Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành ở Công ty Focustravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.93 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên trong bản luận văn này em xin gửi lời cảm ơn trân trọng
tới tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Văn hoá du lịch - Đại học Dân lập
Đông Đô, những ngời đã dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trờng.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Đặng Quốc Bảo Giáo viên hớng dẫn thực tập, đã giúp cho em nhng kinh nghiệm quý báu
trong việc hoàn thành bản luận văn này, một công việc hoàn toàn mới mẻ
và bỡ ngỡ đối với bất kỳ một sinh viên nào sắp ra trờng.
Để hoàn thành đợc luận văn này, em cũng xin bảy tỏ sự cảm ơn tới sự
giúp đỡ của các anh chị tại nơi thực tập - Công ty Focustravel trong suốt
thời gian thực tập đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để giúp em
hoàn thành công việc một cách có kết quả nhất.
Cuối cùng, tôi xin đợc tỏ lòng cảm ơn trớc sự giúp đỡ về mọi mặt của
gia đình, sự giúp đỡ của bạn bè trong việc trao đổi kinh nghiệm, góp ý cho
công việc của tôi hoàn thành đúng thời gian.
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

1


Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
Nhờ chính sách mới của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là chính sách đổi
mới về kinh tế, kinh tế đối ngoại nên bộ mặt đời sống kinh tế xã hội của
đất nớc đã có những bớc tiến nhất định và ngày càng có tác động tích cực
tới các lĩnh vực của đất nớc, trong đó có lĩnh vực du lịch.
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển dịch sang nền kinh tế hàng hoá nhiều


thành phần tạo cơ hội cho con ngời phát triển khả năng t duy, lao động sáng
tạo. Kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với
các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên những tiền đề nâng cao
thu nhập, giảm cờng độ lao động, tăng thời gian nhàn rỗi. Đồng thời hoạt
động kinh tế phát triển dẫn đến quá trình đô thị hoá ồ ạt đã gây ra các hậu
quả: một độ dân số cao, sự tập trung dân c trong các khu vực công nghiệp
lớn, chất thải, khí thải từ các xí nghiệp làm ô nhiễm bầu không khí, tần số
tiếp xúc lớn, lợng thông tin phong phú, sự ùn tắc giao thông, ô nhiễm tiếng
ồn, tình trạng căng thẳng, sức khoẻ giảm sút khiến cho ngời dân ngày càng
có xu hớng muốn đi du lịch để tránh xa môi trờng đô thị đang bị ô nhiễm
đó và tìm kiếm chỗ nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ. Chính vì vậy ngày nay
ngành du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế xã hội hoạt động
sôi nổi nhất.
Hoạt động lữ hành là đặc thù của ngành du lịch. Các Công ty lữ hành
liên kết những dịch vụ riêng lẻ thành các sản phẩm du lịch tổng hợp để hấp
dẫn thị trờng du lịch trong và ngoài nớc. Chúng kích thích nhu cầu du lịch
của con ngời, hớng thị hiếu của khách du lịch và tổ chức cho khách một
chuyến đi an toàn, thú vị. Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành công nghiệp
du lịch không thể thiếu một hệ thống các Công ty lữ hành hùng mạnh hoạt
động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Focustravel, với mong muốn tăng
lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại Công ty và thoả mãn tối đa nhu cầu du
lịch cho khách, tôi đã ý định chọn đề tài "Giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành ở Công ty Focustravel". Thông qua đề tài luận văn
của mình, tôi muốn nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về hoạt động lữ hành ở
Việt Nam nói chung và ở Công ty Focustravel nói riêng.
II. Mục đích của đề tài:

SV: Nguyễn Thuỳ Linh


2


Luận văn tốt nghiệp
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ
hành ở Công ty Focustravel để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong tổ chức
hoạt động kinh doanh lữ hành từ đó đa ra những kiến nghị nhằm mở rộng
phát triển hoạt động kinh doanh này ở Công ty.
III. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng phơng pháp tìm hiểu
thực tế, kết hợp với phơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
IV. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm bốn chơng.
- Chơng I. Đờng lối phát triển du lịch của nớc ta trong bối cảnh
đổi mới đất nớc.
- Chơng II. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh lữ hành
- Chơng III. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành
của Công ty Focustravel.
- Chơng IV. Những giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành ở Công ty Focustravel.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

3


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Đờng lối phát triển du lịch của nớc ta trong bối
cảnh đổi mới

Trên phạm vi thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu đợc trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh.
Nhiều nớc trong khu vực và thế giới đã coi du lịch nh một ngành kinh tế
mũi nhọn, hớng chủ yếu trong chiến lợc khai thác tiềm năng, tạo việc làm,
mở rộng giao lu để phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Nằm ở vị trí cửa ngõ giao lu quốc tế, Việt Nam có điều kiện để phát
triển giao thông cả về đờng bộ, đờng sắt, đờng biển lẫn đờng hàng không
nốivới các quốc gia trên thế giới.
Tài nguyên du lịch Việt Nam đa dạng, giàu bản sắc cả về tự nhiên
(bãi biển, hang động, nớc nóng, nớc khoáng, đảo, lớp phủ thực vật và thế
giới động vật quý hiếm, nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo, điển hình.)
lẫn nhân văn (các di tích lịch sử, nghệ thuật, kinh tế, phong tục tập quán,
các làng nghề và truyền thống văn hoá đặc sắc của các dân tộc) tạo điều
kiện cho chúng ta phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú, hấp dẫn nh
nghỉ dỡng, thẻ thao, nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, Festival dài
ngày hay ngắn ngày.
Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã có những đổi mới, từng
bớc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện bớc đầu thu hút khách
nớc ngoài và kiều bào về thăm tổ quốc, giới thiệu đất nớc, con ngời và tinh
hoa của dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế, đáp ứng một phần nhu cầu
tham quan giải trí của ngời dân trong nớc, *****đủ thu đợc kết quả nhất
định về kinh tế.
Song do nhận thức cha đầy đủ về vị trí, tính chất và tác dụng nhiều
mặt về kinh tế, chính trị, xã hội của hoạt động du lịch, nên công tác quản
lý Nhà nớc còn bị buông lỏng. Điều đáng lu ý là chúng ta cha có chiến lợc
và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Vì vậy kết quả ke xã hội của hoạt
động du lịch những năm gần đây còn cha cao, cha tơng xứng với tiền năng
du lịch và yêu cầu cảu sự nghiệp xây dựng đất nớc trong tình hình mới.
Trớc tình hình trên, Đảng và Chính phủ đã có những chỉ đạo về phơng hớng, mục tiêu phát triển du lịch.


SV: Nguyễn Thuỳ Linh

4


Luận văn tốt nghiệp
I. Phơng hớng mục tiêu phát triển du lịch của
Chính phủ

1. Là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, việc phát triển
ngành du lịch phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu chính. Đồng
thời, bảo đảm an ninh về chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trờng
sinh thái, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc và nhân
phẩm của con ngời Việt Nam.
2. Tính đa ngành của hoạt động du lịch đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp dới sự chỉ đạo tập trung thống
nhất của Nhà nớc.
3. Thực hiện cơ cấu kinh tế có nhiều thành kinh tế tham gia kinh
doanh du lịch ***Nhà nớc làm là chính nhằm khai thác triệt để mọi khả
năng về tiền, vốn, kỹ thuật, tri thức và lao động ở trong và ngoài nớc để
phát triển du lịch.
4. Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế, coi đó là một hớng chiến lợc,
đồng thời chú trọng phát triển du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân về tham quan du lịch trong và ngoài nớc, góp phần nâng
cao dân trí, phục ******, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ta.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

5



Luận văn tốt nghiệp
II. Những chú trọng và biện pháp thực hiện phát
triển ngành du lịch của Chính phủ

1. Tăng cờng quản lý Nhà nớc về du lịch trên phạm vi cả nớc và
từng vùng lãnh thổ.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế ***và chính sách về
du lịch để đảm bảo quản lý Nhà nớc chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trên
***cả nớc.
- Sắp xếp hệ thống kinh doanh du lịch theo hớng chuyên môn hoá
nghề nghiệp du lịch và khách sạn để nâng cao chất lợng các dịch vụ du lịch.
- Huy động vốn của các thành phần kinh tế trong nớc tham gia hoạt
động du lịch.
2. Đẩy mạnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nớc và quy
hoạch 3 vùng du lịch trọng điểm
Tổng cục du lịch cùng Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, Bộ xây dựng , và
các Bộ, ngành có liên quan và uỷ ban Nhà nớc tỉnh, thành phố tiến hành
ngay việc thành lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nớc và
từng vùng, trớc tiên là vùng thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng
Tàu; Vùng Thừa Thiên Huế - Quảng Nam - Đà Nẵng và Vùng Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh; lập kế hoạch đầu t cải tạo, nâng cấp, xây mới các cơ
sở hạ tầng và *** của cả nớc và từng địa phơng, đáp ứng yêu cầu phát triển
du lịch trớc mắt và lâu dài.
3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và nghiên cứu khoa
học phát triển du lịch
TC du lịch chủ trì cùng uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, Bộ giáo dục và đạo
tạo, Bộ khoa học, công nghệ và môi trờng phối hợp xây dựng đề án về đào
tạo, bồi dỡng cán bộ và n/c khoa học cho ngành du lịch theo hớng sau đây.

- Nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, ngoại ngữ của đội ngũ cán
bộ, nhân viên làm du lịch ***nhiều hình thức phù hợp nhằm sớm ứng dụng
đợc kiến thức khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý hiện đại vào ngành
du lịch.
- Nhanh chóng củng cố, sắp xếp, kiện toàn lại các ***du lịch, đào tạo
đội ngũ GV giỏi lý thuyết và thực hành, n/c hoàn chỉnh nội dung chơng
trình, từng bớc xây dựng mô hình đào tạo "***" để gắn quá trình đào tạo

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

6


Luận văn tốt nghiệp
với thực hành, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của đất nớc trớc mắt và
lâu dài.
- Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ củ các tổ chức quốc tế trong nớc để
xây dựng các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp ngành và
chọn cử cán bộ, nhân viên, học sinh đi đào tạo, bồi dỡng ở ngoài nớc.
4. Phát triển nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật và ***đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển du lịch
- Tổng cục du lịch cùng các bộ, ngành có liên quan và uỷ ban nhân
dân tỉnh, thnàh phố sớm lập đề án trình Chính phủ phê duyệt KH đầu t xây
dựng một số ***, ở những vùng trọng điểm du lịch.
- Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t phối hợp cùng tổng cục du lịch lập
đề án gọi vốn đầu t nớc ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng (đờng sá, sân bay,
bến cảng) và những khách sạn lớn, trang thiết bị hiện đại ở những trung
tâm du lịch.
- Tổng cục bu điện xây dựng đề án hiện đại hoá hệ thống thông tin
liên lạc trong nớc và hệ thống viễn thông quốc tế phục vụ cho nhu cầu phát

triển kinh tế xã hội của đất nớc, trong đó có nhu cầu về phát triển du lịch.
- Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ xây dựng và Bộ Tài chính cùng Tổng
cục du lịch và uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp xây dựng trình
Chính phủ đề án tôn tạo bảo dỡng các di tích lịch sử, công trình văn hoá,
danh lam thắng cảnh, tạo ra các điểm hấp dẫn khách du lịch.
- Bộ Văn hoá, Bộ quốc phòng, Tổng cục thể dục thể thao cùng Tổng
cục du lịch xây dựng đề án đa các loại hình văn hoá, nghệ thuật du lịch, thể
thao truyền thống phục vụ các hoạt động vui chơi giải trí trong du lịch để
loại bỏ những tiêu cực tác động vào đời sống kinh tế xã hội.
5. Cải tiến các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Bộ ngoại giao, Bộ nội vụ, Tổng cục Hải quan phối hợp cùng Tổng
cục du lịch sửa đổi bổ sung các thủ tục xuất, nhập cảnh, quá cảnh của
khách du lịch cho phù hợp với tình hình thực tế của ta và thông lệ quốc tế,
vừa tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch vào nớc ta, đồng thời
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trờng sinh
thái.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

7


Luận văn tốt nghiệp
Bộ Văn hoá - Thông tin, Tổng cục HQ cùng Tổng cục du lịch trình
Chính phủ những quy định quản lý kinh doanh trong nội địa và xuất nhập
văn hoá phẩm, đồ giả cổ.tạo điều kiện cho khách du lịch mua bán và
mang ra, mang vào những phẩm vật này một cách thuận tiện, đúng pháp
luật.
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng tuyên truyền quảng
cáo du lịch.

- Xúc tiến việc ký kết các hiệp định hợp tác du lịch với các nớc nhất
là các nớc trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, có kế hoạch hàng hợp
tác chặt chẽ với các nớc có biên giới với nớc ta để xây dựng và phát triển
tuyến du lịch liên hoàn giữa nớc ta với những nớc đó.
- Tổ chức việc mở đại diện du lịch của nớc ta ở nớc ngoài. Trớc hết
chú trọng những nớc hiện đang là đầu mối giao lu quốc tế, đồng thời chủ
động xây dựng nhà cho các hãng du lịch nớc ngoài thuê để mở văn phòng
đại diện ở Việt Nam nhằm mở rộng tuyên truyền quốc tế, thu hút khách du
lịch và vốn đầu t nớc ngoài, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý từ nhiều nguồn và nhiều hình thức.
- Bộ thơng mại, Bộ văn hoá thông tin phối hợp với tổng cục du lịch
và các ngành có liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng cáo cho du
lịch Việt Nam trên các phơng tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức
khác.
III. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện

Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, thủ trởng cơ quan thuộc
Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng phối hợp với Tổng cục du lịch xây dựng các đề án cụ thể trình Thủ tớng
Chính phủ quyết định và chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này,
định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo Thủ tớng Chính phủ kết quả công
việc đã làm.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ,
Ngành và Uỷ ban nhân dân để thực hiện có kết quả Nghị quyết này.
IV. Một số nghị định, văn bảo của Đảng và Chính phủ
về đờng lối phát triển du lịch

1. Văn kiện Đại hội đảng bộ toàn quốc lần thứ VIII
(NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 1996)

SV: Nguyễn Thuỳ Linh


8


Luận văn tốt nghiệp
2. Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành
du lịch
(Chính phủ số 45 - CP ngày 22/6/1993)
3. Nghị định của chính phủ về việc thành lập Tổng cục du lịch
(Số 05 - CP ngày 26/10/1992)
4. Quyết định của Thủ tớng Chính phủ về việc thành lập các sở du
lịch
(Số 171 - TTg ngày 17/4/1993)
5. Quyết định của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010
6. Nghị định của Chính phủ về hộ chiếu và thị thực
(Số 48/CP ngày 8/7/1993)
7. Nghị định về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch
(Số 09/c ngày 5/2/ 1994)
8. Nghị định của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
(Số 24-CP ngày 24/3/1995)

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

9


Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Hoạt động kinh doanh lữ hành và những nhân tố

ảnh hởng
I. Lữ hành và các tổ chức kinh doanh lữ hành

1. Khái niệm lữ hành (Travel)
Hiện nay có hai cách đề cập khác nhau về lữ hành và phân biệt lữ
hành với du lịch. Đó là:
Cách đề cập thứ nhất: hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả
những hoạt động di chuyển con ngời cũng nh các hoạt động liên quan đến
sự di chuyển đó. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch có bao gồm
yếu tố lữ hành, nhng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Cách đề cập thứ hai: là đề cập lữ hành ở một phạm vi hẹp hơn nhiều.
Để phân biệt hoạt động kinh doanh các chơng trình du lịch với các hoạt
động kinh doanh du lịch khác nh khách sạn, vui chơi giải trí, ngời ta giới
hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chơng
trình du lịch.
2. Doanh nghiệp lữ hành
a. Khái niệm:
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất
phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau. Mặt khác, bản thân hoạt động du
lịch nói chung và lữ hành nói riêng có sự biến đổi theo thời g ian. ở mỗi
một giai đoạn phát triển, hoạt động lữ hành du lịch luôn có những hình thức
và nội dung mới.
ở thời kỳ đầu tiên các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu tập trung vào
các hoạt động trung gian làm các đại lý bán sản phẩm của các nhà cung
cấp. Khi có các doanh nghiệp lữ hành (thực chất là các đại lý du lịch) đợc
định nghĩa nh một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dới hình thức là đại diện,
đại lý của các nhà sản xuất bán sản phẩm tới tận tay ngời tiêu dùng với mục
đích thu tiền hoa hồng. Trong phát triển trên đây, hình thức đại lý du lịch
vẫn liên tục đợc mở rộng và phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều doanh nghiệp lữ hành có phạm vi

hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu. ở giai đoạn này, các doanh nghiệp
lữ hành không chỉ là ngời bán (phân phối) hoặc ngời mua sản phẩm của các

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

10


Luận văn tốt nghiệp
nhà cung cấp du lịch mà trở thành ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Do đó có thể nêu một định nghĩa doanh nghiệp lữ hành nh sau:
Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các
chơng trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành còn
có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung
cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm
bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khau cuối
cùng.
b. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành.
* Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
- Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian bán sản phẩm của nhà cung cấp là hoạt động
đầu tiên lâu đời và là hoạt động truyền thống nhất của các doanh nghiệp lữ
hành. Trong hoạt động này doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò ngời môi
giới, do đó đợc hởng một phần tỷ lệ hoa hồng nhất định. Hiện nay hoạt
động trung gian phát triển phong phú đa dạng nh: Trung gian làm visa, hộ
chiếu, đăng ký đặt chỗvà các hoạt động trung gian khác.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói
Trong nền kinh tế thị trờng yếu tố khách quan quyết định đến sự
thành bại của một doanh nghiệp, chính vì lý do đó những nhà tiêu thụ sản

phẩm du lịch luôn tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trng nhằm thoả mãn
du khách một cách tốt nhất. Một trong những dịch vụ cơ bản và cốt yếu của
doanh nghiệp lữ hành là xây dựng chơng trình du lịch. Để thực hiện chơng
trình du lịch trọn gói một cách có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu của khách,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì yêu cầu các nhfa kinh doanh lữ hành phải
liên kết với các nhà cung cấp, ghép nối cung cầu trên thị trờng.
- Các loại hoạt động tổng hợp
Là các hoạt động nhằm mở rộng quy mô của doanh nghiệp lữ hành
tạo ra nhiều loại hình dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu cho du khách. Các
doanh nghiệp lữ hành trên thế giới đang cố gắng tiến tới họ sẽ trở thành các
nhà cung cấp. Các hoạt động tổng hợp bao gồm: trực tiếp kinh doanh khách
sạn, nhà hàng, vui chơi, giải trí, vận chuyển

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

11


Luận văn tốt nghiệp
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
- Tổ chức xây dựng các chơng trình du lịch và bán cho khách du lịch
- Tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch đã bán.
- Đảm bảo cung ứng các dịch vụ có liên quan trong việc thực hiện
các chơng trình du lịch.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn đợc giao. Nhận sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác đợc giao để thực
hiện mục tiêu kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo đúng quy định của
Bộ luật lao động.

- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán, kiểm toán và các
chế độ khác của Đảng, Nhà nớc.
- Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, quốc
phòng và bảo vệ an ninh quốc gia.
c. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
Sự ra đời của doanh nghiệp lữ hành du lịch góp phần quan trọng làm
lợi nhuận cho khách đi du lịch. Thay vì khách sạn đi du lịch phải liên hệ với
tất cả các cơ sở cung cấp các sản phẩm du lịch một cách riêng lẻ thì họ chỉ
cần liên hệ với duy nhất một cơ sở đó là Công ty lữ hành. Đây chỉ là vai trò
thứ nhất của Công ty lữ hành là thực hiện hoạt động trung gian nối liền giữa
khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Thứ hai là Công ty lữ
hành có khả năng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ trọn
gói thông qua việc liên kết các dịch vụ của các nhà cung ứng du lịch nhằm
tạo cho khách hàng sự chủ động cao và hiệu quả cho các chuyến du lịch.
3. Kinh doanh đại lý lữ hành
Kinh doanh đại lý lữ hành (Travel sub-Agency business) là việc thực
hiện các dịch vụ đa đón, đăng ký nơi lu trú, vận chuyển, hớng dẫn tham
quan, bán các chơng trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành, cung cấp
thông tin du lịch và t vấn du lịch nhằm hởng hoa hồng.
II. Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh
lữ hành

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

12


Luận văn tốt nghiệp
1. Khái niệm về kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators business) là việc thực hiện các

hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết lập các chơng trình du lịch trọn gói
hay từng phần, quảng cao và bán các chơng trình này trực tiếp hay gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chơng trình
và hớng dẫn du lịch.
2. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
* Khách hàng: trong kinh doanh lữ hành, khách hàng vừa là ngời trực
tiếp tiêu dùng vừa là ngời tham gia quá trình tạo ra sản phẩm.
* Sản phẩm:
- Sản phẩm lữ hành đặc trng là các chơng trình du lịch trọn gói, là
những nguyên mẫu mà căn cứ vào đó ngời ta tổ chức các chuyến du lịch với
mức giá đợc xác định trớc.
- Một chơng trình du lịch có thể đợc thực hiện nhiều lần vào thời
điểm khác nhau. Nhng cũng có những chơng trình du lịch chỉ thực hiện một
lần hoặc một số lần với khoảng cách rất xa về thời gian.
* Bán: có thể giao bán trực tiếp cho khách hoặc thông qua các đại lý
lữ hành.
* Vốn: trong kinh doanh lữ hành thì vốn đầu ít nhng thu lời nhanh,
thu hồi và quay vòng vốn nhanh.
* Tổ chức quản lý: quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành
diễn ra trong cùng một không gian, thời gian và có sự tham gia trực tiếp của
khách hàng.
Ngoài ra kinh doanh lữ hành còn có một số đặc điểm khác.
- Tài sản chủ yếu của các Công ty lữ hành là tài srn vô hình bao gồm
uy tín của Công ty. Các nhãn hiệu sản phẩm và các mối quan hệ.
- Một Công ty lữ hành khi bị phá sản thì lợng tài sản cố định là rất
nhỏ bé so với các khoản d nợ hoặc thua lỗ.
- Hiệu quả của công việc đầu t vào các hoạt động khuyếch trơng
quảng cáo nhằm tạo dựng hình ảnh cũng thật khó xác định và việc đánh giá
tài sản vô hình của các doanh nghiệp lữ hành càng trở nên phức tạp hơn.


SV: Nguyễn Thuỳ Linh

13


Luận văn tốt nghiệp
- Các doanh nghiệp lữ hành cạnh tranh đều cung cấp vào thị trờng
những sản phẩm tơng tự là rất khó phân biệt.
- Sự ràng buộc lỏng lẻo về pháp lý trong du lịch lữ hành từ các tổ
chức kinh doanh lữ hành (Công ty lữ hành, đại lý lữ hành) phải tuân thủ
hàng loạt các quy định chặt chẽ trong toàn bộ thời gian kể từ khi chuẩn bị
tới khi khách du lịch kết thúc chuyến đi.
3. Nội dung của kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trng và cơ bản nhất của kinh doanh lữ hành đó chính là
kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói. Các doanh nghiệp lữ hành liên
kết các sản phẩm của các nhà cung ứng riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn
chỉnh (các tour dulịch) và bán cho khách du lịch.
a. Nghiên cứu thị trờng và tổ chức sản xuất sản phẩm
Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch, dự báo nhu cầu và căn cứ vào
nguồn lực của đất nớc mình để tổ chức các chơng trình du lịch nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch.
Tổ chức sản xuất chơng trình du lịch là công việc hàng đầu của các
doanh nghiệp lữ hành. Một chơng trình du lịch có khả năng cạnh tranh, thu
hút khách trên thị trờng, phải là một chơng trình du lịch độc đáo, hấp dẫn
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, nghĩa là một chơng trình có chất lợng
cao. Nhu cầu khách du lịch là vô cùng đa dạng phong phú, với nhiều yêu
cầu, cấp độ khác nhau. Vì vậy các loại chơng trình du lịch cũng phải đa
dạng, phong phú theo nhiều cấp độ khác nhau tơng ứng với khách. Sản xuất
một chơng trình du lịch phải tuân thủ theo một quy trình khoa học chặt chẽ,
chứ không phải ngẫu hứng theo quán tính, theo ý muốn chủ quan của một

ngời nào đó. Quy trình đó gồm các khâu:
- Khâu thứ nhất, thu thập đầy đủ các thông tin về các điểm, tuyến
tham quan, giá trị các điểm, tuyến đó. Trong đó các điểm di tích lịch sử
văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội và danh lam thắng cảnh là quan trọng
nhất. Thông tin và phơng tiện vận chuyển - chất lợng và giá cả của các phơng tiện vận chuyển này. Thông tin về cơ sở lu trú: ăn ngủ, vui chơi giải trí chất lợng và giá cả của các cơ sở lu trú, nghĩa là các khách sạn. Những
thông tin khác nh thủ tục hải quan, thủ tục visa, thủ tục đổi tiền. Từ nguồn
tin trên, phân tích, lựa chọn thông tin tối u để đa vào chơng trình du lịch.
Sao cho lựa chọn đợc những điểm tuyến du lịch hấp dẫn nhất, thuận tiện

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

14


Luận văn tốt nghiệp
nhất: các cơ sở lu trú tốt nhất, rẻ tiền nhất, các phơng tiện vận chuyển hợp
lý nhất giá thấp nhất, kể cả phơng tiện thông tin liên lạc.
- Khâu thứ hai: Sơ đồ hoá thành tuyến du lịch, kế hoạch hoá theo đơn
vị thời gian. Trong khâu sơ đồ hoá phải tính toán sao cho hợp lý nhất, tối u
nhất, phải trả lời đợc các câu hỏi: tham quan ở đâu? Thời gian bao nhiêu?
Nghỉ ở đâu? ăn ở đâu? Thời gian bao nhiêu? Đi bằng phơng tiện gì? Tốc độ,
thời gian, điểm đón..
- Khâu thứ ba là hạch toán giá cả: Giá vận chuyển, giá ăn, giá phòng
ngủ, giá vé tham quan, giá mua hàng lu niệmgiá trọ gói của một chơng
trình du lịch. Cần lu ý rằng trong tính toán giá chơng trình du lịch, có một
phần giá, mà đây là phần giá quan trọng nhất thu đợc từ một chơng trình
du lịch - đó là phần giá cả thu đợc từ giá trị đặc trng các điểm tuyến du
lịch. Vì vậy tính toán giá cả của một chơng trình du lịch đòi hỏi phải am
hiểu loại hình giá trị này mới tính đủ, tính đúng.
- Khâu thứ t là viết thuyết minh cho chơng trình. Một chơng trình du

lịch phải có một bản thuyết minh tơng ứng. Điểm quan trọng nhất của bản
thuyết minh là nêu lên đợc giá trị của điểm, tuyến du lịch. Bản thuyết minh
phải rõ ràng, chính xác, tinh luyện, có tính hình tợng, có sức biểu cảmđể
hớng dẫn khách, thuyết minh cho khách. Phải tính toán sao cho bản thuyết
minh có dung lợng tơng ứng với các loại khách, thời gian của khách. Một
chơng trình du lịch thờng đợc cô đúc thành những tờ quảng cáo ngắn gọn.
Nớc ta có điều kiện để sản xuất các chơng trình du lịch độc đáo, hấp dẫn
thoả mãn nhu cầu của khách. Bởi nguồn lực thiên nhiên và nguồn lực nhân
văn của nớc ta phong phú, đa dạng, đặc sắc. Đơng nhiên còn do công tác
tuyên truyền, quảng cao, tiếp thị về những điểm đó đi trớc một bớc so với
điểm, tuyến, vùng khác. Điều này càng nói lên vai trò của bớc sản xuất - đa
dạng hoá sản phẩm du lịch.
b. Tiếp thị, ký kết hợp đồng
Sau khi có hàng hoá du lịch, các nhân viên tiếp thị doanh nghiệp lữ
hành tiến hành quảng cáo mời chào, tìm hiểu các nhu cầu của dòng khách
du lịch, liên hệ, bàn bạc, đàm phán để tiến tới giúp các chủ doanh nghiệp ký
kết hợp đồng kinh tế du lịch. Tiếp thị du lịch cũng cần thống kê, phân loại
nhu cầu khách, xác định vùng khách trọng điểm, tiến hành giao dịchTuy
nhiên tiếp thị du lịch có những đặc trng riêng biệt của nó, bởi chơng trình
du lịch là một loại hàng hoá khác biệt đợc sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

15


Luận văn tốt nghiệp
văn hoá và cảnh quan thiên nhiên. Vì vậy những nhân viên tiếp thị của
doanh nghiệp lữ hành phải am hiểu một chừng mực nhất định của các chơng trình du lịch và nhu cầu cơ bản của khách du lịch.
Để thu hút khách du lịch các doanh nghiệp phải tiến hành quảng cáo

cho các sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có thể tiến hành quảng cáo trên
mọi hình thức nh sách báo, tạp chí, tivi, các tập gấp, sách mỏng hay tham
gia các hội chợĐối với doanh nghiệp lữ hành thờng sử dụng các tài liệu
quảng cáo và các tập gấp vì có thể cung cấp một lợng thông tin lớn, chi tiết
về các tuyến điểm du lịch, thời gian lu lại dài, dễ phân phát và giá thành rẻ.
Tập gấp thờng đợc in với kích cỡ nhỡ (10x25cm) có từ 3 - 5 gấp (6 - 10
trang) với những nội dung chủ yếu sau:
+ Giới thiệu khái quát về Công ty.
+ Giới thiệu một số chơng trình du lịch đặc trng của Công ty.
+ Sơ đồ tuyến điểm du lịch
+ Một số hình ảnh về các cơ sở phục vụ lu trú
+ Các quy định chủ yếu của chơng trình.
+ Trong những điều kiện cho phép có thể in mức giá và thời điểm tổ
chức.
+ Phơng thức liên lạc với doanh nghiệp lữ hành
Nói chung, mọi hình thức quảng cáo của doanh nghiệp lữ hành phải
tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn khách nhng phải đảm bảo sự đúng đắn trung
thực về các thông tin quảng cáo.
Bán: các doanh nghiệp lữ hành tiến hành lựa chọn các kênh phân
phối nào giúp cho doanh nghiệp đa các sản phẩm của mình tới ngời tiêu
dùng một cách hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp lữ hành thờng lựa chọn các
hình thức các kênh phân phối nh sau:

Sản
phẩm
du lịch

Doanh
nghiệp
lữ hành

Đại lý
bán buôn

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

Đại lý
bán lẻ

Khách
du
lịch

16


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1. Hình thức kênh phân phối trong doanh nghiệp lữ hành
Công đoạn ký kết hợp đồng là công việc ký kết giữa các doanh
nghiệp lữ hành, bên A, bên B. Công đoạn này phải đảm bảo chủng loại
hàng hoá, số lợng, chất lợng, giá cả, giao nhận, bảo hiểm rõ ràng. Một hợp
đồng đợc ký kết giữa các doanh nghiệp lữ hành phải chỉ rõ phơng tiện vận
chuyển, lu trú, điểm, tuyến tham quan và các dịch vụ khác. Hợp đồng kinh
tế du lịch giữa các doanh nghiệp lữ hành sau khi đợc ký kết, nếu thực hiện
không đúng hợp đồng sẽ bị phạt. Vì vậy phải hết sức coi trọng văn bản hợp
đồng.
c. Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch
* Quy trình thực hiện các chơng trình du lịch tại doanh nghiệp lữ
hành phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố nh số lợng khách trong đoàn, thời gian
của chơng trìnhTuy vậy, có thể nhóm toàn bộ các hoạt động thành những
giai đoạn sau đây:

Giai đoạn1: Thoả thuận với khách du lịch
Giai đoạn này bắt đầu từ khi Công ty tổ chức bán đến khi chơng trình
du lịch đợc thoả thuận về mọi phơng diện giữa các bên tham gia. Công việc
chủ yếu của giai đoạn này bao gồm:
* Nhận thông báo khách hoặc các yêu cầu từ Công ty gửi khách hoặc
đại lý bán:
+ Số lợng khách
+ Quốc tịch của đoàn khách
+ Thời gian, địa điểm xuất, nhập cảnh.
+ Chơng trình tham quan du lịch hoặc một số các thông tin chủ yếu
có liên quan.
+ Một số yêu cầu về hớng dẫn, xe, khách sạn.
+ Hình thức thanh toán.
+ Danh sách đoàn khách.
* Thoả thuận với khách hoặc Công ty gửi khách: để có đợc sự thống
nhất về chơng trình về giá cả.
Trong bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp lữ hành cũng phải thông
báo cho khách hoặc Công ty gửi khách khả năng đáp ứng của mình.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị thực hiện do bộ phận điều hành thực hiện bao
gồm các công việc:
* Xây dựng chơng trình chi tiết
* Chuẩn bị các dịch vụ

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

17


Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở thông báo khách của bộ phận Marketing, bộ phận điều

hành xây dựng chơng trình chi tiết với đầy đủ các nội dung hoạt động cũng
nh địa điểm tiến hành.
* Bộ phận điều hành có thể tiến hành kiểm khả năng thực thi của các
chơng trình. Nếu có những vấn đề bất thờng cần lập tức thông báo cho bộ
phận Marketing và lãnh đạo doanh nghiệp.
* Chuẩn bị các dịch vụ gồm có đặt phòng và báo ăn cho khách tại
các khách sạn. Đây là một trong những công việc thờng xuyên của bộ phận
điều hành.
* Điều động hoặc thuê xe ô tô.
* Mua vé thăm quan
* Điều động và giao nhiệm vụ cho hớng dẫn viên
Giai đoạn 3: Thực hiện các chơng trình du lịch, trong giai đoạn này
công việc chủ yếu là của hớng dẫn viên du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ
trong chơng trình. Nhiệm cụ chủ yếu của bộ phận điều hành gồm:
* Theo dõi, kiểm tra đảm bảo các dịch vụ đợc cung cấp đầy đủ, đúng
chủng loại, chất lợng kịp thời.
* Xử lý kịp thời các tình huống bất thờng có thể xảy ra.
* Thờng xuyên yêu cầu hớng dẫn viên báo cáo về tình hình thực hiện
chơng trình.
Giai đoạn bốn: những hoạt động sau khi kết thúc chơng trình du lịch.
* Tổ chức đa tiễn khách
* Trng cầu ý kiến của khách du lịch (phát các phiếu điều tra)
* Các báo cáo của hớng dẫn viên
* Xử lý các công việc còn tồn đọng, cần giải quyết sau chơng trình
* Thanh toán với Công ty gửi khách và các nhà cung cấp trong chơng
trình
* Hạch toán chuyến du lịch
Quy trình lao động của hớng dân viên du lịch bao gồm các bớc sau:
+ Chuẩn bị cho chuyến du lịch: Bao gồm các công việc chủ yếu:
Nhận kế hoạch hớng dẫn theo tour đợc phân công (gồm chơng trình, danh

sách đoàn, bản khai tạm trú của khách); Phiếu nhận xét của khách khi kết
thúc chơng trình; biểu tính km các tuyến du lịch; thời gian biểu và địa điểm
đón; địa điểm lu trú; chế độ ăn uống
+ Đi theo đoàn khách du lịch, hớng dẫn viên phải làm những công
việc cụ thể: Đón đoàn đúng theo giờ và địa điểm đã quy định trong chơng

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

18


Luận văn tốt nghiệp
trình; sắp xếp chỗ lu trú cho khách; hớng dẫn tham quan, hớng dẫn, giới
thiệu đầy đủ, trong sáng, sâu sắc các tuyến điểm có trong chơng trình. Đây
là công đoạn quan trọng nhất của ngời hớng dẫn viên du lịch.
+ Tiễn đoàn: Đây là bớc cuối của ngời hớng dẫn viên, bao gồm các
công việc: trả lại khách các giấy tờ đã thu nhận; đi cùng đoàn đế điểm tiễn;
giúp khách làm những thủ tục cần thiết, theo dõi chặt chẽ, đảm bảo an
toàn cho khách đến ngời cuối cùng.
+ Kết thúc chơng trình du lịch: Hớng dẫn viên phải báo cáo bằng văn
bản kết quả chuyến đi, thanh toán quyết toán mọi chi phí liên quan trong
chuyến đi; rút kinh nghiệm mặt tốt, mặt cha tốt để chuẩn bị cho chuyến tiếp
theo.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

19


Luận văn tốt nghiệp

Chơng III
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty Focustravel
I. Khái niệm về Công ty Focustravel

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Focustravel có tên đầy đủ là Focustravel & Trading
Company Limited. Công ty đợc thành lập vào tháng 5 năm 2000. Giấy phép
kinh doanh số: 010200485. Công ty có vốn pháp định USD 40.000; vốn lu
động: USD 40.000. Công ty ký quỹ bảo hiểm kinh doanh USD 20.000.
Bảo heỉem Công ty số: 01/03HN-TPL-MK. Hạn mức bảo hiểm trách
nhiệm USD 500.000.
Công ty có trụ sở chính tại B18 - N19 Nam Thành Công Đờng
Nguyên Hồng - Hà Nội. Điện thoại 84(4) 8357585. FAX: 84(4) 8358836.
Công ty có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh ở số 141
Nguyễn Huệ, và văn phòng đại diện tại Thành phố Đà Nẵng.
Là Công ty lữ hành, Focustravel có kết cấu chặt chẽ cùng với sự phối
hợp hài hoà, ăn ý giữa đội ngũ lãnh đạo và nhân viên. Công ty có hệ thống
các dịch vụ hoàn hảo: Khách sạn đủ hạng, giá hợp lý và cạnh tranh, chất lợng hớng dẫn và xe vận chuyển cao, có hệ thống thông tin hiện đại: đờng
tuyền Internet tốc độ cao đảm bảo thông tin suốt 24/24 qua ICQ, Internet
phone, hỗ trợ khách hàng trực tuyến 24/24. Công ty có khả năng giải quyết
xử lý tình huống cao, hiệu quả và uyển chuyển. Những điều kiện này đã
tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty, thúc đẩy sự phát triển các
mối quan hệ của Công ty với khách hàng và đối tác.
Số lợng nhân viên của Công ty tại Hà Nội là 15 ngời, tại Thành phố
Hồ Chí Minh là 06 ngời và tại Đà Nẵng là 04 ngời.

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty Focustravel là Công ty lữ hành nên hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Công ty là kinh doanh hoạt động lữ hành

Những nhiệm vụ chính của Công ty gồm:
- Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng những ngành nghề đã đợc
đăng ký, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Đảng về kết quả trớc pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh tế đã ký.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

20


Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện nghĩa vụ với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, đặc biệt cho ngời lao động tham gia quản lý Công ty.
- Có nghĩa vụ thực hiện chế độ và các quy định về kế toán, hạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Đảng, Nhà nớc.
- Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, quốc
phòng và bảo vệ an ninh Quốc gia.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Cơ cấu của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc
- Phòng nhân sự
- Phòng thị trờng
- Phòng điều hành
- Hớng dẫn viên và lái xe
- Phòng kế toán
- Nhân viên văn phòng
Hệ thống tổ chức của Công ty đợc phân ra từng bộ phận rõ ràng, mỗi
bộ phận đảm nhiệm một công việc khác nhau. Các bộ phận này đều chịu
trách nhiệm về công việc của mình và đủ sức gánh vác các công việc mà

Công ty giao cho.
Cơ cấu tổ chức của Công ty lữ hành phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố
nh: phạm vi địa lý; nội dung, địa điểm và các lĩnh vực hoạt động của Công
ty; khả năng tài chính và nhân lực của cùng các yếu tố khác thuộc về môi
trờng kinh doanh của Công ty.
Công ty thờng xuyên tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trờng,
tuyên truyền quảng cáo.
Phòng điều hành chịu trách nhiệm xây dựng các chơng trình du lịch,
chủ động trong việc đề xuất những ý kiến mới về chơng trình du lịch của
Công ty, ký kết hợp đồng với các Công ty du lịch để khai thác tối đa nguồn
khách du lịch trong và ngoài nớc. Công ty cũng luôn quan tâm tới việc duy
trì các nguồn khách, đảm bảo hoạt động thông tin giữa Công ty lữ hành với
các nguồn khách.
Phòng thị trờng có quan hệ với các bộ phận khác ở trong và ngoài
Công ty, chịu trách nhiệm lên kế hoạch các tour cho hành khách. Đây là cầu
nối với khách du lịch. Phòng thị trờng là đầu mối triển khai và điều hành
các chơng trình du lịch, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở lập kế

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

21


Luận văn tốt nghiệp
hoạch và thông báo với khách về thời gian, địa điểm và lịch trình của các
tour.
Phòng thị trờng cũng thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với
các cơ quan hữu quan, ký hợp đồng với các nhà cung cấp và theo dõi quá
trình thực hiện các chơng trình du lịch.
Phòng hớng dẫn viên tổ chức, điều động và bố trí hớng dẫn viên theo

đúng kế hoạch đã định, đồng thời xây dựng, duy trì và phát triển vai trò của
các hớng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp cho Công ty; kết hợp với
các bộ phận khác của Công ty để dảm bảo tính hiệu quả trong việc kinh
doanh của Công ty. Phòng hớng dẫn viên cũng tiến hành các hoạt động
quảng cáo, tiếp thị thông qua hớng dẫn viên với t cách là ngời đại diện trực
tiếp, duy nhất của Công ty trong quá trình tiếp xúc với du khách và các nhà
cung cấp.
Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác quản lý tài chính của
Công ty. Phòng theo dõi thu chi, phản ánh tình hình sử dụng vốn, chịu trách
nhiệm thanh toán cho các nhà cung cấp, tuân theo quy định về quản lý tài
chính và hạch toán theo quy chế của Nhà nớc.
Phòng tài chính kế toán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời
phản ánh những thay đổi và biến động trong quá trìh kinh doanh của Công
ty. Phòng cũng có trách nhiệm theo dõi, thu thập thông tin thị trờng để báo
cáo kịp thời với lãnh đạo.
Phòng nhân sự có trách nhiệm tuyển chọn và xây dựng đội ngũ nhân
viên cho Công ty, thực hiện đúng nội quy khen thởng và chế độ tiền lơng
của Nhà nớc.
Phong điều hành có nhiệm vụ sắp xếp các chơng trình du lịch cho
khách du lịch, phong điều hành các chơng trình du lịch theo đúng lịch trình
đã định, bảo đảm phục vụ đúng nhu cầu của du khách.
II. Hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty
Focustravel

1. Kết quả kinh doanh lữ hành của Công ty trong hai năm
2002/2003
Focustravel là một Công ty kinh doanh lữ hành. Công ty chú trọng
đến việc khai thác thị trờng khách du lịch trong và ngoài nớc. Do quy mô
của Công ty còn nhỏ nên Công ty đã quyết định hớng tới thị trờng này. Đây
là thị trờng có doanh thu cao, nó thuận lợi cho những doanh nghiệp có xu hớng khai thác mảng lữ hành. Chính vì thế, việc chọn hớng kinh doanh này

là một thuận lợi lớn cho Công ty, tạo điều kiện cho việc phát triển mối quan

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

22


Luận văn tốt nghiệp
hệ bạn bè giữa Công ty với các nớc khác. Điều này đợc chứng minh qua số
liệu của lợng khách từ năm 2002 đến năm 2003, cụ thể:
Năm 2002: lợng khách 1200ngời, doanh thu USD 890.000
Năm 2003: lợng khách 3000ngời, doanh thu USD 1.800.000
Thị trờng chính của Công ty là Mỹ (18%), Bắc Âu (10%), Nga
(30%), Bỉ (15%), Anh (15%), Thái Lan (8%) và các nớc khác (4%)
Công ty thờng tham gia hội chợ du lịch hàng năm cả trong và ngoài
nớc. Tham dự hội chợ ITB Berlin March 2003.
Tham dự hội chợ TUR Gothenburg March 2003
Công ty cũng tổ chức khảo sát các bạn hàng để quảng cáo dịch vụ
của mình, quảng bá biểu tợng và hình ảnh của du lịch Việt Nam với thị trờng du lịch của các nớc trên thế giới.
2. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành ở Công ty Focustravel
a. Thị trờng của Công ty:
- Thị trờng hiện tại: Nguồn khách có khả năng tham gia các chơng
trình du lịch gồm nhiều thành phần. Nhng do đặc điểm kinh tế xã hội khác
nhau mà nhu cầu, đòi hỏi với các chơng trình du lịch của các nguồn khách
cũng không giống nhau. Chính vì lẽ đó đã tạo ra sự đa dạng, phong phú của
các nguồn khách du lịch; có cả khách du lịch quốc tế lẫn khách du lịch nội
địa.
Kể từ khi Nhà nớc và Chính phủ ta thực hiện chính sách mở cửa nền
kinh tế, cho phép các doanh nghiệp nớc ngoài vào đầu t, kinh doanh ở Việt
Nam thì đã có rất nhiều ngời nớc ngoài đến Việt Nam để làm ăn, để đi du

lịch, tham quan và nghỉ ngơiđây là nguồn khách du lịch rất lớn. Mức thu
nhập của ngời nớc ngoài cao hơn so với mức thu nhập của ngời dân Việt
Nam, chính vì vậy mà sự chi tiêu của họ rất lớn. Bởi lẽ đó mà thị trờng
chính của Công ty hiện tại là hớng vào nguồn khách du lịch quốc tế, từ các
nớc Mỹ, Bắc Âu, Nga, Bỉ. Nguồn khách này có đòi hỏi rất cao cả về chất lợng sản phẩm lẫn chất lợng phục vụ nên việc phục vụ đáp ứng những đòi
hỏi đó đã giúp Công ty có đựoc sự cố gắng trong việc cải tiến và ngày càng
hoàn thiện hơn sản phẩm của mình. Nh tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng,
phong phú, sức hấp dẫn cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá thành sản phẩm
phù hợp với chất lợng sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng.
Bên cạnh nguồn khách du lịch quốc tế thì trong năm 2002/2003 vừa
qua Công ty du lịch trọng điểm cũng tổ chức khai thác nguồn khách nội địa
nhng kết quả đạt đợc cha cao. Năm 2003 Công ty đã đón 300 khách nội địa

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

23


Luận văn tốt nghiệp
tăng 60 khách so với năm 2002. Việc nguồn khách nội địa đến với Công ty
còn ít là do một số khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan mang lại.
Về khách quan, do trên địa bàn Hà Nội có quá nhiều các doanh
nghiệp lữ hành cùng hoạt động nên sự cạnh tranh rất gay gắt mà thị trờng
khai thác không lớn, mang tính thời vụ.
Về chủ quan, do Công ty cha tập trung vào khai thác nguồn khách
nội địa nên sức cạnh tranh của Công ty cha cao, các hoạt động quảng cáo và
nghiên cứu thị trờng của Công ty cha đạt kết quả.
Tuy nhiêm, trong thời gian tới, thị trờng khách nội địa sẽ ngày càng
phong phú, giàu tiềm năng cho các doanh nghiệp lữ hành khai thác nên phơng hớng khai thác nguồn khách nội địa là mục tiêu trong tơng lai cảu
Công ty du lịch Focustravel.

-> Thị trờng tiềm năng
Nh đã nói ở trên, thị trờng tiềm năng của Công ty là tập trung khai
thác nguồn khách nội địa, khách du lịch trong nớc trong mấy năm trở lại
đây nên kinh tế nớc ta ngày càng phát triển và đạt đợc một số thành tựu
trong lĩnh vực kinh tế. Điều này đã làm cho thu nhập của ngời dân đợc nâng
cao, kết hợp với chế độ làm việc 40h/tuần đã làm cho nhu cầu đòi hỏi đợc
đi du lịch của ngời dân tăng lên. Đối với thị trờng khách du lịch nội địa thì
Công ty phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để có thể phục vụ đợc mọi
tầng lớp dân c từ những ngời có thu nhập cao, ***với những yêu cầu về
dịch vụ, tiện nghi sang trọng, tới những ngời có thu nhập trung bình nhng
cũng cần có dịch vụ tốt, hợp lý.
Thị trờng tiềm năng của Công ty ngoài việc tập trung vào nguồn
khách du lịch nội địa thì chú trọng tăng cờng thu hút khách Đông Âu, trong
năm 2002/2003 Công ty đã bớc đầu khai thác và đánh giá đây là thị trờng
tiềm năng, có điều kiện phát triển. Nguồn khách này đựơc đánh giá là thời
gian lu lại dài, mức chi phí lớn. Thị trờng này không đợc nhiều Công ty lữ
hành khai thác vì số lợng hớng dẫn viên cho thị trờng này không lớn, chỉ
những Công ty có khả năng thật sự mới có đủ tự tin để khai thác thị trờng
này.
Mấy năm trở lại đầy, khách quốc tế vào Việt Nam rất đông nhng mức
chi tiêu của họ lại không cao từ 30 - 35USD/1ngời/ngày và lu lại rất ngắn
ngày, chỉ từ 2 - 3 ngày. Để đón đợc ngày càng nhiều khách quốc tế và đạt đợc hiệu quả cao thì cần có sự cố gắng rất lớn của Công ty.

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

24


Luận văn tốt nghiệp
Trong thế kỷ mới này - Thế kỷ 21 - Việt Nam đợc coi là điểm đến an

toàn, thân thiện nên có rất nhiều dự đoán cho rằng lợng khách quốc tế vào
Việt Nam sẽ ngày càng tăng. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành nói chung và Công ty Focustravel nói riêng phải tập trung nghiên
cứu kỹ thị trờng để có thể nắm bắt tốt các cơ hội để mở rộng thị trờng, mở
rộng kinh doanh thoả mãn mọi nhu cầu đi du lịch của cả khách trong nớc và
khách du lịch quốc tế.
Những khó khăn gặp phải của Công ty khi khai thác nguồn khách
quốc tế
- Đòi hỏi về chất lợng sản phẩm của nguồn khách quốc tế rất cao, cả
về chất lợng thiết kế lẫn chất lợng thực hiện chơng trình du lịch.
- Thủ tục xuất nhập cảnh vẫn còn tốn nhiều thời gian của khách, gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải cha đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng,
vẫn còn nhiều yếu kém.
- còn nhiều điều mới mẻ trong phục vụ khách, Công ty cần học hỏi
thêm để đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách.
b. Sản phẩm:
1. Đối với 1 Công ty lữ hành thì sản phẩm cụ thể, thiết thực nhất
chính là các chơng trình du lịch. Tạo ra đợc chơng trình du lịch tốt với chất
lợng phục vụ hoàn hảo tức là đã tạo ra đợc thơng hiệu của Công ty.
Các chơng trình du lịch đều đợc Công ty xây dựng theo quy trình
sau:
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng (khách du lịch)
- Xây dựng mục đích, ý tởng của chơng trình
- Khảo sát, thu thập các thông tin về các tuyến điểm du lịch.
Công ty tìm hiểu các điểm tham quan để đa vào chơng trình, tìm hiểu
các doanh nghiệp kinh doanh lu trú, ăn uống, các khu vui chơi giải trí và cơ
sở vận chuyển khách.
- Lựa chọn các tuyến điểm du lịch cơ bản
- Xây dựng phơng án về vận chuyển, lu trú, ăn uống của khách.

- Chi tiết hoá chơng trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi,
giải trí
- Xác định giá thành và giá bán của chơng trình
- Xây dựng những quy định của chơng trình.
Một số sản phẩm chơng trình du lịch của Công ty trong năm
2002/2003:

SV: Nguyễn Thuỳ Linh

25


×