Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng đức linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.52 KB, 27 trang )

@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
LỜI NÓI ĐẨU
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương
mại và
Dịchnền
vụ xây
Linh.các doanh nghiệp được coi như là những tế
Trong
kinhdựng
tế thịĐức
trường,
bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung, Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh nói riêng, sự phát triển
của
nó phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp.
Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn
của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp là
yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thương mại và
Dịch
vụ xây dựng Đức Linh đang phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt
động kinh doanh, về quản lý vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công
ty tăng lên liên tục trong một vài năm gần đây, lợi nhuận tăng lên nhưng đang
có xu hướng chững lại.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây
dựng Đức Linh, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài:


“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh ” làm nội dung nghiên cứu cho
chuyên đề luận văn tốt nghiệp .
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ
sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên
tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa
ra
các giải
bản nhằmLớp
nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Nguyễn
Vănpháp
Hoà -cơ05D03295
10-28
ĩ2


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
CHƯƠNG I
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỔN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỂN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG
Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

I.

1. Khái niệm:


Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều
công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã
được
khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
“một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một
tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản
chất của vốn chính là giá trị của tài sản cho dù chúng có thể được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, như: nhà cửa, tiền của ... Vốn là giá trị đem
lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ,
Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền
kinh tế.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
khác
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền
sở
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

3



<2kuụ,ên đề thi te tập tết nụhìêp
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách
khái quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là
các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền),
tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị
thặng
dư cho chủ sở hữu.
2. Phân loại vốn:
a. Căn cứ vào cơ cấu vốn tham gia trong sản xuất kinh doanh: vốn

được
phân thành hai loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư.
- Vốn sấn xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ

cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình...
dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động
của doanh nhgiệp.
- Vốn đầu tư: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong

tương lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
b. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
- Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp

tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này

doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi
doanh nghiệp đóng cửa. Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho việc sử

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

4


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
c. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham

gia vào quá trình kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, nó ứng với 2 loại tài sản, ta
có 2 loại vốn: vốn cô định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn
bộ
sản cố định được biểu hiện bằng tiền.
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất

được biểu hiện dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Vốn cố định hoàn
thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định
là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý vốn cố định cần
phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị, thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động. Trong khi tham gia vào quá trình
sản
xuất tài sản cố định được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào

quá
trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải
loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
+Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản
cố

định.

+Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

5


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp
này,
căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các
loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng tiêu thức phân loại tài
sản cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố
định hiệu quả.
-Vốn lưu động của doanh nghiệp: là toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Vốn lưu động luân chuyên toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất-kinh

doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thê thiếu được của quá trình
tái sản xuất kinh doanh.
Dựa theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được
chia làm ba loại:
+ Vốn lưu động nằm trong dự trữ sản xuất- kinh doanh.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông.
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn
lưu động, có thể chia thành:

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

6


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh

nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các
khoản nợ ngắn hạn.
b. Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thẻ chia làm hai nguồn
- Nguồn vốn hên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ

hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận đế lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán
thanh lý tài sản cố định.

- Nguồn vốn hên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của

ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ người cung cấp
và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy
động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
c. Căn cứ vào nguồn tài trợ
- Nguồn vốn ngắn hạn: Đây là các khoản huy động được từ những người

cho vay, có thời hạn ngắn và không phải là lá chắn chống lại sự phá sản của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn dài hạn: Đây là các khoản huy động được từ người cho vay

và người chủ hữu, có thời hạn dài, là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định
như
khi nào thì sử dụng nguồn nợ vay, khi nào thì sử dụng vốn chủ sở hữu
4. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

7


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
doanh nghiệp. Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh
doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các doanh nghiệp hình thành và
phát triển. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở

rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để
phát
triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo
để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ
máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở
mỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng
hoá...và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng của mình.
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh

của
DN.
Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong

nền

kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn
một
cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. về
hiệu
quả sử dụng vốn, có thế được hiểu là: với một số vốn nhất định, doanh nghiệp
phải đạt được lợi nhuận. Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng
động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách
có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc
nghiệt, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn nhiều hơn. Đồng thời các doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao
có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố: lao động, vốn và công nghệ, trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất
và là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ
sở phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính
là các hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh
của mình. Mục tiêu quan trọng nhất của công tác quản lý vốn và tài sản là
đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải quan
tâm đối với mỗi doanh nghiệp, có như vậy mới tiết kiệm được các chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mới tạo được sự ổn định và phát triển
doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nào đó, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào
TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được

kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến
tính hợp lý của vốn đầu tư. Để thấy được tính hợp lý trong đầu tư theo cơ cấu
vốn, có thẻ tính các chỉ tiêu sau đây:
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

9


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Tổng tài sản lưu động
Tỷ trọng tài sản lưu động =------------------------------Tổng tài sản
hoặc: Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 - tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng
loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ
cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu.
Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Đây là chí tiêu đê đánh giá hiệu quả sử

-

dụng vốn
trong một thòi kỳ nào đó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình quay vòng của vốn

doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Doanh thu (không tính lãi) trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn = -----------------------------------------Tổng số vốn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

-


Lợi nhuận thu được trong kỳ
+ Mức doanh lợi của vốn =-----------------------------------Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết đầu tư 1 đồng vốn đem lại lợi nhuận sau thuế là bao
nhiêu.
Vốn bình quân
+ Hàm lượng vốn = -----------------------------Tỷ suất lọi TổngLN Doanh thu(không tính lãi) Tổng tài sản
nhuận trên vốn =-----------X ----------------------------X ------------------Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

ĩõ


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
hoặc:
Tỷ suất lợi Tỷ suất lọi Số vòng quay

1

nhuận trên vốn = nhuận trên X của tổng X --------------------------------chủ sở hữu doanh thu tài sản

Tỷ lệ vốn chủ SH trên tổng

TS
Các chỉ tiêu được nêu ra trên có thê sử dụng trong phân tích hiệu quả sử
dụng

vốn

chung của doanh nghiệp, có thể dùng để phân tích hiệu quả của từng loại vốn
riêng
(phân tích hiệu quả vốn cố định hoặc vốn lưu động).


Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG sử DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ XÂY DỤNG ĐỨC LINH
I. Giới thiệu về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thuơng mại và Dịch vụ xây dụng Đức

Linh
- Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quốc Oai huyện Quốc Oai, Thành phố Hà

Nội
- Ngành nghề kinh doanh:

+ Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
+ Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
+Trang trí nội, ngoại thất;
+ Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội ngày 06/06/2000
Khi mới thành lập (tháng 6/2000) do còn nhiều hạn chế về vốn cũng như
nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chỉ tiến hành hoạt động
kinh doanh trong hai lĩnh vực chính: đầu tư xây dựng (lập, quản lý và thực

hiện dự án đầu tư, kinh doanh và phát triển nhà, tư vấn thiết kế, xây dựng
công
trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị), và kinh
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

12


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
động kinh doanh bất động sản được thực hiện dựa trên sự năng động, nhạy
bén
với những thay đổi của thời cuộc nhưng cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thì
hoạt động đầu tư xây dựng lại có đôi chút khác biệt.
Nhìn chung hoạt động của công ty trong giai đoạn này chủ yếu là thực
hiện đầu tư nhằm hưởng chênh lệch từ các dự án. Chẳng hạn, trong hoạt động
đầu tư xây dựng công ty sẽ tham dự đấu thầu những công trình xây dựng sau
đó sẽ thuê thiết kế, thuê thi công, thuê trang trí nội, ngoại thất... Khi hoàn tất
công ty sẽ bán lại đé hưởng chênh lệch.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh
a. Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng cơ bản

Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau:
- Tư vấn lập dự án xây dựng cơ bản
- Tổ chức thực hiện xây dựng các công trình trong các dự án theo đề

nghị của khách hàng.
- Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
b. Khảo sát, thiết kê công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng
- Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách nhiệm


thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc điểm, tính
chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình khách hàng
yêu cầu.
- Thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng: Đảm nhận

công việc thiết kế các công trình xây dựng theo yêu cầu của khách hàng đồng
thời phải đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật. Công ty sẽ phải cung cấp cho khách
hàng của mình các bản vẽ kiến trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính
toán chi tiết về khối lượng nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng...
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

13


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
d. Trang bị nội ngoại thất: Công ty nhận đảm trách phần công việc cuối

cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất
cho

các

công trình.
e. Kinh doanh bất động sản: Đây là một trong những hoạt động chủ

đạo

của

công ty. Hàng năm, hoạt động này đem lại mức doanh thu rất lớn cho

công

ty.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn
nên

hiện

nay công ty rất thân trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản.
3. Bộ máy tổ chức quản iý.
a. Ban lãnh đạo
- Giấm đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ

chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề có liên quan hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý

các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và

chỉ
đạo kinh doanh.
- Phó Giám đốc hành chính : giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức

quản lý lao động toàn công ty.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính như: tạo

vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh doanh và

nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước.
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

14


Phòng

Phòng

Phòng
quản
Chuụên
@huụẦn
Chuụên
đề
đề
đềthi
thi
thitete
tetập
tập
tậptết
tết
tếtnụhìêp
nụhìêp
nụhìêp
kỹ thuật
doanh
và lập

tổng
lýbộtoán
nhà
tổ chức
máycông
quảnnợlý(xem
của công
- Thứ hai, về Sơ
tìnhđồhình
thanh
biểu ty
3):
thị trường;
sửvốn
dụng
của
nhiều
công
biện
ty
trong
pháp
vài
quản
năm
lý,
gần
nâng
đây
cao

như
trình
sau:
độ cán
dự án
hợp
- Nguồn
Phòng
Tổ
chức-Hành
chính:
Thực
hiện
các
công
việc
sựbộ
vàcông
hành
Biéu3 hnh hình thanh toán công nợ. nhân
Biểu
4:
Nguồn
vốn
của
công
ty
nhân viên
ty,lýnên
đã đạt

được
kết quả
khácông
caoTriệu
(xem
biểu dụng
1):
chính
quảncủa
trị công
(Quản
nhân
sự và
laonhững
động trong
toàn
ty; Tuyển
Đơn
vị:
đồng
Trung
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Biểu 1: Kết quả Xí
hoạtnghiệp
động sản xuất
kinh
doanh.
tâm dự án
khảo

sát lý xây dựng
thi co
công,
thiếtvàkếphân bổ nhân
sự; Quản
bảnĐỐC
các công trình đầu tư tăng tài
GIÁM
và lập hồ
đo đạc và
trang
trí
sản cố định chokiểm
văn phòng
sơ mời
định công ty). nội ngoại
thầu
chấtlượng
thất
(Nguồn:
tài thuậtchính của
Công
Thương
mại phối
và Dịch
- Phòng Báo
Quảncáo
lý Kỹ
Thẩm
địnhtyTNHH

dự án: sắp
xếp, điều
các vụ
hoạt
PHÓ2007
GIÁM ĐỐC Năm 2008
KÊ TOÁN TRƯỞNG
Năm
Năm
Đứccác chỉ tiêu, định mức
Linh)kỹ
2006
độngxây
của máy móc thiết bịdipig
toàn công ty; Xây dựng
Tổng
Tổng
số
2007/200
2008/20
Chỉ tiêu
bảng
thấy: bảo
số vào
(tr.đong)
thuật;Nhìn
Xây
dựng
06
kếtahoạch

dưỡng, tu07sửa, bổ sung và thay thế các máy
Hệ
số
nợ
của
công
ty

những
biến
động
bấtThương
thường.mại
Cóvà
thểDịch
nói hệ
(Nguồn:
Báo
cáo
tài
chính
của
ty140,3
TNHH
vụ số
xây dựng Đức Linh )
l.Doanh
8.700
150,6
18.383Công

móc 13.100
2.NỘP NS
435
655 2007150,6
nợPhòng
năm 2006,
là tương đối920
cao so với 140,5
tỷ số trung bình của ngành. Tuy
Phòn
thiết
bị;
Kiểm
tra,
giám
sát
về
mặt
kỹ
thuật;
Thẩm
định dự án,
bảocủa
đảmcông
tính
vậy,
bảng
trênđộcho
thấy
sảnnợxuất

Phòng
nhiên,Như
năm
2008
do119,4
tốc
tăng
củatình
cáchình
khoản
ngắnkinh
hạn doanh
nhỏ hơn
tài sản
4.Thu
nhập
1,75
2,090
2,551
122,0
g
khả
thiđối
cho
dựDoanh
án về thu
mặttăng
kỹ thuật
theo
tiêu

của
ngành,
củaquân
nhà
tương
ổncác
định.
đều
qua
cácchuẩn
năm,hơn
thutỷnhập
bình
kế
kế
toán
nên
tỷ
số
nợ
năm
2008
giảm
xuống
chỉđặn
còn
0,46
thấp
sốDịch
trung

bình
Chỉ tiêu
Năm (Nguồn:
2006 Báo
Năm
2007
Năm
cáo
tài chính
của2008
Công
tyTNHH
Thương
mại

vụ
xây
diũìg Đức Linh năm)
Tốc
độ
tăng
tổ
nước.
đầu
người
cũng
ngày
một
tăng,


đủ
việc
làm,
đảm
bảo
đời
sống
vật
chất
trưởng
BQ
ngành . Điều này đảm bảo hơn cho công ty tránh rơi vào tình trạng mất khả
l.Tổng doanh thu
chức
8700
13100
18383
133,94
hoạch
Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài
cho
năng -thanh
toán,
đảm
bảo
lòng
tin
cho
các
chủ

nợ nhưng
lại là bất
cho
Phòng Kinh cloanh tổng hợp: Lập kế hoạch
kinhsẽdoanh
theolợitháng,
2.Lợi nhuận
839
2360
2015
17,4
sản
cán
côngnghiệp
nhân viên
của công
ty. sử dụng có khả năng sinh lời cao.
chủ bộ
doanh
nếu đồng
vốn được
quý,
của công ty, từ
đó rút ra tỷ trọng
đầu tư của
từng bộ phận để có biện pháp
9,64
18,02
10,96
12,87

3.Hệ số trên
Biểu
5:lựa
Bảng
phân
tích
năm
cho
công
ty.
Phân
tích
các
chọn
về
tài
trợcơvà
đầutài
tưsản
của
ty. Dự
Tinh
hình
tài
chính
của
công
ty
được
thể

hiện
rõcấu
nét
qua
cáccông
chỉ tiêu
về
doanh
- Khả năng thanh toán hiện hành tại thời điểm năm 2008 tăng mạnh so
Biểu
2:
Lợi
nhuận
hiệu
quảhiện
kinh
Chỉ tiêu
2007
2008
tính các hiệu 2006
ứng trong
tương
lai của
các và
quyết
định
tại.doanh
Quyết định thực
với
Đơnmục

vị: Triệu
đồng
0,88án. So sánh1,05
1,57 với các
các phương
kết quả hoạt động
tiêu ban
đầu.
Khả năng thanh toánhiện
hiện
năm
2006 và 2007. Điều này cho phép chúng ta nhận định khả năng thanh
hành
toán - Phòng 0,54
Quản lý nhà: Do
công ty là tiến hành đầu tư và kinh
Hệ số nự (nợ/tổng tài sản)
0,68đặc thù của0,46
các II.
khoản
nợ
ngắn
hạn
của
công
ty

Thực
trạng
hiệu

quả
dụng
vốn
của
Công
TNHH
mại
doanh
nhà:
như
nhàNăm
chung
cư,sửnhà
tậpkhả
thểquan.
của
cán
bộty
công
nhânThuơng
viên chức...
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Ghi
1. Tổng vốn kinh doanh
5 và
11.178,
21.499,5
Vốnnăng

cố rất cụ thể và rõ ràng là
Nên phòng
quản lý nhà có trách nhiệm và chức
-2.101,4
Thứ ha, về nguồn
công ty (xem biếu 4): quá trình chuyển đổi
1.1 Vốn cố định
3.500,2vốn của
7.293,53
định ty
tăng
Dịch
vụlýxây
thực hiện
quản
cácdựng
côngĐức
trìnhLinh
nhà ở khi công
tiến hành cho thuê hoặc sau
sang nền
kinh tế thị
trường đòi14.205,9
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tự
1.2 Vốn lưu động
3.010,0
7.678,4
lên

do

(Nguồn:
Báo
cáo tài
của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
khiKhái
đã
chuyển
nhượng
chochính
khách
hàng.
quát về
hoạt động
KD của
công ty trong thời gian qua
2. Nguồn vốn hình1.
đổi
mua sắm
2.1 Vốn chủ sở hữu
1.650,0
2.792,1
5.250,21

thể thấy
rằng
trong
3 Song
năm
gần

công
ty đạthoàn
được
lợi
nhuận
khá
mới- để
thích
ứng
với
tình
hình
mới.
Cácđây
doanh
độc lậptâm,
tự
thêm

Các
tâm,

nghiệp.
cácnghiệp
phòng
ban
làtoàn
các
Côngtrung
ty TNHH

Thương
mại và song
Dịch với
vụ xây
dựng
Đức
Linh
tựtrung
chủ trong
2.2 Doanh nghiệp tự bổchủ
330,900
504,874
1.779,27
do đầu tư cũng như xây dựng các
ổn xí nghiệp. Mỗi khi thực hiện hoạt động
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
chủ
động
trong
huy động và sử dụng vốn,
3.130,6
7.881,5
14.470,0 đánhviệc
2.3

Nợ
phải
trả:định. Cụ
giáty bằng 162% so với năm
thể
lợi
nhuận
sau
thuế
năm
2007
của
công
công trình,
trên hoạt
25 các xí nghiệp
78
25 động như một công ty nhỏ tương đối biệt
tự
lại
tài
lập với các phòng ban. Cụ thể như sau:
thị trường,
có nghĩa vụ7.969.82
đóng gópsản.
cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự
2.3.2 Nợ dài hạn tìm kiếm
2.215.1
4.758.3
Chỉ tiêu

2006
2007
2008
năng
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
động
sáng
tạo,
thích
ứng
với

chế
mới,
tình
hình
hoạt động kinh doanh của
(tr.đồng)
(tr.đồn
(tr.đồn
(%)
(%)
(%)
công
ty

trong
thời
gian
qua
đã
đạt
được
những
kết
quả
đáng khích lệ.
TỔNG
TÀI
5.111,5
100
11.178, 100
21.499,
100
SẨN
25
63
51
16
17
15
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28
A.TSLĐ

3.010,
59,

7.678,4
68,
14.205,
66,00
1 .Tiền mặt
359,7
7,0
315,35
2,8
719,33
3,34
2.Các
khoản
1.945,
38,
6.039.1
54,
7.272,1
33,7
11,
704,6
14,
1.323,9
6214,4
28,9
3.TSLĐ khác
86
90
00
41

59
0


B.

TSCĐ
l.TSCĐ
2.Chi


phí

2.101,
1.955
146,45

41,
38,
3,0

3.500,2
2.977,8
522,40

31,
26,
4,6

7.293,5

5.826,2
1.467,3

34,0
27,0
17,0

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công tyTNHH Thương mại và Dịch
vụ xây dựng Đức Linh)
Qua bảng trên ta thấy
+ Tổng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007, nguyên
nhân chính là đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm 2008 tăng rất mạnh. Việc
đầu tư ngắn hạn tăng cao công ty là cần thiết để mở rộng sản xuất kinh
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

19


2006
200
200
2007/2006
Đơ
7
8
Chê
%
n Chuụên
@huụẦn
Chuụên

đề đề
thi
đềthi
te
thitập
tetetập
tập
tết tết
nụhìêp
tếtnụhìêp
nụhìêp
nh

Chỉ tiêu

vị
1.Doanh thu

3.Tổng vốn

Tr.đồ
ng
Tr.đồ
ng
Tr.đồ

4.Hiệu suất

Hệ


5.Tỷ
suất
LN/D
6.Tỷ
suất
Ln/vốn
Chỉ tiêu

Hệ
số
Hệ
số

2.Lọi nhuận

Tổng cộng
Chi phí hoạt động
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu
1.Doanh thu
2. Lợi nhuận
3.VCĐ
bình
4.Hiệu

suất

5. Hàm lượng
ó.Hiệu quả sd
Chỉ tiêu

TSLĐ bình quân
Doanh thu
Lợi nhuận
Vòng
Hệ
Hiệu

quav


đảm
quả

2008/2007
Chên
h

%

lệch
lệch
+thể
TSCĐ
vậygiá
ta

thấy
chiều
doanh
hướng

ngày
hàng
càng
năm toàn
đều
tăng
cả vốn:
về
nhưng
sốthời
nhuận
vốn,
cả
lạiqua
về
tăng
tỉ
CÓ*Như
thấy
rằng
hiệu
suấtthu
sử
dụng
VCĐ
của tăng
công
tytổng
trong
gian

Đánh
chỉ
tiêu
hiệu
suất
sử dụng
bộ
Chỉlợi
tiêu
này
cho
biết
8.700
13.1
18.3
440động
150sản
5283
140
tạmgiảm
trọng.
được,
mặc
dùtham
chưagia
thậtvào
ổn hoạt
định.
khai
thác,

sử dụng
một
đồng
vốn
xuất
kinh
doanh
sẽ tạotốirađabao
00
83
0 Công
,6 ty đã
,3
công
Điều
thất
này cho2.36
thấy công
cơ sở vật
839thường.
2.01ty đã chú
152trọng
281đầu tư-345
85, chất mở rộng sản
nhiêu
0
5
1
,3
4

suất
của
TSCĐ,
phục
vụ
cho
sản
xuất
kinh
doanh
tạo
nên
thành
chung
xuất.
Ta
cũng
biết
TSCĐ

một
yếu
tố
quan
trọng
quyết
địnhcông
tới năng
suất
đồng

doanh
thu.
5.111,52 11.178 21.499
10.320,8
Biểu 8:6.067,1
Hiệu quả219
sử dụng
vốn cô 192
định
Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí nguyên nhiên vật
lao
Đơn
Triệu
1,70
1,16
68,hiệu quả
-0,34sử dụng
73, vị:
Biểu 6: 0,85
Chỉ tiêu -đánh giá
toàn
bộ đổng
động,
ty cần
phải tìm
ra các 60,
giải pháp, tìm nguồn
0,096 chất lượng
0,18 sản phẩm.
0,10 Công

0,08
187
-0,071
vốn
9
4
,5
55
huy động vốn đêcủa
đầuCông
tư chotyTSCĐ.
TNHH Thương mại và Dịch vụ xâv
0,164
0,21
0,09
0,04 128
-0,117 44,
1
4
7
,6
54
Các bộ phận
khác
nói chungNăm
là ổn2008
định, không có biến động gì lớn.
Năm +2006
Năm
2007

2.
Phân
tíchBáo
hiệu
quả
dụng
tại tyTNHH
Công ty TNHH
mạivụvàxây dipĩg Đức Linh)
5139,899
5465,089
7976,642
(Nguồn:
cáo
tàisử
chính
củavốn
Công
Thương Thương
mại và Dịch
1377,025
2390,133
3896,659
Dịch
Thứ
hai,
tỷ
suất
lợi
nhuận

trên
vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao
3762,87
4079,983
vụ
xây dựng Đức3074,955
Linh
nhiêu đồng lợi nhuận.
nămlệch
2006, 1 đồng vốn thu
NămCũng tương tự như trên,
Chênh

Đế tiến
hành
động 2007/2006
kinh
doanh,
mỗi doanh
nghiệp
cầnvàcóDịch
lượng
(Nguồn:
Báo
cáohoạt
tài
của Công
tyTNHH
Thương
mại

vụ vốn
xây diũĩg Đức Linh)
200
200
20chính
2008/2007
Đưn được
6
7
08
lợinguồn
nhuận,
năm
thu
đượcTuy
0,0275
đồng
lợi nhuận,
nhưng
c. 0,00222
Hiệuđịnh
quảđồng
sửcác
dụng
vốn để
lưu
động
nhất

đáp

ứng nhu
nhưng vấn
đề
tín
+/-2007
% vốn.
+/-nhiên,
%có vốn
năm
2008
thucóđược
đồng
lợitốnhuận.
Đây 140
là vấn
công và
ty
dụng
saochỉ
cho
hiệu
quả 440
mới là
nhân
quyết
đến
sự đề
tăngmà
trưởng
Tr.đồ sử

8.7
13.
18. 0,00545
150
528định
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh
Tr.đổ cần
2.0 nghiệp.
1521
281
85,
phát 839
triển của2.3
mỗi doanh
doanh.

đảm
bảo
cho
quá
trình
sản
suất
kinh
doanh
được
Tr.đồ phải 296
72 quyết.243
182
185

134 diễn ra thường
tìm biện539
pháp giải
(Nguồn:
Báo
tàihiệu
chính
của
tyTNHH
Thương

Dịch
xuyên
liên
tục.
Sựcáo
luân
chuyển
ánh
rõ nét
nhất
tình
hình
sảnvụ
Bởi
vậy,
phân
tích
sử Công
dụng

vốn
là việc
làm
cầnmại
thiết
nhằm
thểxây
Hệ số
2,9
2,4
- quảcôVLĐ
82,phản
0,10
104
dựngvà
Đức
Linh)
b.
Hiệu
quả sử2,5
dụng vốn
định.
xuất
kinh
doanh
củacông
doanh
hiện
chất
lượng

tácnghiệp..
sử dụng
đồng thời
Hệ số
0,3
0,4
0,3
0,07 vốn121
- đánh giá
95, hiệu quả của nó để
+
Năm
2007:
1
đồng
vốn
tham
gia
vào
SXKD
tạo
ra được
1,169
Công
TNHH
Thương
mạinâng
và Dịch
vụ -xây
Đức

Linhcủa
không
phải
Hệ số từ đó0,2
0,2
0,15
154
63,
có cácty0,4
biện
pháp
thích hợp
cao hiệu
quảdựng
sử dụng
vốn
côngđồng
ty.
Để đánh
giá hiệu
quả
sử
dụng
VLĐ
tốt
hay
xấu,

thẻ
xem

xét
một
số
doanh
thu
(giảm
31,24%
so
với
năm
2006).
Chênh
lệch
một doanh nghiệp sảnNăm
xuất hàng hóa mà là doanh
nghiệp
đầu tư nên vốn cố
Biếu 9: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả2007
sử dụng200
vốn hoàn
toàn phụ thuộc 2008/2007
vào hiệu quả của hoạt động
Đưnđịnh2006
2007/2006
của công ty thường
chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy
8 vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,384 đồng
+

Năm
2008:
1
đồng
xuất kinh doanh, mà hiệu quả
tínsản
+/-sản xuất
% kinh doanh
+/- lại chịu
% ảnh hưởng của
nhiên,
doanh
thu
(giảm
26,86%
so
với
năm
2007).
yếu tố như điều 13.4
kiện tự nhiên,
môi
trường 3.48
kinh tế - chính
trị - văn hoá,
Tr.đnhiều
4597 ty
186,0
135 sẽ
việc5.34

sử dụng9.94
vốn cố định của công
có hiệu quả
hay không
ảnh hưởng
Tr.đphong
8.70tục tập
13.1
18.3
4400
150
5283
140
quán, tính mùa vụ.. .nên hiệu quả sử dụng vốn của doanh
*83Đánh
tiêu
tỷ suất
lợi nhuận:
đến giá
hoạtchỉ
động
kinh
doanh
của công
Tr.đtrực tiếp
2.36
2.01
1521
181 ty (xem
-345biểu 8).

85,
ồng nghiệp9
0
5
,3
38
Thứ nhất,
tỷ suất
nhuận
thukhông
cho biết
doanh
Việc
sử dụng
vốn lợi
cố định
cótrên
hiệudoanh
quả hay
thểmột
hiệnđồng
qua các
chỉ thu
tiêu:
những
đó.
Hệ không
1,62nằm ngoài
1,31 ảnh hưởng
1,36 của

-0,311
- nhân tố 0,052
3,95
được bao0,75
nhiêu đồng
lợi nhuận.
Hệ thu 0,61
0,73
0,14 23,62
-3,82
Qua
8 cho
sử vốn
dụngtựvốn
cố định
Côngsốtyliệu
hoạttrong
độngbiểu
độc lập
chủthấy:
yếu tình
bằnghình
nguồn
có của
mình.trong
Sản
Hệ
0,15
0,23
0,15

0,08
509
-36,3
Nămcông
2006:
thu thu
0,096
lợi tế
nhuận.
những
phẩm+của
ty 1làđồng
loại doanh
sản phẩm
đặc được
biệt có
giá đồng
trị kinh
cao, để tạo ra
năm
mỗi qua chưa thực sự hiệu quả. Năm 2007 hiệu suất doanh thu trên VCĐ
(Nguồn:
cáo 1tàiđồng
chínhdoanh
của Công
ty TNHH
Thương
mạilợivànhuận
Dịch vụ
xây dựng Đức Linh)

+ NămBáo
2007:
thu thu
được 0,180
đồng
(tăng
sản phẩm cần phải có thời gian dài và ít mang tính thời vụ, bởi vậy hiệu quả
21
23 22
20
Nguyễn
Nguyễn
Văn
Văn
Hoà
Hoà
- 05D03295
- 05D03295
Lớp
Lớp
10-28
10-28


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Từ số liệu ở biểu 9 cho thấy trong 3 năm gần đây, VLĐ bình quân tương
đối ổn định và có chiều hướng tăng lên khá cao. Cụ thể là năm 2007 tăng so
với năm 2006 là 4.597,6 triệu đồng (tương đương 86,2%) và trong năm 2008
tăng 3.483 triệu đồng (tương đương 35,03%) so với năm 2007 nhưng tốc độ
tăng doanh thu hàng năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất

thường, thiếu ổn định, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qủ sử dụng VLĐ
của công ty.
Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm
2006 từ 0,614 đồng tăng lên 0,759 đồng vào năm 2007, sang năm 2008 lại
giảm xuống còn 0,730 đồng. Sở dĩ như vậy vì vòng quay VLĐ năm 2008
tăng
nhanh hơn 2007, chắc chằn công ty sẽ tiết kiệm VLĐ. Nếu năm 2007 một
chu
kỳ VLĐ hết 273 ngày thì năm 2008 hết có 263 ngày , giảm 17 ngày và tiết
kiệm VLĐ là 560 triệu một chu kỳ quay vòng ( 560 triệu =17 ngày *
18.383/360)
Và hệ số lợi nhuận trên VLĐ, cũng như các chỉ tiêu khác, có chiều
hướng giảm trong năm 2008, diều đó cung là tất nhiên, vì vốn năm 2008 tăng
khá cao so với năm 2007, trong khi đó lợi nhuận giảm.
Qua biểu 9 cho thấy hệ số lợi nhận trên VLĐ năm 2008 giảm mạnh chỉ
bằng 62,29% năm 2007.
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công

ty
1 Những kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ
tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tuy chưa thực sự
tốt, song trong bối cảnh hiện nay như thế là tốt. Số lượng công trình xây
dựng
mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên,
24
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp

Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ hãn sau:
- Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư và thực hịên tư vấn các

công trình xây dựng, nên nguồn vốn giành cho hoạt động kinh doanh của
công
ty là tương đối lớn. Chính vì đặc điểm trên trong quá trình hoạt động kinh
doanh bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn sử dụng
nhiều nguồn vốn đi vay tín dụng và huy động cổ phần. Mặt khác, những công
trình xây dựng do công ty đầu tư chủ yếu là các công trình về nhà trung cư,
nên ngay cả khi các công trình chưa hoàn thiện, những nhà đầu cơ đã thực
hiện đặt cọc tiền trước. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc
chủ
động, độc lập về vấn đề tài chính, và tiết kiệm được phần nào đó chi phí sử
dụng vốn.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo

theo

quá

trình đô thị hoá nhanh chóng. Song song với nó là sự thông thoáng của Nhà
nước.
Đã giúp công ty có được những điều kiện rát tốt để ngày càng phát triển
mạnh

mẽ.

Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị,
nâng


cao

trình độ của công nhân viên trong công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ

ra

thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc
trên

thị

trường.
- Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra

tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

25


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức

tương
đối cao nhưng lại không ổn định qua các năm mặc dù vốn đầu tư và doanh
thu
vẫn tăng.
- Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo


ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm
hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt
động
kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn
lưu
động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn nhưng thực tế có năm khi so
với tổng nguồn vốn, VLĐ chiếm tỷ trọng thấp - chí chiếm khoảng 59%. Do
đó
gây không it khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu
kinh
doanh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn, ngày càng có chiều hướng tăng lên.
Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

26


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH vụ XÂY DỤNG ĐỨC LINH
I. Định hướng phát triển của công ty
- Hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, chú trọng và quan tâm

đến

trách nhiêm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, hình thành cơ cấu sản phẩm hợp lý,

đẩy mạnh đầu tư, chú trọng và ưu tiên ngành mũi nhọn là đầu tư kinh doanh
và phát triển nhà, có trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình.
- Luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân

viên, phát huy hết trình độ, năng lực, tinh thần kỷ luật và ý thức trách nhiệm
trong công tác.
- Giải quyết tốt quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động, Xây

dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn
thách thức:
Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp
cùng ngành với nhau.
Thứ hai: Máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng, một số máy móc
đã hư hỏng, xuống cấp đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa,
nâng cấp.
Thứ ba: về nguồn vốn: Do hoạt động theo hình thức tự túc huy động

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

27


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thuơng mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
1. Hoàn thiện công tác kê hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh


Công tác kế hoạch trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong
việc điều hành quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu
quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc,
phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên
phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên
theo định kỳ. Sau đó tổng họp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn,
phân tích nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Đa dạng hóa sản xuất kỉnh doanh và nâng cao chất lượng sảm phẩm.

Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một
trong
những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là các công trình xây dựng dân dụng,
công ty nên nghiên cúu xem xét đầu tư vào một số công trình xã hội, công
cộng từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận
tiện nhanh gọn.
Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của
công
ty. VI vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng công trình
từ
khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm và dịch vụ phục vụ khách
28
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
3. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cô định

Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và
mức
khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên
thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh
giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể
phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những
biện pháp thích họp.
4. Xây dựng kê hoạch sử dụng vốn

Đề ra định mức đầu tư rõ ràng cho mỗi hạng mục công trình, trên cơ sở
đó để có lượng vốn họp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho
quá
trình đầu tư được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn
nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính
của
kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của
công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
5. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng

Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện
pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương
mại
cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi
cấp

tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán
của
khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn.
6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động

Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

29


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
tiết kiệm chi phí chạy dự án, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giải phóng
mặt bằng và tạm cư. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm
giảm bớt các lại chi phí không cần thiết để đảm bảo nguồn vốn cho công ty.
Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên
nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết
lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh.
III. Kiến nghị với nhà nước

Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập
tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy
động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ 1Ĩ1Ô với các
chính
sách kinh tế - xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều
kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình

thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau:
1. Về môi trường kinh tê
Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan
trọng
tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự
tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Lãi suất vay ngân hàng:
Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

30


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền
vay luôn nhỏ hon lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất
do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi.
- Thủ tục hành chính:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho
thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian
chờ
đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh

doanh.
2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển
kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh nói riêng và các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển.
Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

31


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty trong và ngoài doanh
nghiệp nhà nước đang là môi quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Thương mại và Dich vụ xây dung Đức Linh” của em chỉ đơn giản

muốn góp tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ) về vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” bằng việc
phân
tích các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở
lý thuyết, kết hợp với việc xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của
công
ty, trong chuyên để thực tập tốt nghiệp này đã chỉ ra được những kết quả đạt
được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố định và vốn lưu

động.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bá Dư, người đã trực tiếp
hướng
dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn tập thể cán bộ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức

Nguyễn Văn Hoà - 05D03295 Lớp 10-28

32


×