Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY cồ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.12 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
***

LŨI Mũ DŨU.....................................................................................................3

CHDŨNG 1: HIDU QUD Sũ DŨNG VDN CŨA DOANH NGHIDP.............5
1.1 VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP...................5

1.1.1 Khỏi niDm............................................................................................ 5

1.1.2 Phõn loũi vũn....................................................................................... 6

CHUYÊN ĐÈ TỐT NGHIỆP

Đe tài:1.2.2 Phõn loũi vũn theo phũũng thũc chu chuyũn................................... 9
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
1.1.3 Vai trũ cũa vũn ũũi vũi doanh nghiũp..............................................13
1.2 HIỆU QUẢ SỪ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP..............................14
Trưong Hoài Linh
1.2.1 Khỏi niũm hidu quũ SŨ dũng vũn cũa doanh nghiũp.....................14
Giảo viên hướng dẫn
Ngô Thị Dân
Sinh viên thực hiện

TCDN K8- HCKT

1.2.2 Vai trũLóp
cũa viũc nõng cao hiũu quũ SŨ dũng vũn cũa doanh nghỉũp


15

1.2.3 Cỏc chũ tiờu cũ bũn Dỏnh giỏ hiũu quũ SŨ dũng vũn....................16
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỪ DỤNG VỐN
Hà Nội, năm 2009


2.2.2 Thũc trũng và hiũu quũ SŨ dũng vũn tũi Cụng ty co

phOn Dinh

dOũng ViOt Nam..........................................................................................36
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN

TẠICỒNG TY CỔ

PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM................................................................... 49

2.3.1................................................................................................................ N
hũng kũt quũ Dó oot ŨOOc.........................................................................49

2.3.2................................................................................................................ M
Ot SŨ hũn chO trong SŨ dũng vOn...............................................................50

CHODNG 3: MŨT so GIOI PHOP NŨNG CAO HIOU QUO so DONG VON
TOI CỄNG TY CO PHON DINH DŨONG VIOT NAM...............................51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH............................................ 51

3.1.1. ŨOnh hOOng chiũn 10ŨC cũa cụng ty trong thOi gian tũi..........51



LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình đổi mới kinh tế đảng và nhà nước ta đã khẳng định
"Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo" doanh nghiệp nhà nước là lực
lượng kinh tế chủ lực các công ty Nhà nước phải trở thành tập đoàn kinh tế vững
mạnh. Bên cạnh đó Nhà nước ta cũng khuyến khích các doanh nghiệp chuyến
sang hình thức co phần hóa đế thúc đấy kinh tế phát triến theo xu hướng toàn
cầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc tạo ra lợi nhuận cao nhất luôn là
một vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như các
nhà đầu tư. Đe đạt được mục tiêu trên bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
lượng vốn nhất định đó là tiền đề cần thiết, nói cách khác vốn là điều kiện cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một phưong thức kinh doanh cho hợp lý nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra.
Trong CO’ cấu kinh tế cũ doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn
về vốn nên không còn quan tâm tới huy động vốn và quản lý huy động vốn.
Nhung trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho tùng doanh
nghiệp trở lên quan trọng và cần thiết hon vì: một mặt các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, mặt khác các nhà đầu tư luôn quan
tâm tới việc sử dụng vốn sao cho họp lý nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất
trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tông họp những cố gắng, nhừng biện pháp hừu hiệu về kỳ thuật về tố chức sản
xuất phát triển nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo với số vốn hiện có và
bằng những biện pháp quản lý nhằm khai thác đế vốn có khả năng mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Từ lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định sự thành
công của doanh nghiệp hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.



Nhận thức được vấn đề này, qua quá trình tiếp xúc, tìm hiểu và nghiên
cứu tại Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam em đã chọn đề tài:
“Một so giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng von tại Công ty Cô
phần Dinh dưỡng Việt Nam”
Ngoài lời mở đầu và kết luận: Ket cấu đề tài tốt nghiệp được trình bày
theo 3 phần chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cố phần dinh
dưỡng Việt Nam.


CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn, vốn là điều kiện không thể thiếu được đế đầu tư, thành lập doanh nghiệp
và tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý và sử dụng vốn trở thành
những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của
quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Với tầm quan trọng như vậy, việc
nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm vốn là gì và vai trò của vốn
trong doanh nghiệp thế hiện như thế nào.
1.1.1

Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ

những giá trị ứng ra ban đầu vào quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất mà
còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình riêng
biệt mà trong mọi quá trình sản xuất, trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số mọi của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp. Vì chỉ khi
nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
* Các đặc trưng của vốn
Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biếu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. Giá trị
tài sản vô hình của doanh nghiệp là thương hiệu, các phát minh riêng..., tài sản
hừu hình là các loại tài sản có hình thái vật chất và bị hao mòn theo thời gian.


vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh: vốn không
ngừng vận động qua các giai đoạn chu kỳ sản xuất kinh doanh.Quá trình này
diễn ra liên tục thường xuyên theo một chu kỳ lặp đi lặp lại.Trong quá trình tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn được chuyển toàn bộ một lần hoặc dần
dần vào giá trị của sản phẩm.
- Vốn được tích tụ và tập trung một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định
- Vốn được quan tâm như một hàng hóa đặc biệt có thể mua bán quyền sử
dụng trên thị trường vốn, thị trường hàng hóa.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng các tài sản hữu hình.
1.1.2


Phân loại vốn

1.1.2.1

Phân loại vốn theo nguồn hình thành

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
1.1.2.2

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
-

Vốn pháp định: Là số vốn tối thiếu đế thành lập doanh nghiệp, pháp
luật quy định theo từng ngành nghề.

-

Vốn tự bố sung: Là số lợi nhuận chưa phân phối và các khoản hàng
năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp( quỳ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi...)

-

Vốn chủ sở hữu khác: Khoản chênh lệch do đánh giá kiểm kê tài sản,
do chênh lệch tỷ giá...



nghiệp phải tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác dưới hình thức vay nợ,
liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và hình thức khác.
-

Vốn vay:

Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân
đơn vị kinh tế.
+ Vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp úng đúng thời gian thời điểm đó là các khoản
tín dụng ngắn hạn được dài hạn hoặc dài hạn ký theo nhu cầu của doanh
nghiệp.
+ Vốn vay trên thị trường chứng khoán: Tại những nước có vốn có nền
kinh tế thị trường chứng khoán phát triển, doanh nghiệp có thế phát hành
chứng khoán, đây là một công cụ tài chính quan trọng sử dụng vào mục
đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Vốn liên doanh liên kết
Doanh nghiệp có thế kinh doanh liên doanh liên kết, họp tác với doanh
nghiệp khác đế mở rộng sản xuất kinh doanh.Đây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết
gắn liền với việc chuyến giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phấm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Vốn tín dụng thương mại

Là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng
mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn liền
với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn liền với một quan hệ thanh

toán cụ thế nên nó chịu trách nhiệm của cơ chế thanh toán, của chính sách
tín dụng khách hàng mà khách hàng được hưởng.Đây là phương thức tài
trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng
quan hệ họp tác kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ họp
tác kinh doanh một cách lâu bền.Tuy nhiên các khoản tín dụng thương
mại có thời gian ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách


khoa học nó có thế đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh
nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
cho doanh nghiệp thiếu vốn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua họp đồng giữa người thuê
và người cho thuê.Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho
người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận .Người cho thuê là người sở
hũai tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch là thuê vận hành và thuê
tài chính:
+ Thuê vận hành (thuê hoạt động) là một phương thức thuê ngắn hạn tài
sản , hình thức này có đặc trưng chủ yếu sau:
1. Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hừu ích
của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian
ngắn.
2. Người thuê chỉ cần phải trả tiền thuê theo thỏa thuận, người cho thuê
phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiếm, thuê tài
sản... cùng mọi rủi ro về hao mòn vô hình tài sản. Hình thức này hoàn toàn phù
hợp với những hoạt động có tính chất thời hạn và nó đem lại cho bên thuê thuận
lợi không cần phải phản ánh tài sản loại này vào số kế toán.
+ Thuê tài chính: Là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn

theo hợp đồng.Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản, thiết
bị máy móc mà người cần thuê sẽ thương lượng từ trước, các điều kiện mua tài
sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng cơ bản sau:
1. Thời gian thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải bù đắp những chi phí
mua tài sản thời điểm bắt đầu hợp đồng.


2. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên cho thuê, các loại chi phí
bảo hành, phí bảo hiếm, thuế tài sản cũng như những rủi ro khác đối với tài sản
do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của công ty.
Đó là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu ngành nghề kinh
doanh, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỳ thuật cũng như chiến lược phát
triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp bên cạnh đó đối với việc quản lý
vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn
sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay
vòng vốn.Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm và hiệu
quả.
1.2.2

Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển

1.2.2.1

Vốn cố định

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động vốn cố định được gắn
liền với hình thái biếu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên
cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiếu về tài sản cố

định.
* Tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất trong quá trình đó, mặc dù tư liệu
sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Chỉ khi nào
chúng bị hư hỏng hoàn toàn được xét thấy có lợi thì khi đó chúng bị thay thế đổi
mới.
Tài sản cố định là tài sản tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá
trị của nó được chuyến dịch dần vào chi phí hoạt động kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều trong chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.


Theo chế độ quy định hiện hành nhừng tư liệu lao động nào đảm bảo đủ
hai điều kiện sau sẽ được gọi là tài sản cố định.
- Giá trị > 10.000.000 đồng
- Thời gian sử dụng > 1 năm
Đe tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất tham gia tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài
sản cố định được phân loại thành:
- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh: Loại này gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, các vật kiến trúc...
Những tài sản cố định có thế là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập

hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau đê thực hiện
một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thế, thế hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có hên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về sử dụng đất, chi phí mua bằng sáng chế phát minh hay những nhãn hiệu
thương mại...
+ Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giừ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan
trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và
có hai phương hướng đầu tư vào tài sản họp lý.


- Tài sản cô định chưa cân dùng chờ sử lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản của
doanh nghiệp như thể nào từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
Vì vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
ra trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng, vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh giúp doanh nghiệp cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường
1.2.2.2 Vốn lưu động
* Tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định doanh
nghiệp luôn có một lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh như dự trừ chuấn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân

phối, tiêu thụ sản phấm đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giá trị tài sản lưu động thường chiếm 5070% tống giá trị tài sản.
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ
yếu của đối tượng lao động sẽ tham gia quá trình sản xuất tạo thành thực thể của
sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của
chúng được chuyển dịch một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm
trở thành hàng hóa.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận:
Một bộ phận là vốn vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục,
một bộ phận là những vật tư trong quá trình chế biến cùng với các công cụ dụng


cụ, phụ tùng thay thế được thay thế hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu
động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có một số tài sản lưu động khác nằm
trong khâu lun thông đó là vật tư phục vụ cho quá trình tiêu thụ, các khoản hàng
gửi bán, các khoản phải thu...do vậy trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần có một lượng vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền
ứng trước về tài sản đó gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động luôn được chuyển hóa theo hình thức khác nhau bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và quay lại hình thái ban
đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động càng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ hay còn gọi là sự chu
chuyển của vốn.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện liên tục.

Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi
với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trong các
giai đoạn luân chuyến vốn đế số tiền lưu động có chuyến biến nhanh từ hình thái
này sang hình thái khác, đáp ứng được nhu cầu phát sinh.
Muốn quản lý tốt vốn lun động các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết
được các bộ phận cấu thành của vốn lưu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại. Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sự trữ sản xuất: Là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ
phân bổ.


- vốn lưu động trong khâu lưu động: Là bộ phận, trực tiếp phục vụ cho
lưu thông như thành phấm, vốn tiền mặt.
Căn cứ vào hình thái biếu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thức biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
- Vốn tiền mặt: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỳ, tiền
gửi ngân hàng các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.3

Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

Tất cả các hoạt động sản xuất, dù bất kỳ với quy mô nào cũng cần có một
lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đòi và phát triển của doanh

nghiệp.
- về pháp lý: Mồi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiếu phải bằng
vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Như
vậy vốn có thế được xem là một trong những co sở quan trọng nhất đế đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và pháp luật của doanh nghiệp.vốn
không những đế phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này thể
hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp không ngừng phải cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện
đại hóa công nghệ... tất cả nhừng yếu tố này muốn đạt được thì phải đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh


nghiệp mới có thế sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả vốn.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1

Khái niệm hiệu quă sử dụng vốn của doanh nghiệp

Đe đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người
ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì thế
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyến vốn... Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ
thể của mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ket quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ
ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triến vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt đế nghĩa là không đế vốn
nhàn rỗi, không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách họp lý và tiết kiệm


- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không đế vốn bị sử dụng sai
mục đích, không đế vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra doanh
nghiệp phải thuòng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đế nhanh
chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm
của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng.

1.2.2

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ
chế Nhà nước để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị
trường, nó cho phép vận dụng triệt đế mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của
toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành,
tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm đế có thế đứng
vững trên thị trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có vị trí hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường mới, doanh nghiệp phải luôn đề cao
tính an toàn đặc biệt là an toàn về vốn. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn các nguồn tài trợ dễ dàng hơn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm
lực đế khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Đế đáp ứng các nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm thì doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó
vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp
như nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao mức
sống của người lao động.



Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn
ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh
nghiệp luôn tìm ra các biện pháp phù họp đe nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm, tối đa hóa lợi nhuận trên 1 đồng vốn sử dụng.
1.2.3

Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Đe đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi
vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tống tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận
(ROA)
Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tống họp nhất được dùng đế đánh giá khả năng sinh lời của
1 đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tu, nó cho biết một
đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu lợi nhuận.
Doanh lợi vốn

Lợi nhuận


(chủ sở hữu ROA) Vốn chủ chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho thấy tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh


b
v&

Von cô định bình quân
Von lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ
Đế
tiêu này
này
giá hiệu
cho biết
quả
biết sử
đồng
dụng vốn
vốn cố
cố
lưuđịnh
định
độngbình
thìtham
cần
phải

gia sẽvào
đánh
giábao
động
hiệunhiêu
quả
sản
Chỉ đánh
tiêu
cho
11 đồng
quân
tạohoạt
ra
sử dụng
xuất
kinhtàidoanh
sản cốtrong
định qua
kỳ thì
các tạo
chỉ tiêu
ra bao
sau:nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
đồngcàng
lớn
lợi nhuận.
tốt.
Chỉ
Hiệutiêu

suấtnày
sử càng
dụng__________Doanh
bé càng tốt.
thu thuần______
Đe xác định độ luân chuyển vốn của vốn lưu động người ta sử dụng chỉ
TSCĐ
Nguyên
giádụng
bình vốn
quânlưu
TSCĐ
1.2.3.2
Chỉ tiêu
phân tích hiệu
quả sử
động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động
lại bao nhiêu
thuần
Hệ sốđồng
đảm doanh
nhiệmthu
_ vốn
lưu động bình quân trong kỷ
Nguyên
bình quân TSCĐ
vốn lưu độngHao phí TSCĐ=----------SSI----------------------Doanh
thu giá

thuần
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động.
số này
tốt.ra 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
ChỉHệtiêu
này càng
cho nhỏ
biết càng
để tạo
- Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
í , Hệ số này càng nhỏ càng
Lợitốt.
nhuận
Sức sinh lời của vôn lưu động = 777 ; 77 77 t 7 7
77
. 11V. ,
Lợi nhuận thuần
0,
Sức sinh lời của TSCĐ = —-------A
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
r,,Ặ’
Doanh thu thuần
Hiệu suât sử dụng von cô định = ~T7ĨT 1
, rr~r 77

tiêu:



số

vòng
quay
của
_
Doanh
vốn luu động Vốn lưu động bình quân

thu

thuần

Chỉ tiêu này cho biết vốn được luân chuyển mấy vòng trong kỳ
Thời gian của một __________Thời gian của kỳ phân tích________
vòng luân chuyến số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1
vòng, thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động càng lớn. Chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng của công tác quản lý
ngân quỹ và các khoản phải thu.
Tỷ suất thanh toán Tong tài sản lưu động
nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả
quan.
Tỷ suất thanh toán Tồng số vốn bằng tiền

hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu
tỷ suất quá cao lại phản ánh một thực trạng không tốt vì tiền quá nhiều, vòng
quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
Số vòng quay các _ Tống doanh thu bán chịu
khoản phải thu Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức họp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
việc đi thu hồi nợ. Neu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn


Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng đế đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh
nghiệp luôn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do vậy khi phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP

1.3.1

Yếu tố khách quan

1.3.1.1

Tác động của thị trưòng


Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Neu thị trường tiêu thụ ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc
đấy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Neu sản phấm
mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị
và tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra thị trường nguyên vật liệu đầu vào cũng ảnh hưởng khá lớn tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2

Các chính sách vĩ mô của nhà nưóc

Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu
nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn tù’ cơ chế giao vốn, đánh giá
TSCĐ, sự thay đổi chính sách thuế chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích
nhập một số loại công nghệ nhất định điều đó có thế làm tăng hoặc giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về
phương hướng, định hướng pháp luật các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Tùy từng doanh nghiệp và từng thời kỳ khác
nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này là khác nhau.
1.3.1.3

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị
trường công nghệ biến động không ngừng và trình độ công nghệ giữa các nước


là khác nhau. Từ đó mà việc chuyến giao công nghệ giữa các nước ngày càng gia
tăng, một mặt nó tạo cho đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt các doanh

nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, đế sử dụng vốn có hiệu quả
phải xem xét đầu tư vào công nghệ và phải tính đến hao mòn vô hình do phát
triển không ngừng của khoa học kỳ thuật.
1.3.1.4

Môi trường tự nhiên

Là toàn bộ các yếu tố tụ' nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu,
môi trường... các điều kiện trong môi trường tự nhiên phù họp sẽ tăng năng suất
lao động... tính thòi vụ, thiên tai, lũ lụt...gây khó khăn cho rất nhiều doanh
nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2

Các yếu tố chủ quan

1.3.2.1

Chu kỳ sản xuất kỉnh doanh

Đây là một đặc điếm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Neu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh
nhằm tái mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh
nghiệp sẽ chịu một gắng nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
1.3.2.2

Kỹ thuật sản xuất

Kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như hệ số quy đối mới máy móc thiết bị, hệ
số sử dụng về thời gian về công suất.

Neu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp sẽ có điều kiện sử dụng
máy móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp sẽ dễ
dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này
lâu dài.
Neu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao,
doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề,
chất lượng nguyên liệu cao sẽ tăng lợi nhuận trên vốn cố định.
1.3.2.3

Đặc điểm của sản phẩm


Sản phâm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí vê việc tiêu thụ sản
phẩm sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Neu sản phấm là tu liệu tiêu dùng nhất là sản phấm công nghệ nhẹ nhu
ruợu, bia, thuốc lá...thì nó có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra
những sản phẩm có giá trị không quá lớn nhu ô tô, xe máy...việc thu hồi vốn sẽ
lâu hơn.
1.3.2.4

Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất

* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Vai trò của nguời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng. Sụ điều hành quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách
tối uu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt cơ hội
kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng truởng và phát triển
* Trình độ tay nghề của nguời lao động

Neu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ
của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn khai thác
tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đe sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhu trách nhiệm một cách công bằng.
Nguợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm
không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.5

Trình độ sản xuất kỉnh doanh

Đây là yếu tố ảnh huởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn
cung ứng, sản xuất, tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được luợng phù
hợp tối uu các yếu tố đó. Ngoài ra đế đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì
chất lượng hàng hóa đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng


giảm tới mức tối đa. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lờ cơ hội kinh
doanh nên đồng vốn đuợc sử dụng hiệu quả thì phải xác định mức dự
trữ họp lý để tránh trường họp dự trữ quá nhiều dẫn tới ứ đọng vốn và
tăng chi phí bảo quản.
-

Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất
cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao

nhất, khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm
bảo sản xuất sản phẩm.

-

Khâu tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định để doanh nghiệp xác định
giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có biện pháp thích họp để thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu,
lợi nhuận là cơ sở đế doanh nghiệp tái sản xuất.

1.3.2.6

Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu đế theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài
chính, công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho
lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như
việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó quyết định đúng đắn việc quản lý và sử
dụng vốn.


Phòng

toán

hanh toán

Phòng


chính

Phòng

Phòng

mua

chất CHƯƠNG 2
Vinuco cam kết luôn lượng
sản xuất ra các sản phẩm xó chất luợng cao, ốn định
nhân sự
sử DỤNG
TẠI CÔNG
TY CỒ
giá cảTHỤC
hợp lýTRẠNG
đem lạiHIỆU
hiệu QUẢ
quả cao
cho đạiVỐN
lý, nguời
chăn nuôi.
MốiPHẦN
liên kết
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Dinh dường Việt Nam
Vinuco - Đại lý, người chăn nuôi quyết định sự phát triển thịnh vượng của
Vinnuco.
DINH
DƯỠNG

VIỆT
2.1.2.2
So’ đồ bộ máy
kế toán
của Công
tyNAM
cố phần dinh dưỡng Việt Nam
2.1.2
Cơ cấu tố chức bộ máy quản lý của công ty cố phần Dinh dưỡng
thuế
bán hàng
Việtkho QUÁT
trưởng
2.1 KHÁI
CHUNG Ke
VÈtoán
CÔNG
TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT
Nam
NAM
2.1.2.1
2.1.1

Bộ máy
quản hình
lý củathành
Côngvà
typhát triển
So’
lượctố

vềchức
quá trình

Công ty Cổ phần Dinh dường Việt Nam(Vinuco)- Địa chỉ tại Bắc Ninh
Đàm- Hà Nội. Chính thức hoạt động từ tháng 10/2001 là một công ty chuyên sản
xuất thức
với kế
công
suất
10.000
tấn/tytháng.
Chủcủa
tịchCông
HĐQT
Sơ ăn
đồgia
bộsúc
máy
toán
cố phần Dinh dưỡng Việt Nam
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ giám sát tình hình sản xuất và
tiêu thụ sản phấm của công ty, giám sát tình hình thanh toán, chiếm dụng vốn
Trong những ngày đầu mới thành lập số vốn kinh doanh của công ty còn
của công ty, ngoài ra bộ phận kế toán còn có nhiệm vụ phân phối lợi nhuận, lập
ít. Tuy nhiên qua những năm hoạt động cùng với sự phát triến của công ty đã
báo cáo tài chính theo quý, năm và theo yêu cầu của pháp luật và của ban giám
dần tăng vốn của mình hiện tại số vốn của công ty đang có là 44.211.111.430
đốc, hội đồng quản trị.
VNĐ. Trong đó nguồn cấp vốn chủ yếu là từ vốn vay, vốn chủ sở hữu và từ lợi
Giám đốc

nhuận chưa phân phối công ty không có vốn do nhà nước cấp.
Nhờ có nền tảng vững chắc về công nghệ sản xuất thức ăn gia súc cùng
với hệ thống trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt, đội ngũ lãnh đạo quản lý của công
ty là những người có chuyên môn sâu, giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực thức ăn
gia súc và đội ngũ nhân viên,
Phócông
giám nhân
đốc lành nghề nên những sản phẩm do
Vinuco sản xuất đều đạt chất lượng rất cao và ổn định đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng trong cả nước. Vinuco là công ty đầu tiên tại Việt
Nam bổ sung thành công Sôcôla và kháng thể đặc hiệu trong thức ăn của lợn
con, giúp lợn con hay ăn chóng lớn, ngừa tiêu chảy tốt. Nhờ có sự cân bằng
Glidamin mà lợn thịt ăn cám Vinuco luôn có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt nạc
tốt. Ngay từ khi thành lập Vinuco đã xác định lấy khách hàng là trung tâm, sự
hài lòng của khách hàng là niềm tự hào của công ty. Sau 6 năm phát triển
Vinuaco đã có hệ thống khoảng 400 đối tác chiến lược và nhà phân phối , đại lý
cấp 1, các trang trại lớn. Nhờ đó mà các sản phâm của Vinuco đã được Phòng
chuyến
tới hầu hết các vùng trên cả nước.
điều hành
sản xuất


trìnhHIỆU
công QUẢ
nghệ tại
cố phần
dưỡng
2.22.1.2.3
THỤC Quy

TRẠNG
sử Công
DỤNGtyVỐN
TẠIdinh
CÔNG
TY Việt
CỎ
NamBảng số 2: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cố phần
PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM

2.2.1

ĐVT: VNĐ

Tình hình sản xuất kinh doanh cua công
ty
Nguyên
liệu tinh

Trong suốt thời gian kế từ khi thành lập đến nay công ty đã có đủ các điều
kiện về vốn,lao động, cơ sở vật chất kỳ thuật bên cạnh đó ngày
Cân càng mở rộng về
quy mô,nâng cao trình độ hiệu quả chuyên môn, quản lý và nghiệp vụ cho cán
bộ, công nhân. Từ đó đấy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh
doanh được nâng lên rõ rệt. Sản phẩm tiêu thụ nhanh từ đó đạt được doanh thu
cao, tốcNguồn:
độ tăngBáo
trưởng
ở chính
mức cao.

năm Dinh
qua Công
đặtNam
ra nhiều chỉ tiêu
cáo tài
côngTrong
ty cố phần
dườngtyViệt
cần đạt được và đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu và có kế hoạch cho các năm tiếp
theo.
Qua bảng cân đối kế toán Công ty cố phần Dinh dưỡng Việt Nam năm
2007 ta thấy sự chênh lệch giữa tàiTrộn
sản cố định và tài sản lưu động là lớn. Tài sản
Bảng số 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam
lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 16.570.697.041 VNĐ, tài sản cố định và đầu
ĐVT:kinh
VNĐ doanh
tư dài hạn chiếm 28.041.023.511 VNĐ. Do đặc thù của ngành nghề
Tài sản cổ định hừu hình
27.931.023.511
còn rất nhiều trang thiết bị, nhà xưởng, kho tàng... vì vậy giá trị tài sản cố định
viên
chiếm phần lớn trong giá trị Ép
tổng
tàilàm
sản.nguội
Tài sản lưu động của công ty chiếm gần
1/3 giá trị tồng tài sản nhưng chủ yếu nằm ở các khoản phải thu đã chiếm hơn
1/2 giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho chiếm 1/5 giá trị tài
sản lưu động. Chính những điều đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

làm cho vốn chậm luân chuyển, công ty phải đi vay, làm tăng các khoản nợ phải
trả nên tới 36.539.488.941 VNĐ, tiền vốn chủ sở hữu chiếm một phần rất nhỏ
Đóng
bao vốn là 7.671.622.489 VNĐ. Vì công Đóng
baođi vay nhiều nên
trong tống
nguồn
ty phải
cũng phải bỏ ra một khoản chi phí lãi vay, vốn chậm luân chuyến làm giảm khả
năng sinh lời của vốn.
Ép viên làm nguội


Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cố phần Dinh Dưỡng Việt Nam năm 2007

Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh dưỡng
Việt Nam năm 2007 ta thấy kết quả kinh doanh là có hiệu quả.Vì thế, công ty đã
có những bước phát triển ốn định thực hiện tốt các quy chế như nộp đủ ngân
sách nhà nước, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

Doanh thu bán hàng năm 2007 đạt 38.690.001.700 VNĐ, doanh thu từ
hoạt động tài chính đạt 79.733.286 VNĐ, sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý
(chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) ta được từ lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh là 463.255.054 VNĐ. Trong chi phí hoạt động tài chính mà


×