Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KHẢO sát ĐÁNH GIÁ CÔNG tác kế TOÁN và PHÂN TÍCH KINH tế tại CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.98 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác hạch toán kế toán là một mắt xích rất quan trọng của hệ thống quản lý,
nó góp phần tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất. Là một
khâu chủ yếu của công tác hạch toán kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi lẽ sự
tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi hay không. Mặt khác, để có thể phát triển bền vững lâu
dài, ổn định thì doanh nghiệp phải tuân theo cơ chế thị trường mà trước hết là ứng xử
giá một cách linh hoạt, phải hiểu rõ chi phí bỏ ra, tiến tới giám sát chi phí một cách
chặt chẽ, giảm, cắt bỏ những chi phí không cần thiết để phục vụ cho việcthực hiện hạ
giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam, được
sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên các phòng ban, nhất là các cán bộ
nhân viên Phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình thầy, cô giáo sự cố
gắng của bản thân, Em đã đi sâu tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán, phân tích kinh tế
của Công ty và từ đó Em đã viết báo cáo tổng hợp.
Nội dung báo cáo thực tập gồm hai phần chính:
PHẦN 1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT
NAM
PHẦN 2- KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM

Đinh Thị Ánh – DK10

1


Báo cáo thực tập
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ha Hae Việt Nam.
* Giới thiệu chung về công ty:
Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam là một công ty có 100% vốn nước ngoài. Đây
là một trong những công ty nước ngoài được thành lập vào thời kỳ kinh tế đất nước
còn chậm phát triển. Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam thành lập vào ngày
20/01/2003, được thành lập dựa trên giấy phép đầu tư số 29/GP- HD do UBND tỉnh
Hải Dương cấp. Những nét cơ bản về Công ty:
+ Tên đơn vị: Công Ty TNHH Ha Hae Việt Nam
+ Tên trụ sở chính: HA HAE CORPORATION
+ Địa chỉ: Km 50+460 Quốc lộ 5 – Phường Cẩm Thượng - TP Hải Dương
+ Số điện thoại: 0320.3846906/07
+ Fax: 0320.3846910
+ Mã số thuế: 0800275003
+ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh, gia công hàng may mặc xuất
khẩu.
Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam được xây dựng chính ở phường Cẩm Thượng Thành Phố Hải Dương, diện tích đất sử dụng là 28.750m2.
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam là công ty công nghiệp chế biến đối tượng là
vải, được cắt thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất, cỡ vải của mỗi loại
mặt hàng có độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của loại hàng đó.
Quy trình công nghệ của công ty là quy trình sản xuất phức tạp được diễn ra một cách
liên tục được mô tả như sau:
+ Sau khi ký hợp đồng với khách hàng phòng kế hoạch công ty nhận kế hoạch từ
khách hàng, khách hàng yêu cầu làm mẫu. Từ đó phòng kế hoạch chuyển tài liệu cho
các ban như: phòng kỹ thuật, phòng mẫu để triển khai làm định mức, làm dập và mẫu.
Sau đó gửi cho khách hàng duyệt mẫu may của công ty. Khi khách hàng nhận được
mẫu và đã chấp nhận mẫu may đạt với yêu cầu đặt hàng, từ đó khách hàng thông tin
cho công ty. Công ty bắt tay triển khai sản xuất. Lúc này phòng kế hoạch mới phát
hành Docket và lập bảng định mức nguyên phụ liệu cho từng xưởng may.
+ Phòng kỹ thuật căn cứ vào mẫu mã sau đó chỉnh dập đưa sang phòng sơ đồ và

chuyển sang phòng cắt. Khâu này bao gồm nhiều công đoạn như: ráp sơ đồ để cắt vải,
đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt sao cho đồng bộ.
+ Đối với những sản phẩm mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó của sản
phẩm rồi chuyển cho công nhân khác để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm. May xong đối
với sản phẩm cầm tay sẽ được đưa vào giặt, tẩy, mài và có đội ngũ QC sẽ kiểm tra chất
lượng, kiểm tra thông số của sản phẩm.
+ Sản phẩm qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh, sau đó là, gấp, đóng gói sau
đó được đóng thùng carton. Cuối cùng làm thủ tục xuất khẩu.

Đinh Thị Ánh – DK10

2


Báo cáo thực tập

Nguyên vật liệu
(vải)

Giặt

May
May thân
May tay

Ghép thành
thành phẩm

Cắt
Trải vải

Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
đồng bộ

Trang
trí móc
tay

Thêu
Vật liệu



Kiểm tra
Đóng gói

Bao bì đóng
kiện

Nhập kho

Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập. Công ty
gồm 1 Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban
giám đốc là các phòng ban chức năng.
+ Phòng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về công
tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, quản lý sử dụng lao động, tổ chức công tác hành

chính quản trị.
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về công
nghệ quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện và triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu hàng
hoá, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị, kết hợp cùng sản xuất với các phòng ban có
liên quan đảm bảo việc xuất khẩu hàng đúng thời hạn.
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu một cách đầy đủ và trung
thực theo các chế độ kế toán hiện hành, lập các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo
quản trị. Qua đó cung cấp các thông tin tài chính của công ty cho các đối tượng quan
tâm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Đinh Thị Ánh – DK10

3


Báo cáo thực tập
+ Phòng kế hoạch sản xuất: có chức năng tiếp nhận và lập kế hoạch sản xuất cho
nhà máy và các đơn đặt hàng gia công bên ngoài theo định kỳ, xây dựng phương án kế
hoạch sản xuất kinh doanh và điều độ sản xuất.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi
đưa sản phẩm vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng xuất kho: gồm có kho nguyên phụ liệu, kho thành phẩm, nơi bảo quản
đầu ra, đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Nhân viên thống kê xí nghiệp: gồm có nhân viên thống kê phân xưởng, các tổ
trưởng sản xuất, các tổ trưởng xây dựng, chuyền trưởng, nhân viên lao động tiền
lương, cấp phát thống kê…
Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành tài chính


Giám đốc điều hành sản xuất

Phòng
hành
chính
nhân
sự

Phòng
kỹ
thuật
chất
lượng

Phòng
kinh
doanh
XNK

Phòng
kế toán
tài vụ

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất


Phòng
KCS

Nhân viên thống kê xí nghiệp

Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Đinh Thị Ánh – DK10

4

Phòng
xuất
kho


Báo cáo thực tập
PHẦN 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM
2.1 Khảo sát đánh giá thực trạng công tác kế toán
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công
tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán - tài vụ của Công ty. Phòng kế toán của
Công ty theo dõi toàn bộ hoạt động thu chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch
toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán. Công ty có một phòng Kế
toán tài vụ gồm 1 Kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán.
- Kế toán trưởng: Quản lý điều hành chung hoạt động của phòng Kế toán. Kiểm
tra các phần hành kế toán chi tiết của các nhân viên trong phòng, ký chứng tù kế toán,
báo cáo kế toán phát hành thuộc thẩm quyền trách nhiệm được giao.

- Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện việc ghi chép và xử lý thông tin về tình hình
sử dụng tiền mặt, tiền gửi chính xác kịp thời, giao dịch với Ngân hàng, Kho bạc về các
khoản tiền vay, tiền gửi, ngân sách cấp...
- Kế toán TSCĐ và Vật tư: Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, việc tính
và trích khấu hao theo quy định, tình hình nhập, xuất, tồn vật tư đảm bảo chính xác và
tính toán đúng đắn, phần việc này do Kế toán trưởng đảm nhiệm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán lương, BHXH,
BHYT, và các khoản trích theo lương.
- Kế toán thành phẩm, công nợ và xác định kết quả: Theo dõi, phản ánh kịp thời
việc nhập, xuất, tồn của từng mã hàng, quá trình tiêu thụ từng loại, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ của từng khách hàng, từ đó xác định doanh thu, kết quả kinh
doanh hàng tháng.
- Kế toán nguyên vật liệu: Có trách nhiệm theo dõi về vật liệu chính, vật liệu
phụ, CCDC, có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

Đinh Thị Ánh – DK10

5


Báo cáo thực tập

Kế toán trưởng

kế toán
vốn
bằng
tiền


kế toán
tiền
lương

kế toán
TSCĐ
và vật


kế toán
TP và
xác
định
KQKD

kế toán
nguyên
vật liệu

Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo
quyết định 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
và kỳ hạch toán được tính theo quý.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán máy.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Phương pháp KH theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2 Khảo sát đánh giá về công tác kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dựa theo phân cấp quản lý kinh
tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và
các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo thông tư hướng dẫn.

Đinh Thị Ánh – DK10

6


Báo cáo thực tập
a. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được chia thành 5 loại chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng kê trích nộp các khoản thanh toán theo lương
-

Chỉ tiêu hàng tồn kho:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Bảng kê mua hàng
+ Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ

-


Chỉ tiêu bán hàng:
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

-

Chỉ tiêu tiền tệ:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê chi tiền

-

Chỉ tiêu tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Quản lý chứng từ
- Các chứng từ kế toán tại công ty phải được lập rõ ràng, không tẩy xóa, có đầy
đủ chữ ký của các bộ phận liên quan. Mọi nghiệp vụ phát sinh phải được lập chứng từ
ngay theo quy định.
- Các chứng từ kế toán sau khi được lập tại các bộ phận sẽ được chuyển cho kế
toán phụ trách bộ phận đó. Kế toán bộ phận nhận chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ của


Đinh Thị Ánh – DK10

7


Báo cáo thực tập
chứng từ xong chuyển lên cho kế toán tổng hợp lưu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Kế toán tổng hợp sẽ phân chia các chứng từ đó theo từng phần hành cụ thể và ghi vào
từ sổ tương ứng.
Ưu điểm:
Công ty sử dụng hầu hết tất cả các loại chứng từ được quy định dùng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các chứng từ được lập kịp thời phản ánh hoạt động của công ty
trong từng nghiệp vụ cụ thể, do đó tránh được việc sai sót trong quản lý số liệu do
chứng từ không phù hợp hoặc thiếu.
Những tồn tại:
Kế toán tổng hợp kiêm nhiệm quá nhiều chức năng, tổng hợp chứng từ vừa phân chia
chứng từ rồi nhập sổ theo từng phần hành cụ thể. Việc kiêm nhiệm quá nhiều như vậy
sẽ dẫn đến nhầm lẫn, không tận dụng được phương pháp kiểm tra chéo về số liệu.
b. Vận dụng tài khoản kế toán
- Để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã sử dụng các các tài
khoản kế toán sau:
• Tài khoản loại 1: Tài sản ngắn hạn: 111,112, 121, 129, 131, 133,138, 141, 142,
152, 153, 154, 155, 156, 157,159
• Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn: 211, 214, 217, 221, 229, 241, 242, 244
• Tài khoản loại 3: Nợ phải trả: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338
• Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu: 411, 413, 418, 419, 421, 431
• Tài khoản loại 5: Doanh thu: 511, 515, 521
• Tài khoản loại 6: Chi phí: 631,632, 635, 642
• Tài khoản loại 7: Thu nhập khác: 711
• Tài khoản loại 8: Chi phí khác: 811

• Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh: 911
• Tài khoản loại 0: Tài khoản ngoại bảng
Vận dụng các TK vào kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu tại công ty
 Kế toán nghiệp vụ NVL tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được
xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

Đinh Thị Ánh – DK10

8


Báo cáo thực tập
- Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ tỏng kỳ. Bộ phận giá trị NVL trực tiếp xuất dùng thường
được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL trực tiếp cho các đối tượng. Khi
phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho,
các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL xuất dùng cho sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Đây
là giá trị của bộ phận NVL trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước
nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất ở kỳ này.
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được
xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các

bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn
giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp thực tế
trong kỳ

= Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại đầu kỳ

+

Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong kỳ

-

Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại cuối kỳ

- Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 631 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất :
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
- Trường hợp nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, không nhập lại
kho.
+ Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này bằng bút
toán (ghi số âm):
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
+ Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu
- Cuối kỳ, trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành.

Đinh Thị Ánh – DK10

9


Báo cáo thực tập
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 154- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kế toán nghiệp vụ CFSX và giá thành SF tại công ty
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp
BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ theo qui
định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất chế
biến của phân xưởng (bộ phận sản xuất) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào dịch vụ như chi
phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ
phận sản xuất), tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên
phân xưởng theo qui định (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn doanh
nghiệp.
- Công ty sử dụng cả 2 phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và tập hợp chi phí
gián tiếp để tập hợp tất cả các chi phí liên quan để xác định giá thành sản phẩm. Tất
cả các chi phí đều được tập hợp trên TK 154.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tình giá
thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm

hoàn thành; giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan:
Nợ TK 138, 152, 334, 811...
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh dở dang
 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ TF tại công ty
-

Là doanh nghiệp sản xuất chủ yếu hàng xuất khẩu, toàn bộ hàng hóa sản
xuất của công ty bán theo phương thức gửi hàng.

Đinh Thị Ánh – DK10

10


Báo cáo thực tập
-

Tài khoản sử dụng: + TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ
+ TK 521: Các khoản giảm trừ DT
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

-

Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Ghi: Nợ Tk 111, 112

-

Có TK 511: DTBH và cung cấp dịch vụ
Có TK 333: Thuế


-

Kết chuyển giá vốn:
Ghi

Nợ TK 632: Giá vốn
Có TK 155: Thành phẩm

 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp tại công ty kết chuyển tất cả các chi phí tập
hợp được trong kỳ từ các tài khoản 632, 642, 635, 811; đồng thời kết chuyển doanh
thu bán hàng từ TK 511, doanh thu tài chính từ TK 515, doanh thu khác từ TK 711
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 653: Giá vốn hàng bán
Đánh giá về vận dụng tài khoản kế toán tại công ty
Ưu điểm: về hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định
số 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính và những sửa đổi bổ sung mới
nhất, hơn thế nữa Công ty còn mở được hệ thống tài khoản chi tiết để đáp ứng yêu cầu


Đinh Thị Ánh – DK10

11


Báo cáo thực tập
cung cấp thông tin chi tiết cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế.
Ví dụ như: TK 152, TK 153, TK331, TK131...
Những tồn tại: - Nguyên vật liệu chính cho quá trình sản xuất là vải: Khi vải
được nhập về theo cả lô, cả xe, việc kiểm tra chất lượng vải là rất khó cho nên có
nhiều lần vải nhập về không đủ chất lượng phải hoàn trả, kéo theo làm chậm tiến độ
công việc.
- Doanh nghiệp tính giá thành theo quý mà trong quý thường có rất nhiều các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà công tác kế toán thường tiến hành vào cuối quý. Vì
vậy, việc tập hợp chi phí khó mà tránh khỏi những thiếu sót dẫn đến giá thành sản
phẩm tăng.
c. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
- Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái


Ghi chú:

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Nhận xét đánh giá về sổ kế toán tại công ty
Ưu điểm: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ phù hợp với điều
kiện sản xuất trang thiết bị tính toá. Hệ thống tài khoản sổ sách mẫu biểu kế toán đã

Đinh Thị Ánh – DK10

12


Báo cáo thực tập
được mở một cách đầy đủ khoa học và chặt chẽ vừa phù hợp với quy định hiện hành
của Bộ tài chính
Những tồn tại: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép
tính toán còn phải ghi lặp lại giữa các sổ sách như sổ chi tiết, sổ cái dẫn đến mất
nhiều thời gian và đội ngũ kế toán làm thủ công nên không tránh khỏi nhầm lẫn,
thiếu sót.
d. Báo cáo tài chính
Công ty sử dụng các loại báo cáo sau:
- Bảng Cân đối kế toán:
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B 01 - DNN
Mẫu số B 02 - DNN
Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số F 01- DNN

Công ty lập báo cáo tài chính vào ngày cuối niên độ kế toán (ngày 31/12 hàng
năm), những thông tin báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
nghiên cứu và phát hiện những khả năng tiềm tang của doanh nghiệp tư đó ra quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ báo
cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán ngày 31/12, và hạn nộp sẽ ngày thứ
90 của năm tiếp theo. Báo cáo được gửi tới cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thống kê.
-Nhận xét đánh giá về BCTC tại công ty
Ưu điểm: Hệ thống báo cáo được lập phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh tế
phát sinh trong kỳ tại công ty, cung cấp kịp thời thông tin cho ban quản trị công ty
cũng như các cơ quan Nhà nước, cá nhân cần thông tin.
Những tồn tại (nếu có): Công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều
này làm công tác quản lý tiền tại công ty không phản ánh rõ ràng lượng tiền đang lưu
thông tại công ty.
2.2 Khảo sát đánh giá thực trạng công tác phân tích tại công ty
2.2.1 Tổ chức công tác phân tích
Công ty Ha Hae giao việc thực hiện công tác phân tích kinh tế tại công ty cho
phòng kế toán, kế toán trưởng là người chỉ đạo việc thực hiện và kiểm duyệt cuối


Đinh Thị Ánh – DK10

13


Báo cáo thực tập
cùng trước khi chuyển cho ban quản trị. Báo cáo phân tích kinh tế công ty được thực
hiện tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán ngày 31/12.
2.2.2 Thực trạng phân tích các chỉ tiêu tài chính tại công ty
Kết quả phân tích 1 số chỉ tiêu của Công ty:
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hae Hae VN
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2012

Năm 2013

31,48

19,43

24,72

14,49

19,08

7,52


14,98

5,61

1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

%
%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

%

2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

%
%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

%
%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

%


Qua bảng phân tích trên ta thấy sức sinh lợi trên doanh thu của công ty năm
2013 giảm khá nhiều so với năm 2012. Năm 2012 một đồng doanh thu tạo ra được
31,48 đồng lợi nhuận trước và 19,43 đồng lợi nhuận sau thuế năm. Trong khi đó năm
2013 công ty chỉ thu được 19,43 đồng lợi nhuận trước thuế và 14,49 đồng lợi nhuận
sau thuế trên một đồng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2013 cũng
giảm khá nhiều so với năm 2012. Năm 2012 công ty bỏ ra một đồng tài sản thì thu về
19,08 đồng lợi nhuận trước thuế và 14,98 đồng lợi nhuận trước thuế; năm 2013 một
đồng tài sản chỉ thu về 7,52 đồng lợi nhuận trước thuế và 5,61 đồng lợi nhuận trước
thuế.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 đến 2013
ĐVT: vnđ
CHỈ TIÊU
Năm
Năm 2013 so năm 2012
Tỷ lệ
2012
2013
Số tiền
(%)
1.Doanh thu thuần
1,27

Đinh Thị Ánh – DK10

14


Báo cáo thực tập

474.763.525.797

603.203.613.597

128.440.087.800

2.Giá vốn

373.174.071.103

452.653.563.931

79.479.492.828

1,21

3.Lợi nhuận gộp

101.589.454.694

150.550.049.666

48.960.594.972

1,48

4.Doanh thu HĐTC

4.660.730.851


10.476.513.797

5.815.782.946

2,25

5. Chi phí tài chính

1.318.624.718

4.211.515.462

2.892.890.744

3,19

6.CP QLDN
7.LN kế toán trước
thuế

27.293.234.786

28.520.711.237

1.227.476.451

1,04

99.624.663.242


228.496.440.846

128.871.777.604

2,29

25.356.431.393

49.102.620.968

23.746.189.575

1,94

8.Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách

Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô và hiệu quả kinh doanh của công ty đã có
những thay đổi. Các chỉ tiêu tài chính năm sau có cao hơn năm trước cụ thể doanh thu
năm 2013 tăng 128.440.087.800 đồng tương ứng với tỷ lệ 1,27% so với năm 2012, lợi
nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước là 128.871.777.604 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 2,29%, tổng số lợi nhuận trước thuế tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty
thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội khác như nộp ngân sách nhà nước, trích lập
vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng v.v…, bổ
xung thêm vốn điều lệ, cải thiện đời sống vật chất văn hoá cho công nhân viên.

2.3: Nhận xét , đánh giá về công tác phân tích kinh tế của công ty.
* Ưu điểm: Công ty đã thực hiện đầy đủ công tác tài chính, công tác phân tích
hiệu quả kinh tế tại đơn vị, đảm bảo cho công ty thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, chấp
hành tốt các chế độ chính sách của nhà nước.

*Những tồn tại: Công việc phân tích kinh tế tại doanh nghiệp chưa được chú
trọng. Do phòng kế toán số lượng hạn chế người, một người kiêm nhiệm quá nhiều
công việc nên công tác phân tích chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam, được sự quan
tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị trong
công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài chính công ty đã giúp Em nắm bắt, thâm nhập

Đinh Thị Ánh – DK10

15


Báo cáo thực tập
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để hoàn thành báo cáo của
mình. Tuy nhiên do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em kính
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bác, các
cô, chú các anh chị để Em có nhận thức đúng đắn trong thực tiễn cũng như lý luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Công ty TNHH Ha Hae Việt
Nam, các Phòng ban nghiệp vụ, đặc biệt là Phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ Em trong quá trình thực tập, Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy
cô giáo trường Đại hoc Thương mại đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chỉ bảo tận tình
giúp Em hoàn thành báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC VIẾT TẮT



TSCĐ:

Tài sản cố định



MMTB:

Máy móc thiết bị

Đinh Thị Ánh – DK10

16


Báo cáo thực tập


GTGT:

Giá trị gia tăng



NVL:

Nguyên vật liệu




CCDC:

Công cụ dụng cụ



KKTX:

Kê khai thường xuyên



BHXH:

Bảo hiểm xã hội



BHYT:

Bảo hiểm y tế



KPCĐ:

Kinh phí công đoàn




QLDN:

Quản lý doanh nghiệp



SPDD:

Sản phẩm dở dang



CPSX:

Chi phí sản xuất



SLSP:

Số lượng sản phẩm



CP NVLTT:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




CP NCTT:

Chi phí nhân công trực tiếp



CP SXC:

Chi phí sản xuất chung

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM...................................2
PHẦN 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH HA HAE VIỆT NAM..................................................................................5

Đinh Thị Ánh – DK10

17


Báo cáo thực tập

NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP

Cơ sở thực tập: Công ty TNHH Ha Hae Việt Nam
Xác nhận sinh viên: Đinh Thị Ánh
Lớp: K44DK10

Khoa: Kế toán doanh nghiệp

Nhận xét:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Đinh Thị Ánh – DK10

18


Báo cáo thực tập
Hải Dương, ngày 26 tháng 12 năm 2014
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ THỰC TẬP

Đinh Thị Ánh – DK10


19



×