Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NỒI HƠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.45 KB, 12 trang )

XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI
MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................trang 2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NỒI HƠI trang 3
1.1.1.Tổng quan về công nghệ sản xuất nồi hơi trang 3
1.1.2.Cấu tạo của nồi hơi trang 3
1.2.KHÍ THẢI NỒI HƠI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ THẢI NỒI HƠI ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG trang 5
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝtrang 6
2.1. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT KHÍ THẢI NỒI HƠI trang 6
2.1.1. Lưu huỳnh dioxit (SO
2
) trang 6
2.1.2. Oxit nito trang 6
2.1.3. Hơi nước (H
2
O) trang 6
2.2. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI trang 7
2.3. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ XỬ LÝ KHÍ THẢI trang 9
2.4. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ
THẢI NỒI HƠI trang 10
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ trang 12
PHỤ LỤC
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo nồi hơi trang 4
Bảng 2.1. Bảng thông số khí thải từ nồi hơi với phương pháp hấp thụ
bằng nước trang 7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xử lý khí thải từ nồi hơi với phương pháp hấp thụ
bằng nước trang 7
Bảng 2.2. bảng thong số khí thải nồi hơi với phương pháp hấp phụ
Bằng than hoạt tính trang 8


Page 1
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, kinh tế - khoa học kĩ thuật phát triển,
các ngành công nghiệp cũng ngày càng phát triển đòi hỏi việc sử dụng máy móc cũng phải
hiện đại và tốt nhất để hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Tùy vào mỗi
ngành công nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất thì việc vận hành và sử dụng các loại thiết bị máy
móc khác nhau. Một loại thiết bị máy móc được hầu hết các nhà máy công nghiệp sử dụng
đó là nồi hơi. Như ta biết, trong tất cả các nhà máy công nghiệp thì việc sử dụng nhiệt là
việc không thể tránh khỏi như: nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy bánh kẹo sử
dụng nhiệt để sấy sản phẩm, nhiệt còn được sử dụng để đun nấu, thanh trùng như trong nhà
máy giải khát, nhà máy nước mắm, tương hay dầu thực vật… Và nồi hơi là thiết bị làm
nguồn cung cấp nhiệt và dẫn nguồn nhiệt đến máy móc sử dụng nhiệt tốt nhất. Tuy nhiên
tùy vào mỗi nhà máy công nghiệp mà việc sử dụng nồi hơi với mức độ và công suất khác
nhau.
Nồi hơi được sử dụng và ứng dụng rất rộng rãi cho tất cả các nhà máy công nghiệp
mang lại rất nhiều lợi ích cho các nhà máy nhưng khí thải thải ra từ nồi hơi làm ô nhiễm
cho môi trường không khí.
Có rất nhiều quy trình công nghệ xử lý khí thải từ nồi hơi, và mỗi quy trình có
những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. “Quy trình công nghệ xử lý khí thải nồi hơi” do
em đưa ra trong bài tiểu luận này có rất nhiều thiếu sót mong cô chỉ bảo thêm.
Page 2
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẾ TẠO NỒI HƠI:
1.1.1. Tổng quan về công nghệ sản xuất nồi hơi:
Nồi hơi ( hay còn gọi là lò hơi) công nghiệp là thiết bị sử dụng nhiên liệu để đun sôi
nước tạo thành hơi nước mang nhiệt để phục vụ cho các yêu cầu về nhiệt trong các lĩnh
vực công nghiệp như sấy, đun nấu, nhuộm, hơi để chạy tuabin máy phát điện, vv...Tùy
theo nhu cầu sử dụng mà người ta tạo ra nguồn hơi có nhiệt độ và áp suất phù hợp để đáp

ứng cho các loại công nghệ khác nhau. Để vận chuyển nguồn năng lượng có nhiệt độ và áp
suất cao này người ta dùng các ống chịu được nhiệt, chịu được áp suất cao.
Và điều đặc biệt của Nồi hơi mà không thiết bị nào thay thế được là tạo ra nguồn năng
lượng an toàn không gây cháy để vận hành các thiết bị hoặc động cơ ở nơi cần cấm lửa và
cấm nguồn điện (như các kho xăng, dầu).
Có rất nhiều loại nồi hơi khác như:
+ Nồi hởi kiểu đứng: đốt dầu.
+ Nồi hơi kiểu nằm: đốt dầu, than, trấu.
+ Ngoài ra còn có các loại nồi hơi sử dụng các loại nhiên liệu đốt là khí gas.
Tùy vào mỗi loại nồi hơi mà có công suất hoạt động khác nhau. Công suất nồi hơi
hay công suất nhiệt của nồi hơi là khả năng nhiệt hoá hơi của nồi hơi trên một đơn vị thời
gian. Khi ta nói nồi hơi có công suất 5 T/h ( 5 Tấn hơi / 01 giờ hoặc là 5000 kg/h) nghĩa là
trong 01 giờ nồi hơi này có thể làm hoá hơi ( bốc hơi) một khối lượng nước là 5m3 tới một
áp suất nhất định nào đó. Đơn vị tính tấn hơi/giờ.
Nồi hơi được sử dụng rất nhiều trong công ngiệp như tạo ra hơi để vận hành đầu
máy xe lửa hơi nước, vận hành turbine máy phát điện...
1.1.2. Cấu tạo của nồi hơi:
Cấu tạo đơn giản nhất của nồi hơi gồm có hai trống nước (bao nước), một ở phía
trên, một ở phía dưới, có hai dàn ống, một dàn nằm trong buồng đốt để được đốt nóng tạo
hỗn hợp hơi và nước sôi chuyển động lên trống trên (còn gọi là trống hơi), một dàn nằm
phia ngoài vách lò đưa nước đã tách hơi đi xuống trống dưới (còn gọi là trống nước). Việc
tuần hoàn hỗn hợp nước sôi và hơi nước đi lên trống trên để tách hơi, và nước từ trống trên
Page 3
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI
chuyển xuống trống dưới có thể là tuần hoàn tự nhiên, cũng có thể là tuần hoàn cưỡng bức:
phải dùng bơm chuyên dụng. Trống trên là nơi tách hơi ra khỏi hỗn hợp hơi-nước, phần
hơi ra khỏi bao hơi (trống hơi) được đưa đến bộ quá nhiệt là các dàn ống xoắn ruột gà
(hoặc cấu tạo khác) đặt ngang hoặc dọc trên đỉnh lò để tận dụng nhiệt của khói lò, tại đây
hơi nhận thêm một lượng nhiệt thành hơi quá nhiệt ( hơi khô ), hơi này có áp suất và nhiệt
độ cao được đưa đi sử dụng cho các thiết bị như động cơ hơi nước, turbine hơi nước...

Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu sử dụng mà người ta tạo ra nguồn hơi quá nhiệt có
nhiệt độ và áp suất rất cao để đáp ứng cho các loại máy móc đặc chủng. Để vận chuyển
nguồn năng lượng có nhiệt độ và áp suất rất cao này người ta dùng các ống chịu được
nhiệt, chịu được áp suất cao.
Nguyên lý chung của nồi hơi công nghiệp là sử dụng nhiên liệu để đun sôi nước,
tùy theo cấu tạo của loại nồi hơi mà nhiên liệu có thể là: rắn (như củi, than, gỗ...), lỏng
(như dầu...), hoặc khí (như gas).
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo nồi hơi
Page 4
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI NỒI HƠI
1.2. KHÍ THẢI NỒI HƠI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ THẢI NỒI HƠI
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG:
Giả sử nồi hơi hoạt động được bằng việc đốt cháy nhiên liệu là dầu FO. Khí thải
thải ra từ nồi hơi chủ yếu là hơi nước, khí thải có chứa lưu huỳnh (chủ yếu là SO
2
), khí thải
có chứa nito ( chủ yếu là NO
x
).
Các khí thải ra từ nồi hơi chủ yếu là các khí độc hại nên ảnh hưởng rất lớn đối với
môi trường chủ yếu là môi trường không khí. Và ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của
con người. Và một hiểm họa đáng chú ý đó là nguy cơ axit hóa môi trường gây nên hiện
tượng mưa axit, có tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái nước và đất. Theo thời gian
thì đất và nước mặt dần dần bị axit hóa. Mức axit hóa khi vượt qua ngưỡng sẽ phá hủy quá
trình sinh hóa của các cơ thể sống trong đất và nước. Các loài thực vật sẽ suy giảm nhanh
khi axit phá hủy chu trình sinh sản của chúng. Khi mưa axit hòa tan được các kim loại
nặng và các độc tố khác, gây hại cho thực vật và các sinh vật. Mức nito quá nhiều có thể
kích thích tăng trưởng quá mức và thúc đẩy sự suy giảm các chất dinh dưỡng.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
2.1. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT KHÍ THẢI NỒI HƠI:

Như ta biết thành phần chủ yếu của khí thải nồi hơi đốt bằng nguồn nhiên liệu đó là
dầu FO, thì thành phần khí thải chủ yếu là khí thải có chứa lưu huỳnh (SO
2
), khí thải có
chứa nito (NO
x
), hơi nước.
2.1.1. Lưu huỳnh dioxit (SO
2
):
Lưu huỳnh dioxit là loại chất ô nhiễm phổ biến nhất trong sản xuất công nghiệp
cũng như trong sinh hoạt của con người. Nguồn phát thải khí này chủ yếu từ các trung tâm
Page 5

×