệch này

KI L

nếu chúng ta vẫn muốn gia đình tiếp tục ổn định, duy trì và ổn định các chức
năng cơ bản của nó.

Vì lẽ đó mà gia đình đang trở thành vấn đề tồn cầu, co ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của tồn bộ nhân loại. Gia đình đang trở thành một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mọi chiến lược phát triển của
quốc gia, cũng như của Liên hiệp quốc.

Riêng ở Việt Nam, những khảo luận và phân tích về gia đình đã được chú
ý rất lâu. Ngay từ thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đẵ viết “Gia huấn ca” trong đó đưa



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ra nhiều ngun tắc xây dựng gia đình vừa theo quan điểm của Nho giáo vừa kết
hợp những giá trị truyền thống của dân tộc. Sau này Hồ Chí Minh cũng rất quan
tâm đến vấn đề gia đình. Trong nhiều tác phẩm của mình, Người đã đề cập rất rõ

OBO
OKS
.CO
M

vai trò của gia đình đối với con người và xã hội. Gia đình là cái nơi ni dưỡng
con người, là nơi con người xây dựng mối quan hệ u thương, bình đẳng, hồ
thuận.

Trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đề cập rất nhiều
đến vấn đề phát triển gia đình và con người mới XHCN. Từ sau năm 1975, các
nghiên cứu về gia đình cũng được phát triển, mặc dù vấn đề gia đình vẫn còn rất
mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam. Các nghiên cứu đã đề cập đến
nhiều góc độ như triết học, sử học, dân tộc học, văn hoc, xã hội học, tâm lý học,
giáo dục học, dân số học, phụ nữ học…

Cũng bởi vai trò quan trọng của gia đình trong việc tạo những đứa trẻ
chứa đựng những yếu tố: Đức, trí, thể, mỹ mà năm 2001 Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 72/2001/QĐ- TTg ngày 04/05/2001 lấy ngày 28/06 hàng
năm là ngày Gia đình Việt Nam.


Một số đề tài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ có liên quan đến gia đình
đã được tiến hành, gắn với tên tuổi của các tác giả như Vũ Khiêu, Lê Thị Q,
Đặng Nhứ liên quan đến mảng đề tài gia đình và Nho giáo, Lê Thi vơi chủ đề
liên quan đến gia đình, chính sách xã hội và lao động nữ, Lê Minh liên quan đến
văn hố, Lê Thị Nhâm Tuyết với những khía cạnh của gia đình và sự bất bình
đẳng giới, Lê Thị Q với những khía cạnh của sự sai lệch chuẩn mực gia đình

KI L

hiện đại, với bạo lực gia đình, nạn mại dâm, nạn bn bán phụ nữ…
Gần đây mảng chủ đề về gia đình và việc chăm sóc giáo dục trẻ em cũng
đã được quan tâm nhiều. Tiêu biểu cho xu hướng này có các cơng trình khoa học
của Phạm Tất Dong về vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đặng Cảnh Khanh về gia đình và việc giáo dục các
giá trị văn hố truyền thống cho trẻ em… Có thể kể một số tác phẩm được xuất
bản trên cơ sở những nghiên cứu kể trên, như:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Vũ Khiêu, Lê Thị Quy, Đặng Nhứ, Nho giáo và gia đình, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Thế Long, Gia đình và dân tộc, NXB Lao động, Hà Nội, 1998.

OBO
OKS
.CO
M


- Đặng Cảnh Khanh, Sức mạnh của hệ gia đình, trong: Những nhân tố phi
kinh tế, xã hội học về sự phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1999.
- Edited by Kathleen Barry, Phụ nữ Việt Nam trong nền kinh tế chuyển
đổi ( Vietnam,s Women in Transition ), International Political Economy Series,
Macmillan Press LTD & ST. Martin,s Press.INC.

- Nhiều tác giả, Gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1999.

- Lê Minh, Thực trạng văn hố gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Lao
động, 1994.

- Tương Lai (chủ biên), Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt
Nam, Hà Nội,1996.

Tác phẩm “ gia đình Việt Nam và chức năng văn hố” của tác giả Lê
Ngọc Văn ( Nhà xuất bản Giáo dục.1996) đã nói lên vai trò của gia đình trong
xã hội hố con người (cá nhân), mối quan hệ giữa gia đình với các tác nhân xã
hội hố khác. Bên cạnh đó còn đề cập đến nội dung, phương pháp giáo dục của
gia đình Việt Nam truyền thống và sự biến đổi chức năng gia đình.
Ngồi ra còn rất nhiều tác phẩm và tác giả khác nghiên cứu về gia đình.
Trong khn khổ nhỏ hẹp của đề tài và thời gian có hạn nên tác giả khong thể
trình bày hết. Nhưng những cơng trình khoa học trên đây đẫ cho thấy những

KI L

nghiên cứu về gia đình và phụ nữ của các tác giả Việt Nam là khá phong phú và
đa diện nhưng cũng còn rất tản mạn, hy vọng trong tương lai gần những nghiên
cứu về gia đình sẽ có hệ thống hơn. Đây chính là những khoảng trống trong
khoa học nghiên cứu về gia đình và vai trò của nó.

2. Các lý thuyết liên quan.

2.1. Lý thuyết chức năng (của E.Durkheim).
E. Dur kheim cho rằng xã hội muốn tồn tại và phát chiển thì phải dựa trên
những cơ sở giá trị chung. Theo ơng có hai loại giá trị cơ bản : xã hội phải được



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kiêm sốt để xã hội có chật tự mới tồn tại , phát triển được và xã hội phải đồn
kết (tức là kiểm sốt nhưng phải đồn kết ).
Quan điểm về đồn kết và kiểm sốt xã hội được xây dựng trên sự đồng

OBO
OKS
.CO
M

thuận <consensus….> và sự hài hồ (harmony) . Cơ sở của trật tự xã hội này
nằm trong mạng lưới của “hệ thống gia trị ” . Sự đồng thuận về hệ thống giá trị
có nghĩa là mọi người trong xã hội nhất định đều nhất chí vơi nhau về một cái
gì đó là tốt , là q trình mong ước … khi đó , các thành viên trong xã hội hợp
tác vơi nhau để hành động , những hành động này tồn tại trong tất cả các thiết
chế xã hội , trong đó có thiết chế gia đình .

Lý thuyết chức năng coi xã hội là một hệ thống và trong xã hội lại có
những tiểu hệ thống và gia đình chính là một trong những tiểu hệ thống đó . Mỗi
tiểu hệ thống đều phải nhận thức và thực hiện những chức năng của mình thì xã
hội mới tồn tại, phát triển.


2.2. Lý thuyết xung đột.

Theo quan điểm của lý thuyết xung đột thì “đồng thuận xã hội ” và “hài
hồ xã hội” trong lý thuyết chức năng khơng phải là bản chất của nó mà nó chỉ
là tạm thời, là tối thiểu chứ khơng phải là tối đa. Trong khi đó, xung đột xã hội
là hiện tượng phổ biến, là sự đấu tranh, tranh chấp giữa hai hay nhiều nhóm, xã
hội, cá nhân, tổ chức quốc gia.

Có hai loại xung đột là xung đột về quyền lợi và xung đột về giá trị. Tức
là khi quyền lợi và giá trị giữa các cá nhân, nhóm, xã hội…khơng tương xứng
và thoả mãn với nhau sẽ dẫn đến xung đột.

KI L

Đặc biệt, trong xung đột xã hội có xung đột về giới trong gia đình. Hay
nói cách khác là xung đột các vai trò trong gia đình. Khi cá nhân chiếm giữ
nhiều địa vị khác nhau mà khơng thực hiện tốt vai trò cho mỗi địa vị âysex dẫn
đến xung đột. Ví dụ khi người phụ nữ làm tót chức năng- vai trò của người mẹ
nhưng lại khơng làm tốt chức năng của người vợ trong gia đình sẽ dấn đến xung
đột giữa chức năng làm mẹ và làm vợ.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trong xã hội hiện nay thì xung ñột gia ñinh ñã trở thành vấn ñề xã hội. Nó
biểu hiện bằng những mâu thuẫn gia ñình: vợ-chồng, bố mẹ- con cái, anh-chịem…

OBO
OKS
.CO

M

Lý thuyết xung ñột giúp ta nhìn nhận vấn ñề trên một cách khách quan và
khoa học ñể từ ñó nhận thức và giải thích ñúng ñắn hiện tượng xã hội ñó.
2.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng ( của Meead và Coooley).
Lý thuyết này cho rằng hành vi con người cũng như nhân cách con người
là sản phẩm của sự tác ñộng qua lại giữa con người với con người. Tức là sản
phẩm của tương tác xã hội, quan hệ xã hội.

Hai ông cho rằng xã hội như một tấm gương ta soi vào ñó xem mọi người
hành ñộng như thế nào mà ta làm theo, tức là sự học hỏi hành vi.
Lý thuyết này nhấn mạnh ñến tính linh hoạt của quan hệ giữa con người
với con người trong việc hình thành hành vi, nhân cách. Do ñó môi trường hình
thành nhân cách là rất quan trọng. Môi trường ñó là môi trường xã hội, môi
trương gia ñình.

3. Các khái niệm.
3.1. Vai trò.

Theo XHH ñại cương: Vai trò là khái niệm nói tới mô hình hành vi gần
như chức năng xã hội. Nói tới việc ñồng thời thực hiện một hệ thống chuẩn mực
kèm theo trong hệ thống các quan hệ xã hội ñược xác ñịnh.

Chuẩn mực: là những ñiều mà người khác trông chờ vào mỗi một vai trò.
Theo từ ñiển XHH: Khái niệm vai trò gắn với một loạt các khái niệm khác

KI L

như quy chế, chức năng, nghĩa vụ, quyền…Có thể coi vai trò như tập hợp những
ứng xử của mỗi cá nhân mà người khác chờ ñợi ở nó.

3.2.Gia ñình.

Theo XHH gia ñình: Gia ñình là một nhóm xã hội ñược hình thành trên
cơ sở các quan hệ hôn nhân ( quan hệ tình dục hợp pháp, quan hệ tình cảm ñặc
biệt hoặc bắt buộc), quan hệ huyết thống ( cha mẹ- con cái, ông bà - cháu chắt,
anh - chị- em), cùng chung sống dưới một mái nhà, có ngân sách chung, gắn bó



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
với nhau về tình cảm, trách nhiệm, quyền lợi,… chịu sự ràng buộc có tính pháp
lý, được xã hội và nhà nước thừa nhận, bảo vệ, tạo thành nền văn hố chung.
3.3.Mâu thuẫn.

OBO
OKS
.CO
M

Mâu thuẫn là phạm trù của phép biện chứng, nói lên mối quan hệ bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa các sự vật hoặc giữa các mặt, các khuynh hướng các
lực lượng bên trong sự vật. Mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật, là nguần gốc bên
trong của sự vận động của nó. Người ta phân biệt mâu thuẫn biện chứng và mâu
thuẫn lơ gic. Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập đang tồn
tại thực trong chính sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ấy với nhau làm
cho mâu thuẫn phát triển và khi mâu thuẫn được giải quyết thì chất lượng của
sự vật được thay đổi. Mâu thuẫn biện chứng có nhiều loại: Mâu thuẫn bên trong
và mâu thuẫn bên ngồi, cơ bản và khơng cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng
và khơng đối kháng… các mâu thuẫn ấy đóng vai trò khác nhau trng q trình
phát triển và chúng thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau.

( Từ điển bách khoa- Hà Nội 2002, trang 893)
3.4. Mâu thuẫn gia đình.

Theo từ điển xã hội học: Mâu thuẫn gia đình là mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình (như ơng bà, bố mẹ, con cháu, anh em) nảy sinh những
bất đồng, những rạn nứt, xung đột về tình cảm do những va chạm về quyền lợi
vật chất và tinh thần.

Mâu thuẫn gia đình là khái niêm gần giống với khủng hoảng gia đình:
khủng hoảng gia đình là khủng hoảng về thể chế gia đình, gắn liền với q trình

KI L

chuyển từ gia đình gia trưởng sang gia đình dân chủ, cũng như gắn liền với sự
thay đổi về các giá trị văn hố và xã hội, với sự phát triển cá tính của các thành
viên gia đình.

3.5. Phụ nữ.

Theo xã hội học giới, thì phụ nữ được hiểu là một phần của xã hội gồm
những người về mặt sinh học thuộc giống cái phân biệt với nửa kia là nam giới
thuộc giống đực. Về mặt khoa học phụ nữ được xem xét dưới góc độ khoa học
tự nhiên( sinh vật học) có sự khác biệt về giống cái và giống đực, xem xét phụ



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nữ dưới góc ñộ khoa học xã hội có liên quan ñến nữ giới và nam giới trong xã

KI L


OBO
OKS
.CO
M

hội.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÂU THUẪN GIA ĐÌNH TẠI
PHƯỜNG HÀNG BỘT NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

OBO
OKS
.CO
M

1. Điều kiện kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu.

Phường Hàng Bột là một đơn vị hành chính của quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội. Phường nằm trên tuyến phố Tơn Đức Thắng chạy từ ngã tư Ơ Chợ
Dừa đến ngã tư Nguyễn Thái Học thuộc quận Đống Đa.

Cộng đồng dân cư của phường Hàng Bột đã sinh sống ở đây từ rất lâu đời.
Nhiều ngơi nhà còn lại được xây dựng bằng kiến trúc rất cổ xưa. Một bộ phận
dân cư của phường theo đạo thiên chúa giáo, điển hình là sự hiện diện của Nhà
thờ Hàng Bột nổi tiếng.


Nhân dân nơi đây nổi tiếng ham học và hiếu khách. Trên địa bàn phường
Hàng bột còn rất nhiều những di tích lịch sử văn hố, điều đó đã phần nào nói
nên được truyền thống văn hố của nhân dân nơi đây.

Kinh tế của nhân dân trong phường phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây, nhất là sau thời kỳ đổi mới (1986). Tình hình an ninh- chính trị trên địa
ban phường tương đối ổn định, các cộng đồng dân cư sống hồ thuận bên nhau.
Các chỉ số về phát triển kinh tế- xã hội tăng cao so với những năm trước đây.
Nhân dân phần lớn sống bằng nghề bn bán, kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng và hàng thủ cơng truyền thống trên các cửa hàng mặt phố Tơn Đức Thắng
và các phố nhỏ liền kề. Tuy nhiên những năm gần đây trước sự phát triển mạnh

KI L

mẽ của kinh tế, cơng nghiệp hố- hiện đại hố thì những mâu thuẫn, những bất
đồng trong các mối quan hệ gia đình bắt đầu nảy sinh gây ra những bức xúc và
ảnh hưởng tiêu cực đến các giá trị văn hố gia đình.
2. Thực trạng những mâu thuẫn gia đình ở phường Hàng Bột.
2.1. Đặc điểm chung của các gia đình được phỏng vấn.
Gia đình, cái đơn vị nhỏ nhất của xã hội lồi người, mặc cho những biến
động lớn, nhỏ khi mà tan rã của cả một cộng đồng, một quốc gia thì gia đình vẫn
cứ tồn tại bền vững.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Là một yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội tổng thể, gia đình phản ánh chân
thực các mối quan hệ đa dạng và phức tạp. Hiểu kỹ về thiết chế gia đình Việt
Nam với tất cả những đặc điểm hình thành, những vận động và chuyển đổi về


OBO
OKS
.CO
M

cấu trúc, về chức năng, về định hướng giá trị cũng như về chiều hướng phát triển
của chúng ta là những sự kiện quan trọng để hiểu về xã hội Việt Nam, con người
Việt Nam.

Chính bởi vai trò quan trọng của gia đình ổn định và phát triển mà ta cần
quan tâm đến mối quan hệ giữa các thành viên trong thiết chế gia đình. Những
đặc điểm của gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù bao giờ cũng
có tác động đáng kể đến việc thực hiện vị trí, vai trò của các thành viên trong gia
đình, những mối quan hệ, những hành động, hành vi ứng xử của cá nhân sẽ cho
ta thấy một phần của gia đình nào đó.

Kết quả điều tra 100 mẫu gia đình ở phường Hàng Bột tuy khơng lớn
nhưng cũng cho ta nhận diện được một phần những biến động của gia đình, văn
hố gia đình và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, nhăm đưa ra
một số khuyến nghị tới những nhà lãnh đạo nơi đây nói riêng và các nhà hoạch
định chiến lược nói chung tìm ra được những giải pháp tốt nhất để giải quyết các
bất hồ trong, mâu thuẫn trong các mối quan hệ gia đình.

Sau đây tác giả xin giới thiệu đơi nét về cơ cấu và đặc điểm của các mẫu
khảo sát.

Bảng1: Số thành viên trong gia đình.

2-4 thành viên

5-6 thành viên
7-8 thành viên

KI L

Số thành viên trong gia đình

Trên 8 thành viên
Tổng

( Nguần: Theo ket quả điều tra bảng hỏi)

Tỷ lệ %
45%
35%
12%
8%
100%



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Qua bng s liu trờn ta thy, cỏc gia ủỡnh cú t 2-4 thnh viờn chim t l
cao nht (45%), cỏc gia ủỡnh cú t 5-6 thnh viờn chim 35%, cỏc gia ủỡnh cú t
7-8 thnh viờn chim t l 12%. Nh vy, ủa s cỏc gia ủỡnh cú quy mụ nh v

OBO
OKS
.CO
M


quy mụ va phi. iu ủú theo nhn ủnh chung l rt thun li ủ cỏc thnh
viờn trong gia ủỡnh quan tõm, chm súc ln nhau.

Nhng chỳng ta ủó chc chn rng, mụ hỡnh quy mụ nh liu ủó thun li
cho cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh thc hin tt cỏc vai trũ, chc nng ca mỡnh
hay cha, chỳng ta cn xem ti cỏc ủc ủim v s th h trong gia ủỡnh.
Bng 2: S th h trong gia ủỡnh.

S th h
2 th h
3 th h
4 th h
Tng

T l %
71%
26%
3%

100%

( Ngun: Theo kt qu ủiu tra bng hi)

Quy mụ gia ủỡnh nh 2 th h chim ủa s vi t l 71% trong s ngi
ủc hi. Gia ủỡnh cú 3 th h chung sng chim t l 26% v gia ủỡnh 4 th h
chim 3%.

Nh vy, trờn ủa bn phng Hng Bt ủa s l gia ủỡnh ht nhõn. T l
gia ủỡnh ht nhõn chim u th 71% cng l mt trong nhng tỏc ủng ca quỏ

trỡnh cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ v l xu th phỏt trin ca gia ủỡnh hin ủi
thay vỡ cỏc gia ủỡnh m rng cỏc xó hi truyn thng trc kia. õy l ủim

KI L

mnh trong vic phỏt trin kinh t gia ủỡnh v cỏc thnh viờn cú c hi quan tõm
ủn nhau hn. Tuy nhiờn, ủi vi vic giỏo dc cỏc giỏ tr li sng tt ủp li b
hn ch vỡ khi cha m bn rn lo toan cụng vic thỡ con cỏi khụng cú ngi giỏo
dc chm súc v cng chớnh t ủõy m cỏc mi quan h trong gia ủỡnh cú du
hiu rn nt, mõu thun ny sinh.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2. Mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh hin nay.
Theo quan ủim ca nh nghiờn cu H Ngc i thỡ gia ủỡnh l mt
thc th sng, mt tp hp do nhiu cỏ nhõn cu thnh, cho nờn khụng cha mt

OBO
OKS
.CO
M

thuc tớnh no ca cỏ nhõn.
ễng cho rng gia ủỡnh l mt khỏi nim mi ủc hỡnh thnh t ba thnh
phn, gm : B- m- con cỏi v ụng gi ủú l tam giỏc gia ủỡnh.Gia ủỡnh vỡ th
m tr thnh mt th ch mi trong ủi sng xó hi. Tam giỏc gia ủỡnh th hin
s gn kt trong mi quan liờn h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh, cỏc thnh
viờn cú nh hng ln nhau. S bn cht ca gia ủỡnh hay khụng ủu xut phỏt
t s bn cht ca chớnh mi quan h ny (Trang 36, nhng nghiờn cu xó hi

hc v gia ủỡnh Vit Nam, NXB KHXH HN, nm 1996).

Kt qu thu ủc khi nghiờn cu mi quan h trong gia ủỡnh vi cõu hi:
ễng (b) ủỏnh giỏ nh th no v cỏc mi quan h trong gia ủỡnh ta hin nay?
ủó khng ủnh ủc ho khớ trong cỏc gia ủỡnh ủang l vn ủ cn quan tõm.
Bng 3: Mc ủ ủon kt, ho thun trong gia ủỡnh.
Thc trng

S lng (ngi)

T l %

Ho thuõn, yờu thng nhau

19

19

Ho thun ủụi khi xy ra xung khc

39

39

Bỡnh thng

20

20


22

22

100

100

Hay xy ra xung khc

KI L

Tng

( Ngun: Theo kt qu ủiu tra t bng hi)
T kt qu bng hi cho thy ch cú 10/100 ngi ủc hi cho rng gia
ủỡnh ngy nay ho thun, yờu thng nhau (chim 19%) trong khi ủú t l gia
ủỡnh ho thun nhng ủụi khi xy ra xung khc chim 39% v ủc bit gia ủỡnh
thng xuyờn xy ra xung khc chim 22% nhiu hn so vi t l ho thun
thng yờu nhau. õy phi chng l con s ủỏng bỏo ủng cho thc trng gia
ủỡnh hin nay?. õy l cõu hi ln m chỳng ta khụng th tr li ngay ủc.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tất cả chúng ta đều khẳng định rằng gia đình tốt thì xã hội mới tốt, gia
đình khơng tốt thì xã hội sẽ đứng trước những nguy cơ. Và bởi vậy trong bất kỳ
thời đại nào con người cũng coi trọng gia ddinhf, coi đây là một thiết chế khơng

OBO

OKS
.CO
M

thể thiếu. Nhưng khơng vì thế mà gia đình ln tốt, ln ln hồ thuận mà vẫn
có những bất thường xảy ra trong cuộc sống gia đình. Nghiên cứu mối quan hệ
gia đình ở phường Hàng Bột trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố so với
trong xã hội truyền thống cho ta thấy một thực trạng đáng báo động cho mỗi
chúng ta.

Bảng 4: Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình hiện nay so với trước kia.
Mức độ
Tốt hơn
Khơng thay đổi
Xấu đi
Tổng

Số lượng (người)

Tỷ lệ %

16

16

13

13

71


71

100

100

(Nguồn: Theo kết quả điều tra từ bảng hỏi)

Qua bảng hỏi ta thấy được tỷ lệ người cho rằng mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình hiện nay tốt hơn là 16 người chiếm 16% chỉ có 13
người cho là khơng thay đổi ( chiếm 13%), trong khi đó 71% cho rằng mối quan
hệ gia đình ngày nay xấu đi. Con số này đặt những nhà nghiên cứu về gia đình

KI L

nói riêng và chính quyền địa phương nơi đây trước những thách thức rằng: Tai
sao khi cuộc sống vật chất đầy đủ hơn so với trước kia thì mố quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình lại xấu đi? Người nơng dân trước đây chân lấm tay
bùn trăm bề vất vả mà họ vẫn thương u đùm bọc nhau với một tình u “lá
lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” hay “anh em như thể tay chân”,
mà quan hệ gia đình vẫn bền chặt trong khi đó những gia đình ngày nay nói
chung và những gia đình đơ thị như phường Hàng Bột nói riêng quan hệ giữa
các thành viên lại xấu đi. Phải chăng đây là tác động mặt trái của cơ chế thị



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trng, hay ca chớnh sỏch phỏt trin ca Nh Nc cú vn ủ?. T ủõy ta hóy
ủi tỡm hiu nguyờn nhõn ca thc trng ny.

Bng 5: Nguyờn nhõn nh hng ủn s thay ủi mi quan h gia cỏc
Mc ủ
Nguyờn nhõn

OBO
OKS
.CO
M

thnh viờn trong gia ủỡnh
S lng (ngi)

Do tỏc ủng mt trỏi ca nn
kinh t th trng

Do li sng hng th, tiờu
cc

Do nn tng gia ủỡnh khụng
vng chc
Tng

T l (%)

Tng



Khụng




Khụng

55

45

55

45

100%

20

80

20

80

100%

63

37

63


37

100%
100%

(Ngun: theo kt qu ủiu tra t bng hi)

T bng s liu trờn cho thy cú 55 ngi (55%) cho rng nguyờn nhõn
gõy nh hng tiờu cc ủn mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh l
do tỏc ủng mt trỏi ca nn kinh t th trng v 20% s ngi cho rng thc
trng trờn l do li sng hng th, tiờu cc ca cỏ nhõn v trong ủú 63% s
ngi cho rng mõu thun gia ủỡnh l do nn tng vn hoỏ gia ủỡnh khụng vng
chc.

KI L

Nh vy, nhỡn chung nhng ngi ủc hi ủu cho rng nguyờn nhõn
lm nh hng tiờu cc ủn mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh l
do s tỏc ủng mt trỏi ca nn kinh t th trng v do nn tng vn hoỏ gia
ủỡnh khụng vng chc.

T nhng nguyờn nhõn trờn m theo ủiu tra phng vn bng bng hi thỡ
cú ti 90% s ngi cho rng quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh ngy
cng xu ủi, trong ủú cú nhn ủnh ca c cỏc cỏn b ng viờn, cỏc v lónh ủo
UBND phng ủó lm tng thờm sc thuyt phc ca s liu.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng 6: Thc trng mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ủỡnh

Thc trng

S lng (ngi)

T l (%)

90

90

Khụng nh hng gỡ
Tng

OBO
OKS
.CO
M

Xu ủi

10

10

100

100

(Ngun: theo kt qu ủiu tra t bng hi)


Chớnh ng-ghen trong tỏc phm : Ngun gc ca gia ủỡnh, ca ch ủ t
hu v Nh nc khi nhc li nhng nhn xột ca Mỏc v s ging nhau gia
thit ch gia ủỡnh vi nhng h thng chớnh tr, phỏp lut, tụn giỏo v trit hc
ủó cho rng mi thit ch khỏc ủu cú th thay ủi theo nhng ủiu kin kinh t
xó hi khỏch quan nhng ch khi no gia ủỡnh ủó hon ton thay ủi thỡ nhng
h thng y mi hon ton thay ủi (Cỏc- Mỏc v ng-ghen ton tp, tp 21,
NXBCTQG H Ni 1992, trang 57). Cng chớnh theo s phõn tớch ca ngghen, c s cn bn ca bn vng nhng giỏ tr gia ủỡnh chớnh l s cht ch ca
cỏc quan h huyt thng. Nhng quan h ny thm chớ trong khi nhiu chun
mc v nhng giỏ tr trong gia ủỡnh ủó cú th thay ủi thỡ chớnh bn thõn tớnh
huyt thng ca nú vn c chai sm rt lõu

Tuy nhiờn, t thc trng, nguyờn nhõn phõn tớch trờn xột v mi quan h
gia ủỡnh thỡ ủó ny sinh mõu thun v nhng mõu thun gia ủỡnh ny theo quan
ủim trờn ca Mỏc v ng-ghen thỡ cú th gii quyt ủc. ú l mõu thun
ụng b.

KI L

gia v v chng, gia b m v con cỏi, gia anh em rut v gia chỏu cht vi

2.2.1. Mõu thun v- chng.
Mi quan h v chng l mt trong nhng mi quan h c bn ca gia
ủỡnh m nú cũn l c s ủu tiờn to nờn gia ủỡnh v cng l nhõn t quan trng
duy trỡ s n ủnh, phỏt trin trong sut quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca
mi mt gia ủỡnh.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh vỡ th m trong cỏc quan ủim ca thuyt Nho gia núi chung v

truyn thng dõn tc Vit Nam núi riờng ủu rt coi trng tỡnh ngha v chng
Thun v thun chng tỏt b ụng cng cn, ca chng, cụng v,núi lờn

OBO
OKS
.CO
M

mc ủ quan trng ca mi quan h ny. Nu v chng mt lũng chung thu st
son, sỏt cỏnh bờn nhau, mt lũng vt qua mi khú khn thỡ chc hn gia ủỡnh
ủú s m ỏp v ho thun, cũn khi gia ủỡnh cú v chng khụng sng vỡ nhau,
khụng chm lo cho con cỏi, hay xung ủt cói c thỡ gia ủỡnh ủú cn cú thi gian,
cụng sc ủ hon thin li gia ủỡnh mỡnh.

Tuy nhiờn, theo kt qu ủiu tra v mi quan h v chng ti phng
Hng Bt cho thy:

Bng 7: Quan h v chng trong 3 nm tr li ủõy.
Mc ủ quan h v chng

S lng (ngi)

T l %

Thng yờu, gn bú hn

13

13


Long lo hn

65

65

Thng xuyờn cú xung ủt, cói c

22

22

Tng

100

100

(Ngun: Theo kt qu ủiu tra bng hi)

Trong s 100 ngi ủc hi thỡ ch cú 13 ngi cho rng quan h v
chng trong 3 nm gn ủõy l thng yờu gn bú hn ( chim 13%), trong khi
ủú 65 ngi (65%) cho rng l lng lo hn v 22 ngi (22%) cho rng luụn cú
s xung ủt, cói c trong gia ủỡnh.

KI L

T l lng lo chim ủa s chng t quan h v chng ủõy ủang cú biu
hin ca s rn nt. V phi chng chớnh mi quan h nn tng ny lng lo ủó
kộo theo nhng mi quan h khỏc, nh: anh ch em rut, ụng b- chỏu cht, b

m- con cỏi cng b nh hng theo.
õy cng l ủỏnh giỏ ca nhng ngi dõn ủúng trờn ủa bn phng, con
s núi lờn bc xỳc m chớnh h va l ngi gõy ra, va l nn nhõn ca quỏ
trỡnh phỏt trin.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Từ những xung ñột vợ chồng ñẵ làm cho tình trạng ly hôn ở ñây tăng lên
so với những năm trước ñó. Ta có kết quả ñiều tra vê thực trạng ly hôn như sau.
Bảng 8: Thực trạng ly hôn 3 năm trở lại ñây.
Nhiều hơn
Ít hơn
Không thay ñổi
Tổng

Số lượng (người)

Tỷ lệ %

OBO
OKS
.CO
M

Mức ñộ ly hôn

79

79


10

10

11

11

100

100

(Nguồn Theo kết quả ñiều tra từ bảng hỏi)

Như vậy, có 79% người trả lời cho rằng các cặp vợ chồng li hôn ở các
cặp vợ chồng 3 năm trở lại ñây nhiều hơn so với trước ñây, số người cho rằng tỷ
lệ ấy không thay ñổi là 11% và chỉ có 10% số người cho là ít hơn. Qua ñó ta
thấy rằng khi mối quan hệ vợ chồng lỏng lẻo, mâu thuẫn thì ñó chính là nguy cơ
dẫn ñến các cặp vợ chồng li hôn.

Bảng 9: Nguyên nhân của tình trạng vợ chồng ly hôn.
Nguyên nhân ly hôn

Sô lượng

Tỷ lệ %

Vợ chồng không hợp nhau về sinh lý


6

6

Không có việc làm, thích mua vui hưởng lạc

51

51

Do vợ chồng luôn mâu thuẫn, ñánh chửi nhau

41

41

Do bị xung quanh khích bác, chia rẽ

2

2

100

100

Tổng

KI L


(Nguồn: Theo kết quả ñiều tra bằng bảng hỏi)

Có 6% người trả lời cho rằng nguyên nhân của tình trạng vợ chồng ly
hôn là do không hợp nhau về sinh lý và 2% gia ñình tan vỡ là do xung quanh
chia rẽ. Đặc biệt ñiều ta muốn nói ở ñây là có tới 51% gia ñình có vợ chồng ly dị
là do không có việc làm, không có thu nhập và do mâu thuẫn vợ chồng thì chiếm
41%. Thực trạng này quả là vấn ñề ñáng báo ñộng. Trước vấn ñề này thì vai trò
của Nhà Nước về tạo việc làm và vai trò của Hội phụ nữ là vô cùng quan trọng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Các cặp vợ chồng ly hơn có thể do chồng hoặc do vợ , bảng số liệu dưới
đây sẽ cho ta thấy rõ hơn vấn đề này:
Bảng 10: Người đưa ra quyết định ly hơn.

Người vợ
Người chồng
Tổng

Tỷ lệ %

Tổng

OBO
OKS
.CO
M

Số lượng (người)



Khơng



Khơng

31

69

31

69

100

69

31

69

31

100

100


100

100

100

100

(Nguần: Theo kết quả điều tra bằng bảng hỏi)

Ngun nhân nội tại dẫn đến ly hơn do người chồng là chủ yếu (chiếm
69% số người trả lời “có”), người vợ đưa ra quyết định ly hơn thấp hơn nhiều
(31%). Điều này cho ta một giải pháp là muốn làm giảm tình trạng ly hơn thì
hãy tác động, giáo dục từ phía người chồng nhiều hơn là từ phía người vợ.
Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng dẫn tới ly hơn, tan vỡ gia đình là vấn đề
nghiêm trọng và nó đang ngày càng lan rộng. Nó sẽ huỷ hoại những giá trị,
chuẩn mực văn hố gia đình mà hậu quả trực tiếp là ảnh hưởng đến chính họ và
sau đó là xã hội. Biện pháp triệt để nhất là cần phát huy vai trò của các tổ chức
đồn thể cơ sở, đặc biệt là Hội phụ nữ để hồ giải, giải quyết những mâu thuẫn
gia đình, vợ chồng từ khi nó mới nảy sinh mà có nguy cơ dẫn tới ly hơn, mất

KI L

hạnh phúc gia đình.

2.2.2. Mâu thuẫn giữa bố mẹ với con cái.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của Nho giáo, mà
theo quan điểm của Nho giáo rất coi trọng nguần gốc, dòng giống và người nối
dõi và tội lớn nhất là tội khơng có người nối dõi và tội bất hiếu với cha mẹ. Còn
ở Việt Nam ta, cha ơng thường dạy rằng: “Cơng cha như núi Thái Sơn- nghĩa

mẹ như nước trong nguần chảy ra- một lòng thờ mẹ kính cha- cho tròn chữ hiếu
mới là đạo con” và còn có câu “ trẻ cậy cha, già cậy con” nhằm nói nên mối


×