Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

bài tập Kiểm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 29 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1. Bản chất của kiểm toán nội bộ. Phân biệt KTNB với KSNB
a. Bản chất của KTNB:

Kiểm toán nội bộ: Là một chức năng đánh giá độc lập được thiết lập trong một tổ
chức nhằm kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức như là mọi hoạt động phục vụ
cho tổ chức.
• Bảo đảm độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
• Bảo đảm sự tuân thủ các chính sách, quy định của đơn vị cũng như của nhà

nước
• Bảo vệ tài sản của đơn vị.
• Bảo đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực của đơn vị.
• Bảo đảm đạt được các mục tiêu, chương trình được thiết lập.
b. Phân biệt kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ:

DANH MỤC

Đối tượng
kiểm tra

Mục tiêu công
việc
Mục tiêu công
việc
Các yêu cầu
kiến thức đối
với một kiểm
toán viên
Yêu cầu về kỹ


KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Kiểm tra tính chính xác của báo
cáo tài chính.
Kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của công ty.
Kiểm tra tính hiệu quả, năng
suất của từng bộ phận trong công
ty
Phát hiện rủi ro và tồn tại, đề
xuất khắc phục
Nâng cao tính hiệu quả, năng
suất của các bộ phận trong công ty
Phát hiện rủi ro và tồn tại, đề
xuất khắc phục
Nâng cao tính hiệu quả, năng
suất của các bộ phận trong công ty
Kiến thức kế toán – kiểm toán
Kiến thức về thuế, các văn bản
pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty
Kiến thức về quản lý, quản lý
rủi ro
Có óc phân tích nhạy bén phát

KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kiểm tra tính chính xác của
BCTC
Kiểm tra tính tuân thủ các
quy định của công ty


Soát xét tính chính xác của
BCTC.
Soát xét tính chính xác của
BCTC

Kiến thức kế toán – kiểm
toán.
Kiến thức về thuế
Có óc phân tích nhạy bén


hiện các điểm không hợp lý
Có kỹ năng giao tiếp
Có kỹ năng thuyết phục ban
năng công việc
lãnh đạo trong việc ngăn ngừa các
rủi ro
Có kỹ năng thuyết trình

phát hiện các điểm không hợp

Có kỹ năng giao tiếp

c. Phân biệt Kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ:


Giống nhau:

Bản chất của KSNB và KTNB đều là hướng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Tính chủ quan cao của Ban lãnh đạo dễ làm cho hoạt động của KSNB và KTNB

không phân tách rõ ràng.


Khác nhau:

Kiểm toán nội bộ: Là một chức

Kiểm soát nội bộ: Là hệ thống các

năng đánh giá độc lập được thiết lập

thủ tục, chính sách được thiết kế và thực

trong một tổ chức nhằm kiểm tra và đánh

hiện trong đơn vị để thực hiện các mục

giá các hoạt động của tổ chức như là một

tiêu quản lý.

hoạt động phục vụ cho tổ chức.
Kiểm toán nội bộ có vai trò tư vấn,

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
là trách nhiệm của CEO, các trưởng

đề xuất, đánh giá nhưng không tham gia

phòng ban, và toàn bộ nhân viên trong tổ


vào quá trình xây dựng hệ thống kiểm

chức.

soát nội bộ.
Để có thể hoàn thành vai trò của

Kiểm soát nội bộ là hệ thống không
thể thiếu trong mọi tổ chức ở bất kỳ quy

mình, kiểm toán nội bộ cần am hiểu hệ

mô nào. Xây dựng hệ thống kiểm soát

thống quản lý và hệ thống kiểm soát nội

nội bộ cần dựa trên những nguyên tắc và

bộ.

phương pháp cụ thể.


Kiểm toán nội bộ: Là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Đối tượng của kiểm toán nội bộ.
Quy chế kiểm toán nội bộ (áp dụng cho DNNN) do Bộ tài chính ban hành 1997 nêu rõ
kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: kiểm tra, xác nhận và đánh giá, cụ thể gồm các nhiệm
vụ sau:
Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Kiểm tra và xác nhận về chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt.
Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự tuân
thủ luật pháp, chính sách chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp.
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều
hành kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của kiểm toán nội bộ.


Trách nhiệm:

Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt và chịu trách nhiệm
về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của báo cáo kiểm toán.
Tuân thủ luật pháp và các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp.
Khách quan, độc lập trong hoạt động. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn,
giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.
Tuân thủ nguyên tắc bảo mật.


Quyền hạn:

Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và các bộ phận liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ.


Đề xuất các giải pháp cải tiến công việc, hoàn thiện công tác quản lý điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa các sai sót, gian lận.
Bảo lưu ý kiến kiểm toán. Được quyền đề nghị cơ quan chức năng nhà nước xem xét
lại quyết định bãi nhiệm kiểm toán viên nội bộ.
4. Đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ.
Nội dung Điều lệ đạo đức nghề nghiệp do IIA ban hành năm 1988, bao gồm các nội dung
sau:
Trung thực, khách quan và cần mẫn trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách
nhiệm.
Trung thành trong mọi lĩnh vực với đơn vị (tuy nhiên không được tham gia các hành
vi vi phạm pháp luật).
Không được tham gia những hoạt động mâu thuẫn với quyền lợi của đơn vị hoặc có
ảnh hưởng đến khả năng xét đoán khách quan của mình.
Không được nhận những vật có giá trị của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp hoặc
các doanh nghiệp khác có liên quan đến đơn vị có thể gây hại cho những xét đoán nghề
nghiệp của mình.
Chỉ thực hiện những công việc xét thấy có khả năng hoàn thành với đầy đủ chuyên
môn nghiệp vụ.
Phải tuân thủ các Chuẩn mực nghề nghiệp.
Bảo mật những thông tin có được trong quá trình kiểm toán.
Phải không ngừng tham gia học tập, đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng
cao hiệu quả và chất lượng công việc của mình.


CHƯƠNG II: CƠ CẤU KIỂM SOÁT TRONG TỔ CHỨC
1. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ:

Đối với BCTC, KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy.
Đối với tính tuân thủ: Đảm bảo việc chấp hành luật pháp và các quy định.
Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, KSNB giúp đơn vị bảo vệ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần

thực hiện các chiến lươc kinh doanh của đơn vị.
2. Mô hình kiểm soát nội bộ (Theo COSO):

Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà
quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu:
• Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
• Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
• Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành

Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ:





Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Các hoạt động kiểm soát
Thông tin vè truyền thông

• Giám sát


Môi trường kiểm soát:

Thiết lập không khí chung cho một tổ chức.
Ảnh hưởng ý thức kiểm soát của mọi người trong tổ chức
Là nền tảng cho mọi nhân tố kiểm soát khác.



Đánh giá rủi ro:

Mọi tổ chức đều đối mặt với các rủi ro bên trong và bên ngoài.
Mọi tổ chức đều có các mục tiêu của nó.
Đánh gía rủi ro là việc xác định và phân tích các rủi ro liên quan để đạt các mục tiêu
lớn của tổ chức.




Các hoạt động kiểm soát:

Bao gồm các chính sách, quy trình và thủ tục mà giúp đảm bảo các định hướng của
Ban giám đốc được thực hiện.
Chúng đảm bảo các hoạt động cần thiết được tiến hành để quản lý rủi ro.
Các hoạt động kiểm soát xảy ra xuyên suốt cả tổ chức, ở mọi cấp bậc và trong tất cả
bộ phận.


Thông tin và truyền thông:

Thông tin được thu thập và truyền đạt đến các bộ phận, cá nhân trong đơn vị để có
thể hoàn thành trách nhiệm của mình.
Hệ thống thông tin trong một đơn vị bao gồm nhiều phân hệ, trong đó hệ thống thông
tin kế toán là một phân hệ quan trọng bao gồm ba bộ phận: chứng từ, sổ sách và báo cáo.
Truyền thông là sự cung cấp thông tin trong đơn vị và với bên ngoài.
Sự kiểm soát chỉ có thể thực hiện nếu các thông tin trung thực và đáng tin cậy, đồng
thời quá trình truyền thông được thực hiện chính xác và kịp thời.



Giám sát:

Đánh giá chất lượng kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ qua một khoảng thời gian
nào đó.
3. Các phương pháp mô tả một hệ thống KSNB:

Ba phương pháp phổ biến:
Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của đơn vị.
Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kê toán và các hoạt động kiểm
soát có liên quan bằng những ký hiệu quy ước.
Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ: Là bảng liệt kê các câu hỏi đã chuẩn bị trước các
quá trình kiểm soát bao gồm cả môi trường kiểm soát.


CHƯƠNG III: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ
KIỂM TOÁN
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn bằng chứng kiểm toán:


Sử dụng phối hợp các loại bằng chứng.

Bằng chứng kiểm toán có rất nhiều dạng và có thể kết hợp hiệu quả nhất khi được
lấy từ các nguồn khác nhau bằng các thủ tục kiểm toán khác nhau; bằng cách này bằng
chứng có thể được sử dụng tối ưu xét cả về phương diện chất lượng lẫn tính tính kinh tế.


Bằng chứng kiểm toán phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán.

Các yếu tố rủi ro.

 Rủi ro lấy mẫu.
 Rủi ro ngoài mẫu.

Xem xét quan hệ chi phí – lợi ích khi lựa chọn bằng chứng kiểm toán.
Trọng yếu.
2. Đánh giá sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán:


Các tiêu chuẩn của bằng chứng kiểm toán:

Có liên quan đến mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Đầy đủ, có hiệu lực, có liên quan, có hữu ích để cung cấp cơ sở cho các phát hiện và
kiến nghị của kiểm toán viên.
Nếu có thể, cần xác định trước các kỹ thuật thu thập và phân tích bằng chứng, mở
rộng và thay thế theo hoàn cảnh.
Giám sát quá trình thu thập, phân tích, diễn giải và ghi chép bằng chứng để theo
đúng và đạt được mục tiêu kiểm toán.
Lập và xét duyệt hồ sơ lưu giữ bằng chứng kiểm toán.


Thông tin phản hồi từ đối tượng kiểm toán:

Trong một chừng mực nào đó, thông tin phản hồi hữu ích đối với kiểm toán viên nội bộ.
• Thông tin phản đối
• Thông tin xác nhận


CHƯƠNG 4: CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. Quy trình kiểm toán nội bộ:


Một quy trình KTNB hoàn chỉnh thường trải qua 4 giai đoạn:

GIAI ĐOẠN I

Bước 1: Xác định đối tượng kiểm toán

CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Khảo sát sơ bộ (Bước này quan trọng)

GIAI ĐOẠN II
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Bước 4: Mô tả, phân tích và đánh giá hệ thống KSNB
Bước 5: Các thử nghiệm mở rộng
Bước 6: Xử lý các phát hiện trong quá trình kiểm toán

GIAI ĐOẠN III

Bước 7: Báo cáo kiểm toán

BÁO CÁO KIỂM TOÁN

GIAI ĐOẠN IV
THEO DÕI SAU KIỂM TOÁN

Bước 8: Theo dõi sau kiểm toán (Bước này quan trọng)
Bước 9: Đánh giá cuộc kiểm toán


2. Lập kế hoạch kiểm toán:
a. Công tác chuẩn bị:

Nghiên cứu các văn bản liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của DN, nhiệm
vụ kỳ kế hoạch và các quy định, chính sách hiện hành.
Đánh giá sơ bộ những điều kiện, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
Tìm hiểu các chính sách, quy định ảnh hưởng đến đối tượng được kiểm toán.
Xem xét các báo cáo, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), tóm tắt thông tin cần kiểm
tra, thu thập và chuẩn bị các mẫu, chương trình cho cuộc kiểm toán sắp tới.
b. Lập kế hoạch kiểm toán:


Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán:



Xác định mục tiêu: Tìm câu trả lời cho câu hỏi: “Cần phải khảo sát, kiểm tra hay
đánh giá”.



Khảo sát: Nhằm hiểu rõ hơn tình hình thực tế của đối tượng kiểm toán.
Kiểm tra: Nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ của đối tượng kiểm toán.



Đánh giá: Nhằm xác định sự hữu hiệu và hiệu quả của các thủ tục, chính
sách hay các hoạt động tại đơn vị.

Xác định phạm vi: Trả lời cho câu hỏi: “Khía cạnh hay hoạt động nào cần khảo sát,

kiểm tra hay đánh giá?”
Để xác định phạm vị kiểm toán, KTV cần chú ý đến các khía cạnh sau:



Sự đầy đủ của hệ thống KSNB.
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB



Chất lượng hoạt động trong việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Tìm hiểu thông tin cơ bản:



KTV phải hiểu được hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thông thường những
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng mà KTV cần tìm hiểu:



Hiểu biết chung nền kinh tế.
Lĩnh vực hoạt động của đơn vị.



Hiểu biết về sự tổ chức và hoạt động của đơn vị.

Muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị, KTV cần:



Đánh giá các dữ liệu về ngành (dựa vào tài liệu báo chí công bố hoạc tạp



chí của ngành).
Đánh giá các thông tin quan trọng (dựa vào báo cáo của ban quản trị, báo





cáo trước khi kết thúc năm).
Quan sát hoạt động của công ty khách hàng.
Thực hiện phỏng vấn ban quản trị công ty khách hàng.
Xem xét các tài liệu của KTV năm trước.



Xác định tồn tại của các bên liên quan.

Để thực hiện tốt các công việc, KTV thường sử dụng phương pháp:
Nghiên cứu tài liệu:
• Hồ sơ thường trực
• Hồ sơ kiểm toán kỳ trước


Trao đổi với người quản lý
Chọn lựa đội ngũ KTV và các nguồn lực:




Tùy thuộc vào quy mô, độ phức tạp của đối tượng kiểm toán để lựa chọn đội ngũ
KTV phù hợp.
Khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán cần chú ý:




Thời gian thực hiện của cuộc kiểm toán.
Số lượng KTV tham gia.
Năng lực KTV tham gia cuộc kểm toán.



Các chi phí phát sinh liên quan.
Lập chương trình kiểm toán sơ bộ:



Chương trình kiểm toán sơ bộ là văn bản trình bày về kế hoạch thực hiện cuộc kiểm
toán bao gồm: xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, dự kiến thời gian kiểm toán, các
thủ tục kiểm toán và đội ngũ KTV tham gia.
Chương trình kiểm toán thường do trưởng nhóm lập và được phê duyệt bởi trưởng
phòng KTNB.
Thông báo cho đối tượng kiểm toán:



Nội dung thông báo bao gồm:



Thời gian dự kiến thực hiện cuộc kiểm toán.



Mục tiêu và phạm vi kiểm toán.



Các báo biểu, tài liệu, thông tin và nhân sự phục vụ cuộc kiểm toán.



Các thủ tục báo cáo kết quả kiểm toán theo dự kiến và vấn đề theo dõi sau
kiểm toán.
Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo kết quả kiểm toán:



Hầu hết các cuộc kiểm toán nội bộ đều yêu cầu một cuộc thuyết trình và một báo cáo
kiểm toán bằng văn bản. Do đó KTV cần lưu ý các yêu cầu này ngay từ giai đoạn chuẩn
bị để có thể có những công việc thích hợp trong khi tiến hành cuộc kiểm toán.
Trình duyệt quyết định kiểm toán



Các dạng phê duyệt quyết định kiểm toán:


Chương trình kiểm toán được phê duyệt cho từng định kỳ bởi Tổng giám

đốc và được thông báo cho ủy ban kiểm soát.




Chương trình kiểm toán được phê duyệt cho từng cuộc kiểm toán bởi Tổng



giám đốc và Ủy ban kiểm soát.
Chương trình kiểm toán được phê duyệt trong nội bộ Bộ phận kiểm toán
nội bộ.


CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. Mô tả và phân tích hệ thống KSNB:

Mô tả và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ: nhằm giúp đánh gía sơ bộ về rủi ro
kiểm soát và qua đó kiểm toán viên xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế
các thủ tục kiểm toán.
Mô tả hệ thống KSNB có thể thực hiện bằng:
 Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động

kiểm soát có liên quan.
 Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB: Là bảng câu hỏi được chuẩn bị trước về các
quá trình kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát: Thu thập những bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong
thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB.
 Phỏng vấn: KTV phỏng vấn những nhân viên quan trọng trong vị trí kế toán.
 Kiểm tra tài liệu:

 Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát:
 Thực hiện các thủ tục kiểm soát (Walk – through).
2. Đánh giá về hệ thống KSNB:

Đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB:



KTV phải lập bảng: “Bảng đánh giá KSNB”, bảng này phải bao gồm các nội dung
chính sau:





Mục tiêu kiểm toán
Kết quả khảo sát hệ thống KSNB
Bản chất và tính nghiêm trọng của các rủi ro
Các thủ tục kiểm soát thích hợp

 Đánh giá của KTV


Đánh giá lại rủi ro của đối tượng kiểm toán:

Khi rủi ro được đánh gía lại thấp hơn, kiểm toán viên chuyển sang việc xử lý các
phát hiện và viết báo cáo kiểm toán.
Khi rủi ro được đánh gía lại cao hơn, kiểm toán viên sẽ phải tiến hành mở rộng các
thử nghiệm chi tiết.
3. Xử lý những phát hiện trong kiểm toán:



Bảng xử lý phát hiện kiểm toán bao gồm các nội dung:
Thực trạng: Là những vấn đề KTV phát hiện được trong thực tế (việc mô tả thực
trạng cần phải đầy đủ thông tin và cụ thể)
Tiêu chuẩn: Là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực hoặc các quy định mà đối
tượng kiểm toán cần tuân thủ.
Hậu quả: Là tác động đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của thực trạng. Khi phân tích hậu
qủa cần dựa trên 5 loại rủi ro liên quan đến KSNB:






Độ tin cậy và sự trung thực của thông tin thấp.
Không tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục và các quy định.
Hoạt động không hữu hiệu
Tài sản không đảm bảo an toàn
Đối tượng kiểm toán gây ảnh hưởng xấu đến sự thành công của đơn vị.

Sau khi nhận dạng rủi ro, kiểm toán viên cũng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng
của hậu quả.
Nguyên nhân: Việc phân tích nguyên nhân nhằm giải thích lý do dẫn đến thực trạng,
từ đó giúp đưa ra kiến nghị thích hợp. Ngoài ra, đôi khi có những rủi ro xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân khách quan, KTV cần trao đổi với
cán bộ quản lý để xác định nguyên nhân thực sự và chủ yếu để tìm ra giải pháp hữu ích.
Kiến nghị: là những đề xuất của KTV để giải quyết những tồn tại hiện có. Các kiến
nghị cần cụ thể và liên quan chặt chẽ đến thực trạng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến kiến nghị:








Kiến nghị có thể giải quyết được vấn đề không?
Kiến nghị có mang tính khả thi hay không?
Kiến nghị có phù hợp với các hoạt động khác của đơn vị?
Kiến nghị có hiệu quả về mặt chi phí không?
Kiến nghị là một giải pháp dài hạn, ngắn hạn hay chỉ là giải pháp tình thế?
Kiến nghị có phù hợp với nhu cầu và hoạt động của đối tượng kiểm toán

Phân loại kiến nghị:





Giữ nguyên hệ thống hiện hành.
Bổ sung hệ thống hiện hành.
Mua bảo hiểm hoặc lập các quỹ dự phòng cho các rủi ro đã phát hiện.
Điều chỉnh các tỉ lệ lợi nhuận trên các hoạt động liên quan đến rủi ro.


CHƯƠNG 6: BÁO CÁO KIỂM TOÁN
1. Dự kiến và phác thảo báo cáo kiểm toán:

KTV cần hình dung và phác thảo Báo cáo kiểm toán ngay từ đầu cuộc kiểm toán.

Thiết kế của Báo cáo kiểm toán cũng cần được thảo luận trước và thường bao gồm
những vần đề sau:






Khuôn mẫu tổng quát của báo cáo kiểm toán.
Địa chỉ, tên, chức danh người nhận.
Mục tiêu, phạm vi kiểm toán.
Độ dài của báo cáo kiểm toán.
Cách thức trình bày các phát hiện kiểm toán và mức độ chi tiết đủ để “gây ấn

tượng” cho người đọc.
• Các loại thông tin làm cơ sở cho các phát hiện và kiến nghị, bao gồm các phụ
lục, bảng biểu hoặc đồ thị…
• Việc đưa vào báo cáo các thông tin nhạy cảm
2. Họp kết luận với đối tượng kiểm toán:

Nội dung cuộc họp thường bao gồm các vấn đề sau:




Giải thích mục đích và phạm vi kiểm toán.
Giải thích vắn tắt về phương pháp kiểm toán.
Nêu các nhận xét thích hợp, tích cực về sự hợp tác và giúp đỡ của đối tượng

kiểm toán.

• Nêu các nhận xét thích hợp, tích cực về các hoạt động, hệ thống và thủ tục tại


đối tượng kiểm toán.
Thảo luận về các phát hiện kiểm toán và kiến nghị. Tiếp nhận các ý kiến phản

hồi.
• Nêu rõ báo cáo sẽ được gởi cho ai, từng phần hay toàn bộ báo cáo. Hỏi ý kiến
của đối tượng kiểm toán về vấn đề này. Nhấn mạnh đến yêu cầu bảo mật.
• Cho biết dự kiến báo cáo sẽ hoàn thành và gởi đi khi nào.
• Nêu yêu cầu phản hồi thông tin.
• Hỏi đối tượng kiểm toán có cần thiết giữ lại báo cáo dự thảo để xem xét không.
Nếu không thì thu hồi lại. Nếu đối tượng kiểm toán muốn giữ lại thì nhắc họ một
cách lịch sự rằng phải sử dụng cẩn thận và hủy đi khi dùng xong.
• Xem xét đối tượng kiểm toán có còn đề xuất gì về công việc kiểm toán không.
• Cám ơn về các ý kiến phản hồi.
3. Trình bày báo cáo kiểm toán:


Báo cáo kiểm toán thường bao gồm các bộ phận sau:
Bìa báo cáo kiểm toán: Gồm những nội dung sau:
• Tựa báo cáo kiểm toán: nêu mục đích và tên đối tượng kiểm toán.
• Ngày hoặc kỳ kiểm toán.
• Tên của bộ phận kiểm toán nội bộ.

Báo cáo tổng quát: Trình bày vắn tắt những nét chính của cuộc kiểm toán: mục đích,
phạm vi, các phát hiện và ý kiến kiểm toán viên; bao gồm những nội dung sau:










Ngày báo cáo.
Người nhận.
Lời nói đầu
Mục đích và phạm vi kiểm toán
Nội dung các phát hiện hoặc ý kiến vắn tắt.
Yêu cầu phúc đáp.
Ký tên.
Tên các kiểm toán viên tham gia.

• Các nơi nhận báo cáo.

Các thông tin chủ yếu: Giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt những phát hiện chủ
yếu. Có 2 phương pháp trình bày:
Phương pháp 1: Giải thích ngắn gọn các phát hiện chủ yếu và sắp xếp theo thự
tự gỉam dần độ quan trọng. Kèm theo mỗi phát hiện là nhận xét chung hoặc kết luận
của KTV.
Phương pháp 2: Liệt kê các phát hiện, tổng hợp nguyên nhân, giải thích và tư
vấn.
Các phát hiện chi tiết: Được lập ra từ Bảng xử lý các phát hiện kiểm toán (khi viết
về các phát hiện chi tiết, cần chú ý dừng ở mức độ chi tiết vừa phải tránh việc làm
“loãng” báo cáo).
Thuyết minh và phụ lục: Bao gồm các bảng biểu, hình vẽ và biểu đồ… minh họa
hoặc thuyết minh chi tiết cho các nội dung trình bày trong báo cáo.



CHƯƠNG 7: THEO DÕI SAU KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH
GIÁ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN
1. Trình tự theo dõi sau kiểm toán:
 Các bước cơ bản:

Đọc kỹ văn bản trả lời của đối tượng kiểm toán, chú ý các ý kiến phản hồi.
Thảo luận với đối tượng kiểm toán về bất cứ phần trả lời nào không rõ ràng hoặc
không được đề cập đến.
Thực hiện việc kiểm tra tại đối tượng kiểm toán về các hoạt động sửa chữa và các kết
quả hay hiện trạng liên quan đến các phát hiện kiểm toán quan trọng
Sau khi thực hiện các bước trên, KTV đánh giá lại các rủi ro trong hệ thống KSNB
dựa trên các điều kiện đã được sửa đổi hoặc trên những giải pháp mà đối tượng kiểm toán
cho biết là đã hoặc sẽ thực hiện.
KTV báo cáo phát hiện từ công việc kiểm tra, gửi một bản báo cáo theo dõi sau kiểm
toán cho những người đã nhận báo cáo kiểm toán.
 Một số vấn đề khác:

Khi đọc và đánh giá trả lời của đối tượng kiểm toán, KTV cần xác định rõ nguyên
nhân thực sự của những tồn tại yếu kém.
Nội dung và phạm vi thực hiện các thủ tục theo dõi sau kiểm toán phụ thuộc nhiều
vào độ phức tạp và tính tương đối của các hoạt động.
Sau khi hoàn thành công việc theo dõi sau kiểm toán, KTV sẽ phát hành Báo cáo theo
dõi sau kiểm toán. Bao gồm: mục đích cuộc kiểm toán, các phát hiện và kiến nghị trước
đây, các hoạt động sửa chữa đã thực hiện, các phát hiện trong quá trình theo dõi sau kiểm
toán và cuối cùng là đánh giá của KTV về các biện pháp sửa đổi.
Các phương pháp rút ngắn thời gian theo dõi sau kiểm toán:


Thực hiện công việc theo dõi sau kiểm toán càng nhiều càng tốt ngay trong quá


trình kiểm toán.
• Khuyến khích người quản lý của đối tượng kiểm toán thường xuyên thông báo cho
KTV về các hoạt động sửa đổi.





Tập trung chú ý vào các vấn đề nổi cộm nhất.
Thu hẹp cỡ mẫu của các thử nghiệm kiểm tra trong một số vấn đề, lĩnh vực cụ thể.



Theo dõi phát hiện và kiến nghị cho đến khi giải quyết xong.

Khi nảy sinh những bất đồng về mức độ cần thiết hoặc các phương pháp sữa chữa,
KTV cần:


Chắc chắn rằng không có hiểu lầm hay diễn giải sai về vấn đề.



Việc bác bỏ các trả lời và sửa đổi không thích hợp của đối tượng kiểm toán cần
được thực hiện với tinh thần là ghi nhận những khác biệt về quan điểm, vẫn duy trì
mối quan hệ công việc tốt với đối tượng kiểm toán và với Ban giám đốc.

Lập hồ sơ cho công việc theo dõi sau kiểm toán.
Báo cáo theo dõi sau kiểm toán cần được gởi đến những người, bộ phận đã nhận báo

cáo kiểm toán trước đây, đồng thời các văn bản phúc đáp của đối tượng này cũng cần
được gởi đến các KTV và Ban giám đốc.
Trường hợp đối tượng kiểm toán không đưa ra biện pháp sửa đổi, KTV cần phải xác
định rằng quản lý cấp cao hoặc Hội đồng quản trị đã dự tính trước về rủi ro do không
thực hiện các biện pháp sửa chữa (được xác nhận bằng văn bản). Khi không thể có những
xác nhận này, KTV có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:


Gởi cho đối tượng kiểm toán một bản xác nhận rằng là đối tượng kiểm toán đã dự
định rủi ro của việc không sửa đổi.



Yêu cầu đối tượng kiểm toán làm rõ hoặc xác nhận với KTV rằng đã quyết định
chấp nhận rủi ro do việc không sửa đổi gì vào thời điểm này.

Nếu KTV cảm thấy rủi ro quá lớn hay người quản lý đối tượng kiểm toán đã nhầm lẫn
hoặc lừa dối cấp trên, hoặc đã thiếu sáng suốt khi coi nhẹ rủi ro, KTV cần phải thực hiện
một số thủ tục theo dõi sau kiểm toán khác đồng thời đảm bảo rằng các rủi ro này đã
được cấp quản lý cao hơn chú ý.
2. Đánh giá công việc kiểm toán:

Bước cuối cùng trong quy trình kiểm toán là đánh giá – một sự nhận xét về toàn bộ
cuộc kiểm toán.


Việc đánh giá kiểm toán sẽ được thực hiện trong một cuộc họp giữa các trưởng phòng
kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán, người phụ trách cuộc kiểm toán và các chủ nhiệm
liên quan đến cuộc kiểm toán.
Những đánh giá này giúp duy trì hiệu lực của kiểm soát chất lượng.



BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1
Kiểm toán nội bộ thực chất là hoạt động kiểm tra kế toán?

Trả lời:
Dựa vào khái niệm của KTNB
KTNB thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ sau:
Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan, giám sát
sự hoạt động của các hệ thống này cũng như tham gia hoàn thiện chúng.
Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính bao gồm việc soát xét lại
các phương tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và báo cáo các thông tin
này, thẩm định cụ thể các khoản mục cá biệt.
Kiểm tra tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị.
Như vậy, nội dung nhiệm vụ của KTNB không chỉ giới hạn hướng vào kế toán, chủ
yếu kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo năng lực cho kế toán (hay một số doanh
nghiệp theo thói quen như kiểm tra kế toán) mà KTNB còn kiểm tra, đánh giá các hoạt
động điều hành, hệ thống kiểm soát nội bộ, các hoạt động phi tài chính khác...

Tình huống 2
Nếu hệ thống KSNB hoạt động tốt thì không cần thiết phải có thêm bộ phận KTNB?
Đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:
Kiểm toán nội bộ: Là một bộ phận trong hệ thống KSNB của một đơn vị, có chức
năng kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, sự tuân thủ pháp luật và các qui định của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó.
Kiểm soát nội bộ: Là hệ thống các thủ tục, chính sách được thiết kế và thực hiện
trong đơn vị để thực hiện các mục tiêu quản lý.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù ra quyết định tốt đến đâu, cũng cần phải có kiểm
toán nội bộ, để kiểm tra và phát triển cho hệ thống kiểm soát nội bộ được tốt hơn và hoàn
thiện hơn.


Tình huống 3
Một tổ chức có bộ phận kiểm toán nội bộ thì tốt hơn là một tổ chức không có bộ
phận kiểm toán nội bộ?

Trả lời:
Cần thiết phải có kiểm toán nội bộ. Vì KTNB:
Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra và xác nhận về chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt.
Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự
tuân thủ luật pháp, chính sách chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp...
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều
hành kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình huống 4
Số tiền cho thuê cửa hàng thu từ tháng 7/20xx đến tháng 12/20xx không được ghi sổ
và đã bị biển thủ. Hãy chỉ ra những thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp và đề xuất phương pháp khắc phục?

Trả lời:
 Những thiếu sót trong hệ thống KSNB:

Phân tích từng thành phần:

Môi trường kiểm soát: Quản lý lỏng lẻo, các thành viên hoạt động không theo các
nội quy, chính sách và quy định của công ty.
Đánh giá rủi ro: Môi trường kiểm soát lỏng lẻo dẫn đến đánh giá rủi ro cao, số tiền bị
chiếm đoạt trong thời gian dài, không bị phát hiện  Doanh thu công ty có sự suy giảm.
Hoạt động kiểm soát: Không có sự kiểm soát chặt chẽ của ban quản lý  Các nhân
viên lạm quyền.


Thông tin truyền thông: Nhà quản lý không nhận được các báo cáo của nhân viên,
đồng thời nhà quản lý cũng không yêu cầu các nhân viên nộp báo cáo định kỳ và không
thực hiện các thủ tục đối chiếu, xác nhận các khoản thu tiền như:
• Gửi thư xác nhận công nợ hàng tháng
• Yêu cầu thanh toán khoản nợ qua ngân hàng, phải có sổ phụ theo dõi.
• Gửi tin nhắn cho nhà quản lý, khi có sự thay đổi số dư.

Giám sát: không có hoạt động giám sát ở công ty, nhà quản lý không nắm bắt được
tình hình trong công ty.
 Phương hướng khắc phục:

Áp dụng chính sách phạt bồi thường đối với nhân viên sai phạm.
Thường xuyên luân chuyển vị trị giữa các nhân viên.
Tuyển dụng thêm nhân viên mới.
Thực hiện kiểm tra chéo giữ các nhân viên, đặc biệt là kiểm tra đối chiếu giữa thr quỹ
và kế toán.
Gửi thư xác nhân công nợ đến khách hàng.
Kiểm tra hoạt động thu chi định kỳ.
Bổ nhiệm kiểm toán viên độc lập, theo dõi việc đối chiếu sổ phụ ngân hàng giừa kế
toán trưởng và người quản lý ngân hàng

Tình huống 5

Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp được
kiểm toán để làm gì?
Trả lời:
Tìm hiểu doanh nghiệp có HTKSNB hay không?
Biết được công việc của mỗi người, sự phối hợp của mỗi người để phát hiện ra sai
sót, nhằm đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu.
Dựa vào các phát hiện thu thập được, KTV lên kế hoạch kiểm toán phù hợp và đưa
ra những biện pháp cụ thể.

Tình huống 6


Nếu hệ thống KSNB của công ty mạnh thì bằng chứng thu thập từ bên trong thường
có độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu thập từ bên ngoài.

Tình huống 7
Hồ sơ kiểm toán được lập ngay sau khi cuộc kiểm toán? Đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:
Hồ sơ kiểm toán được lập ngay khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Vì hồ sơ kiểm toán là
nơi lưu trữ các chứng từ, bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình
kiểm toán.

Tình huống 8
Doanh nghiệp bán thanh lý 1 tài sản cố định có nguyên giá 500trđ, đã khấu hao
300trđ. Kế toán đã hạch toán:

Nợ TK 2141:

500


Có TK 2112: 500
Là KTV nội bộ tại doanh nghiệp bạn hãy cho biết:
1. Hạch toán như trên đúng hay sai? Nếu sai ảnh hưởng như thế nào đến BCTC.
2. Nêu các bằng chứng cần thu nhập khi kiểm toán khoản mục này.

GIẢI:
Hạch toán đúng:

Nợ TK 811: 200
Nợ TK 2141: 300
Có TK 2112: 500

Hạch toán trên là sai. Ảnh hưởng của nó trước kiểm toán so với sau kiểm toán.
Bút toán của kế
toán
NợTK 2141: 500
CóTK 2112: 500

Ảnh hưởng đến kết
Ảnh hưởng đến bảng
quả HĐKD
CĐKT
CP khác: ↓ 200
KH: ↓200 Thuế & các
LN trước thuế: ↑
khoản PNNN:
200
↑ 40
Thuế TNDN: ↑ 40

LN chưa PP: ↑
(200 x 20%)
160
LN sau thuế: ↑ 160 TS: ↑ 200 NV: ↑ 200

 Bằng chứng cần thu thập:

Bản tính khấu hao TSCĐ
Phương pháp tính khấu hao.
Hóa đơn mua vào tài sản cố định đã thanh lý.

Bút toán điều
chỉnh
Nợ TK 3334: 40
Nợ TK 4214: 160
Có TK 2141: 200


Danh mục TSCĐ.
Biên bản, hóa đơn thanh lý TSCĐ.
Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ.

Tình huống 9
Trợ lý KTV đang làm việc với bạn trong hợp đồng kiểm toán cho công ty Quang Phú
năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/20XX. Hỏi bạn về các tài liệu sau cần sắp xếp vào
hồ sơ kiểm toán nào?
1. Bản tóm tắt các chi tiết của hợp đồng dài hạn về cung cấp hàng hóa cho 1 khách
hàng. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG)
2. Bản điều lệ của công ty. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG)
3. Môt lá thư do ngân hàng gửi cho doanh nghiệp cho biết họ đã chấp nhận một

khoản thấu chi 500trđ nhưng cần có sự thông qua của DN. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN
NĂM)
4. Tài liệu về cuộc kiểm tra chi tiết tại bộ phận tiêu thụ cho thấy một số phiếu giao
hàng không được bộ phận chức năng theo dõi. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG)
5. Một ghi chú về kết quả của việc chuẩn bị cần được thực hiện kiểm kê trước ngày
31/12/20XX. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN NĂM)
6. Một hợp đồng cho thuê dài hạn. (HỒ SƠ KIỂM TOÁN NĂM)

Tình huống 10
Từ năm 2010 đến năm 2014 ông Quang là Kế toán trưởng tại công ty A1, đây là
công ty con trong tập đoàn Agroup. Đầu năm 2015, ông Quang được điều động về làm
việc tại phòng kiểm toán nội bộ của tập đoàn.
Giả sử phòng kiểm toán nội bộ tập đoàn phân công ông Quang về kiểm toán hoạt
động kiểm toán tại công ty A1. Theo bạn, ông Quang có nên đồng ý hay không? Vì sao?
Trả lời:
Dựa vào nguyên tắc kiểm toán và đạo đức của kiểm toán viên.

Tình huống 11


Tài liệu của một công ty kế toán HTK và giá vốn như sau:
HTK ngày 01/01/2012: 300.000.000
Mua hàng trong năm 2012: 4.995.000.000
Doang thu trong năm: 6.000.000.000
Tỷ lệ lãi gộp: 20%
KTV đã chứng kiến kiểm kê HTK ngày 31/12/2012 và xác định HTK ở thời điểm
này là 450.000.000
Xem xét tính hợp lý của hàng mua trong năm? Biết mức trọng yếu là 20.000.000
GIẢI:
Giá vốn hàng bán = Doanh thu x (1 - 20%)

= 6000.000.000 x 80% = 4.800.000.000
Hàng tồn kho sổ sách = 300.000.000 + 4.995.000.000 - 4.800.000.000
= 495.000.000
Hàng tồn kho thực tế (450.000.000) < Hàng tồn kho sổ sách (495.000.000)
Chênh lệch sổ sách so với thực tế = 495.000.000 - 450.000.000 = 45.000.000
Mức trọng yếu (20.000.000) < Mức chênh lệch (45.000.000)
45.000.000 - 20.000.000 = 25.000.000
 Mua hàng trong kỳ là không hợp lý

Tình huống 12
Công ty cổ phần tập đoàn ABC hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng
may mặc, có tổng cộng 20 xí nghiệp may trải dài từ Bắc vào Nam. NVL dùng trong sản
xuất được mua trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài, do mặt bằng kho hạn chế nên 1
số đơn vị có thuê kho bên ngoài để gửi hàng. Một số công đoạn sản xuất đươc đưa gia
công cho các đơn vị bạn và các cá nhân thuê ngoài.
Giả định bạn là KTV nội bộ được giao phụ trách kiểm toán hạng mục HTK tại tập
đoàn ABC. Hãy lập 1 kế hoạch kiểm toán chi tiết để thực hiện công việc được giao?
Trả lời:
Mục tiêu: Kiểm toán HTK
Phạm vi hoạt động kinh doanh: HTK hàng may mặc tại tập đoàn ABC.


Công việc:


Tìm hiểu về HTKSNB ở tập đoàn ABC



Tìm hiểu về cơ cấu quản lý, các thủ tục chính sách.


Các thủ tục hồ sơ cần xem xét:




Hợp đồng thuê kho
Hợp đồng gia công
Hóa đơn mua hàng.



Tiêu chuẩn của NCC

Trao đổi với NQL: giám đốc kinh doanh, thủ kho, kế toán trưởng
Thời gian thực hiện kiểm toán: tùy theo mức độ rủi ro.
Nhân lực phục vụ cuộc kiểm toán:

Tình huống 13
Một chi nhánh bán hàng của công ty bao gồm một cửa hàng trưởng và 2 nhân viên.
Chi nhánh được mở một tài khoản giao dịch tại Ngân Hàng địa phương. Các khoản tiền
thu của chi nhánh được nộp vào đây.
1. Các séc rút tiền của tài khoản này phải có chữ ký của cửa hàng trưởng hay GĐTC
công ty.
2. Sổ phụ được gửi về cho cửa hàng trưởng, ông này sẽ đối chiếu với sổ sách và lưu
vào sổ phụ. Định kỳ cửa hàng trưởng sẽ lập 1 bảng kê chi, sau đó ký và nộp về công ty.
Hãy cho biết điểm yếu của KSNB và loại gian lận sai sót nào có thể xảy ra? Sau đó
cho biết thủ tục kiểm soát nào có thể điều chỉnh những điểm yếu này của KSNB?
Trả lời:
 Điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ:


Môi trường kiểm soát: Cơ cấu tập trung nhiều quyền vào cửa hàng trưởng: tự thu tiền,
tự chi tiền, nguy cơ gian lận cao.
Đánh giá rủi ro: có thể mất tiền.
Hoạt động kiểm soát:
• Phân chia trách nhiệm cho nhiều người.
• Rút tiền ngoài chữ ký của cửa hàng trưởng, cần có thêm sec thanh toán, bao

gồm hai chữ ký để kiểm soát lần nhau.
• Người lý séc và người phát hành séc là 2 người khác nhau.


×