Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 8 qua đèo ngang 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.38 KB, 29 trang )

TIẾT 29 – TUẦN 8

QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)


Trả lời:
Bài thơ có 2 lớp nghĩa:
-Nghĩa đen: miêu tả đặc tính của chiếc
bánh trôi và quá trình tạo nó. Ca ngợi nét
đẹp văn hóa của dân tộc.
- Nghĩa bóng: (nghĩa chính) đề cao trân
trọng vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn, sự trong
trắng son sắt của người phụ nữ Việt Nam
xưa và sự cảm thông sâu sắc cho thân phận
chìm nổi của họ.


Quan sát bức tranh sau, và nêu hiểu biết
của em về cảnh Đèo Ngang?


• Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân


cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.


I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:


1. Tác giả:
? Em biết gì về bà Huyện Thanh
Quan? Hãy giới thiệu bằng một
đoạn văn nói.









Tên thật: Nguyễn Thị Hinh.
Sống ở thế kỷ 19 – Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây
Hồ, Hà Nội)
Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh ,
Thái Bình). Do đó có tên gọi Huyện Thanh Quan.
Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung đại.
Hiện còn để lại 6 bài thơ Nôm Đường luật, trong đó có bài
thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành
hoài cổ; Chiều hôm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều
hôm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)


2. Tác phẩm:
a)

Xuất xứ - thể loại:


? Câu hỏi: Em biết gì về hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19,khi bà Huyện
Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế
nhận chức “cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các
cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).


? Qua đèo ngang là bài thơ theo thể thất ngôn bát cú đường
luật. Em hãy đọc phần giải thích trong sách giáo khoa để
hiểu thể thơ này?

* Thể loại:
-- Thơ chữ Nôm theo luật thơ Đường
-- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc.
+ Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài.
+ Số chữ: 7 chữ trong 1 câu.
+ Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
+ Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6.
+ Có luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ.
+ Bố cục: có 4 phần: Đề- Thực- Luận- Kết. (Mỗi phần thường có 2 câu).
----> Không theo đúng những điều trên bị coi là thất luật


? Em hãy đọc diễn cảm bài thơ và hãy minh họa hiểu biết của em về số
câu, số chữ, cách gieo vần, bố cục trong bài thơ.

Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.


b) Phng thc biu t:
? Bài thơ đợc viết theo phơng thức biểu đạt chính
nào?
Biểu Cảm.

c) Giải nghĩa từ khó:


II> Đọc – Hiểu văn bản:
? Theo em, cảm nhận chung về nội
dung bài thơ, thì bài thơ có mấy ý
chính?
Trả lời: 2 ý:
- Cảnh tượng Đèo Ngang.
- Tâm trạng tác giả.


1. Bức tranh Đèo Ngang:
? Khởi nguồn cảm xúc của bức tranh là ở thời điểm nào? Thời
điểm ấy có tác động thế nào đến tình cảm con người?


- Thời điểm miêu tả: Xế tà (lúc trời đã về chiều, ánh nắng
dần tắt, màn đêm dần buông xuống. Đây là thời khắc
khép lại 1 ngày cũng là thời gian mọi hoạt động kết
thúc) thường gợi nỗi buồn man mác - Đây là thời gian
nghệ thuật gợi cảm.
? Thời gian nghệ thuật như thế đã được sử dụng qua
những tác phẩm nào mà em đã học, đã biết?


- Không gian miêu tả:
? Trong buổi chiều tà bóng xế, cảnh Đèo Ngang
được tác giả chọn tả theo trình tự nào?
? ở gần tác giả nhìn thấy những cảnh gì?
+ Gần: Cỏ cây, hoa, lá, đá.
? Cảnh ấy nằm ở phần nào của bài thơ?
? Em nhận xét gì về cách gieo vần và dùng từ
trong 2 câu đó, tác dụng?


* Hai câu đề:
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
►Câu thơ có sự hiệp vần (tà-đá-lá-hoa); có

tiểu đối ở câu 2; và điệp từ “chen”.
► Tác dụng: tô đậm, tái hiện cảnh thiên
nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp,
trống vắng, quạnh hiu.



? Phóng tầm mắt ra xa, nhà thơ thấy
tiếp những cảnh gì? Nghe thấy
những âm thanh gì?
+ Xa: vài chú tiều lom khom, mấy
túp nhà chợ lác đác, dãy núi bầu
trời, biển nước, âm thanh chim
cuốc, chim đa đa.

? Cảnh miêu tả ở xa có những nét
đặc sắc gì?


* Hai câu thực:

Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
---> Câu thơ dùng nghệ thuật đối, phép đảo trật tự
cú pháp, từ láy gợi hình ảnh “lom khom, lác
đác”.
---> Tô đậm dáng vẻ lom khom, nhỏ nhoi ít ỏi (vài)
xa vời (dưới núi) của người hái củi. Nhấn mạnh
sự phân bố thưa thớt, lèo tèo (mấy), xơ xác tiêu
điều của mấy nhà chợ bên sông- sự sống của con
người chỉ thấp thoáng mờ nhạt.


* Hai câu luận:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
? Lắng lòng mình trong khoảnh khắc tĩnh vắng của thiên nhiên, nhà thơ

đón nghe được những âm thanh gì?
? Kết cấu của 2 câu thơ phần luận có gì giống 2 câu phần thực? Ngoài ra,
lời thơ còn chứa nghệ thuật độc đáo gì? tác dụng của nó ra sao? (tiếng
chim cuốc trong văn học gợi tả ý gì?- gọi chệch chim đa đa thành “cái
gia gia” với dụng ý gì?)


---> Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, chơi chữ, ẩn
dụ, âm thanh khắc khoải buồn bã.
---> Tăng thêm vẻ hoang sơ của cảnh – Gợi
đến điển tích bi thương về Thục Đế mất
nước, khi chết hoá thành chim cuốc, cứ
kêu hoài “quốc quốc” – Tiếng chim đa đa
đặt trong thế đối xứng với “quốc quốc”
gợi nỗi nhớ nhà, nơi tổ ấm.


? Qua quá trình vừa phân tích, em hình
dung về cảnh tượng Đèo Ngang như thế
nào qua sự miêu tả của bà Huyện Thanh
Quan?

* Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên
nhiên lúc chiều tà, hùng vĩ, bát ngát,
thấp thoáng có sự sống của con người
nhưng còn hoang sơ, gợi cảm giác buồn
vắng lặng.


2. Tâm trạng của nhà thơ:

? Việc tả cảnh Đèo Ngang còn nhằm dụng ý gì?
? Đó là cảm xúc tâm trạng gì?
-

Buồn nhớ cô đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình – Tình được thể hiện gián tiếp qua
cảnh)

? Đặc biệt, qua sự cảm nhận âm thanh tiếng “quốc quốc, gia
gia”, nghệ thuật chơi chữ, em hiểu gì về tâm trạng của nhà
thơ?


- Nhớ nước thương nhà.
+ Thương nhà (gia gia): tình cảm nhớ nhung da
diết của người nữ sĩ khi xa gia đình để từ Thăng
Long vào Phú Xuân nhận chức Cung trung giáo tập.
+ Nhớ nước (quốc quốc): sự hoài niệm về dĩ
vãng, về quá khứ vàng son thống nhất liền một dải
non sông của dân tộc, đó là sự phủ nhận nước của
chính quyền triều Nguyễn lúc bấy giờ, một triều đại
mà đối với bà cũng như những sỹ phu Bắc Hà còn
có phần xa lạ.


Hai câu kết: trực tiếp bộc lộ cảm xúc
suy tư của người lữ thứ.
? Em có nhận xét gì về mối quan hệ ý
nghĩa của câu 7 và 8?
? ý nghĩa của cụm từ “ta với ta”?

? Có ý kiến cho rằng: 7 câu đầu tả
cảnh ngụ tình, câu 8 cực tả nỗi cô
đơn của tác giả. Em nghĩ sao về điều
này?
-


Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
---> Đối lập 2 hình ảnh:
+ Trời non nước: Không gian mênh mông tách biệt, mở ra
nhiều chiều bao la bát ngát, rộng lớn (vũ trụ -hùng vĩ).
+ Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ
nhoi đơn lẻ - thu hẹp).
---> “Ta với ta”: điệp đại từ mình đối diện với chính mình, cô
đơn lẻ loi tới mức tuyệt đối.
---> Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc:
“một - mảnh - tình - riêng – ta - ta”
---> Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cô đơn đến tột cùng
của người lữ thứ.


III. Ghi nhớ:
? Sau khi phân tích, em nhận được những giá trị
gì từ bài thơ? (về nghệ thuật, nội dung)
- Phong cách thơ trang nhã, sử dụng luật thơ
Đường chuẩn mực, bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng
Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp

thoáng có sự sống con người, nhưng còn hoang
sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương
nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.


IV. Luyện tập:

Nói từ một đến 3 câu
văn nêu sự cảm nhận
của em sau khi học
xong bài thơ.


×