Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cổ định ở công ty cố phần chè hừng an huyện bắc ouang tính hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.82 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Chương 1: Hiệu Quả. Những vấn đề lý luận về sử dụng TSCĐ hiệu quả
MỞ ĐẦU
của doanh nghiệp sản xuất chế biến nông nghiệp và các sản phấm chè .
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty cố phần chè
doanh thì cần phải có tối thiếu ba yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao
Hùng An huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang
động và con người. Trong đó tư liệu lao động, nó bao gồm nhiều yếu tố
Chương
3: giải
pháp
cao cố
hiệu
quảTrong
sử dụng
Công
cổ
nhưng
quan trọng
hơn
hét nâng
là tài sản
định.
mộtTSCĐ
doanh của
nghiệp
sảntyxuất


phầnbiến
chè sản
Hùng
An -chè
huyện
Bắcsản
Quang
- tỉnh
chế
phẩm
thì tài
cố định
nóHà
có Giang.
vai trò vô cùng to lớn. và nó
cũng là một nhân tổ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, làm cho doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Việc hạch toán độc lập về kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự’ bảo
toàn, tự’ phát triến TSCĐ của mình đế cho sản xuất kinh doanh được tiến hành
một cách liên tục, phát triển TSCĐ nhằm đổi mới các tư liệu lao động, mỏ
rộng quy trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy việc quản lý và sử
dụng TSCĐ hay các tư liệu lao động phải hợp lý, có hiệu quả. Neu căn cứ vào
công dụng kinh tế thì vốn bao gồm vốn cố định (VCĐ)và vốn lưu động
(VLĐ). Mà dưới hình thức biếu hiện vật chất là tài sản cố định và tài sản lưu
động. Thông thường trong các doanh nghiệp thì vốn cố định nói chung, tài
sản cố định nói riêng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy việc
nghiên cứu về đề tài này là rất cần thiết.
Tầm quan trọng của vốn nói chung, tài sản cố định nói riêng trong lĩnh
vục sản xuất kinh doanh và đặc biệt là qua thời gian thực tập tại Công ty cô

phần chè Hùng An đã thôi thúc em chọn hướng đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cổ định ở Công ty cố phần chè Hừng An - huyện Bắc
Ouang - tính Hà Giang”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp chia làm ba chương:


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN
Chương 1:

NHŨNG VẤN ĐÊ LÝ LUẬN VÈ HIỆU QUẢ sử DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp:

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp:

*. Khái niệm, và phân loại của tài sản cố định trong doanh nghiệp:
- Khái niệm: Đe có thế sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ
bản là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia
thành hai loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lại
được chia thành hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trục tiếp
hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy
móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyến bốc dở...
* phân loại : Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng trong qúa trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là một yếu tố thể hiện quy
mô, nhà xưởng, trang bị máy móc của doanh nghiệp. Do đó tài sản cố định có
vai trò rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
phân loại quản lý và sử dụng từng loại TSCĐ phải chặt chẽ, có hiệu quả.

1.1.2. Khái niệm và đặc điếm TSCĐ của doanh nghiệp:

*Khái niêm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia
vào trục tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyến bốc dỡ...


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

* Đặc điểm: Tài sản cố định là tư liệu lao động nhưng không phải bất cứ


liệu

lao động nào cũng là tài sản cố định, do tài sản cố định có nhũng đặc điếm
sau:
- Tài sản cố định đó cũng chính là sản phẩm do con người tạo ra, do đó


cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác nó cũng
chính là hàng hoá, có thể thông qua trao đổi, buôn bán trên thị trường để có
được quyền sở hữu sử dụng.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh một

cách
trục tiếp hoặc gián tiếp và nó khác với đối tượng lao động ở chỗ: mặc dù nó
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng nó vẫn giữ nguyên hình
dạng vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

-Việc quản lý tài sản cố định ( TSCĐ ) thực tế là một công việc hết sức
phức tạp. Để tạo điều kiện quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các tài sản cố định
này, về mặt kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuấn giới
hạn về thời gian và giá trị sử dụng của tài sản cổ định. Nhà nước ta quy định
hai tiêu chuẩn này là:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
- Giá trị tối thiếu là năm triệu VND.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của tài sản cố định bị hao

mòn dần, giá trị của tài sản cố định chuyển dịch dần vào giá thành của bản


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

1.1.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp:

*Tài sản cổ định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành,
do

đó

mỗi

loại có công dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng
của

chúng


tói quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó đế tiện cho việc quản




sử

dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có nhiều cách
phân

loại

tài

sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau:
+ Căn cứ vào hình thái biếu hiện, phân loại tài sản cố định thành:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản mà từng đơn vị tài sản xuất

có kết cấu độc lập, có đặc điếm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều
nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo chế độ quy định. Tài sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và
doanh nghiệp tự có.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật

chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết
được cơ cấu vốn đầu tư trong tài sản cố định của mình. Đây là cơ sở căn cứ

quan trọng giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu
tư, đề ra các biện pháp quản lý, tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCĐ thành:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

bộ tài sản cố định này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các TSCĐ

dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an
ninh quốc phòng, TSCĐ chờ xử lý,...
Cách phân loại tài sản cổ định theo công dụng kinh tế cho ta thấy được
những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của tài sản cố định, từ đó giúp
doanh nghiệp hạch toàn phân bố chính xác, có biện pháp đối với tài sản cố
định chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
+ Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, được chia
TSCĐ thành ba loại:
- TSCĐ đang dùng đến.
- TSCĐ chưa cần dùng đến.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng tài
sản cố định một cách tống quát cả về số lượng và chất lượng, tù’ đó thấy được
khả năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình
thông qua việc đánh giá, phân tích, kiếm tra.

+ Phân loại TSCĐ căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó TSCĐ chia thành:
- TSCĐ chủ sở hữu: là các tài sản cố định do doanh nghiệp tự đầu tư, xây

dựng,
mua sắm mói bằng vốn tự bố sung (vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách Nhà
nước
cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cổ định được tặng, biếu... ( đây


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

- TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê đế sử dụng trong một thời gian nhất

định theo các họp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của

công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
■ ĐK1: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở

hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận.
■ ĐK2: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn

mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời gian mua lại.
■ ĐK3: Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết đế

khấu hao tài sản.
■ ĐK4: Tống số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá


cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điếm ký hợp đồng.
TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản cố định thuê ngoài, không thoả
mãn bất kỳ điều kiện nào trong bổn điều kiện trên.
Trong hai loại tài sản cổ định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt
động thì chỉ có tài sản cố định thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu
hao như các loại tài sản cố định khác hiện có. Cách phân loại này giúp cho
nhà quản lý biết được nguồn gốc hình thành của các tài sản cố định đế có
hướng sử dụng và trích khấu hao cho đúng đắn.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

1.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:

*Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là xác
định
hiệu quả cơ cấu của tài sản cổ định là khâu đầu tiên trong công tác sử dụng tài
sản cố định nói chung, và trong quản lý và sử dụng tài sản cố định nói riêng
của doanh nghiệp. Nó là cơ sở quan trọng trong công tác sư dụng hiệu quả
TSCĐ về sau của doanh nghiệp. Neu việc tạo hiệu quả sử dụng TSCĐ và xác
định được cơ cấu hoạt động của TSCĐ họp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác hiệu quả sử dụng TSCĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp. Chính vì vậy đây là công tác rất quan trọng nên
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, căn cứ
vào khả năng huy động nguồn TSCĐ để xác định nhu cầu về hiệu quả sử

dụng TSCĐ một cách họp lý.
Tạo TSCĐ, từ các nguồn nào và sử dụng tài sản cố định như thế nào cho
có hiệu quả. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải biết làm ăn, hạch toán kinh tế, đặc biệt phải có ý thức tự chủ
trong việc huy động vốn vào TSCĐ đế sản xuất kinh doanh cho hiệu quả.
Ngoài việc huy động được nguồn TSCĐ rồi, thì việc xác định cơ cấu
TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh cũng rất quan trọng. Cơ cấu TSCĐ phản
ánh số lượng các bộ phận họp thành và tỷ trọng của tùng bộ phận trong tống
sổ TSCĐ. Cũng như các vấn đề kinh tế khác, khi nghiên cứu hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét trên hai mặt là nội
dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. vấn đề đặt ra
là phải xây dựng được một TSCĐ họp lý, phù họp với trình độ phát triển khoa
học kỹ thuật, phù họp với tình hình nhu cầu của doanh nghiệp đế có thế sử
dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Quan hệ tỷ trọng trong TSCĐ là người quản lý không chỉ thoả mãn với
một cơ cấu ốn định nhất định mà phải luôn cải tạo đế có được một cơ cấu
TSCĐ hợp lý có hiệu quả tối ưu nhất. Muốn vậy một trong các hướng sau sẽ
đáp ứng được nhu cầu đó:
- Tăng tỷ trọng chất lượng của bộ phận TSCĐ (Như máy móc thiết bị sản

xuất, phương tiện quản lý,...) đem lại doanh thu lớn trong doanh nghiệp - là
những tài sản cố định chính, chủ yếu tham gia vào sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng cho các sản phẩm chính, hạ giá thành sản


phẩm chính, góp phần đấy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
- Đảm bảo cơ cấu tài sản cố định phải cân đối, đồng bộ giữa các loại,

giữa
các bộ phận, trong quá trình sản suất kinh doanh mỗi sản phẩm khác nhan là
kết quả của một dây chuyền khác nhau do đó tài sản cố định cũng khác nhau
cho lên đế làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thi phải đổi mới dây chuyền
thiết bị của TSCĐ.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quá sử dụng TSCĐ của doanh

nghiệp:
*. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+ Một sổ khái niệm về hiệu quả kỉnh tế:
Các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điếm về hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp:
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phấm sản xuất,
tức là giá trị và giá trị sử dụng của nó. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh với tính tiện ích và giá trị của sản phẩm.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp
độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế khác. Cách hiếu này là phiếm diện, một
chiều, chỉ đứng trên cơ sở sự biến động của thời gian.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây thực chất là bản chất của hiệu quả.

+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
Quan niệm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu kinh
tế nào đó.
Chính vì vậy cần một quan niệm về hiệu quả kinh tế khái quát hơn, chính
xác hơn: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực, và trình độ quản lý
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh”.
+ Chỉ tiêu mức sản xuất sản phâm tỉnh cho một đơn vị giả trị TSCĐ:
Q
Msp
Mpq

Trong đỏ - Msp là mức sản xuất tính cho một đơn vị giá trị TSCĐ.
- Q là giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất.
- Gbq là giá trị ban đầu bình quân của TSCĐ.


Suất ha° phí

=

Doanh thu thuần

Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Chỉ tiêu này

này cho
cho biết
biếtmột
đế có
đơnmột
vị nguyên
đồng doanh
giá TSCĐ
thu thuần
bình thì
quân
cầnđem
baolại
nhiêu
bao
nhiêu nguyên
đồng
đơn vị giá
sản TSCĐ.
lượng sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thực tế của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất.
+ . Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ:
Ln
+ Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ:
Min = ______
Gpq

Nguyên giá TSCĐ bình quân

Trong đó:


- Mln là sức sinh lời của TSCĐ.
- Ln là lợi nhuận trong kỳ do hoạt động sản xuất.
- Gbq là nguyên giá TSCĐ bình quan trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu hiệu quả củi tiến TSCĐ:
Lợi nhuận trước cải tiến
Ho = ——---------------——
TSCĐ trước khi cải tiến


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

TSCĐ sau khi cải tiến
Neu H0 > Hi thì việc cải tiến TSCĐ là có hiệu quả.
Ho và Hi là hiệu quả trước và sau khi cải tiến
"Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại sản phấm khác nhau là kết
quả của một dây truyền sản xuất, thiết bị công nghệ khác nhau, do đó mà các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông nghiệp và các
sản phẩm chè, thì hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng tương ứng với tùng loại hình
công việc, nên hiệu quả sử dụngTSCĐ cũng khác nhau.
+ như phân công lại lao động sử dụng TSCĐ sao cho hợp lý và sự hoàn
thiện của tổ chức bộ máy sản xuất đế nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+Do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nên trình độ sản xuất, cơ giới hoá,
hiện đại hoá, tự động hoá cao, tỷ trọng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

ngày càng tăng, càng tinh vi hơn, đi vào từng công đoạn nhỏ trong quy trình
sản xuất sản phẩm, trong khi đó diện tích nhà xưởng, diện tích sản xuất ngày
càng hạn chế, do vậy việc áp dụng máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất với
khối luợng TSCĐ thay đổi rõ rệt nhằm nâng cao tỷ trọng giá trị của TSCĐ
trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng tăng, phản ánh được hiệu
quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
+ chỉ tiêu về sự phân bố sản xuất . nó cũng phản ánh trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, như máy móc, nhà xưởng, thiết bị dây
chuyền, vật kiến trúc,... đế có đuợc các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp thì phải có cơ sở hạ tầng tốt, thiết bị máy móc phải
đồng bộ để có được những sản phẩm tốt nhất giá thành hợp lý .


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

+ chỉ tiêu về khấu hao TSCĐ:
Theo biên bản kèm theo Nghị định 1062 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì:
“khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống Nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ”.
Như vậy, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và giá
trị sử dụng, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng
tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Các cách phân bố, trích khấu hao
khác nhau sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm sẽ khác nhau.
Khấu hao TSCĐ là phương pháp xác định bộ phận giá trị đã hao mòn
chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được trích tù’ tiền bán sản phẩm và
được tích luỹ lại trong một quỹ nhất định gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Mục đích của khấu hao hao mòn TSCĐ là một biện pháp chủ quan nhằm

tính toán chính xác giá thành của sản phẩm, thu hồi lại vốn đã đầu tư nhằm
bảo toàn vốn của doanh nghiệp, thu hồi vốn đế tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư
hỏng hoặc đầu tư mới TSCĐ.
ý nghĩa của tính, trích khấu hao TSCĐ chính là đế thực hiện quá trình tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục.
Hiện nay xu hướng chung trong các doanh nghiệp là áp dụng phương
pháp tính khấu hao luỹ thoái để tăng tỷ trọng tiền trích khấu hao trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Nó tạo cơ hội cho doanh nghiệp rút ngắn được
thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó đổi mới các TSCĐ,
trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,... nhanh chóng, liên tục, phù họp với
tốc độ phát trien nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật. Ngoài ra nó còn một


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

thuận lợi khác là tránh được hao mòn vô hình gây ra cho TSCĐ của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao là dựa vào đặc
điểm kinh doanh, đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp.
*MỘÍ sổ phương pháp tính khấu hao cơ bản:
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp
tính khấu hao, song nhìn chung đều áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp tính khấu hao bình quân hay phương pháp tính khấu hao
tuyến tính: Đây là phương pháp tính khấu hao đều qua các năm. Đặc điếm của
phương pháp này là xác định mức khấu hao gồm các yếu tố:
Nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ (tuổi thọ của TSCĐ ).
NG
Mkh = _____

T
Trong đó:

MKH là mức khấu hao bình quân.
NG là nguyên giá TSCĐ.
T: là thời gian sử dụng TSCĐ.
TKH là tỷ lệ khấu hao. TKH = ( 1/T )* 100%.

Neu doanh nghiệp muốn tính khấu hao cho tòng tháng thì lấy MKH /12.
Phương pháp tính khấu hao này đơn giản và dễ sử dụng, đảm bảo thu hồi
vốn đầy đủ khi TSCĐ hết tuổi thọ ( hết năm sử dụng ), nó tạo ra sự ổn định về
chi phí khấu hao trong giá thành sản phấm. Bên cạnh đó nó có những nhược


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

- ít hạn chế tốn thất do hao mòn vô hình.
- Kéo dài việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
- Thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu.

+ Phương pháp tính khấu hao luỹ thoái hay giảm dần:
Công thức tính:

MKH = TKH * NG
Tkh 2*( T -1 + 1 )
T(T+ 1)

Trong đó:


TKH là tỷ lệ khấu hao.
T: là thời gian sử dụng TSCĐ.

t:



thứ

tự

năm

cần

tính

khấu

hao.

ưu điếm của phương pháp này là:
- Rút ngắn thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh.
- Hạn chế phần nào do hao mòn, tổn thất vô hình.
- Tạo điều kiện đổi mới TSCĐ nhanh.

Nhược điểm:

- Ban đầu tỷ lệ khấu hao lớn sẽ làm tăng giá thành sản phẩm.

- Khó áp dụng đối với những TSCĐ sản xuất mặt hàng đã có.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Sau đó xác định tỷ trọng và tỷ lệ khấu hao bình quân và mức khấu hao của
toàn bộ TSCĐ trong năm của doanh nghiệp.

n
TKH = Fi * Zi
i= 1
MKH = NG * TKH
Trong đó:

TKH là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp.
Fi là tỷ trọng của nhóm TSCĐ thứ i.
Zi là tỷ lệ khấu hao nhóm TSCĐ thứ i.
MKH là mức khấu hao tổng hợp bình quân.
NG là nguyên giá của toàn bộ TSCĐ.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh

nghiệp:
1.3.1. Nhân tố chủ quan:

Thực chất của bảo toàn và phát triến TSCĐ của doanh nghiệp là sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh thì một phần giá trị của TSCĐ được thu hồi do
việc trích khấu hao, tích luỹ lại trong một quỹ khấu hao cơ bản.
Thật vậy, theo chỉ thị số 138 - CT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

phủ) và thông tư số 31 - TC/CN của Bộ tài chính thì “ Bảo toàn vốn là trong
quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm
giảm vốn, kế cả vốn cố định và vốn lun động. Đồng thời người sử dụng vốn
phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng
lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm cho khâu dự trữ,...”
* Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh
nghiệp làm ra là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc và tính năng tác dụng của
TSCĐ, mà tính năng tác dụng của TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư, sản
xuất sản phẩm gì xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh
doanh. Vì vậy việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc
quyết định sản phẩm mà TSCĐ sẽ đầu tư là gì.
Như vậy mỗi một ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có một cơ cấu vốn
kinh doanh khác nhau. Đối với ngành kinh doanh sản xuất chế biến sản phấm
chè thì tỷ trọng TSCĐ trong tống vốn kinh doanh là lớn do nó có đặc điểm là
cần một khối lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng...
* Trình độ quản lý TSCĐ:

Đế có thế tiến hành sản xuất thì phải có máy móc thiết bị hay nói khác đi
là phải có TSCĐ. TSCĐ là một điều kiện không thế thiếu được trong việc
nâng cao năng suất, chất lượng sản phấm và hạn giá thành sản phấm. Đe cho
sản xuất được tiến hành một cách liên tục thì một trong các điều kiện là phải

vận hành máy móc thiết bị, nếu máy móc thiết bị hỏng hóc thì phải có kế
hoạch sửa chữa ngay. Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sửa chữa và cung cấp các yếu tố để kịp
thời sửa chữa. Theo chỉ sô hệ sô sử dụng máy móc thiết bị thì thời gian sử
dụng thực tế tỷ lệ nghịch với tống quỹ thời gian chết của máy móc thiết bị,


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

nghĩa là nếu kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
sẽ tăng lên.
* Chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào:

Đe tiến hành sản xuất thì ngoài các yếu tố như máy móc thiết bị, lao động,
còn có yếu tố quan trọng nữa là nguyên vật liệu. Neu hai yếu tố là máy móc
thiết bị đã chuẩn bị tốt rồi mà mà nguyên vật liệu không có hoặc không đủ,
không đúng chủng loại, chất lượng và không đúng thời gian cung ứng thì liệu
sản xuất có được tiến hành hay không ? Neu một trong các yêu cầu đó không
được thoả mãn, không được đáp ứng thì sẽ làm giãn đoạn quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ
nói chung của doanh nghiệp.
* Trình độ cán bộ:

Con người là nhân tố chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Không có con người, tự thân máy móc thiết bị
không thế làm việc được, cho nên công tác quản lý và điều hành do con người
nắm giữ, điều khiển máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác
tố chức lao động, bố trí máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc

vào chất lượng của đội ngũ những người quản lý. Do vậy đế có thể quản lý và
sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ nâng cao tay nghề của người lao động. Việc bố trí lao động
hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy được năng lực sản xuất của mỗi
người lao động. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.3.2 Những nhãn tố khách quan:
*Các quy định, chỉnh sách của Đảng và Nhà nước:


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Trên cơ sở pháp luật và bằng các biện pháp, chính sách kinh tế, Nhà nước
tạo
môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Mỗi sự
thay

đối

nhỏ trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đều có ảnh hưởng to lớn đến
quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quy định về trích khấu hao,
tỷ

lệ

trích lập các quỹ, quy định về đối mới, thanh lý TSCĐ, thay thế mới TSCĐ....
* Thị trường và sự cạnh tranh trên thị trường:


Doanh nghiệp sản xuất ra sản phấm phải được thị trường chấp nhận.
Muốn vậy sản phấm phải có chất lượng cao, giá thành thấp, ngoài ra còn phải
có uy tín đối với người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể xảy ra khi doanh nghiệp
đã nâng cao được công nghệ, kỹ thuật trong sản phẩm. Đòi hỏi TSCĐ của
doanh nghiệp phải luôn luôn được đổi mới, thay thế, cải tạo cả về trước mắt
cũng như trong lâu dài.
* Bảo toàn vốn nói chung, bảo toàn TSCĐ nói riêng nhằm thu hồi lại số

vốn bỏ ra ban đầu, còn phát triển là sự tăng thêm về nguồn vốn sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung, TSCĐ nói riêng
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Như vậy bảo toàn và phát
triến vốn nói chung, TSCĐ nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triến của
doanh nghiệp.
+. Phương thức bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp:
Bảo toàn vốn nói chung và bảo toàn TSCĐ của doanh nghiệp nói riêng là
xác định đúng nguyên giá của TSCĐ theo giá cả thị trường đế làm cơ sở tính
đúng và tính đủ khấu hao TSCĐ để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

điểm đầu năm phải bảo toàn thì có nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát
triến TSCĐ. Bảo toàn TSCĐ có nghĩa là bảo toàn cả về mặt hiện vật và về
mặt giá trị.
+ Bảo toàn về mặt giá trị nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá,
các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về việc điều

chỉnh nguyên giá TSCĐ theo các hệ số đã tính toán xác định do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công bố. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt, chịu sự
kiểm soát của Nhà nước (Đối với các doanh nghiệp Nhà nước) đối với việc
thu hồi vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Bảo toàn về mặt hiện vật: nghĩa là bảo toàn năng lực sản xuất của
TSCĐ, trong quá trình sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát hư hỏng TSCĐ, thực
hiện đúng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp được
quyền chủ động thực hiện việc đối mới , thay thế TSCĐ, kế cả những TSCĐ
chưa hết khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, phát triển và
nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp phải báo cáo lên cơ quan
chủ quản và cơ quan tài chính đế theo dõi, kiếm tra sử dụng không đúng mục
đích, hoặc mua đi bán lại với mục đích ăn chia chênh lệch giá vào vốn và nếu
giảm vốn do thanh lý thì cũng phải có ý kiến quyết định của cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính.
* Các phương pháp bảo toàn và phát triến TSCĐ của doanh nghiệp:
Bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp thường sử dụng ba
phương pháp chính sau:
+ Phương pháp một: Định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

Đây là phương pháp làm cho TSCĐ của doanh nghiệp không bị hỏng hóc,
hư hỏng, nếu có hư hỏng thì sẽ được sửa chữa, năng cấp, giúp cho TSCĐ có
tuổi thọ lâu hơn, thời gian sử dụng dài hơn, góp phần nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra biện pháp bảo dưỡng, sửa

chữa TSCĐ theo định kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng sản
xuất không liên tục, góp phần nâng cao thời gian sử dụng TSCĐ, nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Phương pháp hai: Có phương pháp tính khấu hao hợp lý.
Bởi vì phương pháp khấu hao nào mà vừa phù họp với loại hình sản xuất
của doanh nghiệp lại vừa phản ánh chính xác giá trị hao mòn thực tế của
TSCĐ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý có ảnh hưởng quan trọng
đến việc bảo toàn và phát triển TSCĐ của doanh nghiệp, vì quỹ khấu hao sẽ
phản ánh nguồn vốn thu hồi được là bao nhiêu. Thông thường mỗi doanh
nghiệp chỉ sử dụng một phương pháp tính khấu hao nhất định cho thuận lợi,
nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Đó thường là các doanh nghiệp đa chức năng, nhiệm vụ.
+ Phương pháp ba: Định kỳ đánh giá và đánh giá lại TSCĐ.
Nếu sử dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ chủ động nắm bắt được
tình hình thực tế của TSCĐ, từ đó có biện pháp điều chỉnh mức khấu hao hợp
lý. Không phải bất cứ nguyên giá TSCĐ ban đầu nào đã xác đinh cũng hoàn
toàn chính xác cộng với những hao mòn hữu hình và vô hình khác cho nên
sau một thời gian nhất định thì doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ. Do đó
dần dần mức trích khấu hao được điều chỉnh lại sẽ sát hơn, hợp lý hơn, đúng
hơn so với hao mòn thực tế.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN
Chương 2:

THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG TÀI SẢN CÓ ĐỊNH
CỦA CÔNG TY CỎ PHẦN CHÈ HÙNG AN
2.1. Giói thiệu về Công ty cố phần chè hùng an:


Công ty cố phần chè Hùng An là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sản phẩm chè, được thành lập tháng 10 năm 1973. Trải qua 35 năm xây dựng
và phát triến cùng với các giai đoạn lịch sử của đất nước, tới nay Công ty
cũng đã qua nhiều lần thay đối tên gọi và hình thức quản lý khác nhau.
Tiền thân của Công ty là khu kinh tế mới của tỉnh, do địa hình đất đai cho
phép và thời tiết khí hậu cho sự phát triến và sinh trưởng của cây chè .đến
tháng 10/1973 thì Công ty được thành lập. Sau đó theo đề nghị của ủy ban
tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 232/TTg ngày 27/5/1976 chính
thức trở thành nông trường quốc doanh Hùng An, nông trường có nhiệm vụ
khai hoang trồng ,chăm sóc và sản xuất kinh doanh sản phẩm chè, chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
Trong quá trình chuyển đối cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước,
Công
ty chè Hùng An được thành lập theo quy chế, thành lập và giải thế doanh
nghiệp
Nhà nước, theo Quyết định số 578/QĐ - UB ngày 15/1/1994 của UBND tỉnh

Giang.
Năm 2005 là năm bản lề, đánh dấu bước chuyển mình lớn của Công ty,
thực hiện chủ trương chuyển đối, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước,
được sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Giang mà trực tiếp là ban đối
mới doanh nghiệp của tỉnh, Công ty cố phần chè Hùng An đã thực hiện thành


Năm
Chỉ tiêu
Tông doanh thu

Tông nộp NS Nhà

nước

2006

%
Thực

2007

%
Thực

hiện
hiện
Chuyên
Chuyênđềđềtốt
tốtnghiệp
nghiệp
Vương
VươngQuốc
QuốcHải
Hải- -K37
K37TCDN
TCDN
8.274.413.35
117,7 10.345.932.1
125
8
6
Tên doanh nghiệp: Công ty cố phần chè Hùng An - huyện Bắc Quang Từ những ngày đầu thành lập,2Công ty là một trong những đơn vị chủ đạo

tỉnh
Hà Giang.
của
ngành
nông nghiệp
Giang, đồng thời
là nơi chuyến giao khoa học
313.954.260
108 tỉnh Hà
413.406.563
131,7
kỹ thuật cho bà con nông dân trong vùng, áp dụng khoa học kỹ thuật cùng với
Tên tiếng
Anh:
Hung
An TEA
COMPANY.
kinh nghiệm
thực
tế vào
trồng,
chămJOINT
sóc chếSTOCK
biến và kinh
doanh chè có hiệu
quả.
Địa chỉ: Xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.
Qua các thời kỳ khác nhau, Công ty đã khắc phục khó khăn phấn đấu
vươn lên luôn giữ được “Chữ tín” thông qua chất lượng của sản phẩm. Từ đó
Điện thoại: 0219 892 803 Fax: 0219 892 598

giúp Công ty thực hiện tốt luật lao động và các nghĩa vụ đóng góp với Nhà
Giấynhững
chứngsổnhận
ký kinh
doanh
số:minh
1003000015
dotySởcốkếphần
hoạch
nước.với
liệu đăng
sau đây
có thế
chứng
rằng công
chèvà
đầu tư
Hàhương
Giangtới
cấpmục
ngàytiêu
01/07/2005.
hùng
antỉnh
đang
năng suất chất lượng hiệu quả trong sản
xuất kinh
đạt hiệu
quả kinh
tế ty

cao.
Loạidoanh
hình doanh
nghiệp:
Công
cổ phần.
BẢNG
2.1:điều
TỔNG
DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 2 NĂM (2006 -2007)
Vốn
lệ: 6.400.000.000đ.
Ngành nghề kinh doanh: Trồng, chăm sóc, chế biến kinh doanh, dịch vụ
các sản phấm chè.
Hiện nay Công ty có 392 cô đông trong đó ban giám đốc và khối hàmh
chính là 28 người số còn lại là lực lượng lao động chính của Công ty, được
chia thành 6 đội trồng, chăm sóc và thu hái chè và 01 nhà máy chế biến chè.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Công ty là 554,32 ha, trong đó có 255,83
kế lượng
toán tài2.000
vụ Công
ty) búp tươi/năm, năng
ha là chuyên canh(Nguồn:
cây chè,Phòng
với sản
tấn chè
suất bình quân 80 tạ/ha.
Đe ghi nhận các thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Phương châm hoạt động của doanh nghiệp là tăng cường đầu tư thâm
Công

canh tăng năng suất của vườn chè hiện có, mở rộng sản xuất chế biến, thu
ty qua các thời kỳ Đảng, Nhà nước và UBND tỉnh Hà Giang đã tặng thưởng
mua tiêu thụ sản phấm chè của nhân dân trong vùng, dần dần thay thế máy
cho Công ty các danh hiệu.
móc thiết bị lạc hậu, đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là ưu tiên cho chất
- Huân chương lao động hạng 3 năm 1988.
lượng sản phấm. Với mục tiêu “Sản xuất sạch hơn” và nâng cao đời sống cho
các cố đông, những người đã gắn bó cả đời mình với Công ty.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

- Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm

1998.

- Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Hà Giang năm 1999.
- Huy chương vàng Hội trợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam

năm
1996.
- Huy chương và tuần lễ xanh quốc tế Việt Nam năm 2003.
- Cúp cành chè vàng lễ hội văn hóa trà năm 2007.
- Cúp vàng thương hiệu cạnh trang năm 2008.

Và rất nhiều bằng khen của các Bộ, ban ngành của tỉnh và các đoàn thể
trên các lĩnh vực hoạt động mà cán bộ công nhân viên chức của Công ty đã
đạt được.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty:

Công ty cô phần chè hùng an trước kia là khu kinh tế mới của tỉnh, đến
tháng 10/1973 thì Công ty mới được thành lập. Sau đó theo đề nghị của ủy
ban tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 232/TTg ngày 27/5/1976
chính thức trở thành nông trường quốc doanh Hùng An, nông trường có
nhiệm vụ khai hoang trồng ,chăm sóc và sản xuất kinh doanh sản phẩm chè,
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trong quá trình chuyến đối cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước,
Công
ty chè Hùng An được thành lập theo quy chế, thành lập và giải thế doanh
nghiệp
Nhà nước, theo Quyết định số 578/QĐ - UB ngày 15/1/1994 của ƯBND tỉnh



Phòng
chính

Phòn

Phò

Phòn

Phò

Chuyên đềkỹtốt nghiệp
thuậ
t


Vương Quốc Hải - K37 TCDN

- Phòng
kế ty
hoạch
kỹ thuật.
mới doanh nghiệp của tỉnh,
Công
cố phần
chè Hùng An đã thực hiện thành
công3:việc
cố sản
phầnxuất
hóagồm:
doanh01nghiệp
và chính
thứcvà
đi 6vào
động
theo sản

Khối
nhà máy
chế biến
độihoạt
nông
nghiệp
hình
của búp

Côngtươi.
ty cố phần từ tháng 7/2005.
xuất chè
Tên doanh
nghiệp:
Cônglýtycủa
cố Công
phần ty
chè
huyện
Sơ đồ bộ
máy quản
cốHùng
phần An
chè -Hùng
AnBắc Quang tỉnh Hà Giang.
Đại hội đồng cổ đông
Ngành nghề kinh doanh: Trồng, chăm sóc, chế biến kinh doanh, dịch vụ
các sản phẩm chè.
Trụ sở chính của công ty cố phần chè hùng An được đặt tại km 218+200
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
quốc lộ 2 tuyến đường tuyên Quang - Hà Giang.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triến công ty cô phần chè hùng an đã
Ban giám đốc
có được những thành tưu đáng kể , sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao phù họp với cơ chế thị trường, đúng chủ chương chính sách của đảng,
nhà nước với nhứng cố gắng ,nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội của mình, công ty cổ phần chè hùng An đã và đang phát triển thành
một doanh nghiệp phát triển trong lĩnh vực chế biến kinh doanh các sản phẩm

chè, của tỉnh hà giang.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:

Tổng sổ cổ đông của công ty là 392 người trong đó cán bộ quản lý và
(Nguồn phòng tố chức hành chính: trụ sở làm việc của công ty).
hành chính của Công ty là 28 người, còn lại 364 người làm ở nhà máy chè và
sơchia
đồ trên
ta 3cókhâu
thể thấy
nhiệm
vụ của các phòng
6 đội sảnNhìn
suất vào
được
thành
chứcchức
năng,năng,
cụ thế
như sau:
ban như sau:
1: Ban lãnh đạo: Gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc .Giám đốc kiêm
Đạiđồng
hội quản
đồngtrị,
co Bí
đông:
Là cơủyquan
cóty.quyền quyết định cao nhất
Chủ tịch*hội

thư Đảng
Công
trong Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty,
2: Khối văn phòng: - phòng Tổ chức hành chính.
quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần.
- Phòng kế toán tài vụ.


Chuyên đề tốt nghiệp

Vương Quốc Hải - K37 TCDN

* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm

trnớc đại hội đồng cố đông và chịu sự kiếm soát của đại hội đồng cố đông về
toàn bộ hoạt động quản lý của mình.
* Ban Giảm đốc: Gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc.

Ban Giám đốc thực hiện chức năng điều hành hoạt động hàng ngày
của Công ty.
* Ban kiểm soát: Giám sát hội đồng quản trị, kiếm tra tính hợp lý,

hợp
pháp trong quản lý và công tác kế toán.
* Phòng tổ chức hành chỉnh: Tuyển dụng sắp xếp lao động, thực hiện

các quy chế về tiền công, tiền lương, chế độ chính sách BHXH, BHYT.
* Phòng tài vụ kế toán: Tố chức công tác hạch toán cho Công ty theo

đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước, tham mưu cho Ban Giám đốc về công

tác tài chính, lập kế hoạch tài chính và thanh quyết toán sản phẩm cho cố
đông .
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm, cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, xây dựng các kế hoạch trung và
dài hạn cho công ty.
* Nhà mảy chế biến: Tiếp nhận nguyên nhiên, vật liệu đầu vào, sản

xuất chế biến các sản phấm chè khô, đảm bảo chất lượng, quy cách mẫu mã
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
* 6 đội nông nghiệp: Trồng, quản lý, chăm sóc, thu hái 255,83 ha chè

chuyên canh, cung cấp nguyên liệu đúng yêu cầu kỹ thuật cả về chất lượng
và số lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty.


×