Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ các trường tiểu học quận bình thạnh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.87 KB, 92 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VĂN HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Nghệ An, tháng 07 năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy cô lãnh đạo, các chuyên viên, thanh tra Phịng Giáo dục và Đào
tạo Quận Bình Thạnh; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ban kiểm tra nội bộ các
trường tiểu học, các giáo viên thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.


- Các thầy giáo, cô giáo khoa giáo dục, khoa sau đại học, trường đại học
Vinh.
- Cán bộ Phòng Tổ chức - Cán bộ trường đại học Sài Gòn.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ
Trinh người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, thực tiễn cơng tác lại vơ cùng sinh
động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong được sự đóng góp chân thành của
các giáo sư, thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn có thêm giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 07 năm 2012

Tác giả
Lê Văn Hương
MỞ ĐẦU


3

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình đổi mới đất nước trong hơn hai thập kỷ qua,
Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành nhiều đổi mới và đã đạt được một số
kết quả nhất định. Khi đất nước chuyển mình đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết giáo dục và đào tạo
có vai trị vị trí xứng đáng. Giáo dục đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đề
cập đến trong các văn kiện quan trọng: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, Hội nghị lần thứ tư BCH TƯ Đảng khóa VII, Văn
kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ
cần phải “Đổi mới công tác giáo dục”. Chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục

giai đoạn 2001-2010 đã nêu rõ bảy nhóm giải pháp chủ yếu, trong đó đổi mới
công tác quản lý được coi là khâu đột phá: “Đổi mới quản lý giáo dục. Đổi mới
về cơ bản công tác quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm
của các địa phương, các cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn
đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực hiện nay” [9,23]. Đặc
biệt là việc đề ra mục tiêu phát triển chiến lược giào dục cần đạt được trong
những năm đầu thế kỷ XXI đó là: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Để thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo đòi hỏi mọi ngành, mọi cấp, toàn thể xã hội tham gia với sự quản lý
của Nhà nước, trong đó cơng tác thanh tra, kiểm tra giáo dục là một trong
những nội dung của quản lý Nhà nước về giáo dục.


4

- Công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục đã được cấp trên rất quan tâm thể
hiện qua viêc ban hành các văn bản về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục
tạo điều kiện cho chất lượng hoạt động thanh tra kiểm tra ngày càng được nâng
cao như:
+ Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 10/21/2002 của Chính phủ về tổ chức
hoạt động thanh tra giáo dục
+ Thông tư 13/TT-BGD&ĐT ngày 12/9/1994 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học theo
Quy chế ban hành tại Quyết định số 478/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/03/1993 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và

thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
+ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Qua nghiên cứu lý luận cho ta thấy công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm
tra nội bộ trường học có vai trị hết sức to lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục của các trường tiểu học nói riêng
như:
+ Giúp cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra nhận thức đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, nhận thức vai trị quan trọng và cấp bách của
chính sách và quan điểm phát triển giáo dục trong tình hình hiện nay. Từ đó, có
những chuyển biến trong cơng tác nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Góp phần nâng cao nâng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo các cơ sở giáo
dục (Ban giám hiệu nhà trường), đặc biệt là giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục


5

(Hiệu trưởng) nhận rõ ưu, khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản thân
trong công tác quản lý của mình, góp phần thực hiện tốt các u cầu được giao
theo chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên về giáo dục.
+ Phát hiện những sai phạm thiếu sót của các đối tượng được thanh tra,
kiểm tra nhằm có hướng khắc phục để ngày càng hồn thiện hơn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
+ Thực tiễn cho thấy: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường học nói chung, các trường tiểu học trên địa bàn Quận Bình Thạnh,
TP.HCM nói riêng nhằm đảm bảo được việc chấp hành giáo dục về pháp luật,
việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, tổ chức thực hiện phong trào thi đua,
các cuộc vận động, thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất

lượng giáo dục tại các trường học hiện nay.
- Công tác kiểm tra nội bộ trường tiểu học hiện nay từ nhận thức đến việc
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, cịn mang nặng tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả sau khi kiểm tra.
Việc tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra còn hời hợt, thiếu nghiêm túc,
đánh giá xếp lọai giáo viên còn nể nang, chỉ làm cho có để đảm bảo được chỉ
tiêu kiểm tra trong nhà trường.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ, chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở
các trường tiểu học Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra nội bộ các trường tiểu học, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học này.


6

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cưu:
́
Công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học.
3.2. Đố i tượng nghiên cưu:
́
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu
học trên địa bàn Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao chất lượng công tác chất lượng kiểm tra nội bộ ở các
trường tiểu học Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh nếu đề xuất và thực
hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và pha ̣m vi nghiên cưu

́
5.1 Nhiê ̣m vụ nghiên cưu:
́
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra nội bộ các
trường tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường tiểu học Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của một số giải pháp
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học Quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Đề tài nghiên cứu thực trạng và tổ chức thăm dò tính cần thiết, khả
thi của các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của hiệu
trưởng tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh
5.2.2. Thời gian khảo sát: từ 3 đến 6 năm 2012
5.2.3. Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2012-2015


7

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp lý thuyết; Phương pháp
phân loại- hệ thống hóa lý thuyết; PP cụ thể hóa lý thuyết để thực hiện nhiệm vụ
thứ nhất của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát; phương pháp điều tra; phương
pháp phỏng vấn (lấy ý kiến chuyên gia) để thực hiện các nhiệm vụ thứ 2 và 3
của đề tài.

6.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu thu được
7. Đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ các trường tiểu
học và đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác kiểm tra
nội bộ các trường tiểu học trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TPHCM.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phầ n Mở đầ u, Kế t luâ ̣n, Tài liêu tham khảo và Phụ lục, nội dung
̣
chính của luận văn này được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ
ở các trường tiểu học Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh”


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội loài người xuất hiện thì quản lý cũng hình thành, được phát triển qua
các phương thức sản xuất, trình độ tổ chức điều hành cũng được nâng lên phát
triển theo và đòi hỏi ngày càng nâng cao như một yếu tố lịch sử khách quan.
Quản lý có vai trị quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Trên cơ sở lý luận
chủ nghiã Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam
tiếp cận quản lý giáo dục, quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng giáo
dục học. Bằng sự tổng hoà các tri thức của giáo dục học, tâm lý học, xã hội học,
kinh tế học… các tác giả đã thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu của mình
một cách khoa học về khái niệm quản lý giáo dục và quản lý trường học, chức
năng quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản lý thông tin và môi trường quản

lý, đồng thời nêu ra một số nét khái quát về nghiệp vụ quản lý trường học nói
chung và cơng tác kiểm tra nội bộ trường học nói riêng. Các cơng trình tiêu biểu
nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục (trong đó có quản lý trường học) là:
Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Quá trình sư phạm bản chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ; Những khái niệm cơ bản về
lý luận quản lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang; Giáo dục học tập 1, 2 của Hà
Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt; Một số khái niệm quản lý giáo dục của Đặng Quốc
Bảo; Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại của Thái Duy Tuyên và Giáo
dục học đại cương của Phạm Viết Vượng.
Về công tác kiểm tra trong giáo dục và quản lý giáo dục:
- Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học”,
đã cho rằng: “Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì q trình quản lý địi


9

hỏi những thơng tin, chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý, về
việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược chính
xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…”. Ơng khẳng định: “Quản lý mà
khơng kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu” [15,
26]
Tác giả cho rằng trong quản lý, nếu chức năng kế hoạch hoá quan trọng
ở chỗ nó tạo cơ sở cho việc thực hiện các cơng việc, thì kiểm tra quan trọng ở
chỗ nó làm cho người quản lý biết rõ công việc đã được thực hiện thực tế ra sao,
có phù hợp với quyết định khơng, từ đó xác định được tính hiệu quả của các
quyết định quản lý, giúp cho người quản lý thu nhận được những thông tin xác
thực về phẩm chất, năng lực của người thực hiện để có kế hoạch bồi dưỡng, sử
dụng tốt hơn.
- Tác giả Thái Văn Thành trong cuốn “Quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường” cho rằng: “Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng của một q
trình quản lý, có vai trị giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện

các nhiệm vụ ở mức độ như thế nào, tốt, vừa, xấu, đồng thời cũng biết được
những quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế hay khơng, trên
những cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập
thể đạt được các mục tiêu đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trị
cung cấp thơng tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo
mục tiêu và kế hoạch đã xác định.” [21, 20]
- Năm 2001, Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập
“Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ. Thơng
qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học quản lý
giáo dục và dạy học. Trong tuyển tập cũng đã đề cập nhiều đến vai trò hoạt


10

động công tác kiểm tra giáo dục, xem đây là yếu tố rất quan trọng trong việc
phát hiện sai lệch và điều chỉnh quá trình dạy học đạt mục tiêu đã định.
- Khi nghiên cứu về các chức năng quản lý, các tác giả đều nhấn mạnh
tầm quan trọng của chức năng kiểm tra. Trong quản lý giáo dục, chức năng
kiểm tra cũng được đề cao và là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý trường học. Nội dung này được thể hiện cụ thể ở công tác kiểm
tra nội bộ trường học.
Kế thừa những nghiên cứu lý luận này, đã có một số cơng trình nghiên
cứu của các học viên về chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục; những tài
liệu đã dẫn viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các
nhà nghiên cứu giáo dục là những tư liệu quý, thiết thực giúp chúng tôi tham
khảo trong quá trình thực hiện đề tài; nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ một số trường tiểu học của Quận
Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý
cơng tác này nhằm góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu giáo dục trong
giai đoạn mới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý được các nhà lý luận cũng như thực hành nghiên cứu
đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau. Có người cho rằng:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng
việc qua nổ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có kết quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau trong một tổ chức: “Quản lý là hệ thống xã hội tác động đến
tập thể người thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích


11

dự kiến”, “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu
từng cá nhân biến thành những thành tựu xã hội”. [16, 45]
- Nguyễn Văn Lê định nghĩa “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. [17, 5]
- Theo Hà Thế Ngữ “Quản lý là một quá trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [19, 24]
Tuy tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nhìn
chung thống nhất ở một số điểm:
- Có tính mục đích.
- Có sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng.
- Liên quan tới môi trường xác định.
Từ những dấu hiệu chung này, chúng ta có quan niệm: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý

nhằm đạt được mục tiêu đề ra.” [21, 5]
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Là việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước
đi, các điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ
thống quản lý và bị quản lý có ý nghia làm cho mọi người biết nhiệm vụ của
̃
mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ
chức.
- Chức năng tổ chức:


12

Là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ
chức, giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có hiệu quả, các hoạt động
của từng cá thể riêng biệt đều phải nằm trong một hệ thống hay nói khác kết quả
của hệ thống đạt được sau một thời gian nhất định là của tập thể hệ thống đó,
trong đó chức năng quản lý đóng vai trị quyết định.
- Chức năng điều khiển, chỉ đạo:
Là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng
quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào
việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
- Chức năng kiểm tra:
Là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi cá nhân hay một tổ
chức trong quá trình thực hiện quyết định. Chức năng này xuyên suốt trong quá
trình quản lý và chức năng của mọi cấp quản lý, nó bao gồm các bước sau: Xây
dựng các tiêu chuẩn; Đo đạc việc thực hiện; Điều chỉnh các sai lệch nhằm làm
cho toàn bộ hệ thống đạt được mục tiêu đã định.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kế tiếp nhau, bổ

sung, hồn thiện cho nhau. Do đó nhà quản lý phải nhận thức đúng và thực hiện
các chức năng quản lý một cách đồng bộ.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người từ
thế hệ này qua thế hệ khác, giáo dục xuất hiện nhằm truyền kinh nghiệm lịch sử
xã hội và phát triển kế thừa của các thế hệ. Để phát huy chức năng của giáo dục,
quản lý được coi như là nhân tố tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động. Hiểu
“giáo dục” là các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngồi xã hội
nói chung, thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội,
lúc đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất.


13

Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm đeo đuổi những mục đích của mình. Quan niệm về
quản lý giáo dục có nhiều các tiếp cận khác nhau:
- Quản lý giáo dục thực chất là tác động khoa học đến nhà trường, làm
cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, quán triệt được tính chất nhà trường tiểu học từ đó tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.
- Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội.
Cụ thể hơn: quản lý giáo dục là quản lý các thành tố trong hệ thống giáo

dục, là sự vận dụng các chức năng quản lý của chủ thể quản lý vào quá trình
thực hiện các nguyên lý giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục
nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục.
Như vậy:
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động có hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em. [21, 7]


14

Quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng cơ bản của quản lý (nêu ở phần
trên): kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học với tư cách là một thể chế nhà nước - xã hội, trực tiếp đào tạo
giáo dục thế hệ trẻ và là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ
TW đến địa phương. Trường học nói chung là khách thể cơ bản của tất cả các
cấp quản lý giáo dục. Xét đến cùng, quản lý hệ giáo dục là nhằm mục đích cho
sự vận hành thuận lợi, đạt mục tiêu, kế hoạch của nhà trường.
Như vậy quản lý trường học được hiểu là hệ thống những tác động hướng
đích có chủ định của chủ thể quản lý nhà trường đến các đối tượng quản lý (Cán
bộ - giáo viên - công nhân viên; cơ sở vật chất và toàn bộ các hoạt động khác có
liên quan và xảy ra trong phạm vi giáo dục của nhà trường) nhằm khai thác tối
đa các tiềm năng của cá nhân và tổ chức nhà trường qua đó đạt được các mục
tiêu giáo dục.
Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý trường học làm cho nhà trường vận hành theo

đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo
của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục; nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Một trong những nội dung cơ bản của quản lý trường học đó là thực hiện
cơng tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
1.2.4. Kiểm tra
Có nhiều các hiểu khác nhau về kiểm tra:
- Kiểm tra là quá trình xem xét kết quả đã đạt được đối chiếu với yêu cầu
để đánh giá hiện trạng của đối tượng, từ đó điều chỉnh kịp thời.


15

- Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến
khích cái tốt, phát hiện những lệch lạc và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục
tiêu đã đặt ra và góp phần đưa tồn bộ hệ thống quản lý tới một trình độ cao
hơn. Như vậy một hệ thống kiểm tra bao gồm những con người, phương pháp,
công cụ để thực hiện nhiệm vụ cơ bản như: giám sát sự hoạt động, đo lường kết
quả, điều chỉnh sai lệch.
- Kiểm tra vừa là điều tra xem xét, đánh giá một quá trình hoạt động, vừa
tự kiểm tra đánh giá các quyết định của người quản lý. Chức năng kiểm tra
khơng chỉ tiến tới xếp loại bình bầu mà còn nhằm xác định phương hướng mục
tiêu điều chỉnh kế hoạch cho một quyết định mới.
- Kiểm tra là một hoạt động khoa học, không phải ai cũng tiến hành kiểm
tra được mà phải có nghiệp vụ khoa học, chuyên ngành. Không phải lúc nào
cũng kiểm tra tùy tiện được mà phải có tổ chức, kế hoạch và có thời gian.
Trong quản lý nhà trường kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản
của người quản lý. Đó là cơng việc hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất
kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên

thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động
viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát
triển. Dạng kiểm tra đó gọi là kiểm tra nội bộ
1.2.5. Kiểm tra nội bộ trường học là một dạng hoạt động nghiệp vụ quản
lý của Hiệu trưởng nhằm xem xét và đánh giá và điều chỉnh diễn biến cũng như
kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường từ đó góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà
trường và người giáo viên nói riêng.
1.2.5.1. Về cấu trúc thì kiểm tra nội bộ trường học gồm hai hoạt động


16

- Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của
các thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và
giáo dục trong nhà trường.
- Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra
công tác quản lý của hiệu trưởng.
1.2.5.2. Về hình thức
- Hình thức kiểm tra theo tiếp cận thời gian:
+ Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được
tình hình cơng việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác dụng
duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận
trong nhà trường.
+ Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá được
mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ có báo trước
cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong cơng việc của
mình.
- Hình thức kiểm tra theo tiếp cận nội dung:
+ Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ: Là xem xét và đánh giá việc thực hiện quy

chế chun mơn và các quy định của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn
thành các công tác được giao và hiệu quả hoạt động trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa
dạng các hoạt động của đối tượng kiểm tra.
+ Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh về chuyên môn
nghiệp vụ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của đối tượng kiểm tra.
- Hình thức kiểm tra theo tiếp cận phương pháp:
+ Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng
kiểm tra.


17

+ Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết
quả hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra. Ví dụ:
xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả
học tập của học sinh.
+ Kiểm tra xác suất: kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong
đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của một số học sinh trong lớp;
kiểm tra sỹ số học sinh đi học một vài lớp nào đó trong trường...
Ngồi ra, người ta cịn phân chia các hình thức kiểm tra khác dựa trên thời điểm
thực hiện việc kiểm tra như kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau.
1.2.5.3. Về nội dung cơ bản
Hiệu trưởng trường học có trách nhiệm kiểm tra tồn bộ cơng việc, hoạt
động, mối quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học, giáo dục và những
điều kiện, phương tiện của nó khơng loại trừ mặt nào. Có thể xem xét các nội
dung KTNB theo các cách tiếp cận sau đây:
a) Theo các nội dung của công tác thanh tra tồn diện một nhà trường
(Quy định theo Thơng tư 43/2006/TT- BGD&ĐT Hướng dẫn thanh tra toàn
diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo) .
Bao gồm:

+ Cơ cấu tổ chức, nhân sự.
+ Cơ sở vật chất- kỹ thuật.
+ Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
+ Công tác quản lý của thủ trưởng đơn vị.
+ Kết quả giáo dục và đào tạo của nhà trường (kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục- nếu có)
b) Theo quan điểm coi quản lý nhà trường là một hệ thống:


18

+ Kiểm tra các yếu tố đầu vào: bao gồm kiểm tra: Chất lượng đội ngũ
giáo viên, công tác tuyển sinh, các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục
vụ cho công tác giảng dạy, chất lượng học sinh từ đầu năm học, việc thực hiện
kế hoạch giáo dục.
+ Kiểm tra quá trình các hoạt động cơ bản trong nhà trường: bao gồm
kiểm tra: Công tác tổ chức, Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công tác quản lý của Hiệu
trưởng, công tác dạy và học, giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất.., các nhiệm
vụ khác được giao.
+ Kiểm tra kết quả hoạt động cơ bản trong nhà trường: Kiểm tra đánh giá
kết quả cơ bản, chính xác các số liệu đã báo cáo, trao đổi ý kiến với chính
quyền địa phương, phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể để xác minh kết
quả mà nhà trường báo cáo.
+ Tự kiểm tra của Hiệu trưởng
c). Kiểm tra các nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà trường
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo
dục
+ Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo
+ Kiểm tra xây dựng kế hoạch giáo dục; kế hoạch nghiên cứu khoa học,
phục vụ xã hội.

+ Kiểm tra việc quản lý cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người học: tuyển
dụng; quản lý hồ sơ nhà giáo, cán bộ, nhân viên, người học; việc bố trí, sử
dụng; kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.
+ Kiểm tra thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
cơ sở giáo dục.
+ Kiểm tra công tác kiểm tra của Hiệu trưởng theo quy định.


19

+ Kiểm tra tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham
gia các hoạt động xã hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người
học.
+ Kiểm tra quản lý hành chính, tài chính, tài sản: hồ sơ, sổ sách; thu chi
và sử dụng các nguồn tài chính; đầu tư xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, bảo quản tài sản công.
+ Kiểm tra công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính
quyền địa phương và cơng tác xã hội hóa giáo dục.
+ Kiểm tra phối hợp cơng tác giữa cơ sở giáo dục với các đồn thể quần
chúng, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng các tiếp cận c) để xem xét các nội
dung của công tác KTNB nhà trường tiểu học.
1.2.6. Chất lượng
Với quan điểm triết học: Chất lượng phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính, bản chất của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một
gắn bó với sự vật mà khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kèm theo
sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền
với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại về tính quy định ấy.

Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất về chất lượng và số lượng.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự việc. Đó là tổng thể của thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác”.
Trong lĩnh vực kỹ thuật: chất lượng được định nghĩa thiên về chất lượng
sản phẩm:


20

- Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số
cơ bản.
- Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng
xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Vậy chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phảm,
hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan. Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay
bắt buộc theo tập quán. Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là
một kết qủa ngẫu nhiên, nó là kết qủa của sự tác động của hàng loạt yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực
chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm
đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài tốn chất lượng.
1.2.7. Chất lượng cơng tác kiểm tra nội bộ trường học
Dựa vào những khái niệm về chất lượng và mục đích kiểm tra nội bộ
trường học, chúng tôi cho rằng chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu
học được đánh giá chủ yếu dựa trên việc đạt được các mục tiêu kiểm tra mà nhà
trường đề ra, đó là:

+ Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động và kết quả hoạt động giáo dục và đào
tạo trong nhà trường.
+ Phát hiện sai lệch so với mục tiêu đề ra
+ Xác định được nguyên nhân cơ bản của các sai lệch nói trên
+ Xác định được phương hướng điều chỉnh phù hợp.
Hay nói cách khác:


21

- Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là xác nhận được một cách trung
thực về tồn bộ cơng việc, hoạt động, mối quan hệ, kết quả của quá trình dạy
học, giáo dục và những điều kiện, phương tiện của nó; kiểm tra, đánh giá được
đầy đủ, kịp thời, khách quan các nội dung được kiểm tra, từ đó giúp nhà trường
phát huy được nhân tố tích cực, phịng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ
người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ; kết quả kiểm tra được đánh giá chính
xác trên tinh thần vơ tư, khách quan, giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều
chỉnh hoạt động đúng hướng đích.
- Đánh giá chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là việc rất khó khăn và
phức tạp, cần có quan điểm đúng, lập trường tư tưởng vững vàng và phương
pháp đánh giá khoa học. Kết quả kiểm tra được xem là có chất lượng cao khi nó
đạt được mục đích giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
1.3. Công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học
1.3.1. Mục đích công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học
- Kiểm tra nội bộ nhằm thường xuyên theo dõi, xem xét, đánh giá toàn
bộ các hoạt động sư phạm trong phạm vi nội bộ đơn vị nhằm xác định kết quả
giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp và qui chế
của ngành đề ra đối với bậc học này hay khơng.
- Tìm ra nguyên nhân của những sơ hở, sai sót và lệch lạc trong toàn bộ

các mặt hoạt động giáo dục của đơn vị để kịp thời khắc phục, sửa chữa và uốn
nắn để tiếp tục đổi mới cơng tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học, giúp trường Tiểu học hoàn thành nhiệm vụ năm học một cách có kỷ cương
và nề nếp.
- Đánh giá đúng các ưu điểm và khuyết điểm của từng bộ phận, cá nhân
để kịp thời động viên, phê phán; giúp CB-GV tiểu học nhận ra từng mặt mạnh,


22

mặt yếu của mình để tăng cường hoạt động tự kiểm tra, tự bồi dưỡng một cách
thiết thực và bổ ích.
- Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ nhà trường nhằm xem xét, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, nhà giáo, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng mà điều lệ trường tiểu học ban hành. Đối chiếu với những quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để khẳng định được những
mặt đã làm được, chưa làm được, đề xuất phát huy ưu điểm hoặc giải pháp khắc
phục, điều chỉnh những tồn tại, cái chưa làm được kịp thời.
- Công tác kiểm tra nội bộ phải đảm bảo tính nguyên tắc, phù hợp tình
hình thực tế, kết luận phải được cơng khai, có giá trị tác động thúc đẩy sự phát
triển.
1.3.2. Nội dung công tác kiểm tra nội bộ ở trường tiểu học
Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm kiểm tra tồn bộ cơng việc,
hoạt động, mối quan hệ, kết quả của tồn bộ q trình dạy học, giáo dục và
những điều kiện, phương tiện của nó khơng loại trừ mặt nào. Song trên thực tế,
kiểm tra nội bộ trường học cần tập trung vào các nội dung chính khơng tách rời
nhau mà liên quan chặt chẽ với nhau sau đây
1.3.2.1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo
dục
- Thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường:

duy trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban...
- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở
từng khối lớp và toàn trường.
1.3.2.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo
a) Thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục.
b) Chất lượng dạy học và giáo dục:


23

- Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống: Thực hiện đúng chương trình
giáo dục đạo đức, giáo dục cơng dân ở các khối lớp thông qua các giờ lên lớp,
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, cơng tác chủ nhiệm... Việc kết giáo dục
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Kết quả việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm
học sinh.
- Chất lượng giáo dục văn hóa, khoa học kỹ thuật: Việc thực hiện kế
hoạch theo chương trình, sách giáo khoa mới ở từng khối lớp. Thực hiện quy
chế chuyên môn, nền nếp dạy học: thực hiện thời khóa biểu, giờ giấc, kiểm tra,
chấm bài, cho điểm...Việc đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học của
giáo viên và học sinh. Việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phụ đạo học
sinh yếu. Kết quả học tập của học sinh (kiến thức, kỹ năng, thái độ) so với đầu
vào.
- Chất lượng lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề: Thực
hiện kế hoạch giảng dạy, giáo dục, trình độ học sinh và kết quả đạt được.
- Chất lượng giáo dục sức khỏe, thể dục vệ sinh, quốc phòng.
- Chất lượng giáo dục thẩm mỹ.
- Chất lượng giáo dục hướng nghiệp và chất lượng giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
1.3.2.3. Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ
a) Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn

- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng.
- Kiểm tra hồ sơ của tổ: kế hoạch của tổ, các loại sổ sách, sổ biên bản,
sáng kiến kinh nghiệm.
- Nề nếp sinh hoạt tổ, chế độ dự giờ, thăm lớp, hội giảng.
- Sử dụng, phân công giáo viên, nhân viên, công tác bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và tự bồi dưỡng của các thành viên trong tổ, nhóm chun mơn.


24

- Việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Vấn đề thực hiện chế độ chính sách, cải thiện đời sống giáo viên.
b) Kiểm tra giáo viên
- Kiểm tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức tư tưởng,
chính trị. Chấp hành chính sách pháp luật cuả Nhà nước. Việc chấp hành quy
chế của Ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, bảo đảm số ngày, giờ công lao
động. Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu
cực, sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh, nhân dân. Tinh thần
đoàn kết, tính trung thực trong cơng tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ
nhân dân và học sinh. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, tay nghề, ý thức trách nhiệm thực hiện quy chế chuyên môn.
- Kiểm tra về kết quả giảng dạy: Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá
môn học của học sinh từ đầu năm đến thời điểm kiểm tra; khảo sát của cán bộ
kiểm tra.
1.3.2.4. Kiểm tra công tác xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, tài chính
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh.
- Sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng
dạy học, phịng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân bãi tập,
phịng chức năng, phịng nghe nhìn, nhà để xe...

- Cảnh quan sư phạm của trường: Cổng trường, tường rào, đường đi,
vườn hoa, cây xanh, cơng trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, lớp học sạch
đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo môi trường sư phạm.
1.3.2.5. Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng
- Công tác kế hoạch (kế hoạch hóa): Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện kế
hoạch chung và từng bộ phận (gồm 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch dạy học và


25

giáo dục trên lớp, kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp, kế hoạch giáo dục lao
động, hướng nghiệp, dạy nghề ) cho cả năm, từng tháng, từng tuần.
- Hiệu trưởng tự kiểm tra - đánh giá công tác kế hoạch của mình bao gồm:
Thu thập, xử lý thơng tin, xác định mục tiêu, phân hạng ưu tiên, tìm phương án,
giải pháp thực hiện mục tiêu, soạn thảo, thông qua truyền đạt kế hoạch.
- Công tác tổ chức - nhân sự: Hiệu trưởng tự kiểm tra - đánh giá về: xây
dựng, sử dụng bộ máy, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối
hợp, quan hệ từng bộ phận, cá nhân, lựa chọn, phân công cán bộ, giáo viên,
cung cấp kịp thời những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng
của tập thể sư phạm và cá nhân cho việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Công tác chỉ đạo: Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá về các mặt: nắm
quyền chỉ huy, hướng dẫn cách làm, điều hòa phối hợp (can thiệp khi cần thiết),
kích thích động viên, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên... trong hoạt động chỉ đạo các
công tác cụ thể trong trường như:
+ Chỉ đạo dạy học và giáo dục trong và ngồi lớp, cơng tác lao động
hướng nghiệp, dạy nghề...
+ Chỉ đạo cơng tác hành chính, quản trị trong trường:
Cơng tác văn thư, hành chính, giáo vụ trong trường.
Hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, lớp học, giáo viên và học sinh.
Các chế độ công tác, sinh hoạt định kỳ của hiệu trưởng, hiệu phó, các

tổ, nhóm, khối chun mơn, hội đồng giáo dục, hội phụ huynh học sinh...
Thời khóa biểu, lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của trường...
+ Chỉ đạo thi đua điểm và chỉ đạo xây dựng điển hình.
+ Chỉ đạo việc thực hiện dân chủ hóa quản lý trường học: Thực hiện
công khai về quản lý tài sản, tài chính, vốn tự có, tuyển sinh, lên lớp, tốt nghiệp,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bổ nhiệm...


×