Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.77 KB, 30 trang )

Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại



























































Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ
Chất Thải Nguy Hại




!"

#$!%&!'

$()$*+,-..
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
//
....................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
1.Kỹ thuật thu gom, đóng gói chất thải nguy hại............................................................................4
1.1.Thu gom và đóng gói.............................................................................................................4
1.2.Yêu cầu về bao bì đóng gói..................................................................................................4
1.3.Yêu cầu về kỹ thuật đóng gói: Bao bì, thùng, bồn chứa phải tuân thủ quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507 : 2002 hoá chất nguy hiểm-
qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển cụ thể như
sau : .............................................................................................................................................6
1.4.Quy định cụ thể việc đóng gói một số hoá chất nguy hiểm trong công nghiệp...................9
2.Quy định về dán nhãn và kỹ thuật dán nhãn chất thải nguy hại:...............................................14
2.1.Dán nhãn sử dụng biện báo nguy hiểm...............................................................................14
2.2.Nhãn hiệu đối với chất nguy hại ........................................................................................15
2.3.Quy định về dán nhãn chất thải nguy hại............................................................................16
2.4.Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại............................................................18
3.Yêu cầu thiết kế kho lưu trữ và kỹ thuật vận hành kho lưu trữ chất thải nguy hại...................23
3.1.Kho lưu trữ...........................................................................................................................23
3.2.Thiết kế kho lưu trữ.............................................................................................................24
3.2.1.Vị trí kho lưu giữ: Vị trí kho lưu giữ nên được chọn lựa dựa theo các yêu cầu chính
như sau:..................................................................................................................................24
3.2.2.Nguyên tắc an toàn khi thiết kế kho lưu giữ................................................................25

3.2.3.Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại...........................................................................26
3.2.4.Lưu giữ ngoài trời: Khi không có điều kiện mà phải lưu giữ chất thải nguy hại ngoài
trời thì một số nguyên tắc sau cần tuân thủ:.........................................................................27
3.2.5.Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu giữ...................................................................28
3.2.6.Bố trí hàng trong kho: Việc bố trí chất thải trong kho phải tuân thủ khoảng cách cách
ly như trong bảng 1 và một số nguyên tắc sau:....................................................................28
3.2.7.Công tác an toàn vệ sinh..............................................................................................29
3.2.8.Các thao tác (hành động) bị cấm thực hiện trong kho.................................................29
010
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ
thuật thì mặt trái của nó là nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến
các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… và các ảnh hưởng
tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới
pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn nguy hại là một vấn
đề nghiêm trọng, là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu , thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận.
Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại ngày càng đa dạng và số lượng không
ngừng tăng lên . Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không quan tâm tới vấn đề này
đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển trong tương lai. Với khối lượng
chất thải nguy hại ngày càng gia tăng như hiện nay nếu được đóng gói dán nhãn và lưu
giữ một cách an toàn trong kho lưu trữ thì sẽ rất có ý nghĩa giảm bớt các sự cố gây nguy
hiểm cho sức khỏe của con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xuất phát
từ vấn đề này thì nhóm chúng em đã đi nghiên cứu đề tài” Kỹ Thuật An Toàn Trong
Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại “ từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm giảm thiễu một
cách hiệu quả nhất mức nguy hại của chất thải nguy hại
023
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại

.4 5&!67&&!6(8+%9:$((:#;!<&&!=#$(6>!?#
.4.4 !6(8+@A9:$((:#
Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính các công nhân
sản xuất trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà
mỗi nhà máy có thể có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng
ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi Công
ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ được tiến hành theo thỏa thuận giữa
nhà sản xuất và chủ thu gom xử lý. Việc đóng gói chất thải thường được thực hiện bởi
chủ nguồn thải
.4,4 B6;C6@DE'8EF9:$((:#
 Việc lựa chọn bao bì lưu giữ chất thải nguy hại cần chú ý 2 vấn đề quan trọng: sự
tương thích hóa học và giá cả của vật liệu. Sự lựa chọn vật liệu phải được thực hiện một
cách cẩn thận tùy theo từng ứng dụng cụ thể trong đó lưu ý đến sự thay đổi về hóa học,
nhiệt độ lưu giữ và áp suất. Các yếu tố khác cần được cân nhắc như điều kiện áp suất
thường, điều kiện khí hậu (đặc biệt chú ý đến khả năng bão, lụt, động đất…).
 Chất thải nguy hại cần phải đóng gói bằng bao bì có chất lượng tốt. Không có các
dấu hiệu khả nghi nào cho thấy có khả năng bị lỗi kỹ thuật. Bao bì phải được đóng kín
và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển. Không để chất thải nguy hại dính bên ngoài bao bì.
 Có thể tận dụng bao bì chứa nguyên liệu (mà nguyên liệu này sau khi dùng trong
quá trình sản xuất sẽ trở thành chất thải) để làm thùng chứa, tuy nhiên dù dùng bao bì
mới hay bao bì tận dụng thì khi đóng gói các chất thải nguy hại phải thỏa mãn các quy
định sau:
o Bao bì chứa CTNH phải có chất lượng tốt
o Những bao bì phải được sản xuất và thử nghiệm trong một chương trình
bảo đảm chất lượng được giám sát bởi các chuyên gia giỏi để chắc chắn chúng đạt yêu
cầu. Mỗi bao bì phải được kiểm tra nhằm đảm bảo chắc chắn không bị mài mòn, nhiễm
bẩn hay hư hại gì khác. Bao bì nào có biểu hiện giảm độ bền so với thiết kế cho phép thì
không được sử dụng, nếu không phải sửa chữa, hiệu chỉnh để có thể chịu được các thử
nghiệm theo quy định
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại

o Về tính năng không bị ăn mòn, không tương tác hóa học với CTNH cần
lưu giữ, chịu được áp suất, nhiệt độ trong những trường hợp lưu giữ đặc biệt.
o Bao bì mới, bao bì tái sử dụng hay bao bì đã được sửa chữa phục hồi đều
phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm về tính năng (tính ăn mòn, tính chịu ma sát…) và
về các chi tiết kỹ thuật (áp suất, nhiệt độ…) của bao bì được phép sử dụng.
o Bao bì (kể cả phụ tùng đi kèm như nắp, vòi, vật liệu bịt kín,…) tiếp xúc
trực tiếp với chất thải nguy hại phải bền không tương tác hóa học hay tác động khác của
116 chất đó. Vật liệu làm bao bì không chứa thành phần có thể phản ứng với chất chứa
bên trong tạo ra những sản phẩm nguy hiểm hay sản phẩm làm giảm độ bền của bao bì.
Một số loại vật liệu plastic, có thể mềm, bị nứt gãy hay bị thấm do thay đổi nhiệt độ, do
những phản ứng hóa học của vật chứa hay do việc sử dụng tác nhân lạnh, thì không
được sử dụng. Những yêu cầu này đặc biệt áp dụng trong trường hợp ăn mòn, thẩm
thấu, làm mềm hóa, gây lão hóa sớm và gây rạn nứt.
o Chất liệu phù hợp theo việc lưu chứa CTNH các dạng lỏng, rắn, có tính
chất hóa học khác nhau.(các loại được sử dụng nhựa, thủy tinh, kim loại).
Ví dụ : Axit thải, bazơ thải là CTNH có đặc tính ăn mòn, không thể lưu giữ
chúng trong bao bì bằng kim loại. Nếu sử dụng bao bì bằng kim loại, theo thời gian kim
loại sẽ bị ăn mòn, gây rạn nứt, rò rỉ và các axit, bazơ sẽ phân tán ra ngoài môi trường.
o Tuy nhiên cũng tùy theo nồng độ (đặc, loãng) của axit mà sử dụng bao bì
bằng các loại nhựa thích hợp. Chú ý rằng các loại nhựa PP, PE chỉ dùng cho axit yếu
không dùng để chứa các axit mạnh và đặc như H
2
SO
4
, HNO
3
, HF…
o Còn các vật liệu là gang thép, thép không gỉ không nên dùng lưu trữ các
axít yếu, loãng. Do các tương tác hoá học, hóa chất ăn mòn dần chất liệu của bao bì dẫn
đến lưu giữ sẽ không an toàn.

o Đối với các dạng dung môi, dầu nhớt thải có thể sử dụng bao bì lưu chứa
đa dạng hơn: thường bằng nhựa, kim loại. Nhưng phải đảm bảo các yếu tố khác đảm
bảo an toàn về độ kín, không rò rỉ, phù nề.
o Chất lỏng có mức nguy hiểm cao và trung bình chứa trong bao bì bằng
thủy tinh hay gốm phải được đóng gói bằng vật liệu có khả năng hấp thụ chất lỏng đó.
Trong trường hợp bao bì trong được bảo vệ tốt bảo đảm không xảy ra nứt vỡ hay rò rỉ ở
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
điều kiện vận chuyển thông thường thì không cần lớp vật liệu hấp thụ này. Trường hợp
cần vật liệu đệm mà bao bì bên ngoài không thấm chất lỏng thì phải có phương tiện
chứa dạng nẹp chống rò rỉ, túi plastic hay các phương tiện chứa khác có hiệu quả tương
đương.
o Thân và phần bao quanh bao bì phải có cấu trúc thích hợp để có thể chịu
được rung động. Nắp chai, nút bần hay các bộ phận đóng kín dạng ma sát phải được giữ
chặt, an toàn và hiệu quả bằng phương tiện chắc chắn. Bộ phận đóng nắp phải được
thiết kế sao cho không xảy ra tình trạng đóng không kín hoàn toàn, đồng thời có thể dễ
dàng kiểm tra độ kín. Đảm bảo về độ bền do ma sát khi vận chuyển, có nắp đậy kín,
không bị rò rỉ.
o Bao bì bên trong phải được bao gói, giữ chặt hay lót đệm nhằm ngăn ngừa
sự gãy vỡ hay rò rỉ và định vị chúng trong lớp bao bì bên ngoài. Vật liệu đệm phải
không phản ứng với chất chứa bên trong lớp bao bì trong. Bất kì sự rò rỉ nào nếu có
cũng không được làm giảm đáng kể tính chất bảo vệ của lớp đệm.
o Bản chất và độ dày của lớp bao ngoài phải thích hợp sao cho ma sát trong
khi vận chuyển không gây ra nhiệt có thể làm thay đổi tính ổn định hóa học của chất
chứa bên trong.
o Những kiện hàng chứa chất thải lỏng nguy hại (ngoại trừ chất thải lỏng dễ
cháy)đựng trong các bao bì có dung tích nhỏ hơn 120 ml (4 Fl.oz) hoặc chất truyền
nhiễm phải được sắp xếp sao cho phần nắp bao bì phải hướng lên phía trên và phải dùng
nhãn chỉ hướng biểu thị thẳng đứng của bao bì.
o Kiện hàng cũng phải có đủ chỗ trống để dán nhãn và những dấu hiệu theo
yêu cầu trong mục này và theo các luật định khác.

.4G4 B6;C6@DH5&!67&9:$((:# Bao bì, thùng, bồn chứa phải tuân thủ quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507 : 2002 hoá chất
nguy hiểm-qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển cụ thể như sau :
 Vật liệu, chủng loại, kết cấu và kiểm tra bao bì phải theo các quy định trong
TCVN 6406 :1998 về sử dụng bao bì trong sản xuất-Yêu cầu chung về an toàn.
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
 Vật chứa, bao bì phải đảm bảo kín và chắc chắn. Bao bì khi dùng hết phải bảo
quản riêng. Trường hợp khi dùng lại bao bì thì phải làm sạch bảo đảm không gây ảnh
hưởng đến hóa chất đựng trong đó.
 Vật liệu kê, đậy phải được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được
dùng lẫn lộn.
 Vật chứa, bao bì chứa đựng hoá chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hoá ghi đầy
đủ các nội dung của quy chế ghi nhãn hàng hoá.Các biểu trưng an toàn.
 Nhãn của hoá chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách.Trường hợp nhãn bị
mất không phân biệt được chất gì thì cần phân tích xác định rõ tên và thành phần chính
của hoá chất và bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng.
 Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp
chỉ định kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa
hoá chất nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng
phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
 Bao bì, thùng, bồn chứa khi được sử dụng lại để chứa hoá chất nguy hiểm phải
được kiểm tra, xử lý và phải có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại
cơ sở.
 Hoá chất công nghiệp nguy hiểm phải được đóng gói trong các bao bì có chất
lượng tốt. Chất lượng bao gói cần phải đủ vững chắc để có thể chịu được những va
chạm và chấn động bình thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa
các phương tiện và xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới. Bao gói
phải đảm bảo kết cấu đủ kín để đảm bảo không làm thất thoát hoá chất trong quá trình

chuẩn bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ,
độ ẩm và áp suất. Phải có thông tin đầy đủ về tình trạng bao gói khi nhà sản xuất xuất
xưởng hoá chất công nghiệp nguy hiểm. Phía bên ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và
không dính bất cứ hoá chất nguy hiểm nào. Những yêu cầu trên cần được áp dụng với
tất cả các loại bao gói hoá chất nguy hiểm, kể cả các bao gói được tái chế hoặc sử dụng
lại.
 Các phần của bao gói có tiếp xúc với hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo :
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
 Không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hoá chất
đóng gói bên trong.
 Không có các tác động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với
các hoá chất nguy hiểm mà nó bao gói.
 Cho phép dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói
với hoá chất công nghiệp nguy hiểm đóng gói bên trong.
 Khi đóng gói chất lỏng, cần để lại khoảng không gian cần thiết để đảm bảo bao
gói không bị rò rỉ hay biến dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao
gói khi nhiệt độ tăng trong quá trình vận chuyển. Nếu việc đóng gói chất lỏng diễn ra ở
50
o
C, thì chỉ được phép nạp tối đa 98% thể tích chứa nước của đơn vị bao gói. Khi đóng
gói chất lỏng ở nhiệt độ 15
o
C, mức độ nạp chất lỏng vào đơn vị bao gói cần tính toán
theo bảng sau:
Nhiệt độ sôi (Độ C)
60 ³60<100 ³100<200 ³200<300 ³300
Mức độ nạp (Phần trăm
thể tích bình chứa)
0 92 94 96 98


 Các lớp bao gói bên trong khi hoá chất được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao
cho trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc
dò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài
 Các loại bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại
thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định… cần phải được chèn cố định với
lớp bao gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp có tính trơ đối
với hoá chất công nghiệp nguy hiểm được bao gói.
 Các hoá chất nguy hiểm không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao
gói ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hoá chất này có thể phản ứng
cùng với nhau và gây ra:
• Bùng cháy hoặc phát nhiệt lớn
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
• Phát nhiệt hoặc bùng cháy tạo hơi ngạt, ô xy hoá hay khí độc
• Tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh
• Tạo ra các chất không bền.
 Độ kín của bao gói cho các chất dễ bay hơi phải đủ kín để đảm bảo trong quá
trình vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn
 Chất lỏng chỉ có thể đóng gói vào các bao gói có sức chịu đựng thích hợp với các
áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận chuyển. Khi áp suất tạo ra do các
khí chứa bên trong lớn, bao gói có thể trang bị bộ phận thoát khí, nếu các khí này không
độc, không dễ cháy và khối lượng khí thoát ra không nhiều... Hệ thống thoát khí này cần
phải thiết kế để không gây ra dò rỉ các chất được bao gói cũng như không cho phép các
vật lạ xâm nhập vào bên trong trong quá trình vận chuyển bình thường
 Các bao gói hoá chất nguy hiểm được chế tạo mới hay tái chế, sử dụng lại phải
đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật do các cơ quan nhà nước ban hành và định kỳ kiểm
tra tại các cơ quan chức năng theo hướng dẫn taị các văn bản quy phạm an toàn liên
quan
 Các loại thùng chứa, bao gói rỗng đã chứa đựng hàng nguy hiểm cần phải được
quản lý như bao gói đang chứa hàng nguy hiểm
 Tất cả các bao gói dùng để chứa chất lỏng, khí nguy hiểm đều phải thử độ rò rỉ

trước khi sử dụng
 Các bao gói chất rắn mà chất đó có khả năng đổi thành trạng thái lỏng do nhiệt
độ cần phải được chế tạo để có thể chứa được chất được bao gói ở trạng thái lỏng.
 Bao gói các chất dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có
các lớp đệm lót kín
 Các chất có điểm chảy bằng hoặc thấp hơn 45
o
C được coi là các chất có khả năng
thay đổi trạng thái thành chất lỏng
 Các hoá chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung
trên cùng một phương tiện.
.4I4 6>9J$!;K&!L@#M;9:$((:#+N&OP!8Q;!<&$(6> !#L+&R8$(; $(
$(!#M
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
- Đóng gói các chất khí loại P1.0Các chất khí hoá lỏng (trừ axetylen và khí đốt
hoá lỏng) theo Tiêu chuẩn đóng gói TCVN 6714:2000
- Đóng gói các chất khí loại P1.1: Các khí đốt hoá lỏng tuân thủ theo TCVN
6304:1997
- Đóng gói axetylen hoà tan P1.2: tuân thủ theo TCVN 6871:2000, TCVN 5331-
91 và TCVN 7052:2002
Khi đóng gói những chất nguy hiểm này cần thực hiện theo các yêu cầu cho
trong bảng sau :
:$(H#M$
!P#STU$(&P#9';!8+N&H#M$!A$(VH(W
X'8(:#&R8$(@A
@7&S#M6E'8(:#
X'8(:#$(8A#@A
@7&S#M6E'8(:#
!:+R<&
$(6>!#L+

!:+
$(6>!#L+
!:+$(6>
!#L+&!<
Thuỷ tinh 10 lít
Nhựa 30 lít
Kim loại 40 lít
!Y$(&RZ$
Sắt
Nhôm
Kim loại khác
Nhựa
Gỗ dán
Phíp
8?#!N
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Phíp
Nhựa dẻo
Nhựa cứng
250
250
250
250
150
75
250

250
150
150
75
75
60
150
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400

400
400
400
60
400
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
!6>;!['
Sắt
Nhôm
Nhựa
120
120
120
120
120
120
120
120
120
:$(&!Y$(9\$
3?$(&!Y$(&RZ$E]$(@7&S#M6
Sắt
Nhôm
Kim loại
Nhựa
3?$(!6>E]$(@7&S#M6
Sắt
Nhôm
Nhựa
- Thùng chứa với bao gói trong là chai

nhựa, bao gói ngoài là kim loại.
- Thùng chứa với bao gói trong là chai
nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ
dán hoặc gỗ ép.
- Thùng chứa với bao gói trong là chai
thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ,
gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa
dẻo
250
250
250
250
60
60
60
250
120
60
450
450
450
450
60
60
60
2501
120
60
450
450

450
450
60
60
60
250
120
60
Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau:
• Đóng kiện: Bao gói trong là thuỷ tinh với lớp đệm trơ được đóng gói trong các
kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự
nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 50 kilôgam. Mỗi
Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại
bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 1 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm
chiếm không quá 90% thể tích
• Đóng kiện: Bao gói trong là kim loại với lớp đệm trơ được đóng gói trong các
kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự
nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 75 kilôgam. Mỗi
bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 5 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm
chiếm không quá 90% thể tích. Các nút, lắp đậy phải bảo đảm không bị nới lỏng, bung
do rung lắc trong quá trình vận chuyển
• Đóng thùng bằng thép, nhôm, kim loại khác hoặc nhựa, đóng thùng hai lớp nhựa
- kim loại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Thử áp lực với áp suất tối thiểu 0,3 Mpa
• Thử độ rò rỉ với áp lực 30Kpa
• Nắp đậy có thiết kế để đảm bảo: chắc chắn, không bị long, rời do rung lắc trong
quá trình vận chuyển; có khoá niêm phong.
• Các loại chai, bình nén được thử với áp lực 1 MPa và tuân thủ các yêu cầu như
đối với chai khí dạng P1.0; có bộ phận bảo vệ van nạp, xả
• Chai thép, bình hoặc thùng chứa kim loại thử áp lực 1 MPa định kỳ 5 năm một

lần, lượng hoá chất được đóng gói chiếm không quá 90% (nếu nhiệt độ đảm bảo không
bao giờ vượt quá 50oC có thể nạp đến 95% thể tích). Bộ phận van được bảo vệ bằng
nắp đậy hoặc khung thép và toàn bộ được bảo quản trong lớp bảo quản ngoài làm bằng
gỗ, gỗ ép hoặc nhựa cứng
• Trong trường hợp đóng kiện
Kết hợp giữa lớp bao gói
trong trơ bằng thuỷ tinh, kim
loại hoặc nhựa được lót,
đệm và có chứa chất trơ có
thể hấp thụ toàn bộ hoá chất
bên trong
X'8(:#EB$&R8$(
- 10 kg (thuỷ tinh)
- 15 kg (kim loại hoặc
nhựa)
^$(H!P#STU$(
-125 kg
- 125 kg
• Thùng thép với dung tích tối đa 250 lít

×