Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp bắc hồng huyện than uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.93 KB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiêt kê xây dựng công trình, thi công
xây dựng
công
trình,haigiám
thi hiện
côngcơ
xâychế
dựng
công
trình,
lý dựĐảng
án đầu
Sau hai
mươi
nămsát
thực
chính
sách
mởquản
cửa của

tu
xây
dựng
chọnlần
nhà
trong1986.
hoạt Mọi
độngmặt
xâyđời


dựng
vàkinh
các
Nhà
nước
ta, công
kế từ trình,
đại hộilựaĐảng
thứthầu
VI năm
sống
hoạt
động
có liêncảiquan
đếnvượt
xây bậc,
dựngtạo
công
côngmột
trình
tế - xã
hộikhác
đã được
thiện
chotrình
Việtbởi
Nam
bộxây
mặtdựng
với


sản phẩm
được
bởi
sứckinh
lao động
conmắt
người,
những
thay đổi
to tạo
lớn thành
về diện
mạo
tế mớicủa
trong
bạnvật
bè liệu
quốcxây
tế. dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm
Cùng với sự thay đối về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước nhà
phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vũng, tạo nguồn
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình
lực tài chính đế thúc đây sự phát triến lâu dài. Trong những năm tới, nền kinh
xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng
tế Việt Nam sẽ hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế khu vực và thế giới,
lượng và các công trình khác thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng
điều này mở ra nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức. Trong

và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di
bổi cảnh đó, đối mới và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị Doanh nghiệp là
dời, tu bố, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình chính vì
một yếu tố quyết định thành công của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình
vậy đế tồn tại và phát triến trong thời kỳ hội nhập canh tranh như ngày nay đế
hội nhập.
tạo được uy tín trên thưong trường là một vấn đề mà khiến các nhà lãnh đạo
Doanh
đế khắng
Doanhta nghiệp
của
mình
trên
Từnghiệp
những phải
thànhsuy
tựungẫm
phát triển
kinh tếđịnh
mà nước
đạt được
trong
những
thương
một định
trongđược
những
cácđường
nhà quản
trị Doanh

nghiệp
năm quatrường
đã khẳng
sự mục
đúngtiêu
đắnmà
trong
lối của
Đảng và
Nhà
đặt
ra chuyển
đó là chất
của tế
công
Doanh
nghiệpsang
mìnhnền
tạokinh
ra. tế nhiều
nước
từ lượng
nền kinh
kế trình
hoạchmàhoá
tập trung
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
Qua thực tế được thực tập tại một Doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế đó, mục tiêu của các doanh nghiệp
cộng với những kiến thức đã được học tại Nhà trường em xin mạnh dạn

là đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và đạt được mục tiêu lợi nhuận của
nghiên cứu chuyên đề thực tập với nội dung “Một số giải pháp nâng cao
Doanh nghiệp. Đe thực hiện được điều đó, vấn đề quản trị chất lượng sản
chất lưọng công trình xây dựng CO’ bản tại Doanh nghiệp Bắc Hồng
phẩm trở lên sổng còn đối với mồi một doanh nghiệp Việt Nam nói chung
huyện
trong đó có có các Doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng nói riêng.
Than Uyên - tỉnh Lai Châu”
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Bắc
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS TrầnViệt Lâm cùng các
Hồng huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu là một Doanh nghiệp hoạt động chuyên
anh chị trong Doanh nghiệp tư nhân Bắc Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
ngành xây dựng cơ bản, em đã thu thập các thông tin, kiến thức thực tế tại về
đỡ em trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp và hoàn thành bài viết của
hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đế bố sung cho kiến
mình./.
thức đã học tại nhà trường em thấy. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
21


CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHƯNG VÈ CÔNG TRÌNH XÂY DựNG VÀ QUẢN
TRỊ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DựNG
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TEONG LĨNH vực XÂY DƯNG
A. Một Số khái niệm trong lĩnh vực xây dựng:
1. Công trình xây dựng: là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động

của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thế bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần

dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình
xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
2. Thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng: Bao gồm thiết bị công

trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp đặt vào
công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị
nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo
thiết kế công nghệ.
3. Thi công xây dựng công trình: Bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị

đổi với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bố, phục hồi;
phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
4. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm hệ thống giao

thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
5. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: Bao gồm các công trình y tế,

văn hoá, giáo dục, thế thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công
viên, mặt nước và các công trình khác.
3


7. Chỉ giói xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình

trên lô đất.
8. Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân

cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi

trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thố, bảo đảm kết
hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu
phát triến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch
xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ,
bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
9. Quy hoạch xây dựng vùng: là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ

thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của
một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triến kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
10. Quy hoạch chung xây dụng đô thị: là việc tổ chức không gian đô

thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy
hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
11. Quy hoạch chi tiết xây dụng đô thị: là việc cụ thế hoá nội dung của

quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công
trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho
thuê đất đế triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
12. Quy hoạch xây dụng điếm dân cư nông thôn: là việc tố chức

không
gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điếm dân cư
nông

4


kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các

yếu tổ khác.
14. Thiết kế đô thị: là việc cụ thế hoá nội dung quy hoạch chung, quy

hoạch chi tiết xây dụng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh
quan
cho tùng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác
trong
đô thị.
15. Báo cáo đầu tư xây dụng công trình: là hồ sơ xin chủ trương đầu tư

xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
16. Dự án đầu tư xây dựng công trình: là tập hợp các đề xuất có liên

quan đến việc bỏ vốn đế xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
17. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: là dự án đầu tư

xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy
định.
18. Quy chuẩn xây dụng: là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt

động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thấm quyền về xây dựng ban
hành.
19. Tiêu chuẩn xây dựng: là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định

mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu,
các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tụ’ nhiên được cơ quan, tố chức có thẩm


5


21. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng: là tổ chức, cá nhân có đủ

năng
lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
22. Tống thầu xây dựng: là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ

đầu tu xây dựng công trình đế nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn
bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao
gồm các hình thức chủ yếu sau: tống thầu thiết kế; tống thầu thi công xây
dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu
thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tống
thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công
nghệ và thi công xây dựng công trình.
23. Nhà thầu chính trong hoạt động xây dụng: là nhà thầu ký kết họp

đồng nhận thầu trục tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình đế thực hiện phần
việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
24. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng: là nhà thầu ký kết họp

đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng đế thực hiện một phần công
việc của nhà thầu chính hoặc tống thầu xây dựng.
25. Nhà ở riêng lẻ: là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở

thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
26. Thiết kế cơ sở: là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thế


hiện
giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn
cứ đế triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
27. Giám sát tác giả: là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá

trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo
6


B. Nguyên tắc CO' bản trong hoạt động xây dựng
1. Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ

quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều
kiện tụ’ nhiên, đặc điếm văn hoá, xã hội của tùng địa phương; kết họp phát
triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;
2. Tuân thủ quy chuấn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
3. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người

và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
4. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công

trình hạ tầng kỹ thuật;
5.

Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu

cực khác trong xây dựng.
C. Phân loại và cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân thành loại và cấp công trình.
2. Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sử dụng. Mỗi


loại công trình được chia thành năm cấp bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV.
3. Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô,

yêu cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuối thọ công trình xây dựng.
4. Chính phủ quy định việc phân loại, cấp công trình xây dựng.
D. Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
1. Hệ thống quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng phải do cơ quan

7


3. Tổ chức, cá nhân được nghiên cứu, đề xuất về quy chuẩn xây dựng,

tiêu chuân xây dựng với cơ quan quản lý nhà nước có thấm quyền về xây
dựng để ban hành hoặc công nhận.
E. Năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng
1. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia

hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ
chức tham gia hoạt động xây dựng.
2. Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân được xác định theo cấp bậc

trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp
xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động thiết kế quy
hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây
dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù họp và phải
chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.
3. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc


trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tố chức, kinh
nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý
của tổ chức.
4. Tô chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thố Cộng

hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1,
2
và 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thấm quyền về xây dụng
cấp
giấy phép hoạt động.
5. Chính phủ quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tố chức,

năng


đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
G. Chính sách khuyến khích trong hoạt động xây dựng

Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tô chức, cá
nhân nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng
vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo quy hoạch ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và vùng lũ lụt.

H. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vục cấm xây dựng; xây dựng

công
trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng
lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vục bảo vệ các công trình khác
theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất,
lũ quét, trù’ những công trình xây dựng đế khắc phục những hiện tượng này;
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng;

không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề

xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công
việc;
9


7. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu

nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá
thành xây dựng công trình trong đấu thầu;
8. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung

túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
9. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.


II/ NỘI DUNG CHỦ YÉU TRONG LĨNH vực QUẢN TRỊ CHÁT LƯỢNG
1. Định nghĩa

Quản lý chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng
quản
lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng những phương tiện như: lập kế hoạch, điều khiến chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khô một hệ thống chất
lượng.
Định nghĩa này đã đưa hoạt động quản lý chất lượng lên một trình độ
cao, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề chất lượng trong phạm vi hệ thống. Có thể
hiểu định nghĩa trên một cách đơn giản: quản lý chất lượng là việc ấn định
mục tiêu, đề ra nhiệm vụ và tìm biện pháp thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Bản chất của quản lý chất lượng là một tập họp các hoạt động trong
chức năng quản lý như: hoạch định, tố chức, kiếm soát và điều chỉnh, đây là
một loạt các hoạt động tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi nào
toàn bộ các yếu tố trên được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất
ràng buộc với nhau của hệ thống chất lượng mới có cơ sở nói rằng chất lượng

10


Hoạt động chất lượng là tất cả các thao tác quản lý, đảm bảo và kiểm tra
nhằm bảo tồn và cải tiến chất lượng sản phâm và dịch vụ một cách kinh tế
nhất có tính đến yêu cầu của khách hàng, bao gồm:
- Kiểm tra chất lượng là tất cả các hoạt động kiểm tra chất lượng sản

phấm và dịch vụ đổi với sản phâm so sánh với những yêu cầu đặt ra trước.
Yêu cầu đó thuộc về tiêu chuẩn chất lượng. Dựa trên cơ sở kiếm tra chất
lượng đế loại bỏ những nguyên nhân xấu.

- Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động xây dựng chương trình chất

lượng sản phẩm từ thiết kế, sản xuất đến phân phối dịch vụ. Đây là một hoạt
động vô cùng quan trọng có ý nghĩa trong cả nội bộ và bên ngoài mỗi doanh
nghiệp. Trong nội bộ mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất
lượng là xây dựng niềm tin của lãnh đạo và của của công nhân vào công việc
của mình,. Bên ngoài doanh nghiệp nó đảm bảo niềm tin của khách hàng đối
với sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Quản lý chất lượng là các hoạt động về quy hoạch, tô chức chỉ đạo và

kiểm tra cần thiết đế thực hiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu
của khách hàng với giá rẻ nhất và phù họp với các hoạt động khác như sản
xuất và tiêu thụ. Cáchoạt động đó bao gồm:
+ Quy hoạch chất lượng: Có nghĩa là thiết kế và dự toán các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng và mục tiêu chất lượng phải đạt được. Doanh nghiệp
phải đặt ra những tính chất cổ định, những mục tiêu cần theo đuối trong thời
gian ngắn hạn và dài hạn, những quy định cụ thể mà sản xuất và tiêu thụ phải
tuân theo.
+ Tổ chức quản lý là khả năng sử dụng nguồn nhân lực, hợp đồng chặt

11


+ Kiểm tra thường xuyên đế đánh giá các kết quả theo mục đích đã xây
dựng và đề ra các biện pháp sửa chữa kịp thời đối với những khuyết tật phát
hiện được.
Quản lý chất lượng nó là cơ sở pháp lý dựa trên các tiêu chuẩn, các văn
bản tù' các tô chức kinh tế, các doanh nghiệp đến quốc gia và quốc tế về chất
lượng sản phẩm để đảm bảo và kiểm tra chất lượng. Đây là hoạt động rất quan
trọng trên phưong diện quản lý.

Quản lý chất lượng sản phẩm nhằm xác định các yêu cầu cần phải đạt
được của sản phấm, đảm bảo các yêu cầu đó được thực hiện trong thực tế bằng
cách tác động có hiệu quả vào những yếu tố và điều kiện có liên quan tới việc
hoàn thành và duy trì chất lượng sản phẩm.
III. CHỨC NẢNG TRONG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Hoạch định chất lượng

Đây là hoạt động xác định mục tiêu, phương tiện, nguồn lực và biện
pháp nhằm xác định mục tiêu, chất lượng sản phẩm. Hoạch định chất lượng
tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng
trong dài hạn làm giảm chi phí cho chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hoạch định chất lượng chính xác, đầy đủ sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động
tiếp theo bởi vì tất cả chúng đều phụ thuộc vào các kế hoạch. Hoạch định chất
lượng được coi là chức năng quan trọng nhất cần ưu tiên hàng đầu hiện nay.
Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lượng bao gồm:
- Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách chất lượng và kế

hoạch
hoá chất lượng.
- Xác định vai trò của chất lượng trong chiến lược sản xuất. Cách tiếp

12


trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định với những
chi phí tối ưu.
- Đe ra phương hướng, kế hoạch cụ thể đế thực hiện được những mục

tiêu chất lượng đề ra.

- Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực hiện.

Khi hình thành các kế hoạch chất lượng cần phải cân đối tính toán các nguồn
lực: lao động, nguyên vật liệu và nguồn tài chính cần thiết đế thực hiện những
mục tiêu, kế hoạch. Dự tính trước và đưa chúng vào thành một bộ phận không
thế tách rời trong kế hoạch sản xuất - kinh doanh của mồi doanh nghiệp.

IV.

NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG VÈ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
TRONG
LĨNH
vục
HOẠT
ĐỘNG XÂY DựNG co BẢN CỦA NHÀ NƯỚC.

1. Chất lưọìig công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền

vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù họp với Quy chuẩn và tiêu
chuấn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
và họp đồng giao nhận thầu xây dựng.
2. Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập,

phân
tích và tống hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng, địa
điếm xây dựng đế phục vụ thiết kế.
3. Thiết kế SO' bộ là các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh và bản vẽ về

quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, bố trí hệ thống kỹ thuật và công nghệ, cụ thế hóa
các yếu tổ đã nêu trong nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi.

Thiết kế sơ bộ được phê duyệt cùng báo cáo nghiên cứu khả thi là căn cứ đế
lập, thấm định và xét duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
13


5. Thiết kế bản vẽ thi công là các tài liệu thể hiện bằng bản vẽ được lập

trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công phải
thế hiện được các chi tiết kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp
điện, cấp nước, thoát nước, cấp hơi, điều hoà không khí...) và công nghệ đế
doanh nghiệp xây dựng thực hiện thi công.
6. Thấm tra thiết kế là công việc kiếm tra lại thiết kế của tổ chức tư vấn

xây dựng thực hiện theo các yêu cầu của chủ đầu tư đối với thiết kế công trình
do một tổ chức tư vấn thiết kế khác lập.
7. Thẩm định thiết kế là công việc của người có thẩm quyền tố chức

kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thiết kế; kiếm tra tính
pháp lý của hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công; kiểm tra sự
phù hợp giữa các nội dung của hồ sơ thiết kế kỹ thuật với thiết kế sơ bộ và các
nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư; đánh giá sự hợp lý của
giải pháp thiết kế để làm cơ sở phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
8. Giám sát tác giả là công việc kiếm tra, giải thích hoặc xử lý những

vướng mắc, thay đối, phát sinh tại hiện trường nhằm đảm bảo việc thi công
xây dựng theo đúng thiết kế và bảo vệ quyền tác giả thiết kế của tố chức tư
vấn lập thiết kế kỹ thuật thực hiện tại hiện trường trong quá trình xây dựng.
9. Giám sát thi công xây lắp của chủ đầu tư là hoạt động theo dõi

thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường của chủ đầu tư đế quản lý

khối lượng, chất lượng, tiến độ các công tác xây lắp do doanh nghiệp xây
dựng thực hiện theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, theo thiết kế bản vẽ
thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, Quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng được áp dụng.
10. Kiếm định chất lượng thi công xây lắp là hoạt động kiểm tra, thử

14


11. Giám định chất lưọng công trình xây dựng là hoạt động của cơ

quan có chức năng quản lý Nhà nuớc về chất luợng công trình xây dựng, trên
cơ sở Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, văn bản quy
phạm pháp luật và kết quả kiếm định chất lượng đế đánh giá, kết luận về chất
lượng của sản phấm hoặc công trình xây dựng.
12. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ phản ảnh kết quả thực hiện thi công xây

lắp do doanh nghiệp xây dựng lập trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết
kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt và kết quả đo kiểm các sản phẩm xây
lắp đã thực hiện tại hiện trường được chủ đầu tư xác nhận.
13. Bảo hành công trình là công việc sửa chữa các hư hỏng công trình

xảy ra trong thời hạn bảo hành của doanh nghiệp xây dựng thi công công trình
14. Bảo trì công trình là công việc duy tu, bảo duỡng, sửa chữa nhỏ,

sửa
chữa vừa, sửa chữa lớn do chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
thực hiện nhằm đảm bảo cho công trình sử dụng, vận hành an toàn theo quy
trình vận hành do người thiết kế và nhà chế tạo quy định.
V. PHÂN CÁP QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỤ

NG CỦA NHÀ NƯỚC.
1- Bộ Xây dựng:

Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong
phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng

trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao công
trình, bảo hành xây lắp, bảo trì công trình; thoả thuận đế các Bộ có công trình
xây dựng chuyên ngành, Bộ quản lý chuyên ngành kỹ thuật ban hành các quy
định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành và quản lý chất
lượng chuyên ngành kỹ thuật trong công trình.
15


nghiệp xây dựng đối với các công trình thuộc dự án nhóm A. Trực tiếp tố chức
kiếm tra chất lượng công trình trong cả nước khi cần thiết.
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định chất lượng

công trình xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;
e) Tống hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ 6 tháng, 1 năm về

chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Vụ Khảo
sát, thiết kế xây dựng và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Xây dựng giúp Bộ
trưởng Bộ Xây dựng thực hiện trách nhiệm trên.
2- Ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất

lượng

công trình xây dựng tại địa phương có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiếm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa phương.
- Kiếm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công

trình
xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các
công trình thuộc dự án đầu tư nhóm B, c do địa phương quản lý. Trục tiếp tổ
chức kiếm tra chất lượng công trình tại địa phương khi cần thiết.
- Xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng và giám định sự

cố công trình xây dựng tại địa phương theo phân cấp.
- Tống hợp và báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng về tình hình chất

lượng các công trình xây dựng do địa phương quản lý.
16


kiểm tra công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật và tống dự toán công trình xây
dựng theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng tại địa phuơng;
b) Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có nhiệm vụ quản lý

ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình


xây dựng chuyên ngành của chủ đầu tư, tố chức tư vấn thiết kế và doanh
nghiệp xây dựng đối với các công trình chuyên ngành thuộc dự án đầu tư
nhóm B,c do địa phương quản lý.Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương khi cần thiết.
- Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng

chuyên ngành; phối hợp với Sở Xây dựng đế giải quyết sự cố công trình xây
dựng chuyên ngành do địa phương quản lý.
- Báo cáo định kỳ 06 tháng về tình hình chất lượng công trình xây dựng

chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý ngành của Sở gửi về Sở Xây dựng đế
tống họp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng.
3- Bộ có công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Bộ Giao

thông
vận tải, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Bưu chính - Viễn thông có trách nhiệm:
a) Ban hành các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng

chuyên ngành sau khi có thoả thuận với Bộ Xây dựng.

17


chuyên ngành theo quy định về quản lý đầu tu và xây dựng đối với các công
trình chuyên ngành do Bộ quản lý;
d) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng của chủ

đầu tư, tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình
chuyên ngành do Bộ quản lý. Khi cần thiết, trục tiếp tố chức kiếm tra chất

lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc Bộ quản lý. Kiến nghị xử
lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng. Riêng đối với công trình
thuộc dự án nhóm A cần có sự phối hợp với Bộ Xây dựng khi thực hiện các
công việc trên.
e) Báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng các công trình xây dựng

chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để tống hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4- Bộ chuyên ngành kỹ thuật bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ có

chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành kỹ thuật như phòng chống
cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn lao động; an toàn công nghiệp; an
toàn đê điều; an toàn giao thông; bưu điện; an ninh; quốc phòng có trách
nhiệm:
a) Ban hành các quy định quản lý chất lượng chuyên ngành kỹ thuật

trong các công trình xây dựng sau khi có thoả thuận với Bộ Xây dựng,
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng

chuyên
ngành kỹ thuật trong các công trình xây dụng trên phạm vi cả nước.
c) Tham gia với cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng

công trình xây dựng đế kiếm tra chất lượng trong lĩnh vực chuyên ngành kỹ
thuật như phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn lao động; an
toàn công nghiệp; an toàn đê điều; an toàn giao thông; bưu điện đối với từng
18


Ngân sách Nhà nưóc) có dự án đầu tư và được giao vốn đế quản lý đầu tư
xây dựng công trình theo dự án được duyệt có trách nhiệm:

a) Tố chức thực hiện theo các quy định quản lý chất lượng đối với các

công trình xây dựng thuộc Bộ quản lý thông qua cơ quan có chức năng của
Bộ, hoặc tổ chức quản lý điều hành dự án có đủ năng lực theo quy định của
pháp luật.
b) Thấm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tống dự toán công trình

xây dựng theo phân công của Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm
định, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình xây dựng theo quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng đối với các công trình do Bộ quản lý
c) Phối hợp với Bộ Xây dựng kiếm tra công tác quản lý chất lượng

công
trình xây dựng của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây
dựng; theo dõi, phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công
trình đối với các công trình xây dựng thuộc Bộ quản lý đồng thời thông báo
cho Sở Xây dựng và các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành tại địa
phương biết đế phối họp.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình xây dựng gửi Bộ

Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
VI.

TRÁCH NHIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CHỦ
ĐÀU
TƯ,

CHỨC

VÁN

ĐẦU TƯX ÂY DựNG, DOANH NGHIỆP XÂY DƯNG.

1- Đối vói Chủ đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình xây dựng thuộc

dự án do mình quản lý.
b) Chỉ được ký họp đồng giao nhận thầu xây dựng với các tổ chức tư vấn

19


e) Báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình gửi cơ quan có chức

năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
2- Đối vói tố chức và cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã

cam
kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính
chính xác của sản phẩm và chất lượng sản phẩm khảo sát, thiết kế của mình;
b) Phải thực hiện theo quy định tại Điều 15, khoản 2 Điều 46 của Quy

chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08/7/1999 và khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 của Chính phủ.
3- Đối vói doanh nghiệp xây dựng:
a) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn công tác

thi công xây lắp của công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân
cận.


20


CHƯƠNG II:
THỤC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI DOANH
NGHIỆP
BẮC HÒNG HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU TRONG NHỮNG
NĂM QUA
(2004-2007)
I.
TÒNG QUAN VÈ ĐẶC ĐI ÉM Tự NHIÊN, KINH TÉ - XÃ HỘI
HUYỆN
THAN
UYÊN
TỈNH
LAI
CHÂU.(l)
1. Đặc điếm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Than Uyên.
Than Uyên, là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lai Châu,
huyện cách trung tâm tỉnh lỵ trên 95 km. Phía đông Đông Bắc giáp huyện Sa
Pa và huyện Văn Bàn của tỉnh Lào Cai, phía Đông Nam giáp với huyện Quỳnh
Nhai của tỉnh Sơn La, phía Đông giáp với huyện Mù Cang Chải của tỉnh Yên
Bái; phía Tây Bắc giáp huyện Tam Đuờng và Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
Tống diện tích đất tự nhiên của toàn huyện 170.000ha, và 95.559 nhân
khẩu, có 22 đơn vị hành chính trục thuộc, bao gồm các xã Thân Thuộc, Trung
Đồng, Muờng Khoa, Phúc Khoa, Nậm cần, Hố Mít, Nậm sỏ, Pắc Ta, Mường
Than, Phúc Than, Tà Mít, Mường Mít, Pha Mu, Mường Cang, Hua Nà, Tà
Hừa, Mường Kim, Tà Mung, Ta Gia, Khoen On và Thị trấn Tân Uyên, Thị
trấn Than Uyên trong đó: đất nông nghiệp chiếm 22,33%; đất lâm nghiệp
chiếm 18,7%; đất bố trí dân cư chiếm: 0,95%; đất khác chưa sử dụng chiếm

58,02% diện tích (phần lớn là đất đồi núi đá, sông, suối...). Than Uyên có hai
tuyến Giao thông trọng yếu là hai quốc lộ chạy qua, quốc lộ 32 và quốc lộ 279;
quốc lộ 32 được nối liền tù' huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai chạy qua xã Bình Lư
huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu và qua địa phận các xã của huyện Than Uyên
75 km là (xã Mường Khoa, trị trấn Nông Trường, xã Thân Thuộc, xã Pắc Ta,
Mường Than, thị trấn huyện Than Uyên, xã Nà Cang, xã Mường Kim) sang

21


huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La. Than Uyên có hệ thống sông suối dày đặc bắt
nguồn tù' những cánh rùng già nguyên sinh. Đặc biệt có con sông Nậm Mu
được nổi liền từ huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu chảy qua các địa phận của
huyện Than Uyên gồm các xã: xã Mường Khoa, xã Nậm cần, xã Tà Mít, xã
Pha Mu, xã Tà Hừa, xã Nà Cang, xã Mường Kim, xã Ta Gia, xã Khoen On,
chiều dài gần 200 km xuyên sang huyện Mường La tỉnh Sơn La, Với hệ thống
sông suối như vậy Than Uyên có một tiềm năng phát triến kinh tế về thuỷ điện
nhỏ và nuôi trồng thuỷ sản là rất lớn. về tài nguyên, khoáng sản huyện Than
Uyên còn có mỏ Than nằm ở địa phận tiếp giáp giữa xã Mường Than và xã
Mường Mít. Qua thăm dò ban đầu cho thấy đây là mỏ than có trữ lượng tương
đối lớn, hiện nay tỉnh và huyện đang mở đường vào để tổ chức khai thác.
Huyện Than Uyên có tống số dân là 94.750 người gồm 10 dân tộc anh em
cùng chung sổng là; Dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Dao,
dân tộc Lự, dân tộc Giáy, dân tộc Kho Mú, dân tộc Cao Lan, dân tộc Mường.
Trong đó dân tộc Thái chiếm đa số tới 70%. Bố trí ở 15 xã và 2 thị trấn là xã
Mường Khoa, xã Nậm cần, xã Tà Mít, xã Pha Mu, xã Tà Hừa, xã Nà Cang, xã
Mường Kim, xã Ta Gia, xã Khoen On, thị trấn Than Uyên, thị trấn Nông
Truông,
xã Nậm Cần, xã Nậm sỏ, xã Hổ Mít, xã Pắc Ta, xã Mường Mít, xã Mường
Than,

với sự đa dạng về dân tộc do vậy sự đa dạng về bản sắc văn hoá dân tộc của
huyện Than Uyên cũng là một tiềm năng đế phát triến về du lịch văn hoá.
Với điều kiện tự nhiên và xã hội như đã đề cập, thực hiện Nghị quyết số:
22/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 4 tù' ngày 21/10 đến ngày 26/11/2003, về việc chia tách

điều chỉnh địa giới hành chính tách huyện Than Uyên tù’ tỉnh Lào Cai về tỉnh
Lai Châu quản lý. Huyện Than Uyên được chính thức bàn giao về Lai Châu tù'
22


chính sách có nhiều điểm chưa đồng nhất, công tác tổ chức cán bộ trong hệ
thống chính trị phải thực hiện điều chuyến, luân chuyến, gây ảnh hưởng không
ít tới tư tưởng, tâm lý của đội ngũ cán bộ trong toàn huyện. Song với sự quyết
tâm của toàn Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Than Uyên
đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức đế tiếp cận và bắt nhịp nhanh các cơ
chế, chính sách của tỉnh Lai Châu. Huyện Than Uyên cũng như các địa
phương khác trên cả nước nói chung, và tỉnh Lai Châu nói riêng, được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đã đầu tư các Chương trình, dự án cho đồng bào
các dân tộc đặc biệt khó khăn sớm thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu như: Chương
trình 135, Chương trình WB, chương trình 159, chương trình 186, chương
trình 134, dự án 5 triệu ha rừng (661), các chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện Nghị quyết số 05 của Tỉnh uỷ Lai Châu, đã tạo đà thúc đấy kinh tế xã hội phát triến qua 5 năm. Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện khoá
XIV nhiệm kỳ 2000 - 2005, Đảng bộ huyện Than Uyên luôn đoàn kết, thống
nhất, tập trung trí tuệ, phát huy nội lực, khơi dậy mọi tiềm năng thế mạnh góp
phần thúc đấy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên tục tăng trưởng
ốn định. Tốc độ tăng GDP hàng năm đều đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế có bước
chuyến biến tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm dần; các ngành
công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ ngày càng tăng.
1.1.1 Sản xuất Nông - Lâm nghiệp.


Với tỷ lệ về diện tích đất sử dụng và kinh tế ngành nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của huyện. Tổng diện tích trồng cây lương
thực
là 10.460 ha, trong đó diện tích lúa nước là 8.802 ha. Tổng sản lượng lương
thực năm 2005 đạt 38.504 tấn, bình quân lương thực năm 2005 là: 424
kg/người/năm. Phương thức sản xuất của đồng bào các dân tộc, đặc biệt là
các dân tộc vùng sâu vùng xa của huyện còn lạc hậu, điều này dẫn tới mức
sống của nhân dân còn thấp. Để cải thiện đời sống của nhân dân các dân tộc
23


của tỉnh từ các chương trình mục tiêu, chương trình hỗ trợ giá, giống cây
trồng vật nuôi và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đế thực hiện đề án
nâng hệ số sử dụng ruộng đất, nâng cao giá trị trên 1 đơn vị diên tích canh
tác, nhân rộng diện tích cánh đồng thâm canh, đặc biệt là đầu tư vào cánh
đồng Mương Than, cánh đồng rộng thứ ba trong khu vực tây bắc, phấn đấu
đạt mức 50 triệu/ha từ 300 - 500 ha.
về sản xuất cây lâm nghiệp, cây chè với tổng diện tích 1.555,3 ha; sản
lượng chè búp tươi 8.000 tấn.
Chăn nuôi có bước chuyển đổi theo hướng tập trung, hàng năm bán ra thị
trường gần 3.000 con trâu, bò, dê; 800 tấn thịt lợn.
Huyện đã thực hiện giao đất giao rừng, cấp giấy quyền sử dụng đất cho
nhân dân, năm 2005 đã giao 20.670 ha đất lâm nghiệp đế dân tự trồng, khoanh
nuôi, bảo vệ rừng.
1.1.2 Sản xuất công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp.

Giá trị sản xuất công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp năm 2006 ước đạt
khoảng 30.800 triệu đồng, bình quân tăng so với năm trươc 15,4%.
Như đã đề cập ở trên huyện Than Uyên có sông Nậm Mu chảy qua, đây

là nguồn tài nguyên lớn cho huyện Than Uyên khai thác cả hiện tại cũng như
tương lai. Năm 2005 đã được Chính phủ phê duyệt dự án xây dựng 2 công
trình thuỷ điện lớn đó là: đầu tư xây dựng hai dự án Thuỷ điện Bản Chát và
Huổi Quảng với thiết kế:
Công suất: 520 MW.
Cao trình: 370 m.
Điện lượng trung bình hàng năm: 1.868 triệu KWh.
24


Hai công trình trên từ khởi công đến khi khánh thành đi vào sử dụng, sẽ
tạo điều kiện làm thay đối diện mạo của huyện Than Uyên cả về kinh tế, chính
trị và xã hội một cách nhanh chóng và ốn định.
1.1.3 Giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Cùng với sự đầu tu của Nhà nuớc cho cơ sở hạ tầng, trong huyện đã thi
đua Thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia làm đường giao thông nông
thôn. Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư 65 tỷ đồng đế phát triển
đường giao thông. Trong đó nhân dân đóng góp 8,5 tỷ đồng, làm được 243,5
km đường liên xã, liên thôn bản. Trong huyện đã 100% số xã có đường giao
thông đến trung tâm xã, xây dựng các trung tâm cụm xã, các công trình kết
cấu hạ tầng bằng nhiều kênh vốn, dự án của Nhà nước đã đầu tư 168,83 tỷ
đồng. Tạo ra cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4 Công tác tài chỉnh - tín dụng, thương mại - dịch vụ.

Do có sự tăng trưởng về kinh tế cùng với sự quan tâm đầu tư của Nhà
nước đối với các tỉnh vùng sâu vùng xa trong nhiều lĩnh vực, cùng với sự chỉ
đạo của Đảng bộ huyện về tăng cường biện pháp điều hành ngân sách Nhà
nước nên các chỉ tiêu thu, chi ngân sách trên địa bàn hàng năm đều tăng và
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch do tỉnh và Hội đồng nhân dân huyện

đâ đề ra, mức tăng bình quân hàng năm tù’ 10% trở lên thế hiện qua những số
liệu sau:
Năm 2004:

+ Thu ngân sách địa phương: 53.868,1 triệu đồng.
+ Chi ngân sách địa phương: 53.731,0 triệu đồng.

Năm 2005:

+ Thu ngân sách địa phương: 67.218,2 triệu đồng.
+ Chi ngân sách địa phương: 66.061,2 triệu đồng.
25


Năm 2007:

+ Thu ngân sách địa phương ước đạt: 101.704 triệu đồng.
+ Chi ngân sách địa phương ước đạt: 101.381 triệu đồng.

Năm 2007 tổng thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc huyện ước đạt
102,2 tỷ đồng, chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 101,4 tỷ đồng.
Số dư nợ ngân hàng năm 2006 ước đạt 96,7 tỷ đồng. Hàng hoá dịch vụ
đảm bảo lưu thông, cung ứng đủ cho các nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
trên địa bàn huyện.
1.1.5 Công tác giáo dục đào tạo.

Cấp lãnh đạo của địa phương đã ưu tiên chi cho sự nghiệp giáo dục và
thường xuyên quan tâm chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên từng bước được
chuẩn hoá, xã hội hoá công tác giáo dục chuyển biến tích cực, chất lượng
dạy và học ngày càng được nâng lên. Chương trình kiên cố hoá trường lớp

học, năm 2005 - 2006 đã có 795 phòng học đưa vào sử dụng, với trang thiết
bị dậy và học tương đối đầy đủ; cơ bản đã xoá bỏ tình trạng nhà tranh tre
lứa lá và học 3 ca; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi huy động ra lớp đạt 95% năm
học 2006, duy trì và giữ vững phố cập giáo dục tiếu học - chống mù chữ ở
17 xã, thị trấn.
1.1.6 Công tác y tế, dân số, gia đình - trẻ em.

Với mạng lưới y tế được củng cố về cả tố chức bộ máy quản lý, đội ngũ
thầy thuốc, y, bác sỹ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa
bệnh và chất lượng điều trị, chăm sóc sức khoẻ đã được nâng lên. Với 228
gường bệnh ở hai bệnh viện, 3 phòng khám đa khoa khu vục đạt chuấn quốc
gia và số gường bệnh các trạm y tế đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác truyền
thông dân số đế giảm tỷ lệ tăng dân số hàng năm, tỷ lệ trỏ cm suy dinh dưỡng
đã được giảm nhanh qua các năm.
26


×