Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.24 KB, 30 trang )

Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Theo Lê Nin : “ Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không Lãnh đạo ”. Do đó,
kiểm tra là một chức năng rất cần thiết không thể thiếu được trong công tác của người
quản lý nói chung và trong hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng ( HT ) nói riêng.
Qua việc tổ chức thực hiện kiểm tra sẽ giúp cho HT nắm rõ được kết quả thực hiện công
việc của cấp dưới về mọi mặt. Để từ đó tư vấn, thức đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ cấp dưới hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc điều chỉnh kế hoạch kịp thời sao cho đáp ứng mục tiêu
và yêu cầu của kế hoạch đề ra.
Kiểm tra nội bộ ( KTNB ) trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình
quản lý đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên, kịp thời, giúp hiệu trưởng hình
thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. KTNB trường
học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong nhà trường. Thực tế cho thấy rằng nếu kiểm tra
kịp thời và đánh giá chính xác, trung thực sẽ giúp cho HT có thông tin chính xác về thực
trạng của đơn vị mình, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn
nắn có hiệu quả dẫn đến công việc thành công hơn. Như Hồ Chí Minh đã từng khẳng định
: “ Nếu tổ chức kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến gấp
mười, gấp trăm lần ”.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý về xây dựng đội ngũ, về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài chính, về kế hoạch phát triển giáo dục, về hoạt động và chất lượng giáo
dục, đào tạo và tự kiểm tra công tác quản lý của HT. Là HT chúng tôi luôn mong muốn
nhà trường có một đội ngũ vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài chính đảm bảo, chất lượng giáo dục và đào tạo của trường đạt hiệu quả cao,
HT cải tiến công tác quản lý … Nhưng thực tế cho thấy trong công tác KTNB của nhà
trường trong những năm qua còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt chưa cao.



Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Quản lý không thể không thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý là kế hoạch

hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra – đánh giá. Kiểm tra là công việc thực hiện chức năng
kiểm tra đánh giá trong công tác quản lý, nhằm thu thập các thông tin cần thiết để phát
huy mặt tích cực, điều chỉnh những lệch lạc hoặc xử lý vi phạm.
Khoa học quản lý nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng được thiết lập
trên nhiều khoa học bổ trợ khác. Như vậy, lý luận KTNB trường học cũng được xây dựng
trên cơ sở các khoa học khác : Khoa học quản lý, tâm lý học và tâm lý học quản lý, giáo
dục học, xã hội học...


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

3

Vì thế KTNB đã được nghiên cứu cụ thể và tỉ mỉ về việc thực thi các chế định giáo dục và
đào tạo, về hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực giáo dục, hoạt động dạy học ... ở
trường THCS Lục Sĩ Thành - Huyện Trà Ôn - Tỉnh Vĩnh Long do Hiệu trưởng Nguyễn
Trọng Nghĩa nghiên cứu. Kết quả bước đầu trường thực hiện khá tốt các chế định GD –

ĐT, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục ...
1.2.

Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Khái niệm:
 Thanh tra : Theo cách sử dụng từ Hán - Việt : Thanh : được hiểu là trong,
không vẩn đục, không mờ mà sáng ra ( để nhìn thấy bản chất của hệ vật, sự việc hiện
tượng, nhìn thấy cái đúng, đồng thời bao hàm nghĩa minh oan và nghĩa xử lý công bằng ).
Tra : là từ bên ngoài bằng mọi cách để tìm được hết các thông tin nhằm đảm bảo cho sự
vật, sự việc, hiện tượng được thanh ( theo cách hiểu trên ).
Thanh tra là làm rõ mọi sự việc, hiện tượng; Đồng thời trả lại tính chân lý, tính
công bằng cho sự việc và hiện tượng đó.
Thanh tra ( inspect; to inspect ) được hiểu là những hoạt động của những chủ thể từ
bên ngoài hệ thống ( một tổ chức xã hội hoặc cá nhân ) nhìn nhận khách quan bản chất
bên trong của sự việc, hiện tượng nào đó của hệ thống để đánh giá sự vận động hệ thống
đó theo một quy chuẩn đã có.
 Kiểm tra : Theo từ điển Tiếng Việt : Kiểm tra là tra xét kỹ lưỡng xem xét việc
làm đó có đúng hay không : “ Cần tăng cường hơn nữa việc kiểm tra đôn đốc để kịp thời
phát hiện và phổ biến những kinh nghiệm tốt đồng thời điều chỉnh uốn nắn những nhược
điểm, những khuyết điểm, < HCM > ( Trích từ điển Tiếng Việt trang 984 – Tác giả
Nguyễn Lân )”.
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là một công việc,
hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ
những kế hoạch mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề
ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy những cá
nhân và tổ chức phát triển.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ


4

 Kiểm tra nội bộ trường học : Là hoạt động xem xét và đánh giá diễn biến
cũng như kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích
phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường và người giáo viên nói
riêng.
1.2.2. Vị trí, vai trò của thanh tra, kiểm tra và KTNB cơ sở :
KTNB trường học có vị trí là một chức năng cơ bản của quản lý là khâu đặc biệt
quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo thiết lập mối liên hệ thông tin ngược thường
xuyên, kịp thời giúp HT hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý
nhà trường.
KTNB trường học đóng vai trò công cụ góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà trường. Nó còn có vai trò tác động vào đối tượng kiểm tra về ý thức, hành vi
và hoạt động nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn
nắn, giúp đỡ, sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tăng cường hoạt động tự kiểm tra.
1.2.3. Chức năng KTNB :
KTNB trường học : Kiểm soát các hoạt động của đối tượng kiểm tra, phát hiện
những mặt tốt và chưa tốt trong các hoạt động, dphòng ngừa những sai lệch, đánh giá theo
chuẩn mực, động viên, giúp đỡ và thúc đẩy sự phát triển. Đề xuất hoặc định hướng biện
pháp phát huy, uốn nắn, điều chỉnh hoặc xử lý khi cần thiết.
1.2.4. Nhiệm vụ :
KTNB nhà trường thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau :
Kiểm tra : Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra đã được qui
định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản lý.
Đánh giá : Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra.
Tư vấn : Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Thúc đẩy : Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt,

những định hướng mới nhằm hoàn thiện dần các hoạt động của đối tượng kiểm tra, góp
phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

5

1.2.5. Mục đích :
KTNB làm cho các thành viên trong nhà trường thực thi đúng chế định GD và ĐT,
làm cho công tác phát triển và điều hành bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà trường có
hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.2.6. Nội dung :
Nội dung KTNB trường học được xác định cụ thể như sau :
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học, mục tiêu phát triển giáo dục ( số lượng,
chất lượng ).
Kiểm tra việc thực hiện mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
và hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Kiểm tra hoạt động xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, xây dựng tập thể sư
phạm.
Kiểm tra hoạt động xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị dạy học, tài
chính.
Kiểm tra về hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy tác dụng của môi trưòng giáo
dục.
Kiểm tra về thiết lập,vận hành hệ thống thông tin giáo dục nói chung và thông tin
dạy học nói riêng.
Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
1.2.7. Nguyên tắc :
KTNB trường học phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của chế định GD và ĐT.

Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch.
Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan trung thực, công khai, dân chủ và công bằng.
Nguyên tắc hiệu quả.
Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính kịp thời và liên tục.
1.2.8. Phương pháp :


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

6

Có nhiều phương pháp KTNB, việc chọn và sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc
vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống cụ thể trong kiểm
tra – Trong đề tài chúng tôi chọn các phương pháp sau đây :
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu hồ sơ.
• Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra các hoạt động của đối tượng kiểm tra
• Phương pháp phát huy hoạt động tự kiểm tra.
• Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả (nếu cần ).
1.2.9. Hình thức :
Các hình thức KTNB rất phong phú, có thể phân loại theo sau :
Theo phương diện quy mô : Có kiểm tra toàn diện và chuyên đề ( từng mặt hoạt
động của tổ, cá nhân ).
Theo phương diện kế hoạch và thời gian : Kiểm tra định kỳ, đột xuất, thường
xuyên và tổng kết.
Theo phương diện mục đích : Kiểm tra kết quả hoạt động, kiểm tra việc thực hiện
các kiến nghị của lần kiểm tra trước.
Theo phương diện mức độ : Kiểm tra hồ sơ và tổng thể.
1.2.10.Quy trình của hoạt động KTNB :
Quy trình tổ chức KTNB trường học với việc thực hiện các chức năng quản lý của

người hiệu trưởng được thực hiện theo các bước sau :
1.2.10.1 Xây dựng kế hoạch :
Kế hoạch KTNB phải được xây dựng ngay từ đầu năm học. Trong kế hoạch cần nêu rõ
thời gian kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung, mục đích, hình thức, lực lượng kiểm tra
để đảm bảo tính ổn định của kế hoạch và công khai trước hội đồng nhà trường. Theo quy
định của Bộ GD và ĐT số CB – GV – CNV trong năm học phải được kiểm tra toàn diện
1/3 và còn lại 100% phải được kiểm tra chuyên đề. Kế hoạch KTNB được xây dựng toàn
năm, tháng và tuần.
1.2.10.2 Tổ chức KTNB :
Xây dựng lực lượng KTNB :


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

7

Lực lượng kiểm tra có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả công tác kiểm
tra. Khi xây dựng lực lượng kiểm tra phải nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính
dân chủ, đảm bảo yêu cầu :
Hiệu trưởng quyết định thành lập ban KTNB, trưởng ban là hiệu trưởng hoặc phó
hiệu trưởng.
Thành viên ban KTNB phải là người có năng lực CMNV, có uy tín, khách quan,
sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
Các thành viên trong ban KTNB được phân công trách nhiệm cụ thể, xác định rõ
trách nhiệm và quyền hạn.
Xây dựng chuẩn kiểm tra :
Chuẩn là công cụ để nhà quản lý đánh giá đối tượng quản lý vừa có ý nghĩa hướng
dẫn đối tượng quản lý hoạt động. Cơ sở để xây dựng chuẩn KTNB trường học là hệ thống
các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT
và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Xây dựng chuẩn KTNB với 2 yếu tố định tính và định

lượng, đồng thời tuân thủ quy trình : dự thảo, thảo luận, điều chỉnh, quýet dịnh và ban
hành.
Xây dựng chế độ kiểm tra :
Việc xây dựng chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy công việc.
HT cần quy định thể thức làm việc nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền
lợi để kích thích mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên trong lực lượng kiểm tra.
1.2.10.3 Chỉ đạo công tác KTNB :
Hiệu trưởng ra quyết định KTNB ( quyết định thành lập ban KTNB, xác định nội
dung, phương pháp, hình thức kiểm tra ... ). Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng
kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ : Kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy; Sử dụng và phối
hợp các phương pháp, hình thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể. Điều
chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra. Huấn luyện cán bộ và
nhân viên dưới quyền thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

8

Hiệu trưởng nhà trường là một tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ, đưa
hoạt động kiểm tra tiến tới hiệu quả cảo nhất. Hiệu trưởng KTNB trường học cũng chính
là tự kiểm tra hoạt động quản lý của mình.
1.2.10.4 Kiểm tra đánh giá - tổng kết và điều chỉnh :
Kiểm tra đánh giá phải cần quán triệt các nguyên tắc :
Chính xác, khách quan : Kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối
tượng kiểm tra.
Hiệu quả : Kiểm tra không phải là “ Bới lông tìm vết ” kiểm tra phải có tác dụng
đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện tốt hơn.
Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời : Không phải có “ Vấn đề ” mới kiểm tra mà
đây là công việc thường xuyên của quản lý.

Kiểm tra phải công khai, động viên thu hút mọi người vào công tác, biến quá trình
kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra.
Các hình thức kiểm tra rất phong phú, theo các hình thức : Kiểm tra toàn diệnvà
chuyên đề, kiểm tra định kỳ và đột xuất, kiểm tra sơ bộ và tổng thể ...
Kiểm tra theo nội dung : Việc thực hiện kế hoạch năm học, mục tiêu phát triển GD
( số lượng, chất lượng ). Kiểm tra việc thực hiện mục đích, nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học và hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Hoạt động
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, xây dựng tập thể sư phạm. Hoạt động xây dựng,
sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị dạy học, tài chính. Hoạt động xây dựng, bảo vệ và
phát huy tác dụng của môi trường GD. Thiết lập hệ thống thông tin giáo dục; Tự kiểm tra
công tác quản lý của HT.
Tiến hành kiểm tra các hoạt động của nhà trường xem có đạt chuẩn đã xác định
một cách cụ thể việc thực hiện có phù hợp với chuẩn không và mức độ phù hợp như thế
nào. Tuỳ theo mức độ phù hợp này mà có những hành động tiếp theo cho phù hợp.
Sau khi tiến hành KTNB cần sơ kết theo từng đợt, từng tháng, học kỳ và tổng kết
cuối năm. Lưu trữ hồ sơ cẩn thận làm cơ sở quản lý của nhà trường. Các thông tin về quá
trình hoạt động KTNB cần được xử lý, phối kiểm để có được các kết luận chính xác,
khách quan, rõ ràng mang tính nhân văn.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

9

Khi thành quả đạt được phù hợp hoặc vượt trội hơn hẳn so với chuẩn hoặc mục
tiêu đề ra thì hiệu trưởng cần nêu điển hình nhân rộng các ưu điểm đó lên bằng việc tổng
kết, tuyên dương, khen thưởng, truyền bá những kinh nghiệm tiên tiến ... hoặc các phán
quyết xử lý theo các mức độ cần thiết và phù hợp quy định.
Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho HT ra quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện
dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường;

Cải tiến quá trình quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ,
nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.

Những vấn đề lý luận về quản lý và quản lý công tác KTNB :

1.3.1. Cơ sở lý luận về quản lý :
Quản lý ; Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là : Trong coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định.
Tóm lại : Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Các chức năng quản lý :
Kế hoạch hoá ( Hoạch định ).
Tổ chức.
Chỉ đạo ( Điều khiển ).
Kiểm tra đánh giá.
Nhiệm vụ của quản lý : Kiểm soát các hoạt động của đối tượng quản lý, phát hiện
những mặt được, chưa được trong hoạt động, điều chỉnh sai lệch để hướng tới mục tiêu đề
ra.

1.3.2. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục :
Quản lý giáo dục < Cấp vĩ mô > : Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát một cách có hiệu quả


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

10


các nguồn lựuc giáo dục ( nhân lực, vật lực, tài lực ) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục < Cấp vi mô > : Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục cảu nhà trường.
Các chức năng của quản lý giáo dục bao gồm :
Kế hoạch hoá ( Hoạch định ).
Tổ chức.
Chỉ đạo ( Điều khiển ).
Kiểm tra đánh giá.
Nhiệm vụ của QLGD : Xem xét việc thực thi các chế định GD-ĐT, tổ chức bộ máy
GD, các tác động của môi trường GD, xây dựng hệ thống thông tin GD - để xác định mức
độ đạt được để tác động đến đối tượng quản lý nhằm hoàn thiện dần các hoạt động để đạt
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.3.3. Cơ sở lý luận về quản lý công tác KTNB :
Quản lý công tác KTNB trường học là hệ thống những tác động ( có ý thức, có
mục đích, có hệ thống, có quy luật ) của HT đến CB – GV – CNV, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Chức năng quản lý công tác KTNB thực hiện theo các bước :
Kế hoạch hoá ( Hoạch định ).
Tổ chức.
Chỉ đạo ( Điều khiển ).
Kiểm tra đánh giá.
Nhiệm vụ quản lý công tác KTNB :
Kiểm tra : Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra đã được qui
định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản lý.



Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

11

Đánh giá : Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra.
Tư vấn : Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Thúc đẩy : Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt,
những định hướng mới nhằm hoàn thiện dần các hoạt động của đối tượng kiểm tra, góp
phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu của quản lý công tác KTNB là phải đảm bảo hiệu lực của chế định GD và
ĐT. Quản lý luôn luôn phải tôn trọng kế hoạch nhằm định hướng và đẩm bảo tính khoa
học, sự ổn định trong hoạt động quản lý và các hoạt động sư phạm, đảm bảo cho các hoạt
động này được thực hiện đúng tiến độ, tránh xáo trộn; Đảm bảo khách quan : trung thực,
công khai, dân chủ và công bằng; Đảm bảo hiệu quả; Đảm bảo tính giáo dục giúp đỡ đối
tượng kiểm tra làm cho đối tượng phát triển; Đảm bảo kịp thời và liên tục.
Biện pháp quản lý công tác KTNB :
Biện pháp nâng cao nhận thức.
Biện pháp xây dựng kế hoạch.
Biện pháp tổ chức thực hiện.
Biện pháp chỉ đạo trong quản lý.
Biện pháp kiểm tra đánh giá
Nhóm biện pháp hỗ trợ khác ( nếu cần ).


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ


12

Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG T ÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
Công tác KTNB của nhà trường trong những năm qua thực hiện theo các chế định
xã hội có liên quan đến giáo dục như : Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 –
2010 được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt theo quyết định 201/2001/QĐ_TTg ngày


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

13

28.12.2001 xác định mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta đến năm 2010; Dựa vào các
văn bản quy phạm pháp luật như : Luật giáo dục 2005, Luật thanh tra số 22/2004/QHXI,
kỳ họp thứ 5, ban hành kèm theo Lệnh số 11/2004/L_CTN, ngày 24.4.2004 của Chủ Tịch
Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; Các văn bản dưới luật : Nghị định
101/2002/NĐ_CP ngày 10.12.2002 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo
dục < Nghị định số : 85/2006/NĐ_CP ngày 18.8.2006 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục >. Thông tư 07/2004/TT_BGD&ĐT ngày 30.3.2004 cảu Bộ
GD&ĐT ban hành thông tư hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra
hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông; Hướng dẫn số 106/TTr ngày 31.3.2004 của
Thanh tra Bộ GD&ĐT hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và
thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông < Nghị định số : 85/2006/NĐ_CP
ngày 18.8.2006 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục >; Thông
tư số 43/2006/TT_BGD-ĐT ngày 20.10.2006của Bộ GD&ĐT ban hành hướng dẫn thanh
tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà
giáo; Hướng dẫn số 222/HDTTr ngày 31.01.2005 cảu Sở GD&ĐT Vĩnh Long hướng dẫn
thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông; Quyết định số :
07/2007/QĐ_BGD&ĐT ngày 02.4.2007 của Bộ GD&ĐT quyết định ban hành điều lệ

Công tác KTNB trường học có một vị trí, vai trò rất lớn trong quá trình phát triển
nhà trường đi lên, là thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các thành viên, bộ phận trong nhà truờng, do đó giúp cho việc động viên, khen thưởng
chính xác các cá nhân, đơn vị; Khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng
thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói,
KTNB là yếu tố tạo nên chất lượng GD đào tạo trong nhà trường. Quản lý công tác
KTNB là nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý của HT nhằm xem xét mọi hoạt động
hoặc một lĩnh vực hoạt động của nhà trường có đạt được mục tiêu đã định hay không; Cụ
thể là việc thực hiện kế hoạch, các hoạt động về tổ chức thực hiện kế hoạch, các hoạt
động chỉ đạo thực hiện kế hoạch và công tác kiểm tra đánh giá. Phát hiện những mặt tích
cực để phát huy, phát hiện những nguyên nhân sai lệch ( do kế hoạch không khả thi, do tổ


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

14

chức chưa đúng, do chỉ đạo sai, hay do chính việc kiểm tra đánh giá ) để điều chỉnh hoặc
xử lý.
Quản lý công tác KTNB là một công việc rất cần thiết trong nhà trường, công việc
này phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài – Có như thế mới giúp nàh trường càng
phát triển đi lên.
HT nhà trường đã lập phiếu khảo sát nhận thức của CBQL, GV và CNV về mức độ
cần thiết của quản lý công tác KTNB theo sau :

Kết quả nhận thức về mức độ cần thiết
Đối tượng

Có hay không


Rất cần thiết

Cần thiết

CBQL

100%

_

cũng được
_

Không cần

GV

72%

18%

8%

2%

CNV

50%

33%


12%

5%

_

2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các chức năng quản lý trong việc quản lý công tác
KTNB :
2.3.2.1. Thực trạng việc lập kế hoạch :
Trong những năm qua, thường vào đầu năm học cùng với việc xây dựng kế hoạch
năm học HT đã xây dựng kế hoạch KTNB nhà trường theo sau :
HT công khai kế hoạch KTNB cho HĐSP nhà trường cào tháng 9 đầu năm và nhắc
lại ở cuộc họp Hội đồng hàng tháng được thiết lập dưới dang biểu bảng và treo ở văn
phòng nhà trường - kế hoạch KTNB năm học cũng nêu rõ mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức và thời gian kiểm tra theo sau :
Mục đích yêu cầu : KTNB làm cho các thành viên trong nhà trường thực thi đúng
chế định GD và ĐT, làm cho công tác phát triển và điều hành bộ máy tổ chức và nhân lực
của nhà trường có hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Nội dung : Nội dung KTNB trường học được xác định cụ thể như sau :
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học, mục tiêu phát triển giáo dục ( số lượng,
chất lượng ).


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

15

Kiểm tra việc thực hiện mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
và hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

Kiểm tra hoạt động xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, xây dựng tập thể sư
phạm.
Kiểm tra hoạt động xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị dạy học, tài
chính.
Kiểm tra về hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy tác dụng của môi trưòng giáo
dục.
Kiểm tra về thiết lập,vận hành hệ thống thông tin giáo dục nói chung và thông tin
dạy học nói riêng.
Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
Phương pháp : HT sử dụng các phương pháp
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu hồ sơ.
• Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra các hoạt động của đối tượng kiểm tra
• Phương pháp phát huy hoạt động tự kiểm tra.
• Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả (nếu cần ).
Hình thức : HT kiểm tra toàn diện 1/3 CB-GV-CNV, số còn lại là kiểm tra chuyên
đề, kiểm tra định kỳ, báo trước thời gian kiểm tra trên kế hoạch, kiểm tra đột xuất.
Lực lượng KTNB gồm : HT, phó HT, tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng
và thư ký hội đồng.

THÁNG
T
T

Họ và Tên CBGV

Chuyên
môn

01
9


10

11

12

3
02

01

Nguyễn Văn A

TOÁN

02

Võ Thị B

VĂN

03

Trần Thị T

AV

04


Nguyễn T.M




TD
TD


4

5


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

16

.........
2.3.2.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện :
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập ban KTNB trên cơ sở thành phần
là Lãnh đạo nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn là những người thông thạo chuyên
môn nghiệp vụ có uy tín, cụ thể :
CHUYÊN
TT

HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ


MÔN

CHỨC VỤ

TRONG

HT

BAN KTNB
Trưởng ban

01

Nguyễn Trọng N

ĐÀO TẠO
Sử - Chính Trị

02

Nguyễn Thành C

Hoá – Sinh

P.HT

P. trưởng ban

03


Nguyễn Văn A

Văn

TTCM Văn

Uỷ viên

04

Phan Ngọc S

Toán

TTCM Toán – lý

Uỷ viên

05

Võ Văn H

Hoá – Sinh

TTCM H-S-TD

Uỷ viên

06


Nguyễn Thị U

Sử - Địa

TTCM Sử-Địa-AV

Uỷ viên

07

Đổ Thành X

Toán – Lý

TTVP

Uỷ viên

08

Tăng Thị T

Kế toán

TKHĐ

Thư ký

Các thành viên trong ban KTNB được HT phân công cụ thể từng phần việc, xác
định rõ trách nhiệm và quyền hạn.

HT chịu trách nhiệm chung - quản lý chuyên môn 2 tổ Văn, Sử - Địa – Anh Văn và
1 tổ Văn phòng; Tổ chức đội ngũ, CSVC – tài chính.
P.HT quản lý chuyên môn 2 tổ Toán – Lý, Hoá – Sinh – TD, giáo dục học sinh.
Các TTCM quản lý chuyên môn tổ mình phụ trách cùng với HT, P.HT kiểm tra
mọi hoạt động của tổ mình.
TTVP thực hiện nhiệm vụ theo phân công của HT, quản lý hệ thống thông tin, các
trang thiết bị dạy học.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

17

Thư ký sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả KTNB ở từng tháng, từng học kỳ và
cuối năm giúp cho HT nắm một cách chính xác về kết quả kiểm tra cũng như thông tin về
kiểm tra.
Trong những năm qua, HT căn cứ vào hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản
pháp quy, hướng dẫn của các cấp quản lý để xây dựng chuẩn kiểm tra như : Luật giáo dục
năm 2005; Quyết định số 07/2007/QĐ_BGD-ĐT ngày 02.4.2007 cảu Bộ GD&ĐT ban
hành điều lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học ( trước đây
sử dụng : ); Thông tư 07/2007/TT_BGD-ĐT ngày 30.3.2004 của Bộ GD&ĐT; Hướng
dẫn số 106/TTr ngày 31.3.2004 và thông tư : 43/2006/TT_BGD-ĐT ngày 20.10.2006 cảu
BGD&ĐT ban hành hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và
thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; Quyết định số 06/2006/QĐ_BNV ngày
21.3.2006của Bộ Nội Vụ về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non
và giáo viên phổ thông công lập.
Công văn 10227/THPT ngày 11.9.2001 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn đánh giá và
xếp loại giờ dạy bậc trung học.
Quyết định số 40/2006/QĐ_BGD-ĐT ngày 05.10.2006 của Bộ Trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung

học phổ thông ...(Trước đây sử dụng quyết định số 23/2000/QĐ – BGD&ĐT ) .
HT hướng dẫn lực lượng kiểm tra cụ thế hoá một số tiêu chí để đánh giá xếp loại
cho công tác KTNB :
Về đội ngũ : Phải đạt chuẩn CĐSP mới được giảng dạy - tỷ lệ giáo viên/lớp; Đánh
giá giáo viên dựa vào 2 tiêu chuẩn : Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống và tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ.
Về chuyên môn : Quy định : Tổ chuyên môn họp 2 lần/tháng; Dự giờ đối với giáo
viên thử việc : 16tiết/học kỳ, giáo viên tuyển dụng chính thức : 8 tiết/học kỳ. Thao giảng :
1 lần/học kỳ.
Kiểm tra toàn diện giáo viên theo 4 nội dung :
1. Trình độ nghiệp vụ sư phạm.
2. Việc thực hiện quy chế quy định chuyên môn.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

18

3. Kết quả giảng dạy, giáo dục.
4. Việc thực hiện nhiệm vụ khác.
Mức xếp loại :
Tốt : Nội dung 1 và 2 đều đạt tốt, nội dung 3 và 4 đạt khá trở lên.
Khá : Nội dung 1 và 2 đạt khá trở lên, nội dung 3 và 4 đạt yêu cầu trở lên..
Đạt yêu cầu : Nội dung 1 và 2 đạt yêu cầu trở lên.
Chưa đạt yêu cầu : Nội dung 1 và 2 chưa đạt yêu cầu.
Về học sinh thực hiện đánh giá theo Quyết định 40.
Về CSVC – tài chính : CSVC phải đảm bảo yêu cầu phục vụ dạy - học; Tài chính
sử dụng đúng nguyên tắc tài chính.
2.3.2.3. Thực trạng về công tác chỉ đạo:
Sau khi tiến hành các khâu xây dựng kế hoạch và tổ chức KTNB, HT nhà trường

ra quyết định về KTNB, công bố kiểm tra, hướng dẫn động viên, giúp đỡ mọi thành viên
trong ban kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ : Kiểm tra, đánh giá, tư vấn và thức đẩy trong
quá trình KTNB.
HT đã chỉ đạo kiểm tra dựa trên các phương pháp, hình thức đối với từng nội dung
cụ thể :
Phương pháp nghiên cứu tài liệu hồ sơ để xem xét các loại hồ sơ của giáo viên
gồm : Kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ điểm, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, ... Nhân viên :
Thiết bị, thư viện, kế toán ... .hồ sơ quản lý của nhà trường và tổ chuyên môn : Hồ sơ
quản lý nhân sự, hồ sơ kiểm tra, thanh tra của nhà trường và các cấp quản lý, sổ đầu bài;
Xem xét các biên bản hội họp, thao giảng, thông bài của tổ chuyên môn - Sản phẩm của
học sinh : Tập vở ghi của học sinh, các bài kiểm tra, bài thi ...
Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra trao đổi : Quan sát giờ dạy của giáo
viên theo hình thức dự giờ báo trước và không báo trước để nắm bắt đánh giá trình độ tay
nghề của giáo viên, trao đổi với giáo viên sau giờ dạy nêu nhận xét ưu nhược điểm của
giờ dạy, cùng với giáo viên tìm phương án nâng cao chất lượng giờ dạy; Dự sinh hoạt của
tổ, nhóm chuyên môn, hoạt động mở chuyên đề ... trao đổi mạn đàm với tập thể hoặc cá


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

19

nhân ( tổ trưởng và giáo viên ), điều tra thăm dò qua học sinh, cha mẹ học sinh, ban đại
diện CMHS; Quan sát thiết bị dạy học, thư viện, tài chính ...
2.3.2.4. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá tổng kết và điều chỉnh :
HT đã chỉ đạo đến lực lượng thanh tra phải kiểm tra đánh giá chính xác, công
bằng, khách quan để nhằm thúc đẩy CB-GV-CNV nhà trường càng phát triển.
Nội dung : Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên – đã xem xét việc tuân thủ
các chế định, quy chế và hướng dẫn chuyên môn của các cấp quản lý liên quan đến hoạt
động sư phạm của giáo viên.

Kiểm tra toàn diện CB-GV-VNC trong những năm qua số lượng cụ thể năm học
2007 – 2008 : 15/43 CB-GV-CNV - dựa vào tay nghề, thực hiện quy chế chuyên môn, kết
quả giảng dạy và tham gia các công tác khác.
Số giáo viên còn lại được kiểm tra theo chuyên đề như kiểm tra giờ dạy trên lớp,
kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, hoạt động giáo dục của giáo viên.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn : Kế hoạch hoạt động, sinh hoạt
tổ, trao đổi chuyên môn, các chuyên đề.
Kiểm tra CSVC, thiết bị, thư viện và tài chính : Kiểm tra nhà cửa, phòng làm việc,
lớp học của trường - đảm bảo vệ sinh trường lớp, đảm bảo an toàn phục vụ cho hoạt động
dạy và học; Bàn ghế, bảng, tủ ... đầy đủ, không mất mát chỉ hư hỏng nhẹ và chỉ đạo các
bộ phận khắc phục kịp thời; Thiết bị - thưc viện dùng chung - ảnh hưởng đến việc sử
dụng thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo.
Kiểm tra tài chính các chứng từ, trên sổ kế toán, sử dụng thu chi các nguồn kinh
phí trong ngân sách và ngoài ngân sách.
Kiểm tra học sinh : Kiểm tra tập thể lớp,cá nhân nắm tình hình học tập và rèn
luyện của các em học sinh toàn trường. Sau khi đã kiểm tra nội bộ đã hoàn thành, HT chỉ
đạo lực lượng kiểm tra dựa vào các chuẩn đã quy định để đánh giá : Tốt, khá, đạt yêu cầu,
chưa đạt yêu cầu - đồng thời phải tư vấn, thúc đẩy đối tượng kiểm tra sẽ thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình hơn nữa sau kiểm tra. HT nhắc nhở lực lượng kiểm tra khi góp ý phải
tế nhị khôn khéo, phải tạo ra không khí thoải mái, tự nhiên, bình đẳng khỉtò chuyện,
không được mang tính chất gò ép, miễn cưỡng. Cuối cùng, thiết lập đầy đủ hồ sơ biểu


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

20

mẫu theo yêu cầu để được HT hướng dẫn, nộp cho thư ký của ban KTNB tổng hợp thông
tin rồi báo cáo cho HT xử lý.
Hàng tháng ở mỗi buổi họp hội đồng, HT báo cáo tình hình KTNB, đánh giá một

cách chung chung : Kiểm tra toàn diện và chuyên đề bao người và xếp loại gì ...
Cuối năm HT báo cáo tổng kết công tác KTNB vào phiên họp cuối năm - kết quả
KTNB đạt theo sau :

TT

Họ và Tên

Chuyên

Kết quả xếp loại

Ghi

môn

TỐT KHÁ ĐYC CĐYC

chú

Thống kê :
- Tốt : 15 - Tỷ lệ: 34.9%.
- Khá : 24 - Tỷ lệ : 55.8%.
- Đạt yêu cầu : 04 - Tỷ lệ : 9.3%.
2.4. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng
2.4.1. Ưu điểm
Công tác KTNB được CB-GV-CNV nhà trường xem nó là công cụ từng bước giúp
nhà trường phát triển chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV và CNV nhà trường về mức độ cần
thiết của quản lý công tác KTNB cho thấy : CB-GV-CNV nhà trường đã nhận thức đúng

đắn về tính cấp thiết của quản lý công tác KTNB – Đay là tín hiệu đáng mừng cho công
tác quản lý.
Nhà trường thực hiện công tác KTNB theo các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, của
Ngành đã giúp nhà trường thực thi đúng các chế định xã hội và chế định GD-ĐT có liên
quan.
Công tác tổ chức quản lý của lãnh đạo : Có tầm nhìn, sáng tạo, thực hiện tốt chức
năng quản lý, kế hoạch sát thực tế, có tính khả thi, triển khai đánh giá sâu sát, thực chất và
đổi mới. Được cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường tin tưởng cao. Dám nghĩ,
dám làm và dám chịu trách nhiệm.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

21

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên : Trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có trách nhiệm,
yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
CSVC và trang thiết bị bước đầu đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Thu chi đúng nguyên tắc tài chính sử dụng cho toàn bộ hoạt động nhà trường.
Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục hỗ trợ cho học sinh nghèo có hoàn cảnh khó
khăn đến trường đến lớp.
Nhà trường kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục : Nhà trường, giá đình và xã hội
trong việc GD học sinh, nhu cầu nâng cao chất lượng GD của cha mẹ học sinh ở địa
phương là rất lớn.
Về quản lý công tác KTNB :
Kế hoạch KTNB đã được HT công bố ngay từ đầu năm, nêu rõ mục đích, nội
dung, phương pháp, hình thức và lực lượng kiểm tra đã giúp cho CB-GV-CNV nhà
trường được kiểm tra có ý thức chủ động tự kiểm tra trước mang tính phòng ngừa, tạo
điều kiện cho tổ trưởng nắm bắt thông tin nhắc nhở tổ viên hoàn thành phần việc cá nhân

được tốt hơn.
Việc xây dựng kế hoạch KTNB với móc thời gian, lịch kiểm tra cụ thể được rải
đều trong năm, tiến hành thường xuyên cả hai học kỳ, đã tạo không khí nghiêm túc, giúp
các công việc tiến hành trôi trải đảm bảo tính đồng bộ giữa các nhiệm vụ thực hiện.
Lực lượng kiểm tra được xây dựng với yêu cầu : Có uy tín, có năng lực huyên môn
nghiệp vụ, có trách nhiệm cao, được phân công phân nhiệm rõ ràng đã tạo được tính
chuyên môn hoá cao trong công tác KTNB. Khi xây dựng ban KTNB, HT đã đảm bảo
tính khoa học, dân chủ trong phân công các thành viên, xây dựng lực lượng có sự phối
hợp đồng bộ giữa Lãnh đạo với các tổ trưởng chuyên môn, đã tạo được niềm tin ban đầu
cho CB-GV-CNV.
HT nhà trường xây dựng chuẩn KTNB đúng tinh thần văn bản cấp trên quy định.
Hướng dẫn lực lượng kiểm tra theo các nội dung đã nêu nếu đạt ở mức độ nào thì đánh
giá ở mức độ đó. Như thế HT cũng đã hình thành được các bước cho lực lượng kiểm tra
cần phải thực hiện.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

22

Việc xây dựng chuẩn KTNB với những tiêu chuẩn nhất định đã tạo được cơ sở để
đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu theo quy định và đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của CB-GV-CNV. HT đã xây dựng chuẩn kiểm tra căn cứ theo yêu cầu nội
dung KTNB với các yếu tố định tính rõ ràng, công khai không chỉ giúp lực lượng kiểm tra
nắm vững chuẩn kiểm tra để thực hiện công việc trôi trải mà còn giúp cho đối tượng được
kiểm tra phấn đấu nâng cao chất lượng.
HT quy định chế độ làm việc, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong lực lượng
kiểm tra theo khả năng chuyên môn của từng người, quy định quy trình tiến hành làm
việc, giúp công tác KTNB được tiến hành nhẹ nhàng, hợp lý hơn.
HT đã chỉ đạo công tác KTNB ở trường khá tốt có phân công nhiệm vụ cụ thể

trong lực lượng kiểm tra,sử dụng các phương pháp, hình thức, nội dung theo đúng yêu
cầu của công tác KTNB.
Thực hiện việc KTNB có nhiên cứu trước nội dung, ghi nhận đầy đủ thông tin từ
CB-GV-CNV, tổ chuyên môn, học sinh, cha mẹ học sinh …
HT chỉ đạo lực lượng kiểm tra đánh giá chính xác, khách quan công bằng đã nêu
cao tình thần trách nhiệm của ban KTNB.
Nội dung kiểm tra đúng các chế định GD-ĐT là hàng năm phải kiểm tra toàn diện
1/3 CB-GV-CNV, còn lại là kiểm tra chuyên đề.
Đã kiểm tra đầy đủ mọi hoạt động nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ của
từng năm học. Việc đánh giá đúng chuẩn theo quy định.
Hàng tháng, học kỳ, cuối năm có đánh giá công tác KTNB. Qua đó, từng CB-GVCNV cũng thấy được ưu điểm của mình để phát huy đồng thời khắc phục tồn tại thiếu sót
để phát triển.
Việc lưu giữ hồ sơ KTNB của nhà trường thực hiện khá tốt.
2.4.2 Nhược điểm :
CB-GV-CNV đã nhận thức đúng đắn về tính cấp thiết của quản lý công tác KTNB.
Tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch không đáng kể trong nhận thức giữa CBQL và GVCNV.


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

23

Tổ chức quản lý của Lãnh đạo trường : Lãnh đạo trường mới được bổ nhiệm năm
2005 chưa có kinh nghiệm nhiều trong công tác quản lý. Không được chủ động trong việc
tuyển chọn giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm
cao. Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên khuyến
khích, chưa mang tính thực chất.
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên : Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình
độ chuyên môn còn hạn chế, không tự học, tự rèn, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và

đồng nghiệp thấp, thiếu nhân viên phục vụ.
Chất lượng học sinh : Số học sinh yếu kém còn cao : 28.1%, ý thức học tập, rèn
luyện chưa tốt.
Cơ sở vật chất : Chưa đồng bộ, thiếu các phòng chức năng, phòng bộ môn, bàn ghế
học sinh chất lượng thấp chưa có bàn 2 chỗ ngồi.
Kế hoạch KTNB của nhà trường trong những năm qua được ghi nhận toàn bộ các
“ Đầu việc ” theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 5 năm sau. Còn tháng
6, 7, 8 của năm sau HT chưa lên kế hoạch KTNB sẽ ảnh hưởng đến công việc chung của
nhà trường.
Kế hoạch KTNB chỉ phân bổ theo năm học, tháng chưa phân bổ theo tuần nên thời
gian KTNB có thể dồn lại một tuần nào đó trong tháng nhất là cuối năm sẽ làm việc với
cường độ quá cao không mang lại hiệu quả.
Việc xây dựng lực lượng kiểm tra của HT chưa sử dụng hết nội lực đội ngũ một
cách hợp lý như : Không cơ cấu tổ phó của tổ ghép, GV giỏi tỉnh có uy tín vào ban KTNB
nên việc kiểm tra sẽ gặp khó khăn trong chuyên môn và chưa phát huy được năng lực của
số GV giỏi tính đó trong việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
HT còn chủ quan , thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng chuẩn, chưa mạnh dạn
phối hợp chuẩn cấp trên với thực tế nhà trường.
HT chưa thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng theo 5 bước : Dự thảo, thảo luận,
điều chỉnh, quyết định, ban hành; Việc xây dựng chuẩn chưa được thảo luận đóng góp ý


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

24

kiến một cách chu đáo để mọi thành viên hiểu rõ. Vì vậy, lực lượng kiểm tra gặp nhiều
khó khăn, thiếu thống nhất trong cách đánh giá.
Do cơ chế tài chính, việc xây dựng chế độ của ban KTNB chỉ mang tính hành
chính, chưa xây dựng quyền lợi cụ thể cho lực lượng kiểm tra, ( chỉ hưởng lương, phụ cấp

chức vụ tổ trưởng là 0.20% ) nên chưa kích thích khả năng, sự sáng tạo của các thành viên
trong ban KTNB.
Việc ghi nhận thông tin từ nhiều phía của ban KTNB đôi khi mang tính chất cảm
tính chưa đánh giá chính xác đối tượng kiểm tra.
Trong chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ, lực lượng kiểm tra chỉ dừng lại ở kiểm
tra, đánh giá chưa thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn và thúc đẩy. Bởi tư vấn và thúc đẩy chính
là hoạt động kích thích, phát hiện và phổ biến các kinh nghiệm tốt của CB-GV-CNV, góp
phần động viên, khuyến khích họ sáng tạo, phát huy các ưu điểm.
Đôi lúc HT chưa mạnh dạn điều chỉnh kịp thời những lệch lạc của lực lượng kiểm
tra trong quá trình thực hiện công tác KTNB như còn thiên vị, xuề xoà trong kiểm tra
đánh giá.
HT trong quá trình đánh giá tổng kết KTNB ở hàng tháng chỉ đánh giá chung
chung chưa nêu rõ từng CB-GV-CNV được kiểm tra mặt mạnh gì? Những yếu kếm tồn
tại ra sao? Cần khác phục mặt nào? Điều chỉnh cái gì? Để góp phần làm cho CB-GVCNV nhà trường ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phát triển đi lên.
2.4.3. Nguyên nhân :
Lãnh đạo trường chưa làm tốt công tác tư tưởng ở đầu năm học và thường xuyên
về công tác KTNB của nhà trường để nâng cao nhận thức của CB-GV-CNV về vấn đề
này.
Lãnh đạo trường còn trẻ, mới được bổ nhiệm công tác quản lý nên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc quản lý công tác KTNB từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá - tổng kết điều chỉnh.
Các văn bản hướng dẫn KTNB đặc biệt là quy chế của Ngành ( chuẩn ) chưa đầy
đủ, thống nhất và đồng bộ ( nói cách khác chưa có chuẩn ).


Quản lý công tác kiểm tra nội bộ

25

Đội ngũ lực lượng KTNB chưa được qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, chưa được

trang bị đầy đủ về lý luận và trải qua thực tiễn KTNB.
Nguồn lực tài chính cho công tác KTNB còn hạn hẹp, CSVC trang thiết bị còn
thiếu thốn.

Chương 3:
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG T ÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
3.1. Những căn cứ để xác lập biện pháp
3.1.1. Định hướng và chính sách của Đảng, nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần ổn
định chính trị, phát triển kinh tế nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới.
Để có được thành quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước,
những đóng góp to lớn của nhân dân và nỗ lực của các cấp, các ngành, trong đó các cơ
quan thanh tra, cơ quan kiểm tra của Đảng và Nhà nước đã góp phần của mình vào thắng
lợichungcủacảnước.
Thanh tra , kiểm tra, là một trong những chức năng quan trọng thể hiện sự lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của công tác
thanh tra, kiểm tra, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X đã xác định "Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất và bảo đảm thực hiện dân chủ trong
Đảng, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng; phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về


×