Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2000-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Luận văn có tên: “Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa
Bình, giai đoạn 2000 - 2010” đƣợc hoàn thành tại khoa Địa lý, trƣờng Đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc, sự chỉ
bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng. Tác giả xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Hồng - ngƣời đã thƣờng
xuyên hƣớng dẫn, khuyến khích, động viên tác giả trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, động
viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh

Hòa Bình, Cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hòa Bình, Cục thống kê tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ trong thời gian tác giả tiến hành nghiên cứu và thực địa tại địa phƣơng.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, lãnh đạo khoa Địa lý, phòng Sau đại học và các bạn học viên lớp
Cao học Địa lí k21 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên,tháng 04 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu.................................................. 2
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 6
5. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 9

NỘI DUNG..................................................................................................... 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG ............................... 10
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 10
1.1.2. Khái quát sự phân loại rừng .............................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc nghiên cứu biến động tài nguyên rừng .............. 25
1.2.1. Xu hƣớng biến động rừng trên thế giới............................................. 25
1.2.2. Xu hƣớng biến động rừng ở Việt Nam ............................................. 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 27
Chƣơng 2. HIỆN TRẠNG VỀ BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 .............................................. 28
2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình ............... 28
2.1.1. Nhóm nhân tố tự nhiên...................................................................... 28
2.1.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội........................................................... 34
2.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng tỉnh Hòa Bình năm 2000 và năm
2010 ................................................................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

/>

2.2.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng tỉnh Hòa Bình năm 2000 ................. 40
2.2.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng năm 2010 ......................................... 48
2.3. Biến động rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2000 - 2010............................. 55
2.3.1. Biến động về diện tích ...................................................................... 55
2.3.2. Biến động về chất lƣợng ................................................................... 65
2.3.3. Một số đánh giá chung ...................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 68

Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN
RỪNGTỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG ................................. 69
3.1. Nguyên nhân gây biến động thảm thực vật rừng tỉnh Hòa Bình ............. 69
3.1.1. Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động thảm thực vật rừng
theo hƣớng tích cực ......................................................................................... 69
3.1.2. Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động thảm thực vật rừng
theo hƣớng tiêu cực ......................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp bảo vệ phát triển rừng tỉnh Hòa Bình........................... 77
3.2.1 Giải pháp về dân sinh và thực thi pháp luật ....................................... 77
3.2.2. Giải pháp về hệ thống chính sách ..................................................... 78
3.2.3 Giải pháp về lâm sinh......................................................................... 79
3.2.4. Giải pháp về tổ chức quản lí ............................................................. 80
3.3. Định hƣớng phát triển rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020.......... 80
3.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ........................................................................ 80
3.3.2. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình ........................... 82
3.3.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ................................................ 83
3.3.4. Các giải pháp thực hiện ..................................................................... 85
3.3.5. Danh mục các dự án ƣu tiên liên quan đến tài nguyên rừng ............. 88
3.3.6. Phƣơng hƣớng phát triển lâm nghiệp................................................ 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Dân số tỉnh Hòa Bình từ năm 2000-2010 ....................................... 35
Bảng 2.2. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số trung bình và mật độ dân
số ỉnh Hoà Bình Năm 2010............................................................. 38
Bảng 2.3. Cơ cấu theo ngành kinh tế .............................................................. 39
Bảng 2.4. Hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Hòa Bình năm 2000 ............. 41
Bảng 2.5. Hiện trạng phân bố rừng theo các huyện của tỉnh năm 2000 ....... 43
Bảng 2.6. Cơ cấu và trữ lƣợng các loại rừng tỉnh Hòa Bình năm 2000 ........ 45
Bảng 2.7. Hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Hòa Bình năm 2010 ............. 48
Bảng 2.8. Hiện trạng phân bố rừng theo các huyện của tỉnh năm 2010 ...... 51
Bảng 2.9. Cơ cấu và trữ lƣợng các loại rừng tỉnh Hòa Bình năm 2010 ........ 53
Bảng 2.10. Diện tích rừng qua các năm từ 2000 - 2010 ............................... 55
Bảng 2.11. Biến động diện tích và độ che phủ rừng tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2000 - 2010 ............................................................................ 55
Bảng 2.12. Biến động diện tích và độ che phủ rừng tỉnh Hòa Bình qua
các năm .......................................................................................... 57
Bảng 2.13. Biến động diện tích rừng theo huyện, thị thời kì 2000 - 2010 ..... 59
Bảng 2.14. Biến động diện tích các loại rừng tỉnh Hòa Bình thời kì 2000
- 2010 .............................................................................................. 61
Bảng 2.15. Biến động diện tích rừng theo mục đích sử dụng tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2000 - 2010............................................................ 64
Bảng 2.16. Biến động trữ lƣợng rừng tỉnh Hòa Bình thời kì 2000 - 2010 .... 67
Bảng 3.1. Số vụ vi phạm luật bảo vệ rừng và khai thác gỗ trái phép ............. 74
Bảng 3.2. Số lƣợng lâm sản bị tịch thu .......................................................... 74
Bảng 3.3: Diện tích rừng bị cháy và chặt phá qua các năm ........................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nhóm nhân tố sinh thái phát sinh (địa lý - địa hình) ...................... 19
Hình 1.2. Sơ đồ phân bố địa lý tổng hợp khu hệ thực vật bản địa đệ tam
Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa và các luồng di cƣ từ các khu
hệ thực vật lân cận .......................................................................... 21
Hình 1.3. Biểu đồ trắc diện và chiếu tán của các kiểu rừng kín, rừng thƣa
và quần hệ khô lạnh ở vùng cao Việt Nam..................................... 23
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình ................................................... 29
Hình 2.2. Biểu đồ sinh khí hậu tại một số trạm khí tƣợng tỉnh Hòa Bình ...... 31
Hình 2.3. Biểu đồ sự phát triển quy mô dân số tỉnh Hòa Bình qua các
năm từ 2000 - 2010 ......................................................................... 36
Hình 2.4. Cơ cấu hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Hòa Bình năm 2000 ........ 41
Hình 2.5. Biểu đồ cơ cấu diện tích rừng phân theo các huyện trong tỉnh
Hòa Bình năm 2000 ........................................................................ 44
Hình 2.6. Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hòa Bình năm 2000 ........................... 47
Hình 2.7. Biểu đồ cơ cấu hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Hòa Bình
năm 2010 ........................................................................................ 49
Hình 2.8. Cơ cấu diện tích rừng phân theo các huyện tỉnh Hòa Bình năm 2010 .... 52
Hình 2.9. Bản đồ biến động diện tích rừng tỉnh Hòa Bình năm 2010 ............ 54
Hình 2.10. Biến động diện tích rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2000 2010 ................................................................................................ 56
Hình 2.11. Sự thay đổi độ che phủ rừng của tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2000 - 1010 ..................................................................................... 58
Hình 2.12. Biểu đồ biến động rừng theo huyện thị thời kì 2000 - 2010 ........ 59
Hình 2.13. Bản đồ biến động diện tích rừng các huyện tỉnh Hòa Bình,
giai đoạn 2000 - 2010 ..................................................................... 60
Hình 2.14. Biểu đồ biến động diện tích các loại rừng tỉnh Hòa Bình thời
kì 2000 - 2010 ................................................................................. 61
Hình 2.15. Biến động diện tích rừng theo mục đích sử dụng tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2000 - 1010 ............................................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một trong những thành phần tự nhiên quan trọng nhất cấu tạo
nên sinh quyển. Các hệ sinh thái rừng có vai trò hết sức quan trọng đối con
ngƣời, đặc biệt là đối với môi trƣờng sống.
Từ thuở sơ khai, con ngƣời đã sống dựa vào rừng. Rừng cung cấp nơi
cƣ trú, lƣơng thực, thực phẩm, các nguyên liệu phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội loài ngƣời. Bên cạnh đó không thể kể đến lợi ích của rừng trong việc
duy trì và bảo vệ môi trƣờng sống của con ngƣời, nhƣ điều hoà khí hậu, bảo
vệ nguồn nƣớc, bảo vệ bờ biển, hạn chế lũ lụt và sạt lở đất...Nhƣ vậy rừng
không chỉ có chức năng phát triển kinh tế mà còn có chức năng bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - khoa học kĩ
thuật, nhu cầu của con ngƣời tăng cao đã gây sức ép lớn đối với tài nguyên
rừng. Việc khai thác rừng quá mức đã làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu
hẹp một cách nhanh chóng, sự đa dạng sinh vật bị giảm sút. Đây là nguyên
chính ảnh hƣởng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu và suy thoái môi trƣờng
sinh thái trên phạm vi toàn cầu, mà biểu hiện rõ nét nhất là hiện tƣợng ấm lên
toàn cầu, sự gia tăng cƣờng độ của các cơn bão có mức độ tàn phá lớn, hiện
tƣợng sa mạc hóa, lũ lụt...Và cuối cùng con ngƣời lại là nạn nhân phải hứng
chịu toàn bộ hậu quả do tác động tiêu cực đến từ tài nguyên này.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới, nguồn tài nguyên rừng vô cùng phong
phú và đa dạng, lợi ích đem lại từ tài nguyên rừng cũng không phải nhỏ. Tuy
vậy nhu cầu phát triển kinh tế là nguyên nhân hàng đầu khiến cho diện tích
rừng bị giảm một cách đáng kể cả về chất lƣợng và số lƣợng. Nạn khai thác

rừng bừa bãi diễn ra tràn lan, những cánh rừng nguyên sinh dần dần bị mất đi
thay vào đó là những khoảng đất trống, đồi núi trọc. Sự suy giảm đó gây ra
những hậu quả vô cùng to lớn đối với môi trƣờng sống và ảnh lƣởng không
nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội.

1


Hòa Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ Tây Bắc của Việt Nam. Là nơi có
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, và đặc biệt là tài nguyên
rừng. Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố quan trọng nhất
cấu thành sự cân bằng tự nhiên của tỉnh Hòa Bình. Không những thế, rừng
còn là nơi cƣ trú, sinh sống và là nguồn lợi kinh tế chủ yếu của một số dân tộc
trong tỉnh. Hệ sinh thái rừng ở đây rất đa dạng và phong phú, có giá trị lớn về
kinh tế. Ngoài ra rừng còn có chức năng phòng hộ trực tiếp cho sông Đà và
hồ thủy điện Hòa Bình. Trong những năm trƣớc đây diện tích rừng của tỉnh bị
giảm sút nghiêm trọng về chất lƣợng và số lƣợng do chiến tranh và phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế của nhân dân sau chiến tranh. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và ý thức của
ngƣời dân đƣợc nâng cao nên diện tích rừng có sự cải thiên đáng kể. Các
chƣơng trình trồng rừng và cải tạo chất lƣợng rừng đã đƣợc thực hiện trên
diện rộng mang lại hiệu quả cao.
Từ thực tiễn trên của địa phƣơng, tác giả thấy việc nghiên cứu hiện
trạng, phân tích biến động cũng nhƣ tìm hiểu nguyên nhân, đƣa ra giải pháp
để phát triển thảm thực vật rừng trong tƣơng lai là rất hữu ích và cần thiết.
Trên tinh thần đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu biến động
rừng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2000 - 2010”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hiện trạng rừng của tỉnh Hòa Bình

qua các năm, xác định sự biến động rừng của tỉnh giai đoạn 2000 - 2010 và
những nguyên nhân gây biến động.
- Kiến nghị một số giải pháp góp phần bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên rừng của tỉnh Hòa Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:

2


- Nghiên cứu cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của sự biến động rừng.
- Thu thập, xử lý số liệu thống kê, phân tích hiện trạng rừng qua các năm
2000 và 2010, từ đó đánh giá tình hình biến động rừng giai đoạn 2000 - 2010.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây biến động rừng, ảnh hƣởng của biến động
rừng đến môi trƣờng sinh thái và đời sống của con ngƣời. Từ đó đƣa ra một
số kiến nghị, một số biện pháp để phát triển rừng theo hƣớng bền vững, giảm
những biến động theo chiều hƣớng xấu.
2.3. Giới hạn đề tài
2.3.1. Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 vấn đề sau
- Nghiên cứu hiện trạng rừng năm 2000, 2010 để từ đó xác định đƣợc
mức độ, chiều hƣớng và trạng thái biến động rừng giai đoạn 2000 - 2010.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây biến động rừng để đƣa ra một số định
hƣớng nhằm phát triển tài nguyên rừng của tỉnh.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biến động rừng trên đất rừng (đất lâm
nghiệp) tỉnh Hòa Bình, trong đó chú ý nhiều đến sự biến động về diện tích và
trữ lƣợng của các loại rừng.
2.3.3. Thời gian nghiên cứu
Tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2010. Đây là

khoảng thời gian gần đây nhất, tỉnh Hòa Bình đã thực hiện nhiều chính sách
để bảo vệ, trồng mới rừng và bƣớc đầu đã đạt đƣợc những thành quả đáng kể.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu biến động rừng ở Đông Dương và Đông Nam Á
Từ thuở sơ khai, con ngƣời đã biết đến lợi ích của rừng. Tuy nhiên,
trong thời gian này con ngƣời chỉ biết khai thác mà chƣa ý thức đƣợc việc bảo
vệ rừng. Chỉ đến khi thảm thực vật rừng bị suy giảm lúc bấy giờ vần đề bảo
vệ rừng mới bắt đầu đƣợc quan tâm đến. Khu vực Đông Nam Á nằm trong

3


khu vực nhiệt đới gió mùa nên có thảm thực vật rừng vô cùng phong phú, tuy
nhiên trong những năm gần đây cũng đã bị suy giảm một cách đáng kể. Trƣớc
vấn đề đó, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu tài nguyên rừng nhằm tìm ra
giải pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên vốn có và vô cùng quý giá này. Tiêu
biểu nhƣ một số tác giả:
- Guibier H Rừng Đông Dƣơng (trong quyển “Những loại gỗ Đông
Dƣơng”, 1926).
- Do Dop P. và Gaussen H Thảm thực vật Đông Dƣơng với lƣợng mƣa
hàng năm (1931).
- Champ Soloix R Kiểu rừng thƣa vùng Đông Nam Á (1939).
- Carton P Nghiên cứu thảm thực vật trên cơ sở phân loại thổ nhƣỡng
và khí hậu (trong quyển “Khí hậu Đông Dƣơng”, 1940).
- Maurand p Lâm nghiệp Đông Dƣơng (1943).
- Rollet B, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil Những quần hệ thực vật Nam
Đông Dƣơng (1952).
- Chandra P.Giri và Surendra Shrestha - UNEP - Thái Lan: Phân tích sự
biến động che phủ rừng quá khứ và tƣơng lai trong trƣờng hợp những nƣớc đã
lựa chọn ở Nam và Đông Nam Á bằng phƣơng pháp viễn thám.

3.2. Các công trình nghiên cứu biến động rừng ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu về sự đa dạng của thảm thực vật cũng
đƣợc bắt đầu từ khá sớm, với nhiều tác phẩm đƣợc xuất bản và nhiều công
trình đƣơc công bố.
Sang thế kỉ XIX rừng nƣớc ta đã đƣợc nhà thực vật học ngƣời Pháp
nhắc đến trong “ Thực vật chí Đông Dƣơng ”. Cũng trong thời gian này, một
số tác giả nƣớc ngoài đã có các công trình nghiên cứu về những nét đại cƣơng
của thảm thực vật và các điều kiện hoàn cảnh hoặc về những quần thể thực
vật của các khu vực địa lý hẹp:
- Chevalier A: Thống kê những lâm sản của Bắc Bộ (1918).

4


- Moquillon P: Rừng ngập mặn ở Cà Mau (1944).
- Schmid M, De la Sonchève P, Godard P: Những loại đất và thảm thực
vật ở Đắc Lắc và vùng ba biên giới (1951); Những quần hệ thực vật trên
những cao nguyên Trung Bộ Việt Nam và các vùng tiếp giáp (1956).
Bên cạnh đó, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành nhiều công
trình nghiên cứu về thực vật rừng:
- Thái Văn Trừng (1970): Thảm thực vật rừng Việt Nam. Sau đó tác giả
lại tiếp tục bổ sung và đến năm 1998 hoàn thành công trình: “Những hệ sinh
thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam”.
- Trần Ngũ Phƣơng với các công trình nghiên cứu: Bƣớc đầu nghiên
cứu rừng miền Bắc Việt Nam (1970); Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt
Nam (2000).
Ngoài ra còn có nhiều các công trình nghiên cứu khác nhƣ: Lê Viết Lộc
và Nguyễn Bội Quỳnh “Những kiểu thảm thực vật vùng Tây Bắc và vùng
Quỳ Châu” (1963); Nguyễn Anh Tiếp, Lê Viết Lộc “Hệ thực vật và những
loại hình ƣu thế trong các kiểu thảm thực vật ở rừng Cúc Phƣơng” (1964); Võ

Văn Chi “Hệ thực vật và thảm thực vật vùng núi ở Sa Pa” (1964); Phan
Nguyên Hồng “Sinh thái hệ thực vật và thực bì vùng ven biển miền Bắc”
(luận văn phó Tiến sĩ, 1968)...
Vào những năm cuối của thế kỉ XX việc theo dõi, điều tra diễn biến tài
nguyên rừng đã đƣợc các cơ quan chuyên trách thực hiện nhƣ: Chi cục Kiểm
lâm, Viện điều tra và quy hoạch rừng...
- Viện điều tra quy hoạch rừng: Báo cáo đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng toàn quốc giai đoạn 1976 - 1990 - 1995 (1995); Đặc trƣng cơ bản và sự
biến động của tài nguyên rừng Tây Nguyên.
- Lê Sáu, Nguyễn Huy Phồn, Dƣơng Trí Hùng: Đánh giá và theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1991 - 1995, 1996 - 2000.

5


- Phạm Đức Lân: Phân tích đánh giá diễn biến diện tích rừng ở vùng
Tây Nguyên (1976 - 1990). Đề tài đã xác định đƣợc xu thế biến động rừng,
nguyên nhân gây biến động và mối liên hệ giữa một số nhân tố chủ đạo với
biến động rừng làm tiền đề cho công tác dự báo sau này.
- Nguyễn Thị Nhƣờng: Nghiên cứu biến động các hợp phần tự nhiên Tây
Nguyên thời kì 1976 - 1995 và phân tích nguyên nhân (Luận án Tiến sĩ - 2001).
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu của các viện khoa
học, các báo cáo của Cục lâm nghiệp, cùng rất nhiều các tác giả khác.
Các tài liệu nghiên cứu về tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình chƣa có
nhiều, chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về thảm thực vật rừng nói chung trong
các báo cáo phát triển kinh tế.
- Báo cáo diễn biến tăng giảm rừng toàn tỉnh qua các năm từ 2000 - 2010.
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án 661 tỉnh Hòa Bình (Chi cục Lâm
nghiệp tỉnh Hòa Bình). Các công trình nghiên cứu chƣa phân tích một cách hệ
thống biến động tài nguyên rừng từ năm 2000 đến năm 2010.

Nhìn chung các tài liệu nghiên cứu tài nguyên rừng của tỉnh Hòa Bình
còn tản mạn, chƣa có đề tài nào nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và biến
động tài nguyên rừng trong tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2000 đến 2010.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là một thể thống nhất và hoàn chỉnh, bao gồm nhiều yếu tố
tạo thành. Các yếu tố này có mối quan hệ tƣơng tác, phụ thuộc và ảnh hƣởng
lẫn nhau. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu một vấn đề, một yếu tố nào đó ta
cần phải đặt nó trong một hệ thống với các yếu tố khác, để qua đó thấy đƣợc
sự ảnh hƣởng và chịu ảnh hƣởng của yếu tố đó.
Trong nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình, tác giả
nhận thấy sự cần thiết trong việc đặt tài nguyên rừng trong mối quan hệ với

6


các yếu tố địa lý khác nhƣ địa chất, địa mạo, địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng,
thủy văn, sinh vật. Qua đó ta có thể thấy đƣợc một thể tổng hợp tự nhiên hoàn
chỉnh, có mối quan hệ qua lại với nhau và với con ngƣời.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Tỉnh Hòa Bình là một khu vực địa lý có những đặc điểm khác với các
khu vực còn lại. Trong các thành phần của tự nhiên, rừng đóng vai trò rất
quan trọng, có quan hệ chặt chẽ với các thành phần khác. Sự biến động tài
nguyên rừng có ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên và đời sống của con
ngƣời nơi đậy. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu biến động tài nguyên rừng
cần thiết phải xem xét trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố tự nhiên
khác và với con ngƣời trên quan điểm tổng hợp.
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi lãnh thổ có những đặc điểm tự nhiên khác nhau. Vì vậy trong quá

trình nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình ta phải quan tâm
đến các đặc điểm vốn có về tự nhiên của tỉnh, chính điều đó làm nổi bật lên
nét riêng của lãnh thổ nghiên cứu.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Rừng là một trong các thành phần tạo nên môi trƣờng sinh thái, có mối
quan hệ chặt chẽ với các thành phần khác. Nếu rừng bị tàn phá sẽ dẫn đến sự
thay đổi các thành phần tự nhiên khác, ví dụ nhƣ đất bị xói mòn, khí hậu bị
biến đổi...Ngƣợc lại khi các thành phần khác bị suy thoái cũng dẫn đến sự suy
thoái của thảm thực vật rừng. Vì vậy việc đảm bảo cân bằng sinh thái là một
việc rất cần thiết.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, tài nguyên rừng đóng một vị trí rất
quan trọng, không những ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh mà
còn ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời nơi đây. Vì vậy việc
khai thác và bảo vệ rừng cần dựa trên quan điểm sinh thái nhằm mục đích
phát triển bền vững.

7


4.1.5. Quan điểm phát triển và bền vững
Quan điểm phát triển bền vững là khái niệm tƣơng đối mới. Là sự phát
triển trong hiện tại nhƣng vẫn đảm bảo cho tƣơng lai. Đậy là mục tiêu mà cả
thế giới đang hƣớng tới, trong đó có Việt Nam.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững trong việc quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng, trong những năm gần đây nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều
chƣơng trình, chính sách nhằm thực hiện quan điểm trên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu
Điều tra và nghiên cứu thực địa là cơ sở thực tế để đƣa ra những nhận
định về sự biến động rừng và bản đồ hiện trạng rừng. Với địa bàn tƣơng đối

rộng, thời gian đi thực địa hạn chế, kinh phí hạn hẹp, rừng lại tập trung ở một
số huyện nên tác giả chọn điều tra theo tuyến. Các tuyến lộ trình đƣợc tác giả
thực hiện trong năm 2014 là:
- Tuyến thành phố Hòa Bình - Cao Phong - Tân Lạc.
- Tuyến thành phố Hòa Bình - Đà Bắc - Mai Châu.
- Tuyến thành phố Hòa Bình - Kim Bôi - Lạc Thủy.
Bên cạnh đó, để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu
thập số liệu và tài liệu liên quan đến nội dung đề tài thông qua việc thực địa ở một
số địa phƣơng trong tỉnh, các văn bản, các bản thống kê, các báo cáo có nguồn gốc
chính thống. Trong đó tác giả coi số liệu tài liệu của Tổng cục thống kê tỉnh, Trạm
khí tƣợng thủy văn, Chi cục kiểm lâm, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở
tài nguyên và môi trƣờng tỉnh là cơ sở pháp lý có độ tin cậy cao.
Về nguyên tắc, tác giả coi số liệu, tài liệu của Chi cục kiểm lâm, Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn, trạm khí tƣợng thủy văn, Cục thống kê
tỉnh, Viện điều tra quy hoạch rừng là cơ sở pháp lí có độ tin cậy cao.
4.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp này nhằm xác định những đặc điểm chung nhất của vấn
đề nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu theo phƣơng pháp phân tích hệ
thống. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để đƣa ra các đặc điểm của quá trình

8


biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2000 - 2010 thông qua việc nghiên cứu
cụ thể sự biến động của từng năm 2000 và 2010.
4.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý
- Phƣơng pháp bản đồ là phƣơng pháp quan trọng và không thể thiếu
trong nghiên cứu địa lý. Đây là phƣơng pháp thể hiện nội dung các đối tƣợng
của các nhân tố trên bản đồ. Qua đó, ta có thể thấy đƣợc các thông tin chính
xác và ngắn gọn về đối tƣợng cần nghiên cứu. Trong việc nghiên cứu biến

động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình, phƣơng pháp bản đồ đóng vai trò rất
quan trọng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên
cứu, từ phân tích xử lý số liệu, biên tập bản đồ, lựa chọn các phƣơng pháp
biểu hiện, so sánh, đánh giá bản đồ hiện trạng năm 2000, 2010, từ đó có thể
đánh giá đƣợc thực trạng biến động rừng giai đoạn 2000-2010.
- Phƣơng pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS) là phƣơng pháp tích hợp
nhiều thông tin về đối tƣợng nghiên cứu thông qua các thao tác thu thập, xử
lý, lƣu trữ, tính toán, phân tích, hiển thị, khai thác để từ đó đƣa ra quyết định
hay giải pháp cho các vấn đề thực tiễn về khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên, môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội. Sử dụng phƣơng pháp này
trong việc nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình, mục đích của
tác giả là thông qua việc chồng xếp hai bản đồ hiện trạng rừng năm 2000 và
năm 2010 để đƣa ra bản đồ biến động rừng giai đoạn 2000 - 2010.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các
bản đồ, các bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, nội dung luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu biến động tài
nguyên rừng.
Chƣơng 2. Hiện trạng về biến động tài nguyên rừng tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2000 - 2010.
Chƣơng 3. Nguyên nhân biến động rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2000
- 2010 và định hƣớng phát triển 2011 - 2020.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU

BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về rừng
Từ khi xuất hiện, con ngƣời đã có những khái niệm nhất định về rừng.
Ban đầu chỉ là những khái niệm chung nhất, dần dần cùng với sự phát triển
của khoa học khái niệm về rừng cũng đƣợc trình bày một cách rõ ràng hơn,
thậm chí còn hình thành các học thuyết về rừng.
Theo FAO “Rừng là một hệ sinh thái mà độ che phủ của tán cây họ tre
nứa hoặc cây gỗ có chiều cao từ 5m trở lên khi thành thục, chiếm ít nhất > 0,1.
Nhìn chung có liên hệ với hệ động vật hoang dã. Đất còn mang tính chất đất
rừng và nó không là chủ đề cho sản xuất nông nghiệp, diện tích nhỏ nhất đƣợc
xác định là < 0,5 ha” [2].
Nhà bác học ngƣời Nga, G.F. Morozov (1912) định nghĩa “Rừng là một
quần xã cây gỗ, trong đó chúng biểu hiện ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau, làm nảy
sinh các hiện tƣợng mới mà không đặc trƣng cho những cây mọc lẻ. Trong
rừng không những chỉ có các quan hệ qua lại giữa các cây rừng với nhau mà
còn có ảnh hƣởng qua lại giữa các cây rừng với đất và môi trƣờng không khí;
rừng có khả năng tự phục hồi” [2].
Năm 1952, M.E. Tcachenco xem rừng là một bộ phận của cảnh quan
địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và
vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh
học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài [2].
Vili (1957) đã dùng khái niệm hệ sinh thái để chỉ một đơn vị tự nhiên
bao gồm 1 tập hợp các yếu tố sống và không sống, do kết quả tƣơng tác của

10


các yếu tố ấy tạo nên một hệ thống ổn định, tại đây có chu trình vật chất của

các thành phần sống và không sống. Nhƣ vậy, rừng là một hệ sinh thái, quần
xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật và
môi trƣờng. Hệ sinh thái có khả năng tự duy trì và tự điều hoà, nhờ có khả
năng này mà hệ sinh thái chống chọi đƣợc với những biến đổi của môi trƣờng,
đó chính là cơ chế cân bằng của hệ sinh thái. Hệ sinh thái có tính ổn định càng
cao thì khả năng sử dụng tiềm năng của môi trƣờng càng lớn [2].
Viện sỹ V.I Xukachev (1964), ngƣời Nga, định nghĩa “Rừng là một tập
hợp các quần lạc sinh địa riêng biệt. Quần lạc sinh địa rừng nên hiểu là một
khoảnh rừng sinh trƣởng trên một khoảnh đất đai ổn định, có sự thuần nhất về
tổ thành, cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành, cả về mối quan
hệ lẫn nhau, nghĩa là thuần nhất về thảm thực vật, thế giới động vật, vi sinh
vật, đá mẹ, điều kiện thuỷ văn, khí hậu và đất, về sự tác động lẫn nhau giữa
chúng, về kiểu trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa các thành phần hợp thành
với các điều kiện tự nhiên khác” [2].
Xuất phát từ quan điểm hệ thống, X.B Belov (1976), định nghĩa “rừng
là một hệ thống sinh học tự điều chỉnh, bao gồm thảm cây gỗ, cây bụi, thảm
cỏ, động vật, vi sinh vật, đất và chế độ thuỷ văn, không khí và các sinh vật
sống trong đất”. Rừng có khả năng tự phục hồi, tái sinh nhƣng khả năng này
chỉ có đƣợc khi rừng không bị tác động xấu từ bên ngoài [2].
1.1.1.2. Quá trình tái sinh và diễn thế rừng
Hệ sinh thái rừng với những đặc trƣng riêng, luôn vận động và biến đổi
không ngừng. Quá trình này gọi chung là động thái rừng. Các trạng thái vận
động đặc trƣng của hệ sinh thái rừng đó là quá trình tái sinh và diễn thế rừng.
a. Quá trình tái sinh
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái
rừng, là một trạng thái vận động quan trọng của hệ sinh thái rừng. Quá trình
tái sinh diễn biến qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đƣợc bắt đầu từ sự xuất

11



hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh
rừng nhƣ dƣới tán rừng, khoảng trống trong rừng, trên đất rừng sau khi khai
thác hoặc sau khi làm nƣơng rẫy, các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi.
Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện của tầng cây con là nhân tố
mới làm phong phú thêm số lƣợng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật
(thực vật, động vật, vi sinh vật) đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh
rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lƣợng diễn ra trong
hệ sinh thái.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là tái sinh sinh học trong rừng, bảo
đảm cho sự tồn tại liên tục của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng còn có
thể diễn ra theo các cách thức khác nhau.
Xét về mặt bản chất sinh học, tái sinh rừng diễn ra dƣới 3 hình thức tái
sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh ngầm (các loại tre nứa). Mỗi hình thức tái
sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tái sinh hạt
là quá trình mà thế hệ các cây rừng mới đƣợc hình thành. Tái sinh chồi là quá
trình vô tính cây con đƣợc phát triển từ một phần của cây mẹ. Tái sinh ngầm
là trƣờng hợp các cây con đƣợc phát triển từ thân ngầm nhƣ tre, nứa.
Xét trên quan điểm triết học tái sinh rừng là một quá trình phủ định
biện chứng; rừng non thay thế rừng già trên cơ sở thừa hƣởng hoàn cảnh
thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên.
Xét trên quan điểm chính trị kinh tế học tái sinh rừng là quá trình tái
sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
Tóm lại, tái sinh rừng là một trong những hiện tƣợng sinh học quan
trọng nhất trong toàn bộ đời sống của rừng và đƣợc tính từ thời điểm thụ phấn
hoa cho đến rừng non khép tán.
Các rừng tái sinh sẽ có xu hƣớng phát triển thích ứng ngày càng tốt hơn
với các điều kiện ngoại cảnh. Trên thực tế tùy vào điều kiện tự nhiên, kinh tế


12


và kĩ thuật để có thể tái sinh rừng theo các phƣơng thức thích hợp, nhƣ tái
sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên
+ Tái sinh tự nhiên là quá trình tạo thành thế hệ cây rừng mới bằng con
đƣờng tự nhiên, về cơ bản không có sự tác động của con ngƣời. Kết quả rừng tái
sinh phụ thuộc vào các quy luật và điều kiện tự nhiên. Ƣu điểm của tái sinh tự
nhiên là lợi dụng đƣợc nguồn giống tại chỗ và hoàn cảnh rừng hiện có.
+ Tái sinh nhân tạo là phƣơng thức có tác động trực tiếp của con ngƣời
từ gieo trồng chăm sóc để tạo rừng mới trên đất có rừng. Ƣu điểm của tái sinh
nhân tạo là chủ động chọn loại cây trồng, điều kiện tổ thành và mật độ. Song
nhƣợc điểm chính của tái sinh nhân tạo là phải có điều kiện kinh tế kĩ thuật và
nhân lực nên khó triển khai trên diện tích lớn.
+ Xúc tiến tái sinh tự nhiên là phƣơng thức trung gian giữa tái sinh
nhân tạo và tái sinh tự nhiên. Trong đó, dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là
chính còn con ngƣời thông qua những tác động về mặt kĩ thuật bổ sung và
thúc đẩy quá trình tái sinh. Phƣơng thức này sẽ phát huy đƣợc ƣu điểm của cả
tái sinh tự nhiên và nhân tạo đồng thời hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của cả 2
phƣơng pháp trên, và có thể áp dụng trong kĩ thuật phục hồi rừng thứ sinh
nghèo, phục hồi rừng sau khai thác.
b. Diễn thế rừng
Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà
trong đó tổ thành loài cây cao - nhất là loài cây ƣu thế sinh thái có sự thay đổi
cơ bản. Xét môt cách rộng hơn diễn thế rừng là sự thay thế hệ sinh thái rừng
này bằng hệ sinh thái rừng khác. Theo Odum (1956) thì diễn thế là quá trình
phát triển theo thứ bậc của các quần thể liên quan tới những biến đổi về cấu
trúc của các loài và các quá trình tiến triển trong quần thể theo thời gian. Mọi
quy trình diễn thế đều có liên hệ cơ bản với chuyển biến cơ bản của dòng
năng lƣợng nhằm duy trì một hệ thống ổn định (Dolam và Pinketop, 1959;

Megalep, 1986).

13


Nhƣ vậy, diễn thế là thuật ngữ biểu thị quá trình biến đổi, còn chuỗi
diễn thế đƣa đến cao đỉnh đƣợc dùng để biểu thị sản phẩm của diễn thế. Về
bản chất thì diễn thế rừng là quá trình chuyển hoá và tích luỹ năng lƣợng hình
thành dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái rừng. Đây là quá trình phát triển
tịnh tiến có sự kế thừa nhau theo một giai đoạn nhất định. Dù hiểu theo nghĩa
rộng hay hẹp thì quá trình phát triển hệ sinh thái rừng phụ thuộc lớn vào sự
cân bằng nội tại trong hệ sinh thái. Quá trình diễn thế của hệ sinh thái rừng có
thể diễn ra theo 2 chiều hƣớng tiến hoá và thoái bộ
+ Diễn thế tiến hóa là sự thay thế hệ sinh thái rừng cũ bằng hệ sinh thái
rừng mới có cấu trúc phức tạp dẫn tới tính ổn định cao hơn, có khả năng tận
dụng các điều kiện hoàn cảnh tốt hơn, có năng suất và sinh khối cao hơn.
+ Diễn thế thoái hóa là quá trình đơn giản hóa cấu trúc, khả năng tận
dụng điều kiện ngoại cảnh bị hạn chế, năng suất và sinh khối giảm.
Theo nguồn gốc diễn thế, phân thành 2 loại diễn thế nguyên sinh và
diễn thế thứ sinh.
Diễn thế nguyên sinh là quá trình diễn thế dẫn đến hình thành một hệ
sinh thái rừng tƣơng đối ổn định trên đất chƣa từng có sự xuất hiện của thực
vật. Hiện nay, có thể tìm thấy diễn thế nguyên sinh trên các đảo mới hình
thành, trên tro núi lửa, trên các bãi cát ven biển, trong đầm hồ nƣớc ngọt và
trên các khúc sông nƣớc chảy chậm.
Diễn thế thứ sinh xảy ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ giai
đoạn hệ sinh thái rừng bị tiêu hủy hết hoặc bị phá hoại do gió bão, chặt phá
...Ở nƣớc ta thƣờng gặp 2 loại diễn thế thứ sinh chính, đó là diễn thế trên đất
rừng còn nguyên trạng, xảy ra trong trƣờng hợp con ngƣời mới tác động vào
quần thể thực vật, đất vẫn mang tính chất đất rừng ban đầu và diễn thế trên

đất rừng đã bị thoái hóa ở các mức độ khác nhau.
1.1.1.3. Biến động tài nguyên rừng
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, mọi sự vật, hiện tƣợng trong thế
giới khách quan đều biến đổi không ngừng theo thời gian và không gian. Tự

14


nhiên cũng không nằm ngoài thế giới khách quan đó; cũng luôn vận động,
biến đổi, hay nói cách khác có sự biến động. Sự biến động đó thể hiện quan
hệ tƣơng tác giữa các thành phần của tự nhiên, khi thành phần này thay đổi
dẫn đến thay đổi thành phần khác theo mối quan hệ đa chiều. Vì vậy, để khai
thác có hiệu quả và hợp lí nguồn tài nguyên rừng mà vẫn bảo vệ đƣợc nguồn
tài nguyên và giữ đƣợc cân bằng sinh thái thì cần phải am hiểu về sự biến
động đa chiều đó.
Nghiên cứu biến động rừng là nghiên cứu sự thay đổi về diện tích, chất
lƣợng rừng thông qua các số liệu, tài liệu thu thập đƣợc theo không gian và
thời gian nhằm tìm ra hƣớng sử dụng hợp lý, hiệu quả, qua đó có hƣớng phát
triển bền vững.
Khi nghiên cứu về biến động tài nguyên rừng, ta cần phải chú ý đến các
đặc trƣng sau
+ Quy mô biến động đƣợc xem xét trong khoảng thời gian nhất định
- Biến động về diện tích rừng nói chung và các kiểu thảm thực vật rừng
nói riêng.
- Biến động về chất lƣợng rừng thông qua nghiên cứu biến động về trữ
lƣợng rừng và trữ lƣợng các kiểu rừng.
+ Mức độ biến động
- Thể hiện qua số lƣợng diện tích tăng hay giảm, nhiều hay ít của rừng
ở năm cuối so với năm đầu của thời kì nghiên cứu.
- Mức độ biến động còn thể hiện ở tỷ lệ độ che phủ rừng nói chung và

mức tăng giảm diện tích của từng kiểu rừng nói riêng trong thời gian nghiên cứu.
- Mức độ biến động còn thể hiện qua sự tăng giảm trữ lƣợng của các
kiểu rừng, sự thay đổi trạng thái của các kiểu rừng thời kì nghiên cứu.
+ Xu hướng biến động là sự tăng hoặc giảm về diện tích và biến động
theo chiều hƣớng tốt và xấu về chất lƣợng.

15


1.1.1.4. Suy thoái rừng
Theo UNEP/CBD (2001) quan niệm rừng bị suy thoái là rừng thứ sinh
đã bị phá vỡ cấu trúc, chức năng, tổ thành loài cây hoặc năng suất bị suy giảm
thông qua các hoạt động của con ngƣời. Vì vậy, rừng bị suy thoái sẽ giảm khả
năng cung cấp lâm sản (bao gồm cả các lâm sản ngoài gỗ mọc dƣới tán rừng),
bảo tồn đa dạng sinh học ở mức hạn chế.
ITTO (2002) sự suy thoái rừng đƣợc hiểu là sự suy giảm dài hạn của
các lợi ích cung cấp tiềm năng toàn diện từ rừng, bao gồm gỗ, đa dạng sinh
học và các sản phẩm dịch vụ khác. Sự suy thoái rừng là sự mất đi các giá trị
của rừng đặc biệt là cácbon bởi các hoạt động trực tiếp của con ngƣời, đƣợc
đặc trƣng bởi sự suy giảm của độ tàn che rừng.
Theo FAO (2000) cho rằng sự suy thoái rừng là sự giảm độ tàn che của
rừng hoặc sức sản xuất của rừng. Đó là sự suy giảm độ tàn che rừng hoặc sức
sản xuất của rừng thông qua khai thác, cháy rừng, cây đổ gãy do bão hay
nguyên nhân khác, trong đó độ che phủ của tán rừng vẫn còn trên 10% (theo
khái niệm về rừng). Trong một ý nghĩa khác rộng lớn hơn, suy thoái rừng là
sự suy giảm dài hạn các lợi ích cung cấp toàn diện của rừng, bao gồm gỗ, đa
dạng sinh học, các sản phẩm và dịch vụ khác của rừng. FAO (2001, 2006) đã
chỉ rõ suy thoái rừng là những sự thay đổi trong rừng có ảnh hƣởng tới cấu
trúc, chức năng của rừng; vì vậy giảm khả năng cung cấp các lâm sản và dịch
vụ từ rừng.

Ngoài ra một số tác giả quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự giảm
sút hoặc suy yếu khả năng sản xuất gỗ của một diện tích rừng do ảnh hƣởng
của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là hoạt động của con ngƣời. Với Serna
(1986) đó là sự giảm diện tích không thuộc suy thoái rừng, Graigner (1988)
cho rằng đó là sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ
thành loài hoặc năng suất thảm thực vật. Ở vùng nhiệt đới suy thoái rừng ở
quy mô lớn và cƣờng độ cao là hiện tƣợng xảy ra do sự bùng nổ về dân số và

16


nhu cầu gỗ ngày càng tăng. Rừng nhiệt đới đang trong quá trình giảm sút với
tốc độ chƣa từng thấy và dẫn đến các hệ sinh thái bị suy thoái.
Ở Việt Nam khái niệm về thoái hóa trong lâm nghiệp lần đầu tiên đƣợc
đề cập trong cuốn “Thuật ngữ lâm nghiệp”. Theo Will de Jong, Đỗ Đình
Sâm, Triệu Văn Hùng thì “sự suy thoái rừng là một quá trình dẫn đến phá vỡ
cấu trúc rừng, mất sƣ đa dạng sinh học của loài cây bản địa”. Định nghĩa này
nói lên cả sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và sử dụng rừng theo kiểu
bòn rút đều dẫn đến thoái hóa rừng dù nó chƣa thỏa mãn các lợi ích kinh tế xã hội.
Trần Văn Con (2006) cho rằng sự suy thoái rừng có thể xảy ra dƣới
nhiều hình thức và đƣợc biểu hiện ở nhiều quy mô khác nhau. Sự suy thoái
xảy ra khi các sự kiện phi tự nhiên gây ra những xáo trộn trong quá trình tự
nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái và kết quả là làm cho rừng thứ
sinh nghèo đi (về cấu trúc đứng, nằm ngang, thành phần tổ loài…).
1.1.2. Khái quát sự phân loại rừng
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Vì vậy vấn đề
sử dụng hợp lý và bảo tồn nguồn tài nguyên này rất quan trọng và cấp thiết.
Trong quá trình sử dụng để hiệu quả hơn con ngƣời đã tiến hành phân loại
thành các kiểu rừng.
Việc phân loại rừng Việt Nam đã đƣợc bắt đầu từ rất sớm với sự nghiên

cứu của rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc Thái Văn Trừng, Trần
Ngũ Phƣơng, Dƣơng Hàm Hi… Đã có nhiều hệ thống phân loại khác nhau
trong đó hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng đáng đƣợc chú ý nhất, với
nhiều nguyên tắc, tiêu chuẩn đơn vị phân loại đƣợc nêu lên với những căn cứ
rõ ràng, khoa học và đƣợc thừa nhận rộng rãi.
1.1.2.1. Phân loại rừng theo phát sinh sinh học
Nguyên lý cơ bản của hệ thống phân loại thảm thực vật rừng của Thái
Văn Trừng là “sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật, tức là sự
hình thành của những kiểu thảm thực vật” [18].

17


×