Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

TÌM HIỂU NỀN GIÁO DỤC SINGAPORE QUAN HỆ HỢP TÁC SINGAPORE - VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.76 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

TÌM HIỂU NỀN GIÁO DỤC SINGAPORE
QUAN HỆ HỢP TÁC SINGAPORE - VIỆT NAM

GVHD: PGS. TS. Phạm Lan Hương
NHÓM 6:
Nguyễn Thành Được

Trần Thái Vương Nguyệt

Võ Trung Kiên,

Lê Xuân Dũng

Trần Thế Tùng,

Hà Thị Diễm

Đoàn Công Lịnh

Phạm Hoàng Dũng

Ao Văn Tường

Phạm Hải Chiến


Nguyễn Thị Bích Nguyên

Trần Văn Việt

Trương Nhật Quỳnh

Lềnh Hấm Sô

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05, năm 2013
i


TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Đề tài được chia làm 3 chương trong đó các chương có nội dung như sau:
Chương 1: Tìm hiểu về nền giáo dục Singapore, bàn về những vấn đề sau đây:
 Sơ lược lịch sử phát tiển của nền giáo dục Singapore, bao gồm những giai đoạn
phát triển và những chính sách kèm theo những giai đoạn đó. Những chính sách
giáo dục của Singapore đã dem lại hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát tiển của
nền kinh tế nước này, những chính sách đào tạo và thu hút nhân tài mà Việt
Nam chưa làm được.
 Cấu trúc nền giáo dục Singapore, nêu mô hình chung và phân tích từng cấp học
cụ thể trong mô hình, những cấp học trong giáo dục Singapore có khác chút ít
so với các cấp học tại Việt Nam. Tiếp theo là các vấn đề chung của giáo dục
Singapore như: Mục tiêu, phương pháp, các chính sách áp dụng trong giáo dục
Singapore. Tiếp theo là những kinh nghiệm trong quá trình đổi mới giáo dục tại
Singapore.
Chương 2: Nêu lịch sử phát triển của quan hệ Việt Nam – Singapore, bao gồm cả trong
lĩnh vực hợp tác kinh tế và hợp tác giáo dục. Trong quan hệ hợp tác với Singapore,
ngoài những cơ hội thì những thánh thức của Việt Nam cũng được phân tích rõ trong

chương này.
Chương 3: Là phần kết luận đề tài và nêu ra bài học thu được trong việc phân tích
những điểm mạnh của nên giáo dục Singapore cũng như những yếu kém tồn tại trong
giáo dục Việt Nam để từ đó rút ra được bài học và phát triển giáo dục Việt Nam.
Chương 3 cũng nêu ra một số giải pháp để phát triển nền giáo dục Việt Nam.

i


LỜI NÓI ĐẦU
Singapore được biết đến như là một đất nước đồng thời cũng là một thành phố
với diện tích chỉ 692,7 km2, tuy vậy Singapore lại trở thành quốc gia phát triển nhất
khu vực Đông Nam Á. Có nhiều ý kiến cho rằng đóng góp vào sự thành công của
Singapore như ngày nay phải kể đến những nguyên nhân như: Vị trí địa lí thuận lợi,
khả năng lãnh đạo linh hoạt, bộ máy nhà nước trong sạch, giáo dục được đầu tư và
phát triển đồng bộ…. Trong đó chính sách giáo dục góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của đảo quốc này và trở thành một trong những nguồn nội lực vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển của quốc gia này.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều tạp chí, bài báo đề cập tới giáo dục Singapore và
chỉ ra nó là một trong những quyết sách không thể thiếu khi nói tới sự thành công của
Singapore. Bên cạnh đó, các phương tiện thông tin đại chúng cũng đang rất quan tâm
tới giáo dục Singapore bởi hiện nay du học tại Singapore đang là một lựa chọn của rất
nhiều phụ huynh và học sinh. Ngoài ra, rất nhiều sinh viên và nhà nghiên cứu Việt
Nam và trên thế giới luôn mong muốn có cơ hội học tập và nghiên cứu tại nước này.
Ngày nay Singapore được xếp vào những nước có nền giáo dục tiên tiến nhất
trên thế giới (hạng 5 theo bảng xếp hạng toàn cầu mới được công bố bởi công ty giáo
dục Pearson) và nhiều trường đại học nằm trong top những trường đại học tốt nhất trên
thế giới (trong bảng xếp hạng đại học toàn cầu 2012-2013 của Times Higher
Education thì Singapore có NUS hạng 29 và NTU hạng 86). Việt Nam và Singapore
có nền quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp lâu đời và ngày nay khi khoa học kỹ thuật

phát triển không người thì hợp tác song phương giữa hai nước càng phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là trong kinh tế và giáo dục.
Qua phân tích những ưu điểm cũng như những nhược điểm mà mô hình giáo
dục Singapore đang áp dụng, chúng ta có được cái nhìn tổng quan về hệ thống giáo
dục của Singapore, từ đó chúng ta áp dụng một cách chọn lọc những ưu điểm của mô
hình giáo dục nước bạn nhằm phát triển hệ thống giáo dục Việt Nam.
ii


MỤC LỤC
Tóm tắt đề tài .................................................................................................................... i
Lời nói đầu ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
1. Tìm hiểu nền giáo dục Singapore ................................................................................1
1.1. Sơ lược lịch sử phát triển nền giáo dục Singapore ............................................1
1.1.1. Các giai đoạn cải cách giáo dục ở Singapore … .....................................1
1.1.2. Giáo dục để tồn tại (1959-1978) .............................................................1
1.1.3. Giáo dục lấy hiệu quả làm động lực (1979-1996)...................................2
1.1.4. Giáo dục lấy năng lực làm động lực (1997-2005). .................................2
1.1.5. Giáo dục lấy đổi mới làm động lực (từ 2006) .........................................2
1.2. Cấu trúc hệ thống giáo dục ở Singapore ............................................................3
1.2.1. Giáo dục lấy năng lực làm động lực (1997-2005). .................................2
1.2.2. Giáo dục trung học cơ sở (Secondary Education)...................................6
1.2.3. Dự bị đại học (Pre- University Education) .............................................7
1.2.4.1. Đại học (Universities). .............................................................9
1.2.4.2. Học viện công lập Singapore ( Polytechinics) ........................10
1.3. Các vấn đề chung của giáo dục Singapore ......................................................11

iii



1.3.1. Mục tiêu giáo dục. .................................................................................11
1.3.2. Phương pháp giáo dục ...........................................................................12
1.3.3. Chính sách giáo dục ..............................................................................13
1.3.4. Chính sách giáo viên .............................................................................14
1.3.5. Chính sách thu hút nhân tài ...................................................................15
1.3.6. Chính sách song ngữ .............................................................................18
1.3.6.1. Chính sách song ngữ nhằm duy trì hòa bình sắc tộc ...............19
1.3.6.2. Tiếng Anh – ngôn ngữ quốc tế ................................................20
1.3.6.3. Sự phản đối của người Hoa .....................................................21
1.3.7. Thực trạng học sinh-sinh viên ...............................................................22
1.4. Kinh nghiệm đổi mới và hội nhập giáo dục ở Singapore ................................22
1.5. Kết luận chương 1 ............................................................................................25
2. Quan hệ Việt Nam-Singapore và cơ hội hợp tác .......................................................27
2.1. Lịch sử phát triển quan hệ Singapore – Việt Nam ...........................................27
2.1.1. Chính trị …............................................................................................27
2.1.2. Quan hệ kinh tế … ................................................................................28
2.1.2.1. Chính sách thương mại đầu tư của Singapore đối với Việt
Nam .........................................................................................30
2.1.2.2. Chính sách thương mại đầu tư của Việt Nam đối với
Singapore .................................................................................30
2.1.3. Quan hệ giáo dục và văn hóa … ...........................................................15

iv


2.2. Hợp tác song phương trong giáo dục giữa hai nước ........................................35
2.2.1. Thành lập Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore ……….......36
2.2.2. Khai trương Trung tâm đào tạo chất lượng cao Việt Nam – Singapore
……… ..................................................................................................36

2.2.3. Liên kết đào tạo Việt Nam – Singapore ……… ...................................37
2.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hợp tác giáo dục với Singapore ....39
2.3.1. Cơ hội … ...............................................................................................39
2.3.2. Thách thức … ........................................................................................42
2.4. Kết luận chương 2 ...........................................................................................46
3. Kết luận và bài học thu được .....................................................................................47
3.1. Kết luận ............................................................................................................47
3.2. Bài học thu được ..............................................................................................47
3.2.1. Tăng cường việc dạy và học tiếng Anh.................................................48
3.2.2. Chú trọng đầu tư chất lượng giáo viên bằng các biện pháp thực tế ......48
3.2.3. Việt Nam nên có những ngành nghề đào tạo kĩ thuật, đào tạo những
công nhân lành nghề đang còn rất thiếu trong bối cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa...................................................................................49
3.2.4. Phát triển và thu hút nhân tài.................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................52

v


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Chương 1
TÌM HIỂU NỀN GIÁO DỤC SINGAPORE

1.1. Sơ lược lịch sử phát triển nền giáo dục Singapore
Nước Cộng hòa Singapore là quốc gia nhỏ nhất Đông Nam Á với diện tích chỉ
khoảng 710 km2 và dân số khoảng trên 4,8 triệu người (theo số liệu 2008). Vốn là một
làng chài cá ở phía nam quần đảo Mã Lai, Singapore trở thành thuộc địa của Anh từ

thế kỷ 19, giành quyền tự trị vào năm 1959 và trở thành quốc gia độc lập thuộc Khối
thịnh vượng chung từ năm 1965. Chính vì vậy tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến ở đảo
quốc này. Quá trình phát triển giáo dục Singapore tính từ 1959 đến nay được chia ra
làm nhiều giai đoạn với những phương châm cải cách giáo dục riêng.

1.1.1 Các giai đoạn cải cách giáo dục ở Singapore
Các giai đoạn cải cách giáo dục ở Singapore có thể được chia thành 4 giai đoạn
như sau:
 Giáo dục để tồn tại (1959-1978).
 Giáo dục lấy hiệu quả làm động lực (1979-1996).
 Giáo dục lấy năng lực làm động lực (1997-2005).
 Giáo dục lấy đổi mới làm động lực (từ 2006).
Những giai đoạn khác nhau không tách rời mà tạo thành một chuỗi liên tục, thời
điểm chỉ có ý nghĩa đánh dấu cho thuận tiện.

1.1.2. Giáo dục để tồn tại (1959-1978)
Từ năm 1959 đến năm 1978, chính phủ non trẻ phải xây dựng một nền giáo dục
đại chúng để đáp ứng nhu cầu cấp bách là gắn kết quốc gia và phát triển kinh tế. Đây
chính là giai đoạn nền giáo dục được gọi là Giáo dục để tồn tại. Tiếp theo nền tự trị
vào năm 1959, Chính phủ đã kế thừa một hệ thống giáo dục đa dạng trong đó các
trường sử dụng các ngôn ngữ khác nhau (tiếng Anh, tiếng Mã lai, tiếng Trung và tiếng
Ta-min) làm chuyên ngữ để giảng dạy nội dung chương trình rất khác nhau. Để thống
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
1


Chương 1


Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

nhất chuẩn và là một phần của công cuộc xây dựng đất nước, Bộ Giáo dục đã đưa nhà
trường vào một hệ thống quốc gia với chương trình học tập chung, trong khi vẫn cho
phép các trường giữ các ngôn ngữ khác nhau làm phương tiện giảng dạy. Trong những
năm 1960 và 1970, một loạt các cải cách giáo dục được tiến hành để đảm bảo chuẩn và
sự bình đẳng tương đối giữa tất cả trường theo dòng tiếng Anh và 3 dòng trường
không phải tiếng Anh (tiếng Mã-lai, tiếng Trung và Ta-min).

1.1.3. Giáo dục lấy hiệu quả làm động lực (1979-1996)
Năm 1979 chứng kiến một biến động lớn tiếp theo trong lịch sử giáo dục
Singapore. Một ủy ban do TS. Goh Keng Swee, lúc này là Phó Thủ tướng kiêm Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, đứng đầu, tiến hành rà soát kỹ nền giáo dục Singapore. Việc
rà soát của TS. Goh khởi đầu cho một phong trào làm cho hệ thống giáo dục có hiệu
quả bằng nhiều cách, trong đó có giảm lãng phí trong giáo dục. Những thay đổi về
phân luồng và chương trình học tập được đưa vào để phục vụ các nhóm học sinh có
năng lực khác nhau đồng thời đề cao các giá trị giáo dục để khuyến khích sự gắn kết
xã hội qua học tập. Việc này đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên Giáo dục lấy hiệu
quả làm động lực. Phương châm này đã thúc đẩy sự phân quyền phân cấp trong giáo
dục, thay đổi về việc cấp bằng và chứng chỉ, mở rộng giáo dục kỹ thuật và dạy nghề,
cải tiến giáo dục đại học để đáp ứng và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế đang
biến đổi nhanh chóng.

1.1.4. Giáo dục lấy năng lực làm động lực (1997-2005)
Từ giữa những năm 1990, thế giới có những biến đổi lớn với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa. Tầm nhìn cho học sinh ra
trường là trở thành những người không những biết đọc, biết viết và biết tính toán mà
còn có năng lực về công nghệ thông tin và kỹ năng giải quyết các vấn đề phức tạp của
cuộc sống. Triết lý giáo dục của Singapore đã chuyển sang một hướng mới là giáo dục
lấy năng lực làm động lực.


GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
2


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

1.1.5. Giáo dục lấy đổi mới làm động lực (từ 2006)
Từ 2006, Singapore đã tiến hành những thay đổi ở tất cả các bậc học trong bối
cảnh nền kinh tế tri thức với phương châm hướng đến chất lượng cao trong giáo dục.
Những thay đổi này đã khởi đầu cho giai đoạn giáo dục lấy đổi mới làm động lực.

1.2. Cấu trúc hệ thống giáo dục ở Singapore
Mục đích của nền giáo dục chính thống ở Singapore là trang bị cho thanh thiếu
niên những kỹ năng kiếm sống, có giá trị đạo đức lành mạnh, và khi trưởng thành trở
thành những con người có trách nhiệm và những công dân trung thành. Quá trình học
tập nhằm nuôi dưỡng những tố chất tốt nhất của mỗi trẻ, giúp cho từng em phát huy tối
đa tiềm năng của mình.
Hiện nay, hệ thống học tập chủ yếu là tập trung giám sát khoảng 165 trường
tiểu học (trường công và trường được chính phủ hỗ trợ), 156 trường trung học, 12
trường hỗn hợp đào tạo, 7 trường độc lập, 13 trường cao đẳng và 1 trường dự bị đại
học tập trung. Giáo dục tiểu học là bắt buộc, với tất cả trẻ em từ 6 tuổi. Các em được
hưởng 10 năm giáo dục miễn phí: 6 năm ở bậc tiểu học và 4 năm ở bậc trung học.
Giáo dục sau trung học chuyên về học thuật được đưa vào các trường cao đẳng và một
trường dự bị đại học tập trung, trong khi đào tạo trực tiếp chuẩn bị cho thế giới việc
làm được giao cho các cơ sở và các trường đào tạo thuộc Viện Giáo dục Kỹ thuật và 5

trường kỹ thuật bách nghệ. Hiện nay ở Singapore có 4 trường đại học. Hệ thống
trường học ở Singapore được xây dựng nhằm khuyến khích học sinh hoàn chỉnh ít
nhất 10 năm giáo dục cơ sở trước khi bước vào thế giới việc làm.
Mô hình giáo dục Singapore được tóm tắt trong sơ đồ sau trong đó phân biệt
các cấp học, và đặc thù của mỗi cấp học tương ứng.

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
3


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Hình 1.1: Mô hình giáo dục Singapore.

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
4


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

1.2.1. Giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học bao gồm 06 năm: 04 cơ bản (từ P1 đến P4) và 02 năm định

hướng (P5 và P6). Giáo dục tiểu học là một giai đoạn trong việc giáo dục trẻ em. Nó
đặt nền tảng cho việc học và phát triển cuộc sống sau này của trẻ. Học sinh tiểu hoc sẽ
được học nhiều môn học và kỹ năng khác nhau. Nhìn chung, mục đích của giáo dục
tiểu học là nắm được kiến thức về Tiếng Anh, Tiếng mẹ đẻ và môn Toán.
 Các môn học: Ngôn ngữ, Toán, Khoa học, Xã hội, Nghệ thuật, Thủ công và
Nhạc.
 Kỹ năng: Phát triển kỹ năng tư duy, kỹ năng xử lý và kỹ năng giao tiếp.
 Phát triển tính cách: Thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục đạo
đức, giáo dục thể chất…
Khi hoàn thành xong 6 năm học, học sinh sẽ thi tốt nghiệp tiểu học PSLE
(Primary School Leaving Examination). Học sinh quốc tế cũng có thể tham gia kỳ thi
tôt nghiệp tiểu học quốc tế do cục khảo thí Singapore tổ chức ở các nước (iPSLE –
International Primary School Leaving Examination). Bộ giáo dục Singapore sẽ căn cứ
vào kết quả của bài thi tốt nghiệp tiểu học để xếp học sinh vào các trường trung học
phù hợp. Khai giảng năm học mới vào tháng 1 hằng năm.

Hình 1.2: Học sinh cấp tiểu học Singapore.
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
5


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

1.2.2. Giáo dục trung học cơ sở (Secondary Education)
Căn cứ vào kết quả kỳ thi tốt nghiệp tiểu học (PSLE), bộ giáo dục Singapore sẽ
xếp học sinh vào các trường trung học cơ sở phù hợp: Integrated Programme, Special,

Express, Normal (Academic) hoặc Normal (Technical). Kết thúc khóa học, học sinh sẽ
thi lấy chứng chỉ “O” level (Ngoại trừ Integrated Programme). Chứng chỉ “O” level
được sử dụng để xét và các trường dự bị đại học (Junior Colleges), học viện công lập
(Polytechnics), viện đào tạo (Institutes), trường dạy nghề (Vocational).

Hình 1.3 Học sinh trung học cơ sở Singapore
 Integrated Programme (IP).
Những học sinh đạt kết quả xuất sắc, tốt sẽ có cơ hội được học hệ thống trường
liên thông từ trung học cơ sở cho đến dự bị đại học. Thời gian học là 06 năm: 04 năm
trung học cơ sở và 02 năm dự bị đại học. Học sinh theo học dòng trường này sẽ không
phải thi “O” level. Nghĩa là học sinh sẽ học liên tục cho tới khi thi chứng chỉ “A” level
khi đã kết thúc chương trình học 06 năm.
 Special/ Express schools.

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
6


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Những học sinh đạt kết quả thi tốt sẽ được xếp vào dòng trường này. Học sinh
sẽ học 04 năm từ Sec 1 đến Sec 4 (tương đương với lớp 7 đến lớp 10). Cuối cấp học
sinh sẽ tham dự cuộc thi “O” level (Ordinary Level). Kết quả của kỳ thi “O” level sẽ là
căn cứ để xét tuyển vào các chương trình giáo dục cao hơn.
 Normal schools (Academic/ Technical).
Những học sinh kém hơn, không đủ điều kiện vào Special/ Express/ Integrated

programme sẽ phải tham gia học dòng trường Normal. Đối với học sinh học dòng
trường này, các em phải học 05 năm. Trong đó, học 04 năm đầu để lấy “N” level
(Normal level) và học thêm 01 năm nữa để lấy “O” level.

1.2.3. Dự bị đại học (Pre- University Education)
Hệ thống giáo dục sau trung học và đại học của Singapore gồm các trường cao
đẳng, các học viện tập trung, các viện giáo dục kỹ thuật, các trường kỹ thuật bách nghệ
và các trường đại học.
Chương trình dự bị đại học tạo Singapore cũng tương đương với chương trình
trung học phổ thông tại Việt Nam.
Dự bị đại học chuẩn bị cho học sinh thi lấy chứng chỉ GCE “A” level (The
Advanced Level General Certificate of Education). Sau khi học sinh hoàn thành 02
năm Junior College hoặc là 03 năm Centralized institute course.
Học sinh có chứng chỉ GCE “A” level sẽ được sử dụng kết quả này để nộp hồ
sơ vào các trường đại học công lập ở Singapore (NUS, NTU, SMU, SUTD), hoặc các
trường đại học ở các nước khác như Anh, Mỹ, Úc, Thủy Điển,… hoặc các trường học
viện cộng lập,…

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
7


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Hình 1.4: Học sinh trung học phổ thông Singapore.


1.2.4. Giáo dục sau trung học (Post –Secondary Education)
Giáo dục sau trung ở Singapore tương đương với các bậc giáo dục đại học, cao
đẳng hay trung cấp nghề tại Việt Nam.
Viện Giáo dục kỹ thuật (ITE) là một trường sau bậc trung học nằm trong hệ
thống các trường cao đẳng nhằm trang bị cho học sinh tốt nghiệp trung học và người
lớn các kỹ năng và kiến thức kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các ngành.
ITE cung cấp nhiều chương trình đào tạo: đào tạo cơ bản toàn phần, các chương trình
thực tập cho học sinh tốt nghiệp trung học, giáo dục và đào tạo thường xuyên cho công
nhân.
Các trường kỹ thuật bách nghệ có xu hướng đào tạo kỹ năng thực hành với các
ngành học như cơ khí, kinh doanh, kế toán, hàng hải, chăm sóc sức khỏe, công nghệ
sinh học, thiết kế phương tiện kỹ thuật số, khoa học ứng dụng, thiết kế sản phẩm và
truyền thông. Ngoài ra có các trường đại học tổng hợp có xu hướng đào tạo nghiên
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
8


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

cứu. Riêng việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cũng như cung cấp các chương trình
giáo dục khác được thực hiện tại Học viện giáo dục quốc gia thuộc Đại học Công nghệ
Nanyang. Sau khi có được bằng hoặc Chứng chỉ tại các trường này sinh viên mới có
thể học lên các bậc sau đại học.
1.2.4.1 Đại học (Universities)
Hiện nay Singapore có 04 trường đại học công lập:
 Đại học quốc gia Singapore (NUS – National University of Singapore).

 Đại học công nghệ Nanyang (NTU – Nanyang Technological University).
 Đại học quản lý Singapore (SMU – Singapore Management University).
 Đại học công nghệ và thiết kế Singapore (SUTD – Singapore University of
Technology and Design).
Đại học quốc gia Singapore và Đại học công nghệ Nanyang là những trường
tiên phong trong việc đào tạo các chương trình đổi mới bao gồm chương trình đào tạo
cử nhân, cử nhân kép, cao học, tiến sỹ,…
Đại học quản lý Singapore cung cấp chương trình đào tạo kinh doanh dựa trên
phương pháp và nội dung giảng dạy của khoa Wharton thuộc đại học Pennsylvania –
Mỹ.
Đại học công nghệ và thiết kế Singapore là đại học mới nhất của Singapore.
Trường được thành lập năm 2008 với mục tiêu nuôi dưỡng, phát triển và đổi mới xã
hội.

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
9


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Hình 1.5 Quy mô các trường đại học công lập Singapore
1.2.4.2. Học viện công lập Singapore ( Polytechinics).
Học viện công lập, Singapore, cung cấp các chương trình đào tạo 03 năm. Các
trường này chấp nhận học sinh dựa trên kết quả GCE “O” level, GCE “A” level or
Institute of Technical Education (ITE).
 Hiện nay Singapore có 05 trường học viện công lập:

 Học viện công lập Singapore (SP – Singapore Polytechnic).
 Học viện công lập Ngee Ann ( NP – Ngee Ann Polytechnic).
 Học viện công lập Temasek (TP – Temasek Polytechnic).
 Học viện công lập Nanyang (NYP – Nanyang Polytechnic).
 Học viện công lập Republic (RP – Republic Polytechnic).

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
10


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Hình 1.6 Học viện công lập Singapore.
Các trường học viện công lập ở Singapore đào tạo rất nhiều các ngành nghề
trong những lĩnh vực khác nhau như: kỹ thuật, kinh doanh, khoa học, truyền thông,
công nghệ thông tin, chăm sóc khách hàng…
Sau khi tốt nghiệp các trường học viện công lập, sinh viên có thể tiếp tục theo
học tại các trường đại học Singapore, các trường đại học nước ngoài (Anh, Mỹ, Úc,
Thụy Điển,…) hoặc học sinh có thể đi làm luôn với mức lương khởi điểm 1,800-2200
SGD/tháng trở lên.

1.3. Các vấn đề chung của giáo dục Singapore
Các vấn đề chung của giáo dục Singapore được đầ cập trong đề tài bao gồm
những vấn đề mục tiêu, phương pháp, cũng như những chính sách mà giáo dục
Singapore đang thực hiện.


GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
11


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

1.3.1. Mục tiêu giáo dục
Mục đích của nền giáo dục chính thống ở Singapore là trang bị cho thanh thiếu
niên những kỹ năng kiếm sống, có giá trị đạo đức lành mạnh, và khi trưởng thành trở
thành những con người có trách nhiệm và những công dân trung thành. Quá trình học
tập nhằm nuôi dưỡng những tố chất tốt nhất của mỗi trẻ, giúp cho từng em phát huy tối
đa tiềm năng của mình.
Chính quyền Singapore luôn luôn coi dân số trong nước là nguồn tài nguyên
thiên nhiên duy nhất của họ và mô tả nền giáo dục như là sự phát triển nguồn lực của
đất nước. Mục tiêu của hệ thống giáo dục là phát triển tài năng của từng cá nhân, sao
cho mỗi ngườị đều có thể đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào cuộc đấu tranh liên
tục nhằm biến Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng suất và mạnh tính
cạnh tranh. Kết quả của họ là một hệ thống giáo dục trong đó người ta có thể đánh giá,
phát hiện và phân loại học sinh theo từng chương trình tương ứng. Những người làm
công tác giáo dục đã thẳng thắn xác định những học sinh mà họ cho là 'sáng giá' hơn
những bạn đồng môn khác.

1.3.2. Phương pháp giáo dục
Kể từ cuối những năm 1970, các trường học tại Singapore đã phân loại học sinh
theo trình độ, giúp họ theo học những chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu của
mình. học sinh không cần phải học và giỏi đều tất cả các môn, mà được quyền lựa

chọn môn học theo sở thích và thế mạnh của mình. Học tập tại Singapore, học sinh
luôn được hướng đến những mục tiêu và thành tích đỉnh cao không chỉ trong khuôn
khổ nhà trường mà còn vươn cao và xa hơn nữa.
Bộ Giáo dục Singapore đưa ra chương trình Giáo dục về Quốc gia trong các
trường nhằm bồi dưỡng nhận thức và tình cảm của các em học sinh về di sản và vận
mệnh chung của đất nước. Trong khuôn khổ chương trình học tập, Giáo dục về Quốc
gia được kết hợp vào với các môn như Xã hội học, Sử học và Địa lý. Chương trình còn
được hỗ trợ thêm bởi các chương trình và hoạt động ngoại khoá mà các em tham gia.
Các em học sinh kỷ niệm các ngày lễ như Ngày lễ Quốc phòng toàn dân, Ngày Hữu
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
12


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

nghị Quốc tế, ngày Hoà hợp giữa các sắc tộc và ngày Quốc khánh. Các em còn tham
gia vào các hoạt động như đi tham quan học tập đến những cơ sở giáo dục quan trọng
trong nước. Trong Chương trình Tham gia vào Cộng đồng, các em học sinh tham gia
được trực tiếp thực hiện các dự án phục vụ cho cộng đồng. Thông qua những hoạt
động này, các em học được sự tôn trọng và sự đoàn kết hợp tác giữa người Singapore
không phân biệt sắc tộc hay tôn giáo, có được sự hiểu biết sâu rộng và đánh giá đúng
mức những thử thách, khó khăn và các điểm yếu mà Singapore đang phải đối mặt hôm
nay và trong tương lai.
Hệ thống giáo dục Singapore đang tiếp tục hòan thiện mình để trở nên đa dạng
và uyển chuyển hơn, tạo cho người học khả năng tối đa phát huy những thế mạnh của
cá nhân. Với triết lý lấy người học làm trung tâm, giáo dục Singapore được xây dựng

theo tiêu chí để người học chủ động lựa chọn ngành học, thiết kế chương trình học,
linh động về thời gian, và chủ động tìm đến những nguồn tri thức mới, tiếp xúc với
những thành tựu từ đa ngành, đa quốc gia, đa văn hóa.
Bên cạnh kiến thức chuyên ngành, người học còn rèn luyện cả về thể thao lẫn
các môn nghệ thuật. Học sinh được khuyến khích để không chỉ học tập chuyên ngành
mà còn rèn luyện thể thao tùy theo năng khiếu của mình với những chương trình và
điều kiện cơ sở vật chất hiện đại. Sau khi xếp sách lại sau giờ học, một thế giới thể
thao, giải trí cùng với những cảnh sắc và âm thanh ngoạn mục sẳn sàng giúp bạn thư
giãn và đáp ứng cho các giác quan của bạn.

1.3.3. Chính sách giáo dục
Trong những thập niên 1960 và 1970, với sự bùng nổ số lượng trẻ em do tỉ lệ
sinh sản cao trong thập niên trước, và với ảnh hưởng của lối sống trong thời kỳ thuộc
Anh trước đó, chỉ có một số ít tốt nghiệp đại học với chất lượng cao. Số đông còn lại
trong lớp trẻ đã được tách ra từ số học sinh đang theo học trung học, theo sự loại trừ
của những chuẩn mực khất khe. Những công dân trẻ tuổi này đã tham gia vào lực
lượng lao động của xã hội khi trong tay không có một kỹ năng chuyên môn cụ thể nào.
Với cuộc cải cách lớn vào năm 1979, người ta đã theo dõi chặt chẽ quá trình học tập
của học sinh để giảm thiểu tỉ lệ bỏ học và để đảm bảo số học sinh ít năng khiếu học
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
13


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

chữ vẫn có được những kỹ năng nghề nghiệp hữu ích cho xã hội. Trong thập niên

1980, thêm nhiều biện pháp được áp dụng cho việc giáo dục hướng nghiệp cũng như
cho nỗ lực làm cho những 'sản phẩm' của hệ thống giáo dục đáp ứng đúng nhu cầu về
lao động trong công nghiệp và thương mại.
Năm 1987, khoảng 4% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) đã được dành cho giáo
dục. Sau đó tỉ lệ này được tiếp tục nâng dần lên bằng với những quốc gia phát triển
mạnh như Nhật Bản hoặc Hoa Kỳ. Giáo dục ở đây không cưỡng chế, nhưng hầu như
tất cả mọi người đều đi học. Học sinh cấp tiểu học được miễn phí ở nhà trường, và
riêng học sinh người gốc Malaya được miễn phí đến đại học. Có những quỹ đặc biệt
để đảm bảo không có học sinh nào phải bỏ học vì khó khăn vê tài chính. Học phí cấp
đại học được thu ở mức sòng phẳng với mục đích để những gia đình khá giả phải chia
sẻ chi phí đào tạo mà kết quả của nó sẽ giúp sinh viên ra trường sẽ có việc làm với
đồng lương cao. Tuy nhiên, đối với những sinh viên có thành tích cao trong học tập sẽ
được cho vay, được trợ cấp hoặc được hưởng học bổng, từ đó không có sinh viên giỏi
nào phải bỏ dở việc học vì thiếu khả năng chi trả học phí. Từ năm học 2003-2004, chế
độ cưỡng bức giáo dục đã được đưa vào chính sách giáo dục của Singapore.

1.3.4. Chính sách giáo viên
Kênh dạy học nhằm xây dựng trình độ dạy học ưu việt trong khuôn khổ Dịch
vụ giáo dục và tạo các cơ hội phát triển, thăng tiến cho các cán bộ giáo dục, những
người mong muốn tập trung chủ yếu vào nghề dạy học của mình. Trong kênh này, cần
tạo thêm các cơ hội thăng tiến cho các giáo viên xứng đáng khi bổ nhiệm chức hiệu
trưởng và hầu hết các vị trí giáo viên cao cấp. Với cách đó, những giáo viên xứng đáng
sẽ được thưởng và được công nhận đối với những gì họ đã làm được. Công đoàn giáo
viên Singapore (STU) tạo các cơ hội học tập và phát triển cho giáo viên thông qua các
hội thảo, các khóa học bồi dưỡng chuyên môn do các chuyên gia của các học viên
trong nước và nước ngoài thực hiện. Những nét nổi bật trong chính sách giảng viên
như:
 Tuyển dụng.
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương


Nhóm 6
14


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

Bộ Giáo dục cẩn thận lựa chọn giáo viên tương lai từ các lớp tốt nghiệp trường
trung học . Giáo viên nhận được một khoản trợ cấp tương đương với 60% mức lương
giáo viên trong khi đào tạo và cam kết giảng dạy ít nhất là ba năm. Công việc giảng
dạy được thực hiện sớm thông qua thực tập giảng dạy và không phải chờ đợi.
 Đào tạo.
Tất cả giáo viên được tập huấn về chương trình giảng dạy tại Học viện Quốc
gia Singapore .
 Bồi thường
Mỗi năm, Bộ Giáo dục xem xét một loạt các mức lương khởi điểm nghề nghiệp
và có thể điều chỉnh tiền lương cho giáo viên . Lương giáo viên không tăng theo thời
gian nhiều như một số ngành nghề khác nhưng có nhiều cơ hội cho giáo viên để đảm
nhận vai trò khác.
 Đánh giá hiệu quả
Giống như mọi ngành nghề khác tại Singapore, hoạt động của giáo viên được
đánh giá hàng năm của một số người và nhiều biện pháp, trong đó có đóng góp của họ
cho sự phát triển giảng dạy và thành tích của tất cả học sinh mình phụ trách, cộng tác
với các cha mẹ và các nhóm cộng đồng, đóng góp của họ và các đồng nghiệp của họ .
Giáo viên làm công việc xuất sắc, nhận được tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng trường.
 Phát triển sự nghiệp.
Tài năng được xác định và nuôi dưỡng chứ không phải được để lại chờ cơ hội.
Sau ba năm giảng dạy, giáo viên được đánh giá hàng năm để xem liệu họ có tiềm năng
cho ba con đường khác nhau : sự nghiệp giảng dạy, chuyên gia trong chương trình

giảng dạy, nghiên cứu, hoặc lãnh đạo nhà trường . Các giáo viên có tiềm năng trở
thành lãnh đạo nhà trường được chuyển đến đội ngũ quản lý và được đào tạo để chuẩn
bị cho vai trò mới của họ.

GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
15


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

1.3.5 Chính sách thu hút nhân tài
Đối với bất kì một quốc gia nào trên thế giới nhân tài là một hạt nhân, một yếu
tố trọng yếu góp phần mang lại thành công cho đất nước vì có nhân tài sẽ là một đòn
bẩy thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nguyên Thủ tướng Lí Quang Diệu đã phát
biểu : “ Nếu thắng trong cuộc đua giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua kinh tế” tức là nếu
lĩnh vực giáo dục được đầu tư phát triển, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao thì
sẽ là một điều kiện thuận lợi đưa đất nước đi tới thành công.
Thực trạng Singapore sau khi tách ra khỏi Liên Bang Malaisia rất khó khăn.
Chính phủ Singapore nhận thức rằng ngoài tiềm năng con người và vị trí địa lí tự
nhiên trời cho, Singapore không có một nguồn tài nguyên nào và cách duy nhất để tồn
tại và phát triển là đầu tư cho giáo dục, phát triển kĩ năng con người để họ trở thành trụ
cột của đất nước. Thêm vào đó, cuối những năm 70, Singapore phải đối mặt với thực
trạng có 5 % người có trình độ ra đi khỏi Singapore và những khó khăn về nguồn nhân
tài càng trở nên nghiêm trọng hơn khi các quốc gia phương Tây thay đổi chính sách
nhập cư chấp nhận người di dân châu Á. Điển hình như : Australia sửa đổi chính sách
vào tháng 3 năm 1966, Canada tháng 10 năm 1967, Mĩ tháng 7 năm 1968.. [16]. Thủ

tướng Lí Quang Diệu đã thực hiện chính sách thu hút nhân tài ở cả trong và ngoài
nước.
Chính phủ cho thành lập hai ủy ban phát triển nhân lực trong nước: một ủy ban
có nhiệm vụ giúp những người có năng lực làm đúng nghề và một ủy ban kết hợp họ
lại thành xã hội. Đối với những người thuộc loại xuất sắc ủy ban sẽ có kế hoạch sắp
xếp việc làm phù hợp với trình đọ của họ ngay trước khi tốt nghiệp. ( hay còn gọi là ủy
ban dịch vụ tư vấn chuyên gia và chuyên nghiệp (PIPS). Kết quả là vào những năm
của thập niên 90 dòng nhân tài chảy vào thông qua việc tuyển dụng đạt gấp 3 lần dòng
chảy ra ). Lập hai cơ quan thu hút nhân tài từ Ấn Độ và các nước trong khu vực nhằm
giữ chân người có trình độ và thu hút thêm nhân lực có khả năng ở bên ngoài vào ( có
những chính sách ưu đãi nhà ở, lương bổng, phương tiện đi lại) ( hay còn gọi là ủy ban
chiêu mộ nhân tài ngoại quốc CATS [16]. Ủy ban này đã đưa ra vài trăm học bổng cho
các sinh viên giỏi đến từ Trung Quốc, Ấn Độ và các nước khác trong khu vực với hi
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
16


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

vọng một số sẽ ở lại vì những cơ hội việc làm tốt hơn. Những người sau này khi trở về
nước vẫn có thể giúp đỡ cho các công ty của Singapore ở nước ngoài. Chính sách thu
hút nhân tài ở Singapore chú trọng cả nhân tài trong và ngoài nước vì chính phủ xác
định rõ ràng rằng Singapore là một quốc gia đa dân tộc và đặc điểm này vẫn còn tồn
tại tới tận ngày hôm nay và người ngoại quốc tới nhập cư tại Singapore cũng chiếm
một số lượng đáng kể trong tổng số dân của đảo quốc này. Chính vì thế Chính phủ
Singapore xác định : “Đối với người Singapore vì lợi ích của toàn thể nhân dân, không

phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ cần phải đào tạo những tài năng trẻ ở mức độ
cao nhất để phát huy hết tiềm năng của họ. Đồng thời vì những người bình thường ở
Singapore chúng ta cần để những người có tài được hưởng thù lao xứng đáng, thưởng
cho những đóng góp của họ đối với sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Nếu mất
một nhân tài có học vấn Singapore sẽ như người bị chặt mất một khúc cánh tay phải,
chẳng làm nên chuyện gì được [16] Trong 30 bài phát biểu được tuyển chọn của thủ
tướng Lí Quang Diệu có tới 9 bài đề cập đến vấn đề nhân tài, đào tạo nhân tài, chiêu
mộ nhân tài tới định cư, đóng góp của các nhân tài, sự đãi ngộ nhân tài…Ông Lí
Quang Diệu đã vô cùng sáng suốt khi nhận định rằng “ nếu những kẻ bất tài và cơ hội
nắm quyền ở nước ta thì nhân dân sẽ phải trả giá đắt” và “ không gì có thể thay thế
được những bộ trưởng tài giỏi” [16]. Chính phủ Singapore ngoài việcc thu hút nhân tài
trong nước còn đề ra những chính sách hấp dân thu hút nhân tài từ nước ngoài đó là
khuyuến khích họ định cư tại Singapore, sau này được hưởng quyền công dân, mua
những căn biệt thự cao cấp của Cục nhà ở và phát triển và của công ty phát triển thành
phố. Cần thu hút những nhân tài lao động trí óc, nếu họ là người châu Á học càng có
khả năng thích ở lại đây lâu dài, nếu họ là người ngoài châu Á (vì ở Singapore đưa ra
một điều kiện sống và làm việc cao hơn và chất lượng hơn các quốc gia của họ) thì
chính phủ Singapore tạo nghề nghiệp cho họ suốt đời chứ không phải là hợp đồng nhất
thời. Thực tế cho thấy những nhân tài từ nước ngoài tới đã đóng góp một phần không
nhỏ cho thành công của Singapore tiêu biểu như: thập kỉ 80 các ngành ở Singapore
phần lớn là người nước ngoài lãnh đạo : Chủ tịch Cục quản lí thị trấn Dụ Lang Đường
Nghĩa Phương đến từ tỉnh An Huy Trung Quốc, Chủ tịch Cục điện tín Dung Vĩnh
Thành đến từ Thượng Hải [16]. Sự tập trung cao độ nhân tài từ bên ngoài vào đã tạo
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
17


Chương 1


Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

cho giới lãnh đạo Singapore có thêm nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao. Do đó
ngành giáo dục Singapore cũng là một trọng điểm trong việc thu hút nhân tài từ nước
ngoài vào đó là việc mời nhiều hơn các giảng sư có trình độ cao hơn để nâng cao chất
lượng của trường Đại học đào tạo những sinh viên ưu tú hơn. Thủ tướng Lí Quang
Diệu đã viết trong hồi kí của mình : “Trong trường đại học thầy cô giáo là người da
trắng, da đen, da vàng hay da nâu hay hỗn chủng điều đó không quan trọng. Điều quan
trọng là họ có năng lực, có nhiệt tình hay không. Nếu muốn có thầy cô giáo tốt chúng
ta phải trả lương theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời chúng ta sẽ khuyến khích để có
thêm nhiều hơn nữa học giả Singapore trở thành giảng sư đại học [16] .Chúng ta thấy
rõ rằng điều quan trọng trong chính sách của Singapore đó là họ đã không phân biệt
chủng tộc, tôn giáo, mà chú trọng việc cần đào tạo ra những tài năng ở mức độ cao
nhất để phát huy hết tiềm năng của họ đối với sự phát triển về mọi mặt của đất nước.
Bộ Giáo dục Singapore vừa quyết định từ tháng 4-2008 sẽ tăng lương giáo viên. Theo
luật mới, lương giáo viên được tăng 12% và với người giảng dạy tốt có thể tăng 18%.
Để đảm bảo đợt tăng lương này, Chính phủ Singapore phải chi thêm 380 triệu đô la
Singapore/ năm. Ngoài ra, tuỳ vào thành tích giảng dạy, giáo viên sẽ được thưởng
tương đương 1 tháng đến 2,25 tháng lương. Như vậy, mức lương mới của giáo viên
đứng lớp bình quân trên 3 năm sẽ tăng từ 52.000 lên 58.000 đô la Singapore, cao nhất
có thể lên đến 65.000 đô la Singapore[17]. Mức lương hấp dẫn và đảm bảo cho cuộc
sống của họ nên đó sẽ là một điều kiện thuận lợi để họ tập trung cho chuyên môn của
mình từ đó mà chất lượng giáo dục sẽ cao lên, hơn nữa cũng là một trong những biện
pháp để hạn chế tình trạng tham nhũng trong ngành giáo dục.

1.3.6. Chính sách song ngữ
Năm 1959, Thủ tướng Lí Quang Diệu và cộng sự quyết định dùng tiếng Malay
làm quốc ngữ song sau đó các nhà lãnh đạo đã nhận ra rằng tiếng Anh phải là ngôn
ngữ nơi làm việc và là ngôn ngữ chung. Bên cạnh đó tỏng dư luận xã hội có nhiều

luồng phản ứng khi đề nghị chính phủ đảm bảo vị thế của người Hoa như một ngôn
ngữ chung vì người Hoa chiếm một số lượng đông đảo dân số của Singapore. Từ
những vấn đề đó chính phủ Singapore đã đưa ra phương án song ngữ nhằm mục đích
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
18


Chương 1

Tìm hiểu nền giáo dục Singapore

để tiếng Anh trở thành ngôn ngữ chung ở Singapore làm cầu nối cho mọi công dân có
nguồn gốc chủng tộc khác nhau. Do vậy chính phủ áp dụng xây dựng Giáo trình song
ngữ hay chính sách tiếng mẹ đẻ và chính sách này đã trở thành một nền tảng của hệ
thống giáo dục Singapore. Anh ngữ là ngôn ngữ duy nhất và là phương tiện giao tiếp
trong giáo dục ở nhà trường. Phần lớn học sinh sinh viên được yêu cầu học một năm
tiếng mẹ đẻ. Ở đây 3 ngôn ngữ chính là Hoa, Tamil, Malay .Môn tiếng mẹ đẻ là một
môn bắt buộc ở kì thi cuối cấp 1 và kì thi GCE( Advanced level )của các trường
Singapore kết hợp cùng trường Cambridge trong chương trình dự bị đại học . Sinh
viên được yêu cầu đạt được một chuẩn mực thông thạo tiếng mẹ đẻ của họ như là một
yếu tố tiên quyết được nhận vào các đại học địa phương.
1.3.6.1. Chính sách song ngữ nhằm duy trì hòa bình sắc tộc
Chính sách song ngữ chính thức được công nhận vào năm 1966 nhằm đảm bảo
sự đa dạng văn hóa, thực hiện nguyên tắc song ngữ và bình đẳng của 4 luồng giáo dục
Melayu, Trung Quốc, Anh và. Tamil. Theo đề nghị này các trường đều phải giảng dạy
bằng 4 thứ tiếngvà học sinh tiểu học nhất thiết phải học song ngữ đó là tiếng Anh và
tiếng mẹ đẻ.Việc xác định chính sách song ngữ trong giáo dục Singapore là một quyết
sách hoàn toàn đúng đắn vì Singapore là một cộng đồng đa dân tộc, mỗi một tộc người

có một bản sắc văn hóa ,ngôn ngữ riêng và dân tộc nào cũng muốn duy trì bản sắc dân
tộc đó Singapore không có tôn giáo nào là quốc giáo. Theo số liệu điều tra dân số
tháng 7/ 2003 dân số Singapore là 4.608.595 người trong đó người Hoa chiếm 76,4%,
Ấn Độ chiếm 6,4%, người Singapore 14,9%, các dân tộc khác 2,3% (Phạm Mộng Hoa
: “ Địa lí kinh tế xã hội các nước ASEAN ” tập 1 ). Như vậy Singapore vẫn là một
quốc gia đa dân tộc cho đến ngày nay. Chính sách song ngữ là chính sách nhằm mục
đích tạo nên sự hòa bình giữa các sắc tộc. Mỗi một thời kì ở Singapore lại có một
chính sách ngôn ngữ riêng phù hợp với thời kì đó. Dưới thời thuộc địa Singapore đã có
một cộng đồng nói nhiều thứ tiếng. Người Anh để mặc dân chúng quyết định cách
giáo dục con cái. Chính phủ xây dựng một số lượng giới hạn trường tiếng Anh nhằm
đào tạo thư kí, thủ kho, … cũng như những trường dạy tiếng Malay cho người Malay.
Người Ấn điều hành các trường tiểu học hoặc các lớp dạy học bằng tiếng Ấn, Tamil.
GVHD: PGS.TS. Phạm Lan Hương

Nhóm 6
19


×