Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.97 KB, 45 trang )

”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

MỤC LỤC TRA CỨU
Nội dung chính
Mục lục tra cứu
LÝ LỊCH
Tài liệu tham khảo và các từ viết tắt
A .PHẦN I- MỞ ĐẦU
I
Đặt vấn đề
II
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
III
Phương pháp nghiên cứu
B. PHẦN II- NỘI DUNG
I
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
II Cơ sở thực tiễn
III
Nội dung thực hiện
1/
Những nội dung chính của đề tài.
2/
Biện pháp thực hiện
2.1 Dạng I: Oxit bazơ tác dụng với chất khử
2.2 Dạng II. Kim loại tác dụng với nước
2.3 Dạng III. Kim loại tác dụng với dung dịch axit
2.4 Dạng IV. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit
2.5 Dạng V. Muối tác dụng với dung dịch axit
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


I/
Kết quả của đề tài
II/
Điều kiện áp dụng đề tài
III/ Kiến nghị
IV/ Kết luận chung
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI HĐ GIÁM KHẢO

Trang
1
2
3
4
4
5
5
5
5
6
7
7
8
8
13
15
23
29
41
41
41

43
44
44

LÝ LỊCH

Họ và tên: Nguyễn Đăng Nam
Sinh ngày: 10/11/1978
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Hóa học
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

1


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Đơn vị công tác: Trường THCS Liêu Xá
Điện thoại : 0978031424

Sáng kiến kinh nghiêm:
“VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học lớp 8; lớp 9 - Nhà xuất bản giáo dục
năm 2012 - Tác giả Lê Xuân Trọng
2. Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS –Nhà xuất bản giáo dục năm
2008 – Tác giả Hoàng Thành Chung

3. Bài tập trắc nghiệm hóa học 9- Nhà xuất bản giáo dục năm 2006 - Tác giả Lê
Xuân Trọng.
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

2


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

4. Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9.

Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2010 –

Tác giả Nguyễn Đình Độ.
5. 350 bài tập hóa học chọn lọc - Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005 – Tác giả Đào
Hữu Vinh
6. Sách đổi mới phương pháp dạy học – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm năm
2009 – Tác giả Đặng Thị Oanh
7. Phương pháp giải bài tập hóa học trung học phổ thông – Nhà xuất bản Giáo
dục năm 2009– Tác giả Lê Thanh Xuân
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
HH
BTHH
GV
HS
CTHH
dd
THCS

THPT

Hóa học
Bài tập hóa học
Giáo viên
Học sinh
Công thức hóa học
Dung dịch
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

A. PHẦN I- MỞ ĐẦU
I- ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm thuộc hệ thống các môn khoa học tự
nhiên. Ở bậc phổ thông môn hóa học có mục đích trang bị cho học sinh (HS) hệ
thống kiến thức cơ bản bao gồm các kiến thức về chất, cấu tạo, phân loại và tính
chất của chất… Qua đó HS có thể vận dụng vào trong đời sống và sản xuất cũng
như giải bài tập tính toán trong hóa học.
Từ năm 2007, Bộ Giáo Dục Đào Tạo đã áp dụng đại trà việc đổi mới kiểm tra
đánh giá chất lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Đối với một số dạng bài
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

3


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

tập nếu học sinh chỉ áp dụng theo phương pháp thông thường thì mất rất nhiều

thời gian làm bài, hơn nữa lại trình bày dài dòng và đôi khi còn khó hiểu. Do vậy
để giải nhanh bài tập nhất là bài tập trắc nghiệm định lượng cần đòi hỏi phải có
phương pháp giải nhanh để tiết kiệm thời gian mà đề thi trắc nghiệm trong các bài
kiểm tra định kỳ ở bậc phổ thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 50%, thi
tuyển sinh Đại học 100%...
Từ thực tế giảng dạy và nhiều năm ôn thi học sinh giỏi ở trường THCS Liêu
Xá tôi thấy giải nhanh bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng:
Thứ nhất: Học sinh làm được nhiều bài tập và nhiều dạng bài tập trong một
thời gian ngắn.
Thứ hai: Đòi hỏi học sinh không những nắm rõ bản chất, kĩ năng tính toán
mà còn tìm hướng giải quyết nhanh, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian giúp học sinh
tận dụng tốt thời gian kiểm tra, thi cử.
Thứ ba: Học sinh có cách kiểm tra nhanh kết quả → rèn luyện tư duy cho học
sinh
Xuất phát từ những lý do trên và để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
cũng như tập trung mũi nhọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và
giúp HS thi vào lớp 10 THPT tôi mạnh dạn đưa và chọn đề tài “ Vận dụng một số
công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ ”
II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này áp dụng cho HS lớp 8 và lớp 9. Cụ thể tôi đã áp dụng cho HS
trường THCS Liêu Xá – Yên Mỹ - Hưng Yên, từ năm học 2012 – 2013.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp :
- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với HS lớp 8, lớp 9 đại trà và ôn thi HSG, ôn thi
vào lớp 10 THPT tại trường THCS Liêu Xá.
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

4



”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

- Nghiên cứu kĩ SGK hóa học lớp 8, 9 và các sách tham khảo về phương pháp
giải bài tập. Tham khảo các tài liệu của đồng nghiệp.
- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến
học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp
- Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm sư phạm.

B. PHẦN II- NỘI DUNG
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích :
- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm được các công thức, các cách làm nhanh
một số dạng bài tập tính toán về axit, kim loại và oxit bazơ. Từ đó giúp HS có kĩ
năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt
là bài tập trắc nghiệm trong giải bài tập hóa học.
- Là tài liệu rất cần thiết cho học sinh học trên lớp, ôn thi học sinh giỏi khối
9 và giúp học sinh ôn thi vào lớp 10 THPT.
2. Nhiệm vụ:
- Nêu được những cơ sở lí luận về việc lập công thức và phương pháp giải
nhanh một số bài toán hóa học, nêu ra một số phương pháp, công thức cụ thể và áp
dụng vào mỗi bài cụ thể.
- Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát
triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc bồi
dưỡng học sinh giỏi.

- Vận dụng công thức giải nhanh một số bài tập minh họa cho công thức và
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

5


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

đưa bài tập củng cố cho mỗi phần.
II CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1/ Thực trạng chung
- Hóa học là môn học mà HS được tiếp cận muộn so với các môn học khác
như sinh học, vật lý … (lớp 8 HS mới được học) và là môn học có nhiều thí
nghiệm nên ban đầu HS có vẻ hào hứng học môn học. Nhưng muốn học tốt môn
học thì HS phải nhớ, đọc tên các kí hiệu hóa học, phải hiểu được tính chất hóa
học của chất … sau đó vận dụng vào bài tập định tính, định lượng. Để làm được
điều đó thì HS phải có sự bao quát, chắt lọc kiến thức …điều này không phải HS
nào cũng có thể làm được, dẫn đến nhiều HS coi hóa học là môn học khó. Đặc biệt
là phần tính toán trong hóa học.
- Môn hóa học ở bậc THCS vẫn bị coi là môn học phụ sau các môn toán,
văn và tiếng Anh do vậy việc HS đầu tư thời gian cho môn học còn hạn chế. Hơn
nữa các tiết dạy trên lớp chủ yếu là các kiến thức về lý thuyết, số tiết luyện tập và
chữa bài tập trên lớp ít vì vậy kỹ năng và năng lực làm bài tập tính toán của HS là
rất hạn chế đặc biệt khi gặp những bài tập phức tạp như: bài tập hỗn hợp, bài tập
tìm công thức HH,các bài tập có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài
tập quá nhiều phản ứng, hoặc các phản ứng kế tiếp nhau …
2/. Điểm mới của đề tài
- Khi làm HS nắm được bản chất của phản ứng hóa học và biết được tính

chất hóa học của phản ứng là đã có thể vận dụng công thức hoặc phương pháp bảo
toàn khối lượng để làm bài mà không cần viết đầy đủ các PTHH xảy ra.
- Đề tài còn là tiền đề giúp cho HS có phương pháp giải mới: Phương pháp
bảo toàn electron, phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối
lượng …..mà HS sẽ được học ở bậc THPT.
- Có thể áp dụng cho học sinh đại trà, các đối tượng học sinh khá giỏi và
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

6


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

còn có thể dùng cho các học sinh khối THPT hoặc giáo viên có thể tham khảo.
3/ Điểm hạn chế của đề tài
- Đề tài chưa xây dựng thành các phương pháp giải cụ thể chỉ dừng lại ở
việc xây dựng công thức cho từng dạng và áp dụng công thức để làm bài tập
- Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp
dụng vào việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển
HSG.
- Đề tài chỉ đề cập chủ yếu về dạng bài tập hỗn hợp kim loại, hỗn hợp oxit
bazơ, với một số cách giải nhanh cho từng dạng bài.
- Vì đề tài áp dụng chủ yếu cho đối tượng HS bậc THCS nên công thức
thường khó xây dựng.
VD: như gốc sunfat ở bậc THPT được viết SO 42- nhưng ở bậc THCS thì
không viết được, dẫn đến việc lý giải để xây dựng công thức còn dài.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1/ Những nội dung chính của đề tài :
Trong đề tài này tôi xin đưa đề cập tới 5 dạng bài thường gặp ở bậc THCS:
1. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với chất khử.
2. Bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng với nước.
3. Bài tập về hỗn hợp kim loại tác dụng với dd axit.
4. Bài tập về hỗn hợp muối tác dụng với dd axit.
5. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit.
2/ Biện pháp thực hiện.
2.1. DẠNG I: OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI CHẤT KHỬ
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

7


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Oxit bazơ của những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim
loại tác dụng được với nhiều chất khử như CO; H2; C; Al... tuy nhiên trong đề tài
này tôi chỉ xét 2 trường hợp: oxit bazơ tác dụng với 2 chất khử CO và H2
1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ tác dụng với khí CO
VD:

CuO + CO

to
→
Cu + CO2


to
Fe2O3 + 3CO →
2Fe + 3CO2
to
Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yCO →
xR + yCO2 (*)

R là những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại
Nhận xét: - Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + CO → CO2
→ mR = moxit – m[O] trong oxit

- Từ phản ứng (*) ta thấy nCO = nCO2 = n[ 0 ] trong oxit
BÀI TẬP MINH HỌA
Bài 1. Để khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe, FeO, Fe 2O3, Fe3O4 cần vừa đủ 2,24 lít
CO(đktc). Khối lượng Fe thu được sau phản ứng là:
A. 15g.

B. 16g.

C. 18g.

D. 15,3g.

Nhận xét: Nếu vận dụng cách làm thông thường theo kiểu làm tự luận: Đặt ẩn,
lập PTHH sau đó lập hệ phương trình để tìm ẩn thì sẽ không cho kết quả chính xác
vì bài cho biết có 2 dữ kiện trong khi đó có 4 ẩn lên không thể lập hệ phương trình
được.
Bài làm
Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với khí CO thì nCO = nCO2 = n[ 0 ] trong oxit
nCO2 =


2,24
= 0,1 mol → nCO = 0,1 mol → n[ 0 ] = 0,1mol
22,4

mFe = moxit – m oxi nguyên tử trong oxit = 17,6 – 0,1.16 = 16 gam ⇒ Đáp án B.
Hoặc áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m kim loại = moxit + mCO - mCO

2

= 17,6 + 0,1.28 + 0,1.44 = 16 gam ⇒ Đáp án B.
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

8


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài 2. Khử 44,8g hỗn hợp A gồm các oxit CuO, FeO, Fe 3O4, Fe2O3 bằng V(lít)
khí CO ở nhiệt độ cao, thu được 40 gam chất rắn X. Giá trị của V là:
A. 0,672 lít

B. 6,72 lít

C. 2,24 lít

D. 22,4 lít


Bài làm
→ CO 2
Phản ứng khử oxit bởi CO có thể hiểu là: CO + [O]oxit 

Trước là 44,8g oxit sau thu được 40g chất rắn. Vậy lượng chất rắn sau phản
ứng bị giảm . ∆m rắn giảm = m O (trong oxit) = 44,8 – 40 = 4,8g
⇒ nO =

4,8
= 0,3 mol
16

Mà nCO = nCO2 = n[ 0 ] trong oxit
⇒ VCO = 0,3× 22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án B

Bài 3 Dẫn từ từ V lít khí CO (ở đktc) đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp
rắn gồm CuO, Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu
được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH) 2 thì tạo
thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là
A.1,12 lít

B.0,896 lít

C.0,448 lít

D.0,224 lít

Bài làm
- Sản phẩm khí sinh ra là CO2. Dẫn vào dd Ca(OH)2 dư có phương trình:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O (*)
nCaCO3 =

4
= 0,04mol
100

Theo PTHH (*) nCaCO3 = nCO2 → nCO = 0,04mol
2

- Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với CO thì: nCO = nCO2 = n[ 0 ] trong oxit
→ nCO = 0,04mol

VCO = 0,04.22,4 = 0,896 lít . Chọn đáp án B
BÀI TẬP CỦNG CỐ

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

9


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài 1 Dùng khí CO khử hoàn toàn a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe 3O4, FeO nung
nóng. Sau phản ứng thu được 4,12 g hỗn hợp kim loại. Và khí thoát ra được dẫn
vào nước vôi trong dư thấy có 3g kết tủa trắng. Giá trị của a (g) là:
A. 3,8g


B. 4 g

C. 4,6g

D. 8,4 g

Bài 2. Cho khí CO khử hoàn toàn hỗn hợp FeO, Fe 2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít khí
CO2 đktc thoát ra. Thể tích khí CO tham gia phản ứng là:
A. 0,224 lít

B. 0,448 lít

C. 0,672 lít

D. 4,48 lít

Bài 3. Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng
CO thu được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch
Ba(OH)2 dư thu được 1,79g kết tủa. Khối lượng của chất rắn Y là:
A. 4,48g

B. 4,84g

C. 4,40g

D. 4,68g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án C Bài 2. Đáp án B Bài 3. Đáp án A
2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ tác dụng với khí H2

VD:

CuO + H2

to
→
Cu + H2O

to
Fe2O3 + 3H2 →
2Fe + 3H2O
to
Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yH2 →
xR + yH2O (*)

- R là những kim loại sau Al.
Nhận xét : - Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + H2 → H2O
→ mR = moxit – m[O]oxit

- Từ phản ứng (*) ta thấy nH 2 = nH 2O = n[ 0 ] trong oxit
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1. Khử hoàn toàn 4,72 gam hỗn hợp Fe3O4; Fe2O3 và CuO cần dùng 1,792 lít
khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:
A. 3,73 g

B. 3,6 g

C. 3,65 g

D. 3,44 g


Bài làm
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

10


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

* Cách 1. Với bài tập này HS không cần viết PTHH mà chỉ cần nhớ phản ứng cho
oxit bazơ tác dụng với kim loại thì nH 2 = nH 2O = n[ 0 ]
nH =
2

1,792
= 0,08mol ⇒ n[ O ]
22,4

trong oxit

trong oxit

= 0,08 mol.

mO = 0,08.16 = 1,28g
Mà moxit = mkim loại + moxi ⇒ mkim loại = moxit –moxi
= 4,72-1,28= 3,44. Chọn đáp án D
nH =


* Cách 2.

2

1,792
= 0,08mol ⇒ n H 2 O = 0,08mol
22,4

Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng:

moxit + mhiđro = mkim loại + m nước
m kim loại = (moxit + mhiđro) - mnước
= (4,72 + 0,08.2) – 0,08.18
= 3,44 gam.Chọn đáp án D

Bài 2. Khử hoàn hoàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO bằng khí H2, sau phản ứng
thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tổng thể tích khí H2 đã dùng là:
A. 4,48 lít

B, 6,72 lít

C. 8,96 lít

D. 11,2 lít

Bài làm


moxit = mkim loại + moxi


moxi = moxit – mkim loại

= 24 – 17,6 = 6,4 g
nO =

6,4
= 0,4mol
16

Khi oxit bazơ tác dụng với H2 thì nH 2 = nH 2O = n[ 0 ]

trong oxit

Mà nO trong oxit = 0,4 mol ⇒ n H = 0,4 mol
2

V H = 0,4. 22,4 = 8,96 lít. Chọn đáp án C
2

Bài 3: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H 2 đi qua một ống đựng
16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe 3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

11


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”

===========================================================================================

phản ứng thu được sản phẩm gồm m gam chất rắn; một hỗn hợp khí và hơi nặng
hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m.
A. 0,224 lít và 14,48 gam.

B. 0,448 lít và 18,46 gam.

C. 0,112 lít và 12,28 gam.

D. 0,448 lít và 16,48 gam.

Nhận xét: Cần lưu ý hỗn hợp 3 oxit trên chỉ có CuO và Fe 3O4 tham gia phản ứng
khử với CO và H2
Bài làm
Thực chất phản ứng khử các oxit trên là
CO + O → CO2
H2 + O → H2O.
Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối
lượng của nguyên tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy:
mO = 0,32 gam.


nO =

(n



CO


0,32
= 0,02 mol
16

)

+ n H 2 = 0,02 mol .

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
moxit = mchất rắn + 0,32





16,8 = m + 0,32



m = 16,48 gam.

Vhh (CO+H 2 ) = 0,02 × 22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D
BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H 2 qua một ống
sứ đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng là 24 gam và nung
nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là
A. 22,4 gam.


B. 11,2 gam.

C. 20,8 gam.

D. 16,8 gam.

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

12


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài 2. Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp Fe 2O3 và CuO cần dùng 8,96 lít khí H2 đktc.
Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:
A. 11,2 g

B. 17,6 g

C. 15,7 g

D. 14,4 g

Bài 3. Cho khí H2 khử hoàn toàn m gam hỗn hợp FeO, Fe 2O3, Fe3O4 phải dùng
1,792 lít khí H2 đktc, thu được 3,36 g hỗn hợp kim loại. Giá trị của m là:
A. 3,36 g

B. 5,6 g


C. 4,8 g

D. 4,64 g

Bài 4.Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng hỗn hợp hai oxit Fe 3O4 và
CuO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 gam hỗn hợp
kim loại. Khí thoát ra đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy có 5 gam kết
tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp hai oxit kim loại ban đầu?
A. 2,13g

B. 1,23g

C. 3,12g

D. 2,53g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án A Bài 2. Đáp án B Bài 3. Đáp án D Bài 4. Đáp án C
2.2. DẠNG 2. KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC
Một số kim loại kiềm: Na, K, Ba, Ca … tác dụng với H2O → dd kiềm và H2
VD:

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên: n H O = nOH trong bazơ = 2 n H 2
2

- Nếu lấy hóa trị của kim loại (gọi là a) nhân (số mol kim loại) = 2 số mol H2

⇒ có công thức

a. nKL = 2 nH2
BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 1,83 gam hỗn hợp 2 kim loai Na và Ba tác dụng với một lượng nước
dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng bazơ sinh ra là:
A. 2,1 g

B. 2,15g

C. 2,51g

D. 2,6g

Bài làm

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

13


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

nH 2 =

0,448
= 0,02 mol

22,4

Cần nhớ rằng các kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ= 2 n H 2 mà
n H 2 = 0,02 ⇒ nOH trong bazơ= 2.0,02 = 0,04 mol
mbazơ= mkim loại + mOH = 1,83 + 0,04.17 = 2,51 g.. Chọn đáp án B
Bài 2. Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm
IIA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
(cho Be = 9, Mg = 24, Ca = 40, Sr = 87, Ba = 137)
A. Be và Mg.

B. Mg và Ca.

C. Sr và Ba.

D. Ca và Sr.

Bài làm
nH =
2

0,672
= 0,03mol
22,4

Vận dụng công thức a. nKL = 2 nH2 ⇒ n kim loại=
MM =

2.0,03
= 0,03mol
2


1,67
= 55,67 g => Chọn D
0,03

Bài 3. Cho 1,24 g hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được
1,92 g hỗn hợp 2 bazơ NaOH và KOH. Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:
A. 0,224 lít

B. 0,48 lít

C. 0,336 lít

D. 0,448 lít.

Bài làm.
mbazơ= mkim loại + m gốc OH ⇒ m gốc OH= mbazơ – mkim loại= 1,92 – 1,24 = 0,68g
n gốc OH=

0,68
= 0,04 mol
17

Kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ= 2 n H 2
1
2

hay n H = nOH trong bazơ ⇒ n H 2 =
2


1
.0,04 = 0,02 mol
2

V H 2 = 0,02 .22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D
BÀI TẬP CỦNG CỐ
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

14


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài 1. Cho 0,6 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IA
tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là:
(cho Li = 7, Na= 23, K = 39; Ca = 40)
A. Li và Na.

B. Li và K

C. Na và K.

D. Ca và K

Bài 2. Cho 1,77 g hỗn hợp Ca và Ba tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được
2,27g hỗn hợp 2 bazơ Ca(OH)2 và Ba(OH)2.Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:
A. 0,224 lít


B. 0,448 lít

C. 0,336 lít

D. 0,48 lít

Bài 3. Cho 0,85 g hỗn hợp 2 kim loại Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng
thu được 0,336 lít khí H2 (đktc). Tổng khối lượng hiđroxit sinh ra là:
A. 0,48g

B. 1,06g

C. 3,02g

D. 2,54g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án A Bài 2. Đáp án B Bài 3. Đáp án A
2.3.DẠNG 3 . KIM LOẠI R TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT
R: là kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.
Có nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài
tôi chỉ đề cập tới 2 axit thường gặp trong chương trình THCS là HCl và
H2SO4(loãng) tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học
của kim loại.
→ Muối clorua + H2
1. Trường hợp 1. Kim loại + HCl 

VD:

→ 2NaCl + H2

2Na + 2HCl 
→ MgCl2 + H2
Mg + 2HCl 
→ 2AlCl3 + 3H2
2Al + 6HCl 

* Nhận xét:
- Qua 3 PTHH trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng là:
ngốc Cl = nHCl = 2n H (*)
2

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

15


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng
của muối khi biết khối lượng của kim loại và lượng HCl hoặc lượng H2.
- Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 2 mol gốc axit (gốc clorua) tao ra, mà 2 mol gốc
clorua = 71g. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối clorua bằng công
thức:

mmuoái clorua = mKLpöù + 71.nH 2
BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Cho 0,52 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dd HCl,

dư thấy thoát ra 0,336 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được
sau phản ứng là :
A. 15,85 g

B. 1,585 g

C. 9,5 g

D. 12,7 g

Bài làm
* Cách 1: Cách giải thông thường
nH 2 =

0,336
= 0,015(mol )
22,4

Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x, y > 0)
Mg
x mol
Fe
ymol

+

2HCl
2xmol

+ 2HCl


→ MgCl2 +
xmol
→ FeCl2

2ymol

H2 (1)
x mol

+

H2 (2)

ymol

Theo bài ra ta có: mMg + mFe = 0,52

ymol
hay 24x + 56y = 0,52 (*)

Theo phương trình (1) và (2): x + y = 0,015(mol) (**)
Giải (*) và (**) lập hệ phương trình :

24 x + 56 y = 0,52

 x + y = 0,015
Giải hệ phương trình trên được x = 0,01; y = 0,005
Thay x,y vào phương trình (1) và (2) ->


n FeCl2 = 0,005mol
n MgCl2 = 0,01mol

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

16


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Tổng khối lượng của muối = 0,01. 95 + 0,005. 127 = 1,585 (g)Chọn đáp án B
* Cách 2: Học sinh có thể không cần viết phương trình hóa học mà vận dụng
ngay công thức: mmuoái clorua = mKLpöù + 71.nH 2
nH 2 =

0,336
= 0,015(mol )
22,4

m muối clorua = 0,52 + 71. 0,015 = 1,585 (g). Chọn đáp án B
Cách 3: Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì n HCl = 2n H mà
2

n H 2 = 0,015(mol )

→ nHCl = 2.0,015 = 0,03 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng:


mmuoi = mKL + m HCl −mH 2
= 0,52 + 0,03.36,5 − 0,015.2 = 1,585 g
Chọn đáp án B
Cách 4: Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì
ngốc Cl = nHCl = 2n H mà n H = 0,015(mol ) → nCl = 2.0,015 = 0,03 mol
2

2

mmuối = m kim loại + mgốc axit
→ m muối = 0,52 + 0,03. 35,5= 1,585 (g). Chọn đáp án B

* Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian và
HS phải biết cách lập PTHH và lập hệ phương trình và giải hệ phương trình. Với
cách 2,3,4 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương trình mà chỉ
áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác
Bài 2. Cho 14,5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg; Fe và Zn tác dụng vừa đủ với 300ml
dung dịch HCl 2M.
a/ Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:
A. 2,24 lít

B. 22,4 lít

C. 4,48 lít

D. 6,72 lít

b/ Khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:
A. 21,6g


B. 13,44g

C. 35,8g

D. 57,1g

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

17


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Nhận xét: Với bài tập trên nếu vận dụng cách giải thông thường: đặt ẩn,
viết phương trình hóa học và lập hệ phương trình thì sẽ không cho được kết quả
đúng vì bài có 3 ẩn mà chỉ cho biết có 2 giữ kiện thì không thể lập và giải hệ
phương trình được. Nếu sử dụng công thức giải nhanh thì HS không cần viết
PTHH mà cần có thể làm được:
Bài làm
a/ nHCl = 0,3.2 = 0,6 mol
Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì n HCl = 2n H 2
hay

nH 2 =

1
1

nHCl →nH 2 = .0,6 =0,3mol
2
2

V H 2 = 0,3.22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án D

b/ Tính được số mol của H2 = 0,3 mol
Vận dụng công thức mmuoái clorua = mKLpöù + 71.nH 2
mmuối clorua= 14,5 + 71.0,3 = 35,8 gam. Chọn đáp án C
Bài 3. Hoà tan 13,4 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg, Fe, và Al vừa đủ trong
dung dịch HCl, kết thúc phản ứng cô cạn dung dịch thu được 48,9 gam muối khan.
Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:
A. 4,48 lít

B. 6,72 lít

C. 8,96 lít

D. 11,2 lít.

* Nhận xét: Bài tập này cho biết khối lượng kim loại phản ứng và khối lượng
muối sinh ra, yêu cầu tính thể tích khí H 2. Nếu HS vận dụng cách giải thông
thường bằng cách lập hệ phương trình hoặc phương pháp đại số thì không cho kết
quả đúng.
Bài làm
* Cách 1.

mmuối = m kim loại + mgốc axit → m gốc axit = mmuối - m kim loại
mgốc Cl = 48,9 – 13,4 = 35,5 gam
35,5


nCl = 35,5 = 1mol
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

18


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Mà kim loại tác dụng với dd HCl thì ngốc Cl = nHCl = 2n H
hay

nH 2 =

2

1
1
n H 2 = .1 = 0,5mol
2 ngốc Cl →
2

V H 2 = 0,5.22,4 = 11,2lít

Chọn đáp án C

* Cách 2. Từ công thức mmuoái clorua = mKLpöù + 71.nH 2
→ nH 2 =

nH 2 =

mmuôiclorua − mkimloai
71

48,9 − 13,4
= 0,5mol
71

V H 2 = 0,5 . 22,4 = 11,2 lít. Chọn đáp án C

Bài 3: Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại A và B chưa rõ hóa trị tan hoàn toàn
trong dung dịch HCl loãng, dư thấy thoát ra 0,672 lít khí (đktc). Tính tổng khối
lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:
A. 1,5g

B. 1,585g

C. 1,78g

D. 3,17 g

Bài làm
0,672

* Cách 1. VH = 22,4 = 0,03(mol )
2

n HCl = 2n H 2 = 0,03.2 = 0,06( mol )
Theo định luật bảo toàn khối lượng:

mmuoi = mKL + m HCl −mH 2
= 1,04 + 0,06.36,5 − 0,03.2

= 3,17g.

Chọn đáp án B

* Cách 2. Cần nhớ: Kim loại tác dụng với dd HCl thì ngốc Cl = nHCl = 2n H

2

⇒ nCl = 0,03 . 2 = 0,06 mol

Mà mmuối = m kim loại + mgốc axit
⇒ mmuối clorua = 1,04 + 0,06.35,5 = 3,17 gam. Chọn đáp án B

BÀI TẬP CỦNG CỐ
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

19


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp Mg và Fe trong dd HCl dư tạo ra 2,24
lít khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được số gam muối khan là:
A. 1,71 gam


B. 17,1 gam

C. 3,42 gam

D.34,2 gam

Bài 2. Cho 5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd HCl thấy
thoát ra 0,56 lít khí ở đktc. Khối lượng muối clorua thu được trong dd là:
A. 15,5 gam

B. 14,65 gam

C. 6,775 gam

D. 12,5 gam

Bài 3. Cho 12,1 gam hỗn hợp Zn và Fe tác dụng vừa đủ với m gam dd HCl 7,3%.
Cô cạn dd sau phản ứng được 26,3 g muối.
a/ Giá trị của m là:
A. 100 gam

B. 130 gam

C. 146 gam

D. 200 gam

C. 0,56 lít

D. 6,72 lít


b/ Tổng thế tích khí H2 sinh ra ở đktc là:
A. 4,48 lít

B. 0,336 lít

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án B Bài 2. Đáp án C Bài 3.a/ Đáp án D. b/ Đáp án A
→ Muối sunfat + H2
2. Trường hợp 2. Kim loại + H2SO4 (loãng) 

VD:

→ Na2SO4 + H2
2Na + H2SO4 
→ MgSO4
Mg + H2SO4 

+ H2

→ Al2(SO4)3 + 3H2
2Al + 3H2SO4 

* Nhận xét:
- Qua 3 PTHH trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng đó là:

n gôcSO4 = n H 2 SO4 = n H 2 (*)
Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng
của muối sunfat khi biết khối lượng của kim loại và lượng H 2SO4 hoặc biết
khối lượng kim loại và lượng H2.


=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

20


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

- Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 1 mol gốc axit (gốc sunfat) tao ra, mà khối lượng 1
mol gốc sunfat = 96 gam. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối sunfat

mmuoái sunfat = mKLpöù + 96.nH 2

bằng công thức:

BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1 Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng
vừa đủ dd H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dd chứa m gam muối.
Giá trị của m là
A. 10,27.

B. 9,52.

C. 8,98.

D. 7,25.

Nhận xét: Vì đầu bài cho biết có 2 giữ kiện nhưng lại có 3 ẩn, nếu áp dụng cách

giải thông thường: Đặt ẩn, lập PTHH và lập hệ phương trình ... thì không cho kết
quả đúng.Với bài tập trên HS không cần viết PTHH mà vận dụng ngay công thức
Bài làm
* Cách 1: Áp dụng công thức tính nhanh
ta có: m = 3, 22 +

mmuoái sunfat = mKLpöù + 96.nH 2

1,344
.96 = 8,98gam => Chọn đáp án C
22, 4

* Cách 2: Vận dụng công thức. n gôcSO4 = n H 2 SO4 = n H 2 = 0,06 mol

mmuối = m kim loại + mgốc axit
= 3,22 + 0,06.96 = 8,98 gam. Chọn đáp án C
Bài 2. Cho 29 gam hỗn hợp Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd H 2SO4 loãng thấy
thoát ra V lít khí H2 ở đktc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 86,6 gam
muối khan. Giá trị của V là:
A. 6,72 lít

B. 13,44 lít

C.22,4 lít

D. 4,48 lít

Nhận xét. Bài tập cho biết khối lượng hỗn hợp 3 kim loại mà chỉ cho biết 2
giữ kiện. Nếu áp dụng phương pháp: Viết PTHH rồi đặt ẩn và lập hệ phương
trình ... thí không cho kết quả chính xác. Do vậy phải áp dụng công thức giải

nhanh
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

21


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

Bài làm
* Cách 1: Áp dụng công thức mmuoái sunfat = mKLpöù + 96.nH 2

→ nH 2 =
nH 2 =

mmuôisunfat − mkimloai
96

86,6 −29
=0,6mol
96

V H 2 = 0,6. 22,4 = 13,44 lít. Chọn đáp án B

* Cách 2 . Từ công thức mmuối = m kim loại + mgốc axit => mgốc axit = mmuối – mkim loại

m gôcSO4

nSO4


=

= 86,6 – 29 = 57,6 gam

57,6
= 0,6mol
96

Theo công thức (3) n gôcSO4 = n H 2 SO4 = n H 2 → n H 2 = 0,6mol

V H 2 = 0,6.22,4 = 13,44lít . Chọn đáp án B
Bài 3. Hoà tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp
HCl 1M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít khí H 2(ở đktc). Cô
cạn dung dịch X thu được lượng muối khan là
A.38,93g

B.103,85g

C.25,95g

D.77,96g

Nhận xét: Đây là bài cho hỗn hợp 2 kim loại tác dụng với hỗn hợp 2 axit lên
phải dựa vào lượng H2 sinh ra để tính xem axit còn dư hay phản ứng hết sau đó áp
dụng công thức để tính
Bài làm
8, 736

nH= 22, 4 .2 = ( 0,5. ( 1 + 0, 28.2 ) ) = 0, 78 mol. Vậy hỗn hợp 2 axit phản ứng vừa hết.

Áp dụng công thức mmuoái clorua = mKLpöù + 71.nH

2

và mmuoái sunfat = mKLpöù + 96.nH 2

ta có: m = 7,74 + 0,5.( 1.35,5 + 0,28.96) = 38,93 gam => chọn A
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

22


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Hòa tan hoàn toàn 1,75g hỗn hợp ba kim loại Zn, Fe,Al vào dd H 2SO4 loãng
thấy thoát ra 1,12 lít khí H 2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được bao nhiêu
gam muối khan?
A. 4,66g

B. 6,55g

C. 9,7g

D. 7,9g

Bài 2 Cho 1,04g hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H 2SO4 loãng
dư thoát ra 0,672 lít khí H2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan là:

A. 3,92g

B. 1,96g

C.3,52g

D.5,88g

Bài 3. Cho X gam hỗn hợp 2 kim loại Mg; Fe tác dụng hết với 300 ml dd H 2SO4
1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 39,2 gam muối khan. Giá trị của X
là:
A. 8,9 gam

B. 11,2 gam

C. 7,6 gam

D. 10,4 gam

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án A Bài 2. Đáp án A Bài 3. Đáp án D
2.4. DẠNG 4 OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT
Có nhiều axit tác dụng với oxit bazơ khác nhau, tuy nhiên trong đề tai này tôi chỉ
để cập tới 2 axit thường gặp ở bậc THCS đó là HCl và H2SO4
→ Muối sunfat + H2O
1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ + ddH2SO4 loãng 

VD:



Na2O + H2SO4 

Na2SO4 + H2O


MgO + H2SO4 

MgSO4 + H2O

→ Fe2(SO4)3 + 3H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 

Nhận xét:- Các phảng ứng hóa học trên có điểm giống nhau là n H 2 SO4 = n H 2O
- Khi chuyển từ oxit thành muối sunfat, thì cứa 1 mol H 2SO4 tham gia phản
ứng thì khối lượng muối tăng:
∆m↑= 80gam→ (R + 96) gam 
→ 1 mol H2O sinh ra hoặc 1
( R + 16) gam 
mol H2SO4 tham gia phản ứng . Từ đó có công thức:
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

23


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================

mmuoái sunfat = moxit + 80.nH 2 SO4
BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe 2O3, MgO, ZnO trong 500
ml H2SO4 0,1 M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi
cô cạn dung dịch có khối lượng là
A. 6,81 g

B. 4,81 g

C. 3,81 g

D. 5,81 g

Bài làm
* Cách 1: Cần nhớ phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với H2SO4 thì n H 2 SO4 = n H 2O
- Số mol H2SO4 = 0,5. 0,1 = 0,05 mol → số mol H2O = 0,05 mol
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
moxit + maxit sunfuric = mmuối sunfat + m nước
→ mmuối sunfat = (moxit + maxit sunfuric) - mnước

= (2,81 + 0,05.98) + (0,05.18) = 6,81 gam. Chán đáp án A
* Cách 2. Số mol H2SO4 = 0,5. 0,1 = 0,05 mol

mmuoái sunfat = moxit + 80.nH 2 SO4

Áp dụng công thức

ta có: mmuối sunfat = 2,81+0,05.80 = 6,81 g. Đáp án: A
Bài 2. Cho m gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, CuO tác dụng vừa đủ với 300ml
dd H2SO4 2M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 80g muối khan. Giá trị của m là
A. 32g


B. 32,5g

C. 64g

D. 48g

Bài làm
* Cách 1.

n H 2 SO4 = 0,3.2 = 0,6 mol
mmuoái sunfat = moxit + 80.nH 2 SO4

Áp dụng công thức:


m oxit = m muối sunfat – 80. n H SO
2

4

= 80 - 80.0,6 = 32 g. Chọn đáp án A
* Cách 2. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

24


”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
===========================================================================================


Cần nhớ: Phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với H2SO4 thì n H 2 SO4 = n H 2O
- Số mol H2SO4 = 0,3. 2 = 0,6 mol → số mol H2O = 0,6 mol
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
moxit + maxit sunfuric = mmuối sunfat + m nước
→ moxit = (mnước + mmuối sunfat) – maxit sunfuric

= 0,6 .18 + 80 – 0,6.98 = 32g. Chọn đáp án A
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Cho 2,8g hỗn hợp CuO, MgO, Fe 2O3 tác dụng vừa đủ với 50 ml dd 1M.
Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 4,5g

B. 7,6g

C. 6,8g

D. 7,4g

Bài 2. Cho x gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, ZnO, CuO tác dụng vừa đủ với 50g
dd H2SO4 11,76%. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 8,41 g muối khan. Giá trị
của m là
A. 3,2g

B. 3,5g

C. 3,61g

D. 4,2g


Bài 3. Hòa tan hoàn toàn 3,61g hỗn hợp gồm ZnO; CuO; MgO và Fe2O3 cần 150
ml dd H2SO4 0,4M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được lượng muối sunfat là:
A. 8,41 g

B. 8,14g

C, 4,18g

C. 4,81g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án C Bài 2. Đáp án C Bài 3. Đáp án A
→ Muối clorua + H2O
2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ + dd HCl 

VD:


Na2O + HCl 

NaCl + H2O

→ MgCl2 + H2O
MgO + 2HCl 
→ 2FeCl3 + 3H2O
Fe2O3 + 6HCl 

Nhận xét:- Các phảng ứng hóa học trên có điểm giống nhau là

nHCl = 2nH 2O và n H O = n[ O ]

2

trong oxit

=======================================================================================
GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

25


×