Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.07 KB, 49 trang )

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Thị Mai Trang

Page 1


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Danh mục vật tư tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân.....................7
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty............................................11
Sơ đồ 2.1...............................................................................................................................16
Trình tự kế toán chi tiết nguyên, vật liệu của Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại
Tân........................................................................................................................................16
Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT....................................................................................................20
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư...............................................................................21
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho.....................................................................................................22
Bảng 2.4: Hoá đơn GTGT....................................................................................................22
Bảng 2.6: Hoá đơn GTGT....................................................................................................23
Bảng 2.7: Phiếu nhập kho.....................................................................................................24
Bảng 2.8: Thẻ kho thép D16-18...........................................................................................25
Bảng 2.9: Thẻ kho cát vàng..................................................................................................26
Bảng 2.10: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................29
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho...................................................................................................29
Bảng 2.12: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................30
Bảng 2.13: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................31
Bảng 2.14: Sổ chi tiết nguyên vật liệu..................................................................................33
Bảng 2.15: Sổ chi tiết vật liệu xi măng................................................................................34
Bảng 2.16: Sổ chi tiết vật liệu Thép D16-18........................................................................34
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn nguyên vật liệu..................................................35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu.........................................................................37
Bảng 2.19: Sổ cái tài khoản 152...........................................................................................39


Bảng 2.18: Sổ nhật ký chung................................................................................................39

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 2


`

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí
Đại Tân
1.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu.
Trong ngành xây lắp, sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính
năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của
chúng trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm
gồm: Xi măng, cát, đá, sắt, thép..
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu
chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm như: Phụ gia bê tong siêu dẻo…

+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị như: mũi
khoan, săm lốp.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 3


`

+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn, vỏ bao xi măng, vỏ thùng chứa dầu... hoặc phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ
một cách chi tiết hơn.
Ví dụ như: Xi măng gồm có:
+ Xi măng Hoàng Thạch.
+ Xi măng Bỉm Sơn.
+ Xi măng Duyên Hà
Cát cũng được phân thành nhóm:
+ Cát vàng loại 1

+ Cát vàng loại 2
+ Cát đen…
Hiện nay công ty có các kho có thể chứa chủng loại vật tư giống nhau
hoặc khác nhau. Riêng các loại vật liệu như: cát, đá … thông thường được
đưa thẳng tới chân công trình và trạm trộn bê tông.
Bên cạnh các vật liệu chính dùng để chế tạo, sản xuất sản phẩm còn có
tôn đen, vật liệu cách điện và các phụ kiện, phụ liệu khác.
Do đặc tính của thị trường nguyên, vật liệu là giá cả biến động thường
xuyên nên Công ty áp dụng chính sách mua nguyên, vật liệu khá linh hoạt. Công
ty sẽ tùy thuộc vào giá thị trường và giá chào của các nhà cung cấp trong nước để
lựa chọn đối tác cung cấp có lợi nhất.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 4


`

Ngoài ra, các nhà cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty đều là những
Công ty có năng lực tài chính tốt, có uy tín trên thị trường và chất lượng sản
phẩm ổn định. Do đó, việc cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty luôn đảm
bảo kịp tiến độ sản xuất. Mặt khác, nhằm giảm rủi ro từ phía nhà cung cấp,
Công ty cũng chủ động tìm kiếm những đối tác mới với giá cả và chất lượng
cạnh tranh.
Nhìn chung giá nguyên, vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu và lợi nhuận Công ty do nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng 60% trên tổng chi
phí của doanh nghiệp. Trong thời gian khoảng 3 năm trở lại đây giá cả của
hầu hết các nguyên, vật liệu chính đều có xu hướng tăng lên do ảnh hưởng
của thị trường thế giới.
1.1.2 Danh mục NVL tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, Kế toán Công ty thiết lập danh mục
nguyên vật liệu như sau:
DANH MỤC NHÓM VẬT TƯ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


vật liệu
VLC001
VLC002
VLC003
VLC004
VLC005
VLC006

VLC007
VLC008
VLC009
VLC0010
VLC0011
VLC0012
VLC0013
VLC0014
VLC0015
VLC0016

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Tên, quy cách NVL
Nguyên vật liệu chính
Xi măng bao
Cát vàng
Đá 05
Đá 1x2
Thép D4 - D8
Thép D10 - D14
Thép D14 - D24
Cát đen
Sỏi
Thép D9
Đá mạt
Xi măng rời
Xi măng trắng
Nhựa đường
Nhũ tương

Dầu Fo
Nguyên vật liệu phụ

ĐVT

Ghi chú

Kg
m3
m3
m3
Kg
Kg
Kg
m3
m3
kg
m3
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Page 5


`

17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

VLP001


Dầu bôi khuôn cống

Lít

VLP002
VLP003
VLP004
VLP005
VLP006
VLP007
VLP008
VLP0010
VLP0011
VLP0012
VLP0013
VLP0014
VLP0015
VLP0016
VLP0017
VLP0018
VLP0019
VLP0020
VLP0021
VLP0022
VLP0023

Sơn chống rỉ L10
Sơn chống rỉ L0.8
Sơn tổng hợp

Sơn màu các loại
Que hàn
Dây thép đen 1ly
Sơn xịt
Hoa nhựa (con kê nhựa)
Dây thép đen 2ly
Phụ gia
Lô gô đề can 400
Sơn nhũ
Sơn phun
Rẻ lau máy
Ve
Sỏi
Sơn cáp
Băng dính
Keo Silicol
Keo PVC
Keo đỏ

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lố
kg
Kg
Lít
Cái

hộp
hộp
kg
Hộp
m3
Kg
cuốn
hộp
Lọ
Hộp

VLP0024

Gạch đặc

Viên

VLP0025

Gạch vỡ

m3

VLP0026

Giấy bóng đen

kg

VLP0027


Giấy giáp

tờ

VLP0028

Dây cước

Cuộn

VLP0029

Cồn

Lít

VLP0030

Măng sông 27 + ống

Cái

VLP0031


Dầu hoả

Lít




Nhiên liệu

47
48
49

NL01

Xăng A92

NL02

Dầu Dierzel

Lit

NL03

Dầu máy HD50

Lit

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 6


`


50

NL04


Dầu erngol HLP 46


lít


Bảng 1.1 Danh mục vật tư tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

1.2Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty
Đối với công tác quản lý luân chuyển nguyên vật liệu, ở công ty đã có
sự phân công trách nhiệm cho từng bộ phận đảm nhiệm từ khâu mua hàng,
nhận hàng, bảo quản hàng trong kho đến xuất kho để sử dụng. Cụ thể, quy
trình luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty gồm các bước như sau:
1.2.1 Quy trình hình thành nguyên vật liệu
Với đặc điểm sản xuất tại Công ty, hầu hết NVL như cát, đá, xi măng,
thép …chủ yếu hình thành từ nguồn thu mua bên ngoài từ các nhà cung cấp
NVL xây dựng. Chính vì vậy, để đáp ứng và duy trì liên tục quá trình sản xuất
đạt mức năng suất cao nhất, Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
rất chú trọng việc cung ứng NVL cho các phân xưởng với quy trình thu mua
NVL được xây dựng chặt chẽ.
Hàng tháng, hàng quý, phòng sản xuất dưới sự chỉ đạo của giám đốc
sản xuất lên kế hoạch sản xuất, đặc biệt trong đó là kế hoạch thu mua NVL có
sự phê duyệt kế toán trưởng và giám đốc. Dựa trên kế hoạch thu mua và tình
hình sử dụng NVL thực tế, phụ trách vật tư của phòng sản xuất cử nhân viên

đi khảo sát, lấy báo giá của các nhà cung cấp NVL phù hợp khác nhau; trình
Giám đốc duyệt mua và chọn nhà cung cấp. Các nhà cung cấp được chọn hầu
hết là các đơn vị cung cấp NVL xây dựng có giá cả cạnh tranh nhất với chất
lượng sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn của Công ty và có cơ sở địa bàn thuận
tiện. Trên cơ sở đó, hai bên tiến hàng ký kết hợp đồng mua NVL. Căn cứ vào
hợp đồng, bộ phận vật tư thực hiện thu mua NVL. Khi MVL được chuyển đến
kho Công ty, Ban kiểm nghiệm gồm trưởng phòng thí nghiệm nguyên vật
liệu, kế toán vật tư và thủ kho tiến hàng kiểm tra hàng về số lượng, chất

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 7


`

lượng, quy cách phẩm chất theo như Hợp đồng đã ký rồi lập Biên bản kiểm
nghiệm và làm thủ tục nhập kho.
1.2.2 Quy trình sử dụng nguyên vật liệu
Bên cạnh công tác thu mua VL, công tác quản lý cấp phát và sử dụng
nguyên vật liệu cũng là một trong những khâu quan trọng . Nguyên vật liệu
xuất cho sản xuất là một trong ba yếu tố cấu cơ bản quyết định giá thành mà
còn hơn thế là ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm.
Tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, nguyên vật liệu
chính như xi măng, thép … được xuất dùng chủ yếu nằm trong chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất 2 nhóm sản phẩm chính là ống cống bê tông
và thảm, còn lại đa số các NVL phụ như dầu, sơn… nhằm phục vụ nhu cầu
sản xuất chung và gần như không có NVL xuất dùng cho quản lý doanh
nghiệp. Khi bộ phận sản xuất của phòng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu, bộ phận sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi lên giám đốc sản xuất. Giám

đốc sản xuất cùng kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xem xét tình
hình thực hiện tiến độ sản xuất tại phân xưởng, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu và tính toán lượng nguyên vật liệu cấp trong tháng, kế hợp lượng vật tư
tồn kho do thủ kho cung cấp, sẽ quyết định duyệt Phiếu yêu cầu vật tư. Sau
khi Phiếu yêu cầu vật tư được duyệt, phòng sản xuất và thủ kho tiến hành làm
thủ tục xuất kho. Đối với các NVL chính khối lượng lớn, bộ phận vận tải
cùng phối hợp làm việc trong khâu chuẩn bị xe tải, xe ben, băng truyền …
vận chuyển NVL tới phân xưởng sản xuất của Công ty.
1.2.3 Hệ thống kho tàng lưu trữ nguyên vật liệu
Việc bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu tại kho bãi cần được thực hiện
theo đúng chế độ qui định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính lý,
hoá mỗi loại với qui mô tổ chức của Công ty, tránh tình trạng thất thoát lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lượng nguyên vật liệu .
Tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, hệ thống gồm 2 kho
chính: Kho bê tông thô và kho bê tông nhựa được phân chia dựa trên 2 phân
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 8


`

khu sản xuất 2 nhóm sản phẩm khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho cung
ứng sản xuất, góp phần giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Với đặc điểm nguyên vật liệu xây dựng khối lượng lớn, cồng kềnh, hai
kho chính: Kho bê tông khô và Kho bê tông nhựa rất rộng rãi, diện tích mặt
bằng khoảng 400 m2, được trang bị hết sức hiện đại đầy đủ các phương tiện
vận tải hiện đại như xe ben, xe xúc, cần trục, … các thiết bị cân đo đong đếm
và các thiết bị khác kiểm tra chất lượng, cùng với các thiết bị hỗ trợ để bảo
quản tốt vật tư. Do đa số các thiết bị vật tư đều cần được bảo quản trong điều

kiện khô ráo để đảm bảo đúng chất lượng, phẩm chất nên các tiêu chuẩn vật
tư theo quy định cũng đươc đặc biệt quan tâm và luôn được đảm bảo.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên, vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên, vật liệu một cách
khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên, vật liệu không
còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra
là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất, không gây ứ đọng vốn
kinh doanh. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu là phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật
liệu càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng vật liệu có thể sản
xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính
vì lý do đó, việc quản lý nguyên, vật liệu ở Công ty TNHH một thành viên cơ
khí Đại Tân được thực hiện trên các khía cạnh sau:
Ở khâu thu mua, Công ty lập kế hoạch cụ thể về việc thu mua nguyên,
vật liệu trong các bản dự toán theo quý sao cho có thể cung ứng đầy đủ, kịp
thời nguyên, vật liệu cho sản xuất. Việc quản lý khối lượng, quy cách, chủng
loại nguyên, vật liệu mua vào phải theo đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để
hạ thấp được giá thành sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 9


`

Ở khâu bảo quản, việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn

cũng là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Ở khâu dự trữ, Công ty yêu cầu phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
không dự trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm
ngưng trệ, gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Ở khâu sử dụng, yêu cầu về quản lý nguyên, vật liệu là phải tiết kiệm
hợp lý trên cơ sở xác định các định mức tiêu hao nguyên, vật liệu và dự toán
chi phí, quán triệt theo nguyên tắc sử dụng đúng định mức quy định, đúng
quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về nguyên, vật liệu trong tổng
giá thành.
Như vậy, quản lý nguyên, vật liệu là một trong những nội dung quan
trọng và cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý
giá thành nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động để đạt được ưu thế trong cạnh tranh.
1.3.1 Quản lý chung tại đơn vị
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ
trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Việc quản lý của
công ty dưới sự định hướng và giám sát của hội đồng quản trị do Giám đốc
của công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng chức năng và các ban
khác. Số cán bộ nhân viên thuộc cơ quan công ty hiện nay có trên 70 người,
bao gồm 12 nhân viên quản lý và hơn 60 công nhân viên sản xuất.

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 10


`


Giám
Giám Đốc
Đốc

Phó
Phó Giám
Giám
Đốc
Đốc

Phòng
Phòng kinh
kinh
doanh
doanh

Phòng
Phòng kỹ
kỹ
thuật
thuật

Phòng
Phòng kế
kế toán
toán
-- tài
tài chính
chính


Phòng
Phòng vật
vật tư


Bộ
Bộ phận
phận trực
trực tiếp
tiếp sản
sản xuất
xuất

Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ bộ phận liên quan kế toán NVL
Việc tổ chức và quản lý NVL với vai trò quan trọng không chỉ là nhiệm
vụ của riêng bộ phận kế toán NVL mà còn của nhiều bộ phận liên quan khác
tạo lên mô hình quản lý chặt chẽ, hiệu quả với sự phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng phòng ban liên quan.
• Giám đốc
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty và
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất với Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc. Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, hoàn thiện hoạt
động sản xuất của Công ty.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc


Page 11


`

- Xem xét Kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm, đồng thời
triển khai các bộ phận/phòng ban thực hiện; Điều hành hoạt động sản xuất
đạt năng suất; Xem xét và duyệt cho triển khai tài liệu kỹ thuật đảm bào
chất lượng từ khâu mua vào NVL đến sản phẩm đầu ra; Xem xét và quyết
định các quy định quản lý, các đề xuất điều động, bổ sung máy móc thiết
bị thuộc dây chuyền sản xuất, bảo đảm hoạt động sản xuất được tiến hành
hiệu quả; Giám sát , chỉ đạo các bộ phận phân tích hoạt động dây chuyền
sản xuất, đề phòng, khắc phục các sự cố bất thường; Xem xét và duyệt
các quyết định phân bổ nhân sự.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý quán trình
sản xuất, xem xét duyệt các đề xuất, các phương án hoàn thiện hoạt động
sản xuất của Công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất với
Tổng Giám Đốc và đề xuất các phương án cải thiện/nâng cao năng lực sản
xuất.Thực hiện nhiệm vụ quan hệ đối ngoại khác theo sự phân công của
Tổng Giám Đốc.
• Phòng sản xuất
- Chuyên trách về việc giám sát và thực hiện sản xuất. Thực
hiện theo đúng quy trình sản xuất dưới sự lãnh đạo của Giám đốc sản
xuất. Tham mưu cho Giám đốc sản xuất trong việc xây dựng kế hoạch
SXKD ngắn và dài hạn. Giám sát kiểm tra quy trình sản xuất cũng như
chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo kỹ thuật cho toàn bộ dây chuyền
máy móc hoạt động liên tục 3 ca 1 ngày.


Kế toán nguyên vật liệu có các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình

thu mua , vận chuyển bảo quản tình hình nhập , xuất và tồn kho vật liệu ,
tính giá thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho xí nghiệp , kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ về số lượng,
chủng loại, giá cả , thời hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ , kịp thời
đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 12


`

- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu , công
cụ dụng cụ , hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị ,
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu đúng chế độ,
đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác
kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi , cho công tác lãnh đạo về nghiệp vụ kế
toán trong phạm vi nghành kinh tế quốc dân
- Kiểm tra việc chấp hành , bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu ,
công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý nguyên vật
liệu thừa , thiếu, ứ đọng, kém chất lượng , tính toán chính xác số lượng về
giá trị vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng .
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ
theo quy định Công ty quy định, lập các báo cáo về vật liệu , công cụ
dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý .
• Thủ kho:
- Chịu trách nhiệm trông coi, bảo quản về toàn bộ số vật tư, công

cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định hàng hoá do mình quản
- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy
móc thiết bị, tài sản cố định, hàng hoá theo số lượng.
- Định kỳ, gửi chứng từ cho kế toán vật tư để hạch toán
- Cuối tháng đối chiếu sô lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ chi
tiết vật tư của kế toán vật tư.
- Cùng với bộ phận Kế toán kiểm kê kho định kỳ (theo tháng
hoặc theo quý)
• Phòng kỹ thuật
- Có nhiệm vụ hoạch định hoạt động hệ thống quản trị chất
lượng: giám sát đo lường hệ thống, giám sát đo lường quá trình từ khâu
nhập vật tư cho đến quá trình sản xuất và giám sát đo lường sản phẩm;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị về mức độ phù
hợp đối với hệ thống tài liệu Công ty qui định và tính hiệu quả trong quá
vận hành của hệ thống;

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 13


`

- Có nhiệm vụ thực hiện các kiểm nghiệm chất lượng đầu vào
đối với nguyên vật liệu chính lấy mẫu kiểm nghiệm theo đúng các tiêu
chuẩn và quy trình quản lý chất lượng do Công ty đề ra.
- Các thử nghiệm đối với sản phẩm đầu ra bao gồm: cơ lý xi
măng, hỗn hợp bê tông và bê tông nặng, thử cốt bê tông và vữa, thử
nghiệm cơ lý đất trong phòng, kiểm tra thanh thép xây dựng, bê tông
nhựa, nhựa bitum, thử nghiệm tại hiện trường, thử nghiệm vữa xây dựng,

thử nghiệm cơ lý gạch xây, thử nghiệm cơ lý vật liệu bột khoáng trong bê
tông nhựa; đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn Công ty
đề ra.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất cũng được kiểm định chất
lượng chặt chẽ: Bê tông cần được kiểm tra về những mặt:
 Kiểm tra độ ẩm của cát, đá trước khi trộn
 Kiểm tra độ sụt của bê tông trước khi xuất xưởng
 Ghi chép báo cáo hàng ngày cụ thể từng hạng mục

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN
2.1. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu được tiến hành đồng thời ở kho và ở
phòng kế toán của Công ty nhằm đảm bảo đúng khớp số liệu sổ sách và hiện
vật theo từng loại, từng nhóm nguyên, vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp,
hợp lệ. Yêu cầu của hạch toán chi tiết là phản ánh kịp thời chính xác về tình
hình nhập- xuất- tồn của từng loại nguyên, vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song trong kế
toán chi tiết nguyên, vật liệu.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 14


`

Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên, vật
liệu nói chung và công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu nói riêng, trước hết
phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến nhập - xuất nguyên, vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để

ghi sổ kế toán. Thực tế tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán nguyên, vật liệu bao
gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) dùng để xác nhận số lượng nguyên,
vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng
nguyên, vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định
mức tiêu hao vật tư.
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 - VT) dùng để xác định số lượng,
chất lượng và giá trị nguyên, vật liệu có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn
cứ xác địn trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư thừa, thiếu và ghi sổ
kế toán.
Bảng phân bổ nguyên, vật liệu (Mẫu số 07 - VT) dùng để phản ánh
tổng giá trị nguyên, vật liệu xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị nguyên,
vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng.
Ngoài ra, để giảm bớt số lượng chủng loại chứng từ phải quản lý, Công
ty có sử dụng một loại chứng từ riêng do Công ty phát hành cho các nghiệp
vụ có liên quan, đó là Phiếu lĩnh vật tư. Các chứng từ đặc thù của Công ty
được xây dựng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nhưng vẫn tuân
theo cơ sở là các biểu mẫu ban hành và đều được sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền.
Sổ sách được sử dụng chủ yếu là thẻ kho, sổ chi tiết nguyên, vật liệu,
bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật liệu, dụng cụ.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 15



`

Thẻ kho dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại
nguyên, vật liệu theo số lượng.
Sổ chi tiết nguyên, vật liệu dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại nguyên, vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn dùng để tính ra tổng số nguyên, vật
liệu tồn cuối tháng. Bảng này được lập chung cho tất cả các loại nguyên, vật
liệu và lập theo từng tháng.
Trình tự luân chuyển chứng từ và quá trình hạch toán chi tiết nguyên,
vật liệu ở Công ty được khái quát theo qua sơ đồ sau :


đồkho
2.1
Thẻ
Trình tự kế toán chi tiết nguyên, vật liệu của Công ty TNHH một thành viên cơ
khí Đại Tân
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho

Thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
SVTH: Trần Thị Thu Cúc


Page 16

Sổ kế toán
tổng hợp


`

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và tại phòng kế toán
được thực hiện cụ thể như sau:
2.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Trường hợp nhập kho nguyên, vật liệu do mua ngoài, các thủ tục
được tiến hành như sau:
Khi có nhu cầu nhập nguyên vật liệu, phòng Vật tư căn cứ vào tình
hình sử dụng nguyên, vật liệu và định mức kỹ thuật để lên kế hoạch cung ứng,
dự trữ nguyên, vật liệu. Dựa trên kế hoạch cung ứng nguyên, vật liệu, phòng
Vật tư lấy báo giá nguyên, vật liệu, lập bảng dự trù mua nguyên, vật liệu và
chuyển qua Giám đốc hoặc Phó giám đốc sản xuất duyệt, xin tạm ứng tiền
mua vật tư tại phòng Tài chính - kế toán. Như vậy, phòng Vật tư chịu trách
nhiệm lập kế hoạch cung ứng, thu mua, dự trữ và cung cấp nguyên, vật liệu
cho các bộ phận sử dụng.
Việc thu mua nguyên, vật liệu được tiến hành trên cơ sở thoả thuận
giữa Công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước,
trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng hoặc Công ty trả theo

hình thức trả chậm.
Sau khi việc mua bán giữa hai bên được thoả thuận, cán bộ phòng Vật
tư phụ trách việc mua nguyên, vật liệu sẽ mang hoá đơn giá trị gia tăng về để
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 17


`

làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu số 01) là chứng từ
đầu tiên để kế toán có thể ghi nhận nghiệp vụ thu mua nguyên, vật liệu, số
liệu trên hóa đơn giá trị gia tăng là căn cứ cho việc ghi phiếu nhập kho, thẻ
kho, sổ chi tiết vật tư, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản
Toàn bộ số nguyên, vật liệu mua về được tiến hành kiểm tra quy cách,
mẫu mã, phẩm chất từng loại. Nếu đạt yêu cầu, ban kiểm nhận lập biên bản
giao nhận vật tư và cho nhập kho toàn bộ số nguyên, vật liệu, đồng thời cán
bộ phòng Vật tư sẽ lập phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng nguyên, vật liệu
thực nhập. Trên phiếu nhập kho phải thể hiện số lượng thực nhập, số lượng
vật tư theo hóa đơn giá trị gia tăng, đơn giá của từng loại nguyên, vật liệu.
Phiếu nhập kho phải có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy
quyền), trưởng phòng Vật tư, người giao hàng, thủ kho. Phiếu nhập kho được
lập thành 3 liên, trong đó liên 1 được lưu ở phòng Vật tư, liên 2 dùng để luân
chuyển nội bộ và liên 3 được lưu ở kho.

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 18



`

Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu thép, dựa trên kế hoạch thu mua NVL
và xem xét báo giá của các nhà cung cấp phù hợp do phòng sản xuất cung
cấp, Giám đốc lựa chọn Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang là nhà cung
cấp chính thức, sau đó tiến hành ký kết hợp đồng mua thép và mỗi lần mua
hàng công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang sẽ xuất hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho cho công ty.
• Căn cứ theo hợp đồng đã ký kết, bộ phận phụ tránh vật tư thuộc phòng
sản xuất, tiến hành thu mua NVL và nhận hóa đơn mua hàng .
Ví dụ: Trong đó, vào ngày 01/10/2014, thực hiện theo hợp đồng, Công ty
mua của Công ty Tân Hoàng Giang 20.000 kg thép D16-D18 theo hóa đơn số
0003742, thanh toán bằng chuyển khoản:

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 19


`

Mẫu số : 01 GTKT3/001

Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN

Seri :HG/14P

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu


Số: 0003742

Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
Địa chỉ : Khu chợ Yên Thường - Xã Yên Thường - Huyện Gia Lâm - TP Hà Nội.
Mã số Thuế: 0102590453
Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Địa chỉ : Số 76 Cù Chính Lan -Khương Mai - Thanh Xuân - Tp. Hà Nội.
Mã số Thuế: 0104105085
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

2

3=1x2

A

B


C

1

1

Thép D16 – 18

Kg

20.000

13.121

262.420.000

Cộng tiền hàng

262.420.000

Thuế xuất GTGT 10% - Tiền thuế GTGT

26.420.000

Tổng cộng tiền thanh toán
288.662.000
Số tiền bằng chữ: Hai trăm tám mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi hai ngàn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 20


`

• Khi vật tư về kho, căn cứ hóa đơn GTGT và hợp đồng mua bán, ban
kiểm nghiệm bao gồm trưởng phòng kỹ thuật, kế toán vật tư, thủ kho và bên
giao tiến hành kiểm tra và lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau:
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

Mẫu số 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Căn cứ HĐ số 0003742 ngày 01 tháng 10 năm 2014
Ban kiểm nghiệm gồm:
• Ông/ Bà: Nguyễn Văn Hải

Trưởng phòng KT


• Ông/ Bà: Nguyễn Mai Giang

Kế toán

• Ông/ Bà: Trần Văn Long

Thủ kho

• Ông/ Bà: Phạm Văn Tuấn

Bên giao hàng

Phương thức kiểm nghiệm: Kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Stt

01

Tên vật tư

Thép cây từ
D16- D18

Mã số ĐVT

VLC0

Số lượng
theo


kg

Kết quả kiểm nghiệm

20.000

03
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu

Số đúng
quy cách
20.000

Số sai
quy cách
0

Bên giao hàng

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH: Trần Thị Thu Cúc


Page 21


`

• Khi NVL đạt tiêu chuẩn chất lượng và được chấp nhận, phụ trách bộ
phận vật tư sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo ban kiểm nghiệm vật tư
và hóa đơn mua hàng. Người lập phiếu, người gia hàng và phụ trách bộ
phận vật tư ký vào Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên :
- 1 liên lưu tại tập bộ phận vật tư
- 1 liên chuyển cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, vào thẻ
kho và ký Phiếu nhập kho .
- 1 liên chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán, cuối cùng tổ chức
bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại

Mẫu số 01-VT

Tân

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2014

Nợ TK 152
Có Tk 331


Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
Theo HĐ số 0003742 ngày 01 tháng 10 năm 2014
Nhập tại kho: Bê tông khô
STT Tên, nhãn
Mã số ĐVT
Số lượng
hiệu, quy
Theo
Thực
chứng
nhận
từ
A
B
C
D
1
2
3
4
01 Thép D16 VLC006 kg
20.000
20.000
13.121 262.420.000
D18
Cộng
262.420.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi hai triệu bốn trăm hai mươi ngàn
đồng

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán

Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Người nhận
Thủ kho

Bảng 2.4: Hoá đơn GTGT

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 22


`
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Á Châu
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Địa chỉ: Xã An Khánh - Huyện Hoài
- Hà cho
Nộikhách hàng
LiênĐức
2: Giao
Điện thoại: 04 336565 24- Fax: 04
33
656524
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Mã số thuế: 0104174924


Mẫusổ:01GTKTT3/001
Ký hiệu: AA/14P
Số: 0000120

Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Địa chỉ : Số 76 Cù Chính Lan -Khương Mai - Thanh Xuân - Tp. Hà Nội.
Mã số Thuế: 0104105085
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Số tài khoản:
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

1

2

1
2

Đá 1 x 2 ( 15x 15)
Cát vàng xây dựng

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


3

4

5

6=4x5

3

M
M3

100
100

240.000
215.000

Cộng tiền hàng

24.000.000
21.500.000

45.500.000

Thuế suất GTGT 10%

Tiền thuế GTGT:
4.550.000

Tổng cộng tiền thanh toán:
50.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu không trăm năm mươi ngàn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký.ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)

Bảng 2.6: Hoá đơn GTGT
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

Mẫu số 03 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Số: 02
- Căn cứ hoá đơn số : 120 ngày 02 tháng 10 năm 2014 của:
SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 23


`


- Ban Kiểm nghiệm bao gồm:
+ Ông/bà Trần Văn Thế

Chức vụ: Trưởng phòng vật tư

+ Ông/bà Nguyễn Văn Minh

Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình

Đã kiểm nghiệm các loại:
Stt

A
1
2

Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư

M Phương
S thức kiểm

Đơn
vị

Số
lượng

Số lượng
không

đúng quy
cách phẩm
chất
B
C
D
E
1
2
3
Đá 1 x 2 ( 15x 15)
Xác suất
M3
100
100
0
Cát vàng
Nt
M3
100
100
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: tất cả lô hàng nhập kho theo hóa đơn số
Số lượng
đúng quy
cách phẩm
chất

Ghi
chú


000120 ngày 02/10/2014 đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Đại diện kỹ thuật

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Bảng 2.7: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ

Bộ phận: Công trình NanoTech

– BTC ngày 20/03/2006 của BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Số: 02
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao: Trần Quang Đạt

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Page 24

F


`

Theo HĐ số 0000120 ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Công ty Á Châu
Nhập tại kho: Công trình xây mới dự án NanoTech - Bắc Ninh
Địa điểm: KCN Tiên Du – Bắc Ninh
STT

A
1
2

Tên nguyên vật



Đơn

liệu, CCDC,

số

vị


C

D
M3
M3

x

x

B
Đá 1x2 (15 x15)
Cát xây dựng

Cộng

Số lượng
Theo
Thực
chứng
nhập
từ
1
2
100
100
100
100

x


Đơn giá Thành tiền

3
4
240.000 24.000.000
215.000 21.500.000

x

x

45.500.000

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng
Ngày 02 tháng 10 năm 2015
Người lập biểu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

Mẫu số S12- DN

Bảng 2.8: Thẻ kho thép D16-18

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ

Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân

– BTC ngày 20/03/2006 của BTC)

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép D16-18
Đơn vị tính: Kg
Mã số:

S
T
T

Ngày
tháng
năm

Chứng từ
Số hiệu
Nhập


Xuất

SVTH: Trần Thị Thu Cúc

Số lượng

DIỄN GIẢI
Ngày
tháng

Nhập

Xuất

Tồn

Page 25

Ký xác
nhận
của kế
toán


×