Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 5 phò giá về kinh (tụng giá hoàn kinh sư) 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.49 KB, 14 trang )

MÔN NGỮ VĂN LỚP 7

TaiLieu.VN


從駕還京師

TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ

TaiLieu.VN


TÁC PHẨM “TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ” – TRẦN QUANG KHẢI

從 駕還京師
Tụng giá hoàn kinh sư

奪槊章陽渡
Đoạt sóc Chương Dương độ,

擒胡鹹子關
Cầm Hồ Hàm Tử quan.

太平須努力
Thái bình tu nỗ lực,

萬古此江山
Vạn cổ thử gian san.
TaiLieu.VN

Dịch thơ :



PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy ngàn thu.
GHI CHÚ
Ngày 6 tháng 6 năm Ất Dậu, sau khi đuổi
quân Thoát Hoan, giải phóng kinh thành
Thăng Long , Trần Quang Khải đưa hai
vua Trần về lại kinh đô, theo phò giá và
làm bài thơ này.


Văn bản
從 駕 還 京 師
(陳 光 啟 )

奪 槊 章 陽 渡
擒 胡 鹹 子 關
太 平 須 致力
萬 古 此 江 山
TaiLieu.VN


Phiên âm
Tụng giá hoàn kinh sư
(Trần Quang Khải)

Đoạt sóc Chương Dương độ

Cầm hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san.

TaiLieu.VN


Tác giả - tác phẩm (SGK)

TaiLieu.VN


Tiêu đề





從 Tòng 1: Theo. Một âm là tụng 1: Theo hầu.
駕 Giá 1: đóng xe ngựa (đóng ngựa vào xe). 2: xe cộ.
還 Hoàn: trở lại, về. Đã đi rồi trở lại gọi là hoàn, như:
hoàn gia 還 家 -trở về nhà.
京 師 Kinh sư: to. Chỗ vua đóng đô gọi là kinh sư 京 師 :
chỗ đất rộng nhiều người.

TaiLieu.VN


Giải thích từ mới
• 奪 Đoạt 1: cướp lấy, lấy của người ta

gọi là đoạt. 2: quyết định, định đoạt
定 奪.
• 槊 Sóc: cái giáo dài. Ta quen đọc là
chữ sáo.
TaiLieu.VN





章 陽 Chương Dương độ: bến Chương Dương, trên sông
Hồng, thuộc địa phận Thường Tín, Hà Tây, Trần Quang
Khải đánh tan quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy ở đây.
渡 Độ 1: bến đò, chỗ bến đò để chở người qua bên sông gọi
là độ khẩu 渡 口 ; 2: qua, từ bờ này qua bờ kia gọi là độ;3:
cứu vớt người qua cơn khổ ách gọi là tế độ 濟 渡 .

TaiLieu.VN










擒 Cầm: Bắt, vội giữ.
胡 Hồ: Vốn chỉ những tộc người thiện chiến ở phía Bắc và tây

Bắc, thường kéo quân vào xâm lấn, cướp phá Trung Hoa, sau
dùng với nghĩa giặc cướp, quân xâm lược.
鹹子關 Hàm Tử Quan: cửa Hàm Tử, thuộc địa phận đất
Khoái Châu (Hải Hưng), tướng nhà Trần là Trần Nhật Duật
đánh tan quân Nguyên xâm lược do Toa Đô chỉ huy ở đây.
太平 Thái bình: nền thái bình.
須 Tu: nên

`

TaiLieu.VN


致 trí: hết, đến cùng ; trí lực: hết sức

萬 Vạn 1: mười nghìn là một vạn; 2: nói ví dụ về số nhiều,
như: vạn năng 萬 能 -nhiều tài lắm.

古 Cổ: ngày xưa. Sau dùng chỉ sự lâu dài nói chung.

此 Thử:1.này; 2.ấy,bên ấy

江 山 Giang san: núi sông nhưng cũng chính là chỉ đất nước

TaiLieu.VN


Ngữ pháp
• - Hai câu đầu chủ ngữ ẩn.
• - Về văn bản học có dị bản: Đương trí lực ( 當 致 力 ) với tu

trí lực ( 須 致 力 ), Tu nỗ lực( 須努力 ); cựu giang san
( 舊 江 山 ), với thử giang san ( 此 江 山 )

TaiLieu.VN


Hướng dẫn dịch:
Theo xa giá về kinh đô
Đoạt vũ khí của giặc ở bến Chương Dương
Bắt sống giặc ở cửa Hàm Tử,
Giành được hòa bình rồi lại càng nên dốc sức
Để cho non nước vững vàng đến muôn vạn đời.
Bản dịch tham khảo:

Phò giá về kinh

TaiLieu.VN

Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy ngàn thu.
Trần Trọng Kim dịch (Việt Nam sử lược)


TaiLieu.VN




×