Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học ở huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.23 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ NGỌC DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

VINH, 2011


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Toàn nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với những đặc trưng cơ bản là
sự tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế là sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin,
kinh tế tri thức, xã hội học tập, xã hội thông tin…
Chất lượng giáo dục - đào tạo là thước đo thành quả của quá trình dạy học.
Giáo dục và Đào tạo gắn liền với con người là nguồn gốc của sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, “thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội”. [ 31]
Mặc dù đã có nhiều cố gắng so với yêu cầu xã hội, hiện nay “Công tác quản
lý giáo dục chuyển biến chậm; cán bộ quản lý giáo dục các cấp thiếu được đào tạo,
bồi dưỡng”.[31]
Chiến lược cơng tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết
định đến sự thành công của sự nghiệp cách mạng cũng như sự nghiệp giáo dục đào tạo. Vì vậy “Phải thường xuyên quán triệt quan điểm coi cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng; phải kiên trì lãnh đạo và thường xuyên chăm lo


nâng cao chất lượng sự nghiệp GD&ĐT để chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển
đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.[1]
Giáo dục tiểu học là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu
học đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu phát triển toàn diện về quy mơ, đa
dạng về loại hình trường, lớp, với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Muốn giải quyết được mâu thuẫn trên, đòi hỏi chúng ta phải đề xuất một hệ thống
các giải pháp, trong đó giải pháp quyết định có quan hệ đến yếu tố con người như
Bác Hồ đã dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muốn việc thành công hoặc
thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém ”.[28]
Thời gian qua, giáo dục tiểu học ở huyện Quỳnh Lưu có bước phát triển đáng
kể về qui mơ, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, linh hoạt mở rộng đào tạo các
2


môn học tự chọn (tiếng Anh và Tin học),… Tuy nhiên, huyện Quỳnh Lưu chưa có
đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học một cách cụ
thể mang tầm chiến lược. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học
huyện Quỳnh Lưu vừa thừa lại vừa thiếu: thừa cán bộ, giáo viên đạt trình độ đào tạo
theo chuẩn nhưng hạn chế về năng lực; thiếu cán bộ quản lý, giáo viên có năng lực
thực sự đáp ứng yêu cầu giáo dục tiểu học trong giai đoạn mới. Công tác quy hoạch
cán bộ chưa được chú ý, việc tạo nguồn cán bộ kế thừa đảm bảo đúng chuẩn còn
chậm.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 17 về giáo dục đào
tạo giai đoạn 2010-2015 đã nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện… xây
dựng và đưa các nội dung giáo dục truyền thống, lịch sử, truyền thống cách mạng,
văn hoá Xứ Nghệ.. vào các trường học với các hình thức phong phú, đa dạng…Làm
tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo;
50% giáo viên mầm non đạt chuẩn Cao đẳng sư phạm; 80% giáo viên tiểu học có
trình độ Cao đẳng trở lên; trên 70% giáo viên THCS có trình độ Đại học và 20%
giáo viên THPT có trình độ Thạc sĩ…”[43]

Nghị quyết Đại hội đại biểu huyện Đảng bộ Quỳnh Lưu lần thứ XXVI, nhiệm
kỳ 2010-2015 có nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh việc đổi
mới phương pháp…quan tâm công tác nâng chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên
đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.. đẩy mạnh công tác Khuyến học,
khuyến tài, xã hội hoá giáo dục… Phấn đấu Quỳnh Lưu là đơn vị có chất lượng giáo
dục tốt nhất tỉnh…”[48]
Để góp phần giải quyết có hiệu quả vấn đề trên địi hỏi phải có một đề án
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục bậc Tiểu học huyện Quỳnh
Lưu, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy đề tài nghiên cứu
được chọn là: “Một số giải pháp Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” với mong muốn góp phần

3


khiêm tốn của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường Tiểu học huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp

với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL các trường tiểu học huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường tiểu học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng đội ngũ CBQL và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL tiểu học
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
4


Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm xây
dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các
phán đoán và suy luận, phân tích tổng hợp, khái qt hố các tri thức đã có, các văn
bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường tiểu học huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An là:
6.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu thực trạng chất
lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của CBQL trường tiểu
học; đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu có thể khẳng định thực
trạng việc nâng cao chất lượng CBQL các trường tiểu học huyện Quỳnh Lưu, tỉnh

Nghệ An
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội
dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với mục đích
chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu
học và công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các
giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường Tiểu học, lãnh đạo các
tổ chức đoàn thể của trường Tiểu học, CBQL và chuyên viên làm công tác quản lý
cán bộ của Phòng GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục...) phương pháp này được
sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
5


Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,
đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi ý kiến với
đội ngũ các cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
6.3. Phương pháp tốn thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
trường học, người CBQL giáo dục, yêu cầu phẩm chất năng lực của CBQL.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường tiểu học huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Giúp cho CBQL làm việc khoa học hơn; năng động sáng tạo trong công tác;

phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm trong cơng tác.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học .
Chương 2: Thực trạng vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục bậc
Tiểu học ở huyện Quỳnh Lưu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học huyện Quỳnh Lưu.

6


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngoài
- Theo cuốn “một số vần đề về tư tưởng” của Hồ Văn Vĩnh (nhà xuất bản
chính trị quốc gia; Hà Nội- 2003) cuối thể kỷ XVIII, Robert Owen (1771- 1858)
Chales Babbage (1972- 1871) và Andrew Ure (1778- 1875) ở phương Tây đã đưa ra
ý tưởng muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố cơ bản
trong hoạt động quản lý như vấn đề phúc lợi, giám sát công nhân, mối quan hệ giữa
người quản lý đối với người bị quản lý và đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý cho
người quản lý. Nhà khoa học Frederick Winslow Taylo (1856- 1915) đã đề cập tới
nâng cao chất lượng của người quản lý khi ông bàn về bốn nguyên tắc quản lý khoa
học. Theo các tác giả Nguyễn Thị Doan- Đỗ Minh Cương- Phương Kỳ Sơn viết tại
cuốn “Các học thuyết quản lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội- 1996) tại Pháp,
tác giả Henri Fayol (1841- 1925) đã đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy

tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành chính, trong đó ơng đã
khẳng định nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực để kết hợp nhuần
nhuyễn các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt được mục tiêu
quản lý của tổ chức.
- Vào thập kỷ 70-80 của thể kỷ XX đến nay, đã có các cơng trình nghiên cứu
về quản lý trong môi trường xã hội luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ
thống và quản lý tình huống thì vấn đề nâng cao chất lượng của người quản lý thực
sự đã được đề cập tới. Tiêu biểu nhất là cơng trình của ba tác giả Harold Kntz, Cyril
7


Odonnel, Heinz weihrich với tác phẩm nổi tiếng nhất là cuốn “những vấn đề cốt yếu
của quản lý”- 1994. Công trình này đã đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất lượng
của người quản lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước
- Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) lúc sinh thời rất quan tâm đến giáo dục
& đào tạo nước nhà. Khi bàn về công tác giáo dục Người khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”.[27]
- Hội nghị Lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng khóa
VIII khẳng định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”.
- Ở góc độ nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, dựa trên cơ cở lý luận
khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà xã hội học
và đặc biệt các nhà giáo dục học đã tiếp cận hệ thống lý luận quản lý giáo dục và
quản lý nhà trường chủ yếu dựa vào nền tảng của lý luận giáo dục học. Hầu hết các
tác phẩm về giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường có một chương về quản
lý trường học. Các cơng trình tiêu biểu có đề cập tới chất lượng và phương thức
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường học.
- Nhiều cơng trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lượng của người quản

lý. Ví dụ: Mai Hữu Khuê với cuốn “những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý1982) Kiều Nam với cuốn tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý 1983; Nguyễn Minh
Đạo với cuốn cơ sở của khoa học quản lý 1997; Đỗ Hoàng Toàn với cuốn lý thuyết
quản lý 1998 và Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) với cuốn khoa học tổ chức và
quản lý; Phạm Đức Thành (chủ biên) cuốn “Giáo trình quản trị nhân lực- 1995… đã
đề cập tới nhiều khía cạnh chất lượng CBQL của một tổ chức, trong đó có chất
lượng của đội ngũ CBQL.
- Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà khoa học
Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL
8


thơng qua việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Ví dụ: các tác phẩm như: Một
số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc - 1981; tuyển tập giáo
dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ - 2001; Giáo dục học
đại cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê - 1999; Kiểm định chất lượng
giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính - 2002; Về hệ thống đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học Việt Nam (trong cuốn giáo dục học đại học) của Lâm Quang
Thiệp 2003; Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
Trần Kiểm - 2004.
Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
giáo dục ở tỉnh Nghệ An như:
- Hoàng Phú - Xây dựng và quy trình đánh giá CBQL trường Tiểu học huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Vinh năm
2008.
- Phạm Văn Thành - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THCS huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Giáo dục số 204, năm
2008.
Nhìn chung, vấn đề chất lượng cán bộ quản lý trường học và nâng cao chất
lượng cán bộ quản lý trường học đã được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu
trong nước và nước ngồi đã nêu trên. Nhưng những giải pháp để nâng cao chất

lượng cán bộ quản lý trường học nói chung và cán bộ quản lý trường tiểu học nói
riêng trước những cơ hội và thách thức mới của thời đại, của sự nghiệp phát triển
giáo dục trong nước thì chưa có cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể về đội ngũ
cán bộ quản lý theo đặc điểm tình hình chung và của huyện Quỳnh Lưu nói riêng,
những vấn đề này là vấn đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu tại Luận
văn này.
1.2. Một số khái niệm.
1.2.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.[8]
1.2.1.1. Vị trí của trường Tiểu học.
9


Trong điều lệ trường tiểu học về vị trí trường tiểu học như sau: Trường tiểu
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.1.2. Mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học.
Luật giáo dục đã khẳng định mục tiêu của giáo dục tiểu học trong giáo dục
phổ thông là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”
- Trên cơ sở các mục tiêu chung về phát triển giáo dục, chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010 đã định rõ các mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông như sau:
“Thực hiện giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ
bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong
khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực, sáng tạo; lịng ham học hỏi, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng
kiến thức vào cuộc sống”.
1.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học.
Nói về nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học, cụ thể hoá Điều 58 Luật

Giáo dục, Điều 3 của Điều lệ trường Tiểu học nêu rõ: Trường Tiểu học có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình
10


tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân
công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
6. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Cán bộ quản lý trường Tiểu học:
1.2.2.1. Khái niệm Cán bộ quản lý
Bất kỳ một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần có sự
quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục tiêu của mình. Định nghĩa kinh điển

nhất về CBQL là: Tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [21].
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm cơng tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ”
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động đến đối tượng
quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ
của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự
lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên có thẩm quyền bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp
11


việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc được phân công.
CBQL được phân ra nhiều cấp khác nhau: CBQL cấp trung ương, CBQL cấp
địa phương, CBQL cấp cơ sở.
Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức được
cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người có vai trị dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người CBQL phải có
phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người trong
đơn vị noi theo.
1.2.2.2. CBQL trường Tiểu học
Từ khái niệm CBQL trên chúng ta hiểu CBQL trường Tiểu học như sau: là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường tiểu học, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận (để phù hợp với phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận khái niệm CBQL trường tiểu học bao gồm:
Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng); Với tư cách pháp nhân đó, CBQL trường tiểu
học có vai trị quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của

luật giáo dục và điều lệ trường tiểu học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Người CBQL phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn, là tấm gương
cho cán bộ, giáo viên trong trường noi theo.
1.2.3. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học
1.2.3.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” .
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ nhà giáo... Các khái
niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngũ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉch tề.

12


Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục đích xác định; họ
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần.
Như vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng đều
thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để
thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người quản lý nhà trường phải xây dựng, gắn
kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi người có thể có phong cách riêng,
nhưng phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới.
1.2.3.2. Đội ngũ CBQL trường Tiểu học
Điều 2 của Pháp lệnh Công chức: “Cán bộ công chức là công cụ của dân, chịu
sự giám sát của dân. Phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng
cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao”.
Theo từ điển tiếng Việt, CBQL là: “Người làm cơng tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ”. [46,105].

Giáo trình Khoa học quản lý đưa ra khái niệm: “CBQL là các cá nhân thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý”. Mỗi
CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai hình thức tuyển
cử và bổ nhiệm. [38,295].
CBQL là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm tra đối
tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu
nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa
chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp trên bổ
nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp trưởng,
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc
được phân công.

13


Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối người được tổ
chức và tập hợp thành lực lượng”. Như vậy, đội ngũ CBQL gồm tất cả những người
có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước.
Đội ngũ CBQL cũng chia thành nhiều cấp: CBQL cấp trung ương, cấp địa phương
(tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nịng cốt của hệ thống chính trị - xã hội của đất
nước, là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành cơng hay thất bại của
một hệ thống quản lý và hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa,
giáo dục… Ngày nay, lao động quản lý có xu hướng nâng cao và trở thành một bộ
phận quan trọng của cơ cấu lao động xã hội, là một nghề có cơ cấu phức tạp trong
cơ cấu sản xuất xã hội được chun mơn hóa, hợp tác hóa sâu sắc.
Vai trị của CBQL ngày càng tăng, thực chất do đòi hỏi ở người cán bộ có khả
năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên cơ sở các
quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của công cuộc đổi mới

đất nước.
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng
thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội ngũ
CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có một đội
ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ cán bộ quản lý trường
học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học thuộc cùng
một bậc học.
Đội ngũ CBQL nói chung ln được quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
về phẩm chất, trình độ chun mơn và nghiệp vụ quản lý để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
1.2.4. Chất lượng cán bộ quản lý
1.2.4.1. Chất lượng

14


Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật, phân biệt hố với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của
sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật
và không thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể
mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về
căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng
của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi một sự vật bao giờ cũng là
sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
Theo đại từ điển Tiếng Việt (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là tập hợp những
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng
thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.

Một số quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hay 6 quan điểm về đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất
lượng (nói chung) như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được
đánh giá bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức
riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán.
Như vậy, vận dụng các quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả hoạt
động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.4.2. Chất lượng CBQL và chất lượng đội ngũ CBQL
15


- Theo tri thức triết học: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật
phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất
lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, sự gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật”. [47]
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của
con người, sự vật” [46; 331]. Hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với (sự việc)
khác”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (chất lượng là tập hợp những đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn).

Như vậy, khi vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt
động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của họ.
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, trong đó có 6 quan điểm về đánh
giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng như sau: “Chất lượng được
đánh giá đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá
bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng
được đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm
tốn” [11].
Ngồi 6 quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các quan điểm về
chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng [11].
16


Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất lượng
nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ quản lý ở hai mặt chủ yếu là phẩm chất
và năng lực trong việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
qua các biểu hiện chủ yếu: tâm lý, trí tuệ, ý chí và sức khỏe thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [47; 427]. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực
lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm
chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm bảo đảm cho hoạt động nhận thức của
một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan sát), của trí
nhớ (nhớ nhanh, chính xác,…), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú ý”.

[47;427]
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết đốn, đấu
tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [53;427]. Phẩm chất ý chí giữ vai trị
quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học còn đề
cập tới phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của con người; nó bao gồm các mặt
rèn luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số bệnh mang
tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải, muốn nghỉ công tác,
sức khỏe giảm sút,…
- Chất lượng đội ngũ CBQL trường học còn được xác định qua năng lực của
cán bộ. Trước hết “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạo,
tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số
dạng hoạt động nào đó”. [47;41]
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và
phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát triển

17


trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội ( đời
sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân,….).
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với nhiệm
vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng đội ngũ
CBQL trường tiểu học phải gắn hoạt động quản lý trường tiểu học.
- Chất lượng của một số lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục
thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực
hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành hoạt động
quản lý đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.

1.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó”, thường được dùng trong các thuật ngữ như: Tìm giải pháp tốt
nhất, Giải pháp chính trị, Giải pháp tình thế....
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt trên: “Phương pháp là hệ thống các cách sử
dụng để tiến hành một loạt hoạt động nào đó”.
Từ những khái niệm trên chúng ta hiểu nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định,... Tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn
đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy cần phải dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
Như vậy, Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong CBQL nhằm giúp CBQL
đạt được mục đích tối ưu nhất trong cơng tác quản lý.
1.3. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học
18


Như đã nói ở trên, đội ngũ CBQL các trường tiểu học muốn thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học và nhiệm vụ quyền hạn của mình
thì phải có được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này không tách rời nhau
luôn song hành với nhau cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Để thể hiện nhân cách
của người cán bộ nói chung, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa
hồng và vừa chuyên” thì đội ngũ CBQL trường tiểu học cần có những yêu cầu về
chất lượng như sau:
1.3.1. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học
1) Về số lượng: Biên chế về số lượng đủ theo quy định đối với từng hạng Tiểu

học.
Theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về
việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập:
- Hạng trường thực hiện theo quy định sau đây:
Trường

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Tiểu học:
- Trung du, đồng bằng, thành phố

- Từ 28 lớp trở lên

- Từ 18 đến 27 lớp

- Dưới 18 lớp

- Miền núi, vùng sâu, hải đảo

- Từ 19 lớp trở lên

- Từ 10 đến 18 lớp

- Dưới 10 lớp


- Biên chế cán bộ quản lý trường Tiểu học: Mỗi trường có Hiệu trưởng và
một số Phó Hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau:
Trường hạng 1 có khơng q 2 Phó Hiệu trưởng;
Trường hạng 2, hạng 3 có 1 Phó Hiệu trưởng.
2) Về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ CBQL được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận
văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hoà độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy được
sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong công tác. Cụ thể: Bổ nhiệm lần đầu
nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: Phát huy được ưu thế nữ trong quản lý để phù hợp với đặc điểm của
ngành giáo dục có nhiều nữ.
19


- Chun mơn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về mặt các chuyên ngành được
đào tạo ( tự nhiên và xã hội...) và có trình độ về lý luận và chính trị.
3) Về trình độ đào tạo: Đảm bảo chuẩn hố và khuyến khích vượt chuẩn về
trình độ đào tạo.
+ Thơng tin là kết quả của q trình thu nhận và sắp xếp các dữ liệu với một
cách thức nào đó để bổ sung tri thức cho người nhận;
+ Một hệ thống các dữ liệu và các kiến thức khác nhau được thu thập, sắp xếp
và biểu diễn có trật tự để: ra quyết định, báo cáo, xây dựng kế hoạch, đánh giá một
chương trình.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, phẩm chất năng lực CBQL trường Tiểu học
1.3.2.1. Yêu cầu về tiêu chuẩn
1) Về trình độ đào tạo và thời gian cơng tác: phải đạt trình độ chuẩn đào tạo
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở
cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5
năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;

2) Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chun mơn,
nghiệp vụ; có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý
giáo dục; có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, nhân
viên tín nhiệm.
1.3.2.2. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng đáp ứng được yêu cầu trong
thời kỳ mới của đất nước.
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đặc
biệt về giáo dục và đào tạo.
- Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật trung thực và khiêm tốn.
- Có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác .
20


- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho bản
thân.
- Gương mẫu về đạo đức, có uy tín với đồng nghiệp, năng động sáng tạo, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm.
1.3.2.3. Yêu cầu về năng lực chuyên môn và quản lý điều hành
- Trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên;
- Có trình độ lý luận về chính trị, kiến thức quản lý về nhà nước;
- Có trình độ về khoa học quản lý và giáo dục, ngoại ngữ, tin học;
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và đánh giá;
- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết định
đúng đắn.
1.3.3. Yêu cầu về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của CBQL trường tiểu học
Để có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của
Luật giáo dục và điều lệ trường Tiểu học, ngồi việc đáp ứng các tiêu chuẩn; phẩm

chất chính trị, tư tưởng, đạo đức; năng lực chuyên môn và quản lý điều hành theo qui
định chung như đã nêu trên, người CBQL trường Tiểu học phải đạt được 4 tiêu
chuẩn với 18 tiêu chí theo qui định chuẩn Hiệu trưởng ban hành kèm theo Thông tư
số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường Tiểu học nói
một cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của trường Tiểu học đã quy định trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ Tiểu học
đã nêu trên.
Nói một cách cụ thể và tiếp cận theo hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL
trường Tiểu học thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1) Về mặt chức năng quản lý: thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý khi
quản lý trường Tiểu học theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường Tiểu học;
21


- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2) Về mặt nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định tại Điều 20 điều lệ trường Tiểu học, đó là:
a. Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định;

- Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối
tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình qn 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
22


đồng.
b. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Theo điều 21, điều lệ trường Tiểu học quy định:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định.
1.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học
Căn cứ vào Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay chưa có văn bản nào quy định về chuẩn
đối với chức danh Phó hiệu trưởng, để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên

cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận việc đánh giá chất lượng phó Hiệu trưởng trường
Tiểu học dựa trên quy định chuẩn Hiệu trưởng và gọi chung là đánh giá chất lượng
CBQL trường Tiểu học;
Như vậy, chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học được đánh giá, xếp loại
hằng năm vào cuối năm học dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân;

23


d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
b) Hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của nhà trường;
c) Không lợi dụng chức quyền vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i;
d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3: Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hố dân tộc và

mơi trường giáo dục;
b) Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
4. Tiêu chí 4: Giao tiếp và ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử cơng bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo dục
học sinh.
5. Tiêu chí 5: Học tập, bồi dưỡng
a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;

24


b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng
và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
1. Tiêu chí 6: Trình độ chun mơn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với giáo viên tiểu học;
b) Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả
phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
d) Có kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan
đến giáo dục tiểu học.
2. Tiêu chí 7: Nghiệp vụ sư phạm

a) Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
b) Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
c) Có khả năng ứng dụng cơng nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường tiểu học
1. Tiêu chí 8: Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;
b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong
lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường;
25


×