Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thiết kế HTXLNT bệnh viện đa khoa Tân Hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.36 KB, 93 trang )

LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ, nước ta đã ứng dụng
và đạt được những thành tựu đáng kể. Nhiều ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dòch vụ ra đời đem lại nhiều sản phẩm, tiện ích phục vụ cho đời sống con
người, đồng thời nó cũng đưa đến sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô
nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường và đe dọa sức khỏe con người. Làm cho môi
trường xung quanh chúng ta đang xuống cấp trầm trọng: rừng bò tàn phá nặng nề,
khoáng sản bò khai thác bừa bãi, đất đai bò xói mòn và thoái hóa, đa dạng sinh học
trên Trái đất và dưới biển đều bò suy giảm. Nguồn nước ngầm và nước mặt đang ngày
càng ô nhiễm do các hoạt động xả thải bừa bãi của con người.
Các vấn đề về môi trường toàn cầu như sự biến đổi của khí hậu, suy giảm tầng
ozon, mực nước biển dâng cao, ô nhiễm xuyên biên giới, hiện tượng mưa axit, hiện
tượng Elnino… Đây là các vấn đề cấp bách của môi trường toàn cầu mà loài người
chúng ta cần phải giải quyết và khắc phục hậu quả.
Việc xử lý chất thải nói chung và việc xử lý nước thải nói riêng có ý nghóa đặc
biệt trong sự nghiệp bảo vệ môi trường nhằm làm giảm các chất độc hại đối với môi
trường sống của con người. Song cho đến nay hầu hết hệ thống thoát nước thải ở các
thành phố và thò xã vẫn chưa có hệ thống xử lý nước chung, nhiều khu chung cư đã
thải ra ngay trong lòng đô thò, nước thải bò ô nhiễm làm cho môi trường sống đô thò
1
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
ngày càng kém đi. Đặc biệt là nước thải bệnh viện. Hầu hết các bệnh viện của tỉnh
chưa đáp ứng được hệ thống xử lý nước thải.
Tình trạng xả nước thải vô tội vạ ở các bệnh viện hiện nay diễn ra một cách


“vô tư”. Đây là một thực tế đáng báo động về nguy cơ ô nhiễm môi trường cần phải
nhanh chóng khắc phục để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước
đang ngày một suy thoái vì nước thải bệnh viện chứa rất nhiều mầm bệnh nguy hiểm
đến đời sống con người và môi trường.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình ô nhiễm nước thải bệnh viện ở nước ta đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh viện tại Tp.HCM và các khu vực khác trong cả nước vẫn chưa có
hệ thống xử lý nước thải bệnh viện hoặc có nhưng không xử lý tốt. Đây chính là một
nguy cơ lớn cho sức khỏe cộng đồng.
Tại Tp.HCM, số bệnh viện lớn tập trung hầu hết tại các quận 1, 3, 5, 10 và Tân
Bình, chiếm hơn 60% tổng số bệnh viện và trung tâm y tế (TTYT) và khoảng 73%
tổng số giường bệnh trên đòa bàn TP. Từ tháng 8/2005 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi
trường Tp.HCM đã tiến hành một đợt tổng kiểm tra về HTXLNT tại các bệnh viện và
các TTYT trên toàn TP. Kết quả cho thấy mỗi ngày có 17276 m
3
nước thải được thải
ra từ 109 bệnh viện và TTYT. Nguồn nước thải chủ yếu từ các khâu giải phẫu, xét
nghiệm, khám chữa bệnh, giặt giũ, vệ sinh của nhân viên y tế, bệnh nhân, thân nhân.
Kết quả phân tích nước thải cho thấy loại nước thải này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ
và vi sinh, với hàm lượng BOD
5
khoảng 350 ÷ 400 mg/l, chất rắn lơ lửng
250÷ 300 mg/l, đặc biệt hàm lượng vi sinh cao gấp 100 ÷ 1000 tiêu chuẩn cho phép.
Đáng chú ý nhất là trong số 17267 m
3
nước thải hằng ngày thì chỉ có 12925 m
3
(chiếm
2
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m

3
/ngày.đêm
75%) đã được xử lý, tuy nhiên chỉ có 3120 m
3
(chiếm 18%) nước thải được xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường.
Trong số 51 bệnh viện công trên đòa bàn TP chỉ có 30 bệnh viện có HTXLNT,
trong đó chỉ có 10/30 HTXLNT đạt tiêu chuẩn. Trong số 21 bệnh viện còn lại, có
những bệnh viện mỗi ngày tiếp nhận cả ngàn bệnh nhân nhưng vẫn không có
HTXLNT như bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Răng Hàm Mặt, Viện Pasteur. Còn
nhiều bệnh viện lớn thuộc các bộ ngành khác.
Theo Phó Cục trưởng Cục bảo vệ môi trường, ông Phùng Văn Vui, Kế hoạch
hành động xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 22/04/2004 (gọi tắt là QĐ 64) chỉ rõ đến năm 2007 cần xử
lý triệt để 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 84 bệnh viện.
Nước thải của các bệnh viện này trực tiếp thải ra môi trường gây ô nhiễm cho
nước bề mặt, nước ngầm. Thậm chí có nơi nước thải không có tuyến cống thoát hoặc
cống thoát quá cũ nát. Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm lo ngại
sâu sắc với các nhà quản lý môi trường và xã hội vì nó có thể gây ô nhiễm nghiêm
trọng và nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Các thành phần chính gây ô nhiễm do nước thải bệnh viện gây ra là các chất
hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, các vi trùng, virus gây bệnh. Nước thải loại
này phát sinh từ nhiều khâu trong bệnh viện: giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn
mền, drap cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu,
sản, nhi, vệ sinh lau chùi làm sạch các phòng bệnh và phòng làm việc. Theo khảo sát
tất cả các loại nước thải này nếu không được xử lý thì mỗi ml nước thải sẽ truyền 11
tỷ vi khuẩn gây bệnh ra ngoài.
3
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3

/ngày.đêm
Chính vì vậy, các bệnh viện bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải hoặc có
rồi thì phải xử lý cho đạt tiêu chuẩn xả thải. Do đó, thiết kế hệ thống xử lý nước thải
cho bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp là hoàn toàn đúng và cấp thiết.
1.3. Nhiệm vụ luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm đưa ra HTXLNT phù hợp, có tính chất khả thi
với tình hình thực tế của bệnh viện. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường quy
đònh TCVN 6772:2000, mức I.
1.4. Nội dung luận văn
- Tổng quan về bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp.
- Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện.
- Lựa chọn công nghệ xử lý.
- Tính toán thiết kế các công trình đơn vò.
- Tính toán chi phí xử lý cho 1m
3
nước thải.
- Quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải.
- Thực hiện bản vẽ.
4
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp
2.1.1. Vò trí đòa lý
Kiên Giang là một tỉnh nằm ở tận cùng phía Tây Nam Việt Nam, có diện tích
khoảng 626904 ha, dân số 1689000 người (theo thống kê năm 2004). Tỉnh gồm 11
huyện, 1 thò xã và 1 thành phố. Trong đó, huyện Tân Hiệp là một trong những huyện
có nền kinh tế phát triển mạnh của tỉnh, đời sống vật chất được nâng cao.

Huyện nằm dọc theo quốc lộ 80, cách thành phố Rạch Giá 33 km, cách Cần
Thơ 50 km, giáp với huyện Vónh Thạnh – Cần Thơ nên quá trình đô thò hóa của
huyện diễn ra rất nhanh. Nhiều dự án xây dựng ra đời, trong đó có dự án xây dựng
bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp.
Bệnh viện nằm ngay trung tâm của thò Trấn Tân Hiệp, xung quanh bệnh viện
tiếp giáp với khu dân cư:
+ Phía Bắc giáp với xã Mong Thọ- Châu Thành- Kiên Giang.
+ Phía Nam giáp với huyện Vónh Thạnh - Cần Thơ.
+ Phía Đông giáp với khu dân cư Kinh Mới.
+ Phía Tây giáp với quốc lộ 80.
5
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Bệnh viện ĐK Tân Hiệp tọa lạc tại Khóm B – thò trấn Tân Hiệp – Kiên Giang.
Bệnh viện nằm ở một vò trí thuận lợi về giao thông đường thủy (cạnh sông Cái Sắn,
con Kinh Mới) và giao thông đường bộ (Quốc lộ 80).
2.1.2. Khái quát về bệnh viện
Trước đây, bệnh viện là trung tâm y tế huyện Tân Hiệp, có nhiệm vụ chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong huyện và các vùng lân cận.
Bệnh viện được nâng cấp và bắt đầu thi công vào đầu năm 2004 cho đến nay
với tổng diện tích 10500 m
2
, bệnh viện đạt tiêu chuẩn cấp 3. Bệnh viện có quy mô
khoảng 150 ÷180 giường bệnh mỗi ngày.
2.1.3. Tổ chức và nhân lực của bệnh viện
Ban giám đốc: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của bệnh viện là 183 người, với 4 phòng chức
năng và 16 khoa.
− Các phòng chức năng:

+ Phòng tổ chức - hành chánh.
+ Phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng y vụ.
+ Phòng bảo hiểm y tế.
− Các khoa gồm: khoa ngoại, khoa nội, khoa cấp cứu hồi sức, khoa đông y, khoa
sản, khoa nhi, khoa nhiễm, khoa mắt, khoa tai mũi họng, khoa răng hàm mặt, khoa
dược, khoa dinh dưỡng, khoa xét nghiệm, khoa X-quang, khoa siêu âm, khoa giải
phẫu.
6
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
2.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm
2.1.4.1 Các nguồn phát sinh nước thải
Gồm nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt, nước thải điều trò.
a) Nước mưa chảy tràn
Lượng nước thải này sinh ra do lượng nước mưa rơi trên mặt bằng của khuôn
viên bệnh viện và chạy qua khu vực ô nhiễm. Nước mưa có khả năng nhiễm bẩn khi
chạy qua một số nơi như thùng rác đặt ngoài đường, bãi rác và hố rác của bệnh viện…
Thành phần nước mưa trong trường hợp này có khả năng nhiễm các chất gây bẩn và
máng dầu. Tuy nhiên, nếu bệnh viện quan tâm đến vấn đề này và quy hoạch các vò trí
đặt trang thiết bò nói trên một cách hợp lý, không để nước mưa tạt vào thì khi đó nước
mưa vẫn được xem là nước thải quy ước sạch, cho phép xả trực tiếp vào nguồn tiếp
nhận mà không cần phải xử lý.
b) Nước thải sinh hoạt và điều trò
Lượng nước thải này là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Hàng ngày bệnh viện thải ra một lượng nước thải tương đối lớn, mức ô
nhiễm cao, và chứa nhiều vi trùng gây bệnh.
Nguồn nước thải gây ô nhiễm môi trường của bệnh viện được phát sinh ra từ
các nguồn sau:

− Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân và thân nhân.
− Nước thải sinh hoạt của khu hành chánh, nghiệp vụ.
− Nước vệ sinh khoa hàng ngày.
− Nước giặt chăn mền, drap, khử trùng, rửa chai, súc rửa các dụng cụ y khoa …
7
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
2.1.4.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Các chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của bệnh viện có thể phân
chia thành 4 nhóm chính theo tính chất ô nhiễm và biện pháp xử lý như sau:
+ Nhóm 1: là rác y tế gồm các loại bệnh phẩm vứt bỏ sau những ca phẫu thuật,
các dụng cụ y khoa sau khi sử dụng xong (như ống tiêm, ống chuyền, kim tiêm, vỏ ống
thuốc thủy tinh, chai lọ đựng thuốc…), bông, băng, đàm… Đây là loại chất thải được
đánh giá có mức độ ô nhiễm cao và có chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh, dễ gây ra
các tác động xấu đến môi trường và tạo mầm mống cho các dòch bệnh nếu thải bừa
bãi ra môi trường. Loại chất thải này cần phải được thu gom triệt để và tổ chức xử lý
ngay trong bệnh viện bằng các lò đốt chuyên dùng. Lượng chất thải rắn thuộc nhóm
này ước tính bình quân khoảng 100kg/ngày.
+ Nhóm 2: bao gồm các loại rác sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong bệnh
viện và thân nhân bệnh nhân. Ngoài ra còn kể đến các loại bao bì y tế.
+ Nhóm 3: là các loại cặn bùn sinh ra do quá trình xử lý nước thải.
+ Nhóm 4: gồm các loại tro tàn sinh ra sau mỗi quá trình vận hành lò đốt rác.
Với loại rác này cần phải xử lý thích hợp để tránh gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường, đặc biệt là lượng rác rò rỉ sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm tại khu
vực.
2.1.4.3 Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Trong quá trình hoạt động của bệnh viện, các nguồn chủ yếu có khả năng gây
ô nhiễm không khí là:
+ Nguồn thải từ quá trình hoạt động của lò đốt rác y tế, bao gồm khí thải từ quá

trình đốt nhiên liệu dầu D.O và quá trình cháy của rác y tế.
8
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
+ Nguồn thải từ quá trình hoạt động của máy phát điện dự phòng. Các tác nhân
gây ô nhiễm là các loại khí độc thải ra khi đốt dầu D.O (như CO
x
, NO
x
, SO
x
và bụi
tro).
+ Nguồn thải do hoạt động của các phương tiện lưu thông trên bệnh viện. Tuy
nhiên, do lượng xe cộ được phép lưu thông trong bệnh viện rất nhỏ nên tải lượng ô
nhiễm từ nguồn thải này không đáng kể.
+ Nguồn khí thải từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải chủ yếu là CH
4
, CO
2
,
NH
3
, CH
3
SH, …
+ Khí thải từ khu vực xử lý rác: tại khu vực tồn trữ, phân loại, và xử lý rác.
+ Mùi và dung môi hữu cơ (cồn, ete) bay hơi trong quá trình khám và điều trò
bệnh.

2.1.4.4 Tiếng ồn
Nguồn gây ồn chính trong bệnh viện là:
− Hoạt động của máy phát điện dự phòng.
− Hoạt động của các phương tiện được phép lưu thông trong bệnh viện (xe cứu
thương, xe chở hàng hóa vào kho, xe ô tô…)
− Hoạt động của các loại quạt gió.
− Hoạt động của các loại máy móc thiết bò phục vụ cho hệ thống xử lý nước thải.
− Hoạt động của con người trong bệnh viện.
− Tiếng ồn do xe cộ lưu thông bên ngoài bệnh viện.
9
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
2.1.4.5 Các chất phóng xạ
Chất phóng xạ phát sinh từ các khu vực xạ trò, chụp X-quang, Scanner… có thể
gây nguy hiểm đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh nếu như không có
biện pháp bảo vệ thích hợp.
2.1.5. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
2.1.5.1 Đối với nước thải
Giảm thiểu không để cho nước mưa rửa trôi dầu nhớt và các chất thải rắn trong
bệnh viện.
Xây dựng tuyến mương thoát nước bao quanh khu tiếp nhận, phân loại rác và
dẫn tất cả nước thải rò ró vào hệ thống thoát nước bẩn để đưa đến trạm xử lý tập trung.
2.1.5.2 Đối với chất thải rắn
Để giải quyết vấn đề chất thải rắn, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ các biện pháp
và công đoạn sau:
 Công đoạn thu gom và phân loại: Quá trình phân loại rác phải thực hiện tại
nguồn.
Trong từng phòng bệnh, từng khoa, phòng, ban phải đặt các thùng rác có nắp
đậy với màu sắc khác nhau để phân biệt rác sinh hoạt và rác y tế. Các thùng rác này

được thu gom theo lòch trình nhất đònh (1 lần/ngày). Các loại rác này được cho vào bao
nilon buộc kín trước khi cho vào thùng. Còn đối với bệnh phẩm thì sau ca phẩu thuật
hoặc chữa trò khác đều được vận chuyển đến ngay nơi tập trung rác để thiêu hủy. Khu
tập trung chất thải rắn được bố trí gần lò đốt để thuận tiện cho việc thiêu hủy.
 Công đoạn xử lý:
10
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
+ Rác sinh hoạt sau khi đưa vào khu tập trung sẽ được xe rác đến thu gom.
+ Đối với rác thải y tế, sau khi được vận chuyển đến nơi tập trung sẽ được đưa
vào lò đốt.
+ Đối với các loại bùn cặn sinh ra trong quá trình xử lý nước thải sẽ được xe hút
bùn đến hút bỏ đònh kỳ.
2.1.5.3 Đối với khí thải
Ô nhiễm không khí trong quá trình hoạt động của bệnh viện là do khói thải của
lò đốt chứa các chất ô nhiễm là sản phẩm cháy của quá trình đốt cháy nhiên liệu và
rác thải. Các chất này cần được xử lý bằng thiết bò hoạt động theo nguyên lý hấp thụ.
Hiện bệnh viện chưa có thiết bò xử lý khói thải của lò đốt.
2.1.5.4 Đối với tiếng ồn
Nguồn gây ồn chủ yếu của bệnh viện phát ra từ máy phát điện dự phòng. Vì
vậy cần xây dựng kết cấu chống ồn và cách âm cho buồng máy phát điện.
2.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện
2.2.1 Mục đích
Mục đích của quá trình xử lý nước thải là loại bớt các chất ô nhiễm có trong
nước thải đến mức độ chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy đònh của môi trường. Mức
độ yêu cầu xử lý nước thải tùy thuộc vào các yếu tố sau:
+ Xử lý để tái sử dụng.
+ Xử lý quay vòng.
+ Xử lý để xả ra ngoài môi trường.

Hầu hết, nước thải được xử lý để xả ra ngoài môi trường.
11
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Hiện nay, để xử lý nước thải y tế ta có thể phối hợp nhiều phương pháp: cơ học,
hóa lý, sinh học… Mỗi phương pháp đều giúp ta loại bỏ một số thành phần ô nhiễm có
trong nước thải. Việc lựa chọn một phương pháp xử lý hay phối hợp nhiều phương
pháp tùy thuộc vào các yếu tố sau:
 Đặc tính của nước thải: cần xác đònh cụ thể thành phần các chất ô nhiễm có
trong nước thải, dạng tồn tại của chúng (lơ lửng, dạng keo, dạng hòa tan…), khả năng
phân hủy sinh học và độ độc của các thành phần vô cơ và hữu cơ.
 Mức độ yêu cầu xử lý: chất lượng nước đầu ra phải thỏa mãn một yêu cầu cụ
thể nào đó.
 Chi phí xử lý và diện tích đất hiện có để xây dựng trạm xử lý.
Nước thải bệnh viện có nguồn gốc từ các hoạt động khám và điều trò bệnh, từ
các dòch vụ hỗ trợ và nhà vệ sinh. Trung bình mức tiêu thụ cho một giường bệnh là
800 lít/giường/ngày đêm.
Nước thải bệnh viện về cơ bản giống nước thải sinh hoạt, chỉ khác ở chỗ lượng
vi sinh gây bệnh trong nước thải rất cao. Do đó, khi xử lý nước thải bệnh viện, ngoài
việc áp dụng các phương pháp xử lý cơ học, hóa học, sinh học còn phải đặc biệt quan
tâm tới việc khử trùng.
Một số công trình xử lý nước thải bệnh viện là:
 Xử lý sơ bộ: nhằm xử lý sơ bộ nước thải, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước
xử lý tiếp theo.
 Xử lý bậc 1: gồm các phương pháp xử lý hóa học, hóa lý, vật lý để loại bớt các
tác nhân gây ô nhiễm như pH, SS, độ đục, độ màu, kim loại nặng, cả BOD, COD.
12
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3

/ngày.đêm
 Xử lý bậc 2: gồm các phương pháp xử lý sinh học nhằm làm giảm nồng độ hòa
tan trong nước thải, có thể phân loại thành quá trình sinh trưởng lơ lửng, quá trình sinh
trưởng bám dính, và nhóm các phương pháp kết hợp cả hai quá trình trong một hệ
thống xử lý.
 Xử lý bậc 3: bao gồm các phương pháp xử lý hóa lý, được thực hiện sau khi qua
xử lý bậc 2 nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.
2.2.2 Các phương pháp xử lý nước thải
2.2.2.1 Phương pháp cơ học (vật lý)
Xử lý cơ học nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không tan ra khỏi nước thải
(các tạp chất vô cơ và hữu cơ). Đây được coi như là bước đệm nhằm đảm bảo tính an
toàn cho các thiết bò và các quá trình xử lý tiếp theo.
Các công trình xử lý cơ học nước thải thông dụng:
a) Song chắn rác (SCR)
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc tại các miệng xả
trong phân xưởng sản xuất nhằm xử lý sơ bộ để chuẩn bò điều kiện cho việc xử lý
nước thải sau đó. Nếu ở trạm bơm chính đã đặt SCR với kích thước 16mm thì không
nhất thiết phải đặt nó ở trên trạm xử lý nữa. SCR gồm các thanh đan xếp cạnh nhau,
giữa các thanh đan gọi là khe hở 9 mắt lưới).
Song được làm bằng mắt tròn hoặc vuông (sắt tròn có
φ
= 8 ÷10 mm), thanh
nọ cách thanh kia một khoảng bằng 60 ÷ 100 mm để chắn vật thô và 10 ÷ 25 mm để
chắn vật nhỏ hơn, đặt nghiêng theo dòng chảy một góc 60 ÷ 75
0
.
b) Lưới lọc: loại bỏ các tạp chất rắn có kích cỡ nhỏ hơn, mòn hơn.
13
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3

/ngày.đêm
c) Bể tách dầu
Nước thải của một số xí nghiệp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí nghiệp
ép dầu… thường có lẫn dầu mỡ. Các chất này thường nhẹ hơn nước và nổi lên trên mặt
nước. Nước sau xử lý không có lẫn dầu mỡ mới được phép cho chảy vào các thủy vực.
Hơn nữa, nước thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ làm bít lỗ hổng ở vật liệu
lọc, ở phin lọc sinh học và còn làm hỏng cấu trúc bùn hoạt tính trong Aeroten.
d) Bể điều hòa
Tùy thuộc vào công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp, lưu lượng và
nồng độ nước thải thường không đều theo các giờ. Sự dao động lớn về lưu lượng và
nồng độ nước thải dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ công tác của mạng lưới và
các công trình xử lý. Do đó bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ
vào công trình xử lý ổn đònh, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng
độ và lưu lượng của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý
sinh học. Bể điều hòa có thể phân loại như sau:
+ Bể điều hòa lưu lượng.
+ Bể điều hòa nồng độ.
+ Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
e) Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải dựa vào sự
chênh lệch giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Các bể lắng có thể bố trí
nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ 90 ÷ 95% lượng cạn có trong nước thải.
Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải.
Để tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
14
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Trong bể lắng người ta thường phân ra làm 4 vùng:
− Vùng phân phối nước vào.

− Vùng lắng các hạt cặn.
− Vùng chứa cặn.
− Vùng thu nước ra.
Tùy theo công dụng của bể lắng trong dây chuyền công nghệ mà người ta phân
biệt bể lắng đợt I và đợt II. Bể lắng đợt I đặt trước công trình xử lý sinh học. Bể lắng
đợt II đặt sau công trình xử lý sinh học.
Bể lắng được chia làm ba loại:
- Bể lắng ngang ( có hoặc không có vách nghiêng): mặt bằng có dạng hình chữ
nhật, nước chảy theo phương ngang từ đầu đến cuối bể, tỉ lệ chiều rộng và chiều dài
không nhỏ hơn 1/4 và chiều sâu đến 4m.
- Bể lắng đứng là bể chứa, mặt bằng dạng tròn hoặc hình vuông, đáy dạng nón
hay chóp cụt, nước chảy từ dưới lên theo phương thẳng đứng. Bể lắng đứng có nhiều
ưu điểm hơn so với bể lắng ngang: thuận tiện trong công tác xả cặn, chiếm ít diện tích
xây dựng. Nhược điểm: chiều sâu xây dựng lớn làm tăng giá thành xây dựng, số lượng
bể nhiều hiệu suất lắng thấp.
- Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ
tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài.
Ngoài ra còn có loại bể lắng trong đó quá trình lắng được lọc qua tầng cặn lơ
lửng, gọi là bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng.
15
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
f) Bể lọc
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng phân tán có trong nước thải với
kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc
như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ… bể lọc thường làm việc với hai chế độ
là lọc và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử
dụng và cần thu hồi một số thành phần q hiếm có trong nước thải.
Bể lọc được phân loại như sau:

- Lọc qua vách lọc.
- Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt.
- Thiết bò lọc chậm.
- Thiết bò lọc nhanh.
2.2.2.2 Phương pháp hóa lý
Cơ sở của phương pháp hoá lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó, chất
này phản ứng với các tạp chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng ra khỏi
nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dưới dạng hòa tan không độc.
a) Keo tụ, tạo bông
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể
tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có
kích thước quá nhỏ (10
-7
÷ 10
-8
cm).
Các chất keo tụ thường là phèn nhôm như Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O; NaAlO
2
;
Al
2
(OH)

5
Cl; KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O; NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O; và phèn sắt như Fe
2
(SO
4
)
3
.2H
2
O;
Fe
2
(SO
4
)
3

.3H
2
O; FeSO
4
.7H
2
O; FeCl
3
hoặc chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử
16
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Các chất keo tụ cao phân tử cho phép nâng
cao đáng kể hiệu quả của quá trình keo tụ và lắng bông cặn sau đó.
b) Tuyển nổi
Tuyển nổi được ứng dụng để xử lý các chất lơ lửng trong nước ( bùn hoạt tính,
màng vi sinh vật). Nước thải được nén đến áp suất 40-60 psi với khối lượng không khí
bão hòa. Khi áp suất của hỗn hợp khí-nước này được giảm đến áp suất khí quyển
trong bể tuyển nổi thì những hạt khí nhỏ bé được giải phóng. Bọt khí có khả năng hấp
phụ các bông bùn và các chất lơ lửng hoặc nhũ tương làm chúng kết dính lại với nhau
và nổi lên trên bề mặt. Hỗn hợp khí-chất rắn nổi lên tạo thành váng trên bề mặt.
Nước đã loại bỏ các chất lơ lửng được xả ra từ đáy của bể tuyển nổi.
2.2.2.3 Phương pháp sinh học
Phương pháp này dựa vào việc sử dụng khả năng sống và hoạt động của vi sinh
vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng một số
hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng.
Trong quá trình dinh dưỡng chúng nhận được các chất làm vật liệu xây dựng tế bào,
sinh trưởng và sinh sản nên khối lượng sinh khối được tăng lên.
Phương pháp sinh học thường được sử dụng để làm sạch hoàn toàn các loại

nước thải có chứa các chất hữu cơ hòa tan hoặc các chất phân tán nhỏ, keo. Do vậy,
phương pháp này thường được dùng sau khi loại các tạp chất phân tán thô ra khỏi nước
thải. Đối với các chất vô cơ chứa trong nước thải thì phương pháp này dùng để khử
chất sulfite, muối amon, nitrat – tức là các chất chưa bò oxy hóa hoàn toàn. Sản phẩm
cuối cùng của quá trình phân hủy sinh hóa các chất bẩn sẽ là: khí CO
2
, nitơ, nước, ion
sulfate, sinh khối… Cho đến nay, người ta đã biết được nhiều loại vi sinh vật có thể
17
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
phân hủy tất cả các chất hữu cơ có trong thiên nhiên và rất nhiều các chất hữu cơ tổng
hợp nhân tạo.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học có thể xem là tốt nhất trong các
phương pháp khác vì: chi phí thấp; có thể xử lý được độc tố; xử lý được N-NH
3
; tính ổn
đònh cao.
Sau đây là một số phương pháp xử lý sinh học thường thấy:
A. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
a. Phương pháp xử lý qua đất
Thực chất của quá trình xử lý là: khi lọc nước thải qua đất các chất rắn lơ lửng
và keo sẽ bò giữ lại ở lớp trên cùng những chất này tạo ra một màng gồm rất nhiều vi
sinh vật bao bọc trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa
tan trong nước thải. Những vi sinh vật sẽ sử dụng oxy của không khí qua các khe đất
và chuyển hóa các chất hữu cơ thành các hợp chất khoáng.
b. Hồ sinh vật
Là hồ xử lý sinh học, có nhiều tên gọi khác như: hồ oxy hoá, hồ ổn đònh nước
thải…

Các quá trình diễn ra trong hồ sinh vật cũng tương tự như quá trình tự làm sạch
diễn ra ở các sông hồ chứa nước tự nhiên: đầu tiên các chất hữu cơ bò phân huỷ bởi vi
sinh vật. Các sản phẩm tạo thành sau khi phân huỷ lại được rong, tảo sử dụng. Do kết
quả hoạt động sống của vi sinh vật oxy tự do lại được tạo thành và hòa tan trong nước
rồi lại được vi sinh vật sử dụng để trao đổi chất. Sự hoạt động của rong tảo không phải
là quá trình chính mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cung cấp cho quá trình mà thôi. Vai
trò xử lý chủ yếu ở đây vẫn là vi sinh vật.
18
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Hồ sinh vật có thể chia ra làm hai loại chính như sau:
• Loại 1: nước thải sau khi lắng sơ bộ qua các bể lắng được pha loãng với nước
sông theo tỉ lệ 1:3 đến 1:5 và cho chảy vào hồ. Oxy hoà tan được cung cấp qua mặt
thoáng. Trong hồ cũng diễn ra quá trình đông tụ sinh học, oxy hóa các chất hữu cơ và
do đó BOD của nước thải giảm xuống.
• Loại 2: hồ không pha loãng với thời gian nước lưu lại trong hồ từ 1÷6 tuần.
Theo cơ chếâ của quá trình xử lý nước thải người ta phân biệt ba loại hồ sinh vật:
- Hồ yếm khí
- Hồ tuỳ tiện
- Hồ hiếu khí: hồ làm thoáng tự nhiên và nhân tạo.
B. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
Để chọn được phương pháp xử lý sinh học hợp lý cần phải biết hàm lượng chất
hữu cơ (BOD, COD) trong nước thải. Các phương pháp lên men kò khí thường phù hợp
khi nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao. Đối với nước thải có hàm lượng chất hữu
cơ thấp và tồn tại chủ yếu dưới dạng chất keo và hòa tan thì cho chúng tiếp xúc với
màng vi sinh vật hợp lí.
C. Xử lý sinh học trong điều kiện hiếu khí
Đối với nước thải bệnh viện có hàm lượng BOD
5

< 1000mg/l, do đó khi xử lý
loại nước thải này ta chỉ cần quan tâm đến việc xử lý sinh học trong môi trường hiếu
khí. Quá trình sinh trưởng hiếu khí dựa trên nguyên tắc là vi sinh vật hiếu khí phân
hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy hòa tan theo phương trình sau:
19
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Vi khuẩn
Chất hữu cơ CO
2
+ NH
3
+ C
5
H
7
NO
2
+ Các sản phẩm khác
Ngoài việc phân hủy các chất hữu cơ để tạo ra tế bào mới, vi sinh vật còn thực
hiện quá trình hô hấp nội sinh để tạo ra năng lượng theo phương trình:

Vi khuẩn
C
5
H
7
NO
2

+ 5O
2
5CO
2
+ 2H
2
O + NH
3
+ Q
Các vi sinh vật này gọi là bùn hoạt tính. Chúng tự sinh ra khi ta thổi khí vào
nước thải. Về khối lượng, bùn hoạt tính được tính bằng khối lượng chất bay hơi có
trong tổng hàm lượng bùn (cặn khô) đôi khi còn gọi là sinh khối.
Ta có thể áp dụng nhiều quá trình khác nhau khi xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học trong môi trường hiếu khí. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt
tính đem lại hiệu quả khử COD, BOD cao, đa số các trường hợp đạt từ 78 ÷ 82% hoặc
có thể lớn hơn.
Các công trình tương thích của quá trình xử lý sinh học hiếu khí có thể kể đến
như: bể Aerotank bùn hoạt tính (vi sinh vật lơ lửng), bể thổi khí sinh học tiếp xúc (vi
sinh vật dính bám), bể lọc sinh học, tháp lọc sinh học, bể sinh học tiếp xúc quay…
a. Quá trình bùn hoạt tính
Quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính được áp dụng rộng rãi để xử lý
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Quá trình xử lý nước thải sử dụng bùn hoạt tính dựa vào hoạt động sống của vi
sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để
20
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
vi khuẩn cư trú, sinh sảøn và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính.
Các vi sinh vật đồng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất dinh dưỡng

cung cấp cho sự sống nên sinh khối của chúng tăng lên nhanh.
Hiệu quả làm sạch bể Aerotank phụ thuộc vào: đặc tính thủy lợi của bể, phương
pháp nạp chất nền vào bể và thu hỗn hợp bùn hoạt tính ra khỏi bể, kiểu dáng và đặc
trưng của thiết bò làm thoáng nên khi thiết kế phải kể đến ảnh hưởng trên để chọn
kiểu dáng và kích thước bể cho phù hợp.
Quá trình sinh học diễn tả tóm tắt như sau:
Chất hữu cơ + vi sinh vật + oxy ⇒ NH
3
+ H
2
O + năng lượng + tế bào mơi
Hoặc:
Chất thải + bùn hoạt tính + không khí ⇒ Sản phẩm cuối + bùn hoạt tính dư
b. Mương oxy hóa
Mương oxy hóa là một dạng cải tiến của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh
làm việc trong điều kiện hiếu khí kéo dài với bùn hoạt tính ( sinh trưởng lơ lửng của
VSV trong nước) chuyển động hoàn toàn trong mương. Nước thải có độ nhiễm bẩn cao
BOD
20
= 1000 ÷ 5000 mg/l có thể đưa vào xử lý ở mương oxy hóa. Đối với nước thải
sinh hoạt chỉ cần qua song chắn rác, lắng cát và không cần qua lắng I là có thể đưa
vào mương oxy hóa. Tải trọng của mương tính theo bùn hoạt tính vào khoảng
200gBOD
5
/kg.ngày. Một phần bùn được khoáng hóa ngay trong mương. Do đó, số
lượng bùn giảm khoảng 2.8 lần. Thời gian xử lý hiếu khí là 1 ÷ 3 ngày.
c. Bể sinh học theo mẻ SBR (Sequence Batch Reactor)
Thực chất của bể sinh học hoạt động theo mẻ là một dạng của bể Aerotank.
Khi xây dựng bể SBR nước thải chỉ cần đi qua song chắn rác, bể lắng cát và tách dầu
21

LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
mỡ nếu cần, rồi nạp thẳng vào bể. Bể Aerotank làm việc theo mẻ liên tục có ưu điểm
là khử được các hợp chất chứa nitơ, photpho khi vận hành đúng các quy trình hiếu khí,
thiếu khí và yếm khí.
Bể sinh học làm việc theo từng mẻ kế tiếp được thực hiện theo 5 giai đoạn:
− Giai đoạn 1 (pha làm đầy): đưa nước thải vào bể. Nước thải đã qua song chắn
rác và bể lắng cát, bể tách dầu mở, tự chảy hoặc bơm vào bể đến mức đònh trước. Có
thể vận hành với 2 chế độ: làm đầy tónh, làm đầy hòa trộn và làm đầy sục khí. Thời
gian pha làm đầy có thể chiếm từ 25 ÷30% chu kì hoạt động.
− Giai đoạn 2 (pha phản ứng sục khí): tạo phản ứng sinh hóa giữûa nước thải và
bùn hoạt tính bằng sục khí hay làm thoáng bề mặt để cách oxy vào nước và khuấy
trộn đều hỗn hợp. Thời gian làm thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải, yêu cầu
về mức độ xử lý. Thông thường chiếm khoảng 30% chu kỳ hoạt động.
− Giai đoạn 3 (pha lắng): lắng trong nước. Quá trình diễn ra trong môi trường tónh,
hiệu quả thuỷ lực của bể đạt 100% (không cho nước vào, không rút nước ra, các thiết
bò khác đều tắt). Thời gian lắng trong và cô đăïc bùn thường kết thúc sớm hơn 2 giờ
(chiếm 5 ÷ 30% chu kì hoạt động).
− Giai đoạn 4 (pha tháo nước sạch): tháo nước đã được lắng trong ở phần trên của
bể ra nguồn tiếp nhận.
− Giai đoạn 5 (pha chờ): chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào
thời gian vận hành 4 quy trình trên và vào số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào bể.
 Ưu điểm của bể Aerotank hoạt động gián đoạn:
 Bể có cấu tạo đơn giản, dễ vận hành.
22
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
+ Hiệu quả xử lý cao do các quá trình hòa trộn nước thải với bùn, lắng bùn cặn…

diễn ra gần giống điều kiện lý tưởng. BOD
5
của nước thải sau xử lý thường thấp hơn
20mg/l, hàm lượng cặn lơ lửng từ 3 ÷ 25mg/l và N_NH
3
khoảng tử 0.3 ÷12mg/l.
+ Sự dao động lưu lượng nước thải ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
+ Bể làm việc không cần lắng II. Trong nhiều trường hợp có thể bỏ qua BĐH và
bể lắng I. Đây là một ưu điểm lớn của bể Aerotank hoạt động gián đoạn trong điều
kiện đất đai bò giới hạn trong thành phố.
 Nhược điểm chính của bể: là công suất xử lý nhỏ và để bể hoạt động có hiệu
quả thì người vận hành phải có trình độ và theo dõi thường xuyên các bước xử lý nước
thải.
d. Quá trình vi sinh bám dính
Phần lớn vi khuẩn có khả năng sinh sống và phát triển trên bề mặt vật rắn, khi
có đủ độ ẩm và thức ăn là các hợp chất hữu cơ, muối khoáng và oxy. Chúng dính bám
vào bề mặt vật rắn bằng chất Gelatin do chính vi khuẩn tiết ra và chúng có thể dễ
dàng di chuyển trong lớp Gelatin dính bám này. Đầu tiên vi khuẩn cư trú hình thành
tập trung ở một khu vực, sau đó màng vi sinh không ngừng phát triển, phủ kín toàn bộ
bề mặt vật rắn bằng một lớp tế bào. Chất dinh dưỡng (hợp chất hữu cơ, muối khoáng)
và oxy có trong nước thải cần xử lý khuếch tán qua màng biophin vào tận lớp xenlulô.
Sau một thời gian, sự phân lớp hoàn thành: lớp ngoài cùng là lớp hiếu khí, được
oxy khuếch tán xâm nhập, lớp giữa là lớp tuỳ nghi, lớp trong là lớp yếm khí không có
oxy. Bề dày lớp hoạt tính hiếu khí thờng khoảng 300 ÷ 400 µm.
23
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
 Bể lọc sinh học (Biophin)
Là công trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất hữu cơ có

trong nước thải nhờ quá trình oxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể
thường chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám.
Bể lọc sinh học thường phân biệt làm hai loại: bể biophin với lớp vật liệu lọc
không ngập nước (bể biophin nhỏ giọt, bể biophin cao tải) và bể biophin với lớp vật
liệu lọc ngập trong nước.
• Bể biophin nhỏ giọt (Bể lọc thấp tải)
Dùng để xử lý sinh học nước thải hoàn toàn với hàm lượng nước sau khi xử lý
đạt tới 10 ÷ 15 mg/l với lưu lượng không quá 1000 m
3
/ngày.đêm.
Trong bể lọc, chất các lớp vật liệu có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong
một đơn vò thể tích lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước thải được hệ thống phân phối
phun thành giọt đều khắp trên bề mặt lớp vật liệu. Nước sau khi chạm lớp vật liệu
chia thành các hạt nhỏ chảy thành màng mỏng qua khe lớp vật liệu đi xuống dưới.
Trong thời gian chảy như vậy, nước thải tiếp xúc với màng nhầy Gelatin do VSV tiết
ra bám quanh vật liệu lọc. Sau một thời gian màng nhầy Gelatin tăng lên ngăn cản
oxy của không khí không vào trong lớp màng nhầy được. Do không có oxy, tại lớp
trong của màng nhầy sát với bề mặt cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm khí phát triển
tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí cuối cùng là khí metan và CO
2
làm tróc lớp màng
ra khỏi vật cứng rồi bò nước cuốn xuống phía dưới. Trên mặt hạt vật liệu lọc lại hình
thành lớp màng mới, hiện tượng này được lặp đi lặp lại tuần hoàn và nước thải được
làm sạch BOD và chất dinh dưỡng.
24
LVTN: Thiết kế HTXLNT bệnh viện Đa Khoa Tân Hiệp với công suất 140 m
3
/ngày.đêm
Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong hệ thống phun, trong khe rỗng lớp vật liệu,
trước bể nhỏ giọt phải thiết kế song chắn rác, lưới chắn, lắng đợt I. Nước sau bể lọc có

nhiều bùn lơ lửng do các màng sinh học tróc ra nên phải xử lý tiếp bằng lắng II. Yêu
cầu chất lượng nước thải trước khi vào biophin là hàm lượng BOD
5
không quá 220
mg/l (theo điều 6412 TCXD 51-84) và hàm lượng chất lơ lửng cũng không quá
150mg/l. Vì cần có các công trình trước đó nhằm làm giảm lượng chất bẩn để biophin
làm việc có hiệu quả.
Vật liệu lọc tốt nhất là vật liệu có diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vò thể
tích lớn, độ bền cao theo thời gian, giá rẻ và không bò tắc nghẽn. Có thể chọn vật liệu
lọc là than đá cục, đá cuội, cuội sỏi lớn, đá ong có kích thước trung bình 60 ÷ 100 mm.
Nếu kích thước vật liệu nhỏ sẽ làm giảm độ rỗng gây tắc nghẽn cục bộ. Nếu kích
thước vật liệu lớn thì diện tích mặt tiếp xúc bò giảm nhiều, làm giảm hiệu suất xử lý.
Chiều cao lớp vật liệu khoảng 1.5 ÷ 2.5 m. Ngày nay, vật liệu lọc thông thường được
thay bằng những tấm nhựa đúc lượn sóng, gấp nếp và các dạng khác nhau của quả cầu
nhựa. Các loại này có đặc điểm là nhẹ, dễ lắp đặt và tháo gỡ nên chiều cao bể tăng
dẫn đến diện tích mặt bằng của bể lọc. Bể thường được sử dụng trong trường hợp lưu
lượng nước thải không lớn, từ 20 ÷1000 m
3
/ngày.
• Bể lọc sinh học cao tải
Về công nghệ, bể lọc cao tải có những đặc điểm là: tải trọng thủy lực đạt tới
10 ÷30 m
3
/ngày.đêm, gấp 10 ÷ 30 lần so với bể lọc nhỏ giọt. Tải trọng lớn hơn làm
cho tốc độ lọc và năng lực oxy hóa cũng lớn hơn, đẩy màng sinh học ra khỏi bể lọc
một cách ổn đònh, điều hòa. Vì kích thước các vật liệu lọc lớn (40 ÷ 65mm) nên thể
tích các lỗ hổng giữa các vật liệu lọc cũng lớn. Do đó ở bể lọc cao tải với thông gió
nhân tạo tạo sự trao đổi không khí mạnh hơn nhiều so với ở bể lọc nhỏ giọt.
25

×