Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH tế và hạ GIÁ THÀNH sản PHẨM của TRUNG tâm kỹ THUẬT lợn GIỐNG TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.57 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng những đường lối phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa
của đất nước ta các ngành, các doanh nghiệp đều quan tâm đổi mới công nghệ
và kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều đó quyết định hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HQSXKD).
Vậy đứng trước vấn đề quản lý và làm kinh tế trước tiên phải suất phát
từ con người luôn phải đứng trước những hạn chế bởi các nguồn lực như tiền
vốn, vật tư, tài nguyên, lao động, công nghệ…phải đáp ứng một cách nhanh
nhất thì vấn đề quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng và ngày càng trở lên
cần thiết.
Kinh tế càng phát triển thì tính chất bất định của các yếu tố ngẫu nhiên
và rủi ro ngày càng nhiều.
Do đó đòi hỏi hoạt động kinh tế cũng phải được tổ chức quản lý ở mọi
trình độ tương xứng để có thể đối phó với các tình huống xảy ra.
Từ những vấn đề trên kết hợp giữa lý thuyết học ở trường và thực tập
tại Trung tâm Kỹ thuật Lợn giống TW đã giúp em củng cố thêm kiến thức qua
thực tế về quản lý.
Được sự chỉ đạo của thầy giáo Vũ Đinh Nghiêm Hùng trong đợt thực
tập tại Trung tâm Kỹ thuật Lợn giống TW, bằng những kiến thức đã học và
thực tập tại Trung Tâm. Em xin báo cáo toàn bộ quá trình hình thành và
HĐSXKD của Trung tâm trong một số năm gần đây.
Do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế, phương
pháp nghiên cứu vận dụng cũng như cách trình bày báo cáo không tránh khỏi
thiếu sót.
Em rất mong được sự góp ý phê bình của các thầy cô giáo trong Khoa
kinh tế & Quản Lý và hội đồng bảo vệ tốt nghiệp để sau này nếu có dịp được
tiếp tục theo đuổi đề tài thì kết quả sẽ thành công tốt hơn.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ


THÀNH SẢN PHẨM CỦA TRUNG TÂM.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí.
* Khái niệm.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải cần
có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất và quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có sự khác nhau mà nó hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp đưa ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giá trị của sản phẩm, dịch vụ
gồm 3 bộ phận là:
C + V + M = Giá trị của sản phẩm, dịch vụ
Trong đó:
- C: Là toàn bộ tư liệu sản xuất để tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm, dịch vụ như khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ.
- V: là chi phí tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, nó được gọi là phần lao động sống
cần thiết.
- M: Là giá trị mới do lao động tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá
trị sản phẩm và dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải
bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.

2



Như vậy, trong nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền của những
hao phí lao động vật hóa và lao động sống cần thiết cuả doanh nghiệp được
gọi là chi phí sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng, tính giá nhất định nó là vốn
của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có tác dụng kiểm tra và phân tích
quá trình phát sinh chi phí và hình thành sản phẩm nhằm phấn đấu hạ giá
thành nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân loại đúng chi phí
sản xuất còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành, nâng cao chất lượng kiểm tra và phân tích hoạt
động kinh tế.
* Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế.
Những chi phí có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp cùng loại gọi là
các yếu tố chi phí.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, dụng cụ, phụ tùng, bán thành phẩm mua vào được
dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có
tính chất lượng, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của
tất cả các cán bộ công nhân viên có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khấu hao: Bao gồm tổng số khấu hao của TSCĐ sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền doanh nghiệp phải
trả cho việc sử dụng các dịch vụ mua ngoài cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ (ví dụ: tiền điện, nước, điện thoại, Fax thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ, bảo hành sản phẩm, quảng cáo…)

3



- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các khoản doanh nghiệp đã trả hoặc sẽ
phải trả trực tiếp dưới hình thức giá trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ (VD: chi phí vay lãi, nộp thuế, công tác phí, chi
tiếp khách, hội họp…)
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế
1. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Gồm giá trị NVL chính, NVL phụ
(có thể mua ngoài hay tự chế), giá trị bán sản phẩm mua và tham gia trực tiếp
vào công nghệ chế biến sản phẩm (sau khi đã trừ giá trị phế liệu thu hồi).
2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương (cả lương
chính và phụ), các khoản tiền lương thường xuyên (thưởng trong lương), các
khỏan trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo lương theo quy định,
lương phép trích trước (nếu có) của công nhân sản xuất.
3. Khoản mục chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là những
chi phí về tổ chức và quản lý và những chi phí chung khác phát sinh ở bộ
phận sản xuất (phẫn xưởng, công trường tổ đội sản xuất…). Nói cách khác đó
là những chi phí còn lại phát sinh ở bộ phẫn ngoài chi phí NVL trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp. Về nội dung, khoản mục này lại bao gồm các điều
khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn của nhân viên quản lý bộ phận sản xuất.
- Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị sử dụng ở bộ phận sản xuất nhưng
không tham gia vào chế biến sản phẩm.
VD: Chi phí NVL cho sửa chữa, thanh lý TSCĐ, cho công việc hạch
toán, kỹ thuật ở bộ phận sản xuất…
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Giá trị đồ dùng cho sản xuất, quản lý ở bộ
phận sản xuất.
- Chi phí TSCĐ: số khấu hao toàn bộ TSCĐ mà bộ phận sản xuất đó
được quản lý và sử dụng trong kỳ.


4


- Chi phí dụng cụ mua ngoài: Giá trị dịch vụ mua ngòai được sử dụng
trong kỳ ở bộ phận sản xuất.
- Chi phí bằng tiền: các khoản chi phí hoạt động sản xuất của bộ phận
sản xuất trực tiếp dưới hình thức giá trị như tiếp khách, hội họp.
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí về tổ chức và quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và những chi phí chung khác trong phạm vi toàn
doanh nghiệp. Về nội dung, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm các
khoản như khoản mục chi phí sản xuất chung như trong phạm vi toàn doanh
nghiệp (chung cho toàn doanh nghiệp). Ngoài ra còn có hai điều khoản sau:
- Thuế phí và lệ phí: Theo qui định một số khoản được tính vào khoản
mục này như thuế môn bài, thuế tài chính nguyên và các lệ phí tòa án, phí
trước bạ, phí cầu phà, quản lý phí phải nộp cấp trên.
- Dự phòng phí phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
5. Khoản mục chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Về
nội dung chi phí bán hàng cũng gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, dụng
cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
nhưng cho khấu bán hàng.
Trong 5 khoản mục trên, 3 khoản mục đầu là chi phí sản xuất, được đưa
vào giá thành sản phẩm và được bù đắp khi bán được sản phẩm, không phân
bổ cho sản phẩm và được bù đắp toàn bộ một lần lãi gộp trong kỳ.
Cách phân loại thứ hai cho phép kiểm tra, phân tích, đánh giá được tình
hình sử dụng các nguồn lực ở khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh
doanh, tính được giá thành sản phẩm dịch vụ theo khỏan mục, phân tích được
cơ cấu chi phí, cơ cấu giá thành và trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp
thiết thực phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Bảng số 1.1
Chi phí sản xuất kinh
doanh
Theo yếu tố (Sử dụng
những gì)

Theo khỏan mục (Chi phí
vào việc gì)

1. Chi phí NVL

1. Chi phí NVL trực tiếp

2. Chi phí nhân công
5. Chi phí bằng
3.
4.
khấuvụ
dịch
tiền
hao
mua
ngoài

5

2. Chi phí nhân công trực
tiếp
4.
phí bán


3. Chi
5.
Chi phí
sản xuất
quản
lýng
DN
chung

Chi phí sản
xuất (sản
phẩm) chi
phí ngoài SX
(thời kỳ)


Hai góc độ nhìn nhận các loại chi phí của doanh nghiệp
* Phân tích chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
a. Chi phí biến đổi (chi phí): là chi phí tăng giảm tỷ lệ thuận với sự giảm
của sản lượng, sản phẩm. Thuộc chi phí biến đổi gồm có chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung.
b. Chi phí cố định (định phí): Là chi phí hầu như không thay đổi khi sản
lượng thay đổi. Đó là những chi phí mà doanh nghiệp phải ứng chịu trong mỗi
đơn vị thời gian do các đầu vào cố định, trong thời gian nhất định về qui mô
kinh doanh. Những khoản chi phí này sẽ giữ nguyên mức độ không đổi,
không cần biết sản lượng, sản phẩm sẽ được sản xuất là bao nhiêu. Nói cách
khác, chi phí cố định là chi phí bất biến, là những khoản chi tồn tại ngay cả
khi doanh nghiệp không sản xuất hàng hoá. Đó là một khoản chi hoàn toàn

không chịu tác động bất kỳ sự biến đổi nào của sản lượng.
Mục đích của cách phân loại này nhằm kiểm soát hai loại chi phí để xây
dựng qui mô điều hòa vốn, xây dựng các chiến lược đầu tư.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập thể chi phí.
Chi phí tập hợp trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm.
Chi phí phân bổ gián tiếp: là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm và được phân bổ vào giá thành các loại sản phẩm khác
nhau theo biểu thức nhất định.
Phân loại này nhằm mục đích xác định đối tượng tập hợp chi phí và đảm
bảo tính khách quan trong quản lý chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành
- Chi phí đơn nhất: Là những chi phí do một yếu tố cấu thành nên như
chi phí NVL. Chi phí nhân công trực tiếp.

6


- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố cấu thành. Những
chi phí này thường là những chi phí chung.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa, mục đích riêng
nhưng nó cũng có mối quan hệ trực tiếp với nhau nhằm quản lý tốt chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm
* Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa, doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Trong phạm vi doanh nghiệp, giá thành cũng hạ hiệu quả kinh tế
càng cao. Trong phạm vi xã hội, việc giảm giá thành là nguồn tích lũy của

kinh tế toàn xã hội.
Giá thành sản phẩm được xem là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng công
tác của doanh nghiệp. Giá thành có quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất.
Phương hướng cơ quan lâu dài để giảm chi phí và giá thành là việc ứng dụng
là tiến bộ khoa học vào quản lý và sản xuất.
* Căn cứ vào số liệu để tính giá thành.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành sản phẩm chia ra làm 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế của năm trước và các định
mức kinh tế – kỹ thuật của ngành, các chi phí được Nhà nước chi phép. Nó
được lập trên cơ sở hao phí vật chất và giá cả kế hoạch kỳ kinh doanh.
- Giá thành định mức: mang đặc trưng của giá thành kế hoạch song được
xác định không phải trên cơ sở mức kế hoạch cho cả kỳ kinh doanh mà trên
cơ sở mức hiện hành (tháng, qúy…), việc xây dựng giá thành này cho phép
ngời quản lý xác định kịp thời việc chênh lệch so với định mức này để có biện
pháp xử lý thích hợp hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Được xác định vào cuối kỳ kinh doanh, nó bao gồm
toàn bộ chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng được lập ra
7


trên cơ sở qui mô giá cả thực tế của chi phí nhất định, kể cả chi phí do chủ cơ
quan của doanh nghiệp gây ra.
* Theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí: Theo phạm vi này giá thành
được chi làm 3 loại:
- Giá thành phân xưởng: Bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý phân xưởng, chi phí của phân xưởng khác nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất tại phân xưởng đó.
- Giá thành công xưởng: bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí quản
lý của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, giá thành công xưởng (giá thành sản

xuất) gồm tất cả các chi phí để sản xuất ra sản phẩm trong phạm vi toàn xí
nghiệp.
- Giai đoạn thành bộ: Bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ
sản phẩm (chi phí ngoài sản xuất).
Sơ đồ 1.1. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
Chi phí NVL Chi phí nhân Chi phí sản
trực tiếp

công trực tiếp xuất chung
Chi phí bán Chi phí quản

Giá thành sản xuất

hàng



doanh

nghiệp
GIÁ THÀNH TOÀN BỘ
Ba loại chi phí (phân xưởng, công xưởng, toàn bộ) đều được tính cho
từng đơn vị sản phẩm, loại sản phẩm, loại sản phẩm và toàn bộ sản lượng
hàng hoá tiêu thụ.
1.3. Các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tập hợp chi phí.
Để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí
cũng như để tính giá thành sản phẩm theo ngành sản xuất, người ta áp dụng
các phương pháp tính giá phù hợp.


8


Nội dung cơ bản của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ
vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất để mở sổ sách kế toán phản ánh các
chi phí phát sinh vào các đối tượng hạch toán chi phí.
* Quá trình tập hợp chi phí có thể thực hiện một trong hai cách
- Tập hợp trực tiếp: Chi phí liên quan đến trực tiếp đối tượng hạch toán
chi phí thì tính trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phân bổ gián tiếp: Chi phí liên quan ít nhất đến hai đối tượng hạch toán
chi phí theo một tiêu thức nhất định.
* Trường hợp phân bổ gián tiếp thì sử dụng công thức sau:
= x
* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Trong các xí nghiệp công nghiệp, giá thành kế hoạch của sản phẩm được
xác định thông qua các dự toán, kế toán. Tất cả các loại sản phẩm, công việc
có trong kế hoạch sản xuất của xí nghiệp đều phải tính giá thành. Nếu xí
nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì có thể hạch toán theo từng nhóm sản
phẩm cùng loại chi phí sản xuất sản phẩm trong các bảng dự toán, kế toán, kế
hoạch được ghi dưới dạng các khoản mục.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các
phương pháp được sử dụng tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm của
đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành mà áp dụng các phương pháp thích hợp.
* Phương pháp tính giá thành đơn giản.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp đối tượng tính giá
thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Tổng giá thành và giá
thành đơn vị được tính theo công thức.
= +Giá thành đơn vị sản phẩm =


9


Trường hợp sản xuất có sản phẩm dở dang loại trừ hoặc tính nhập vào
tổng chi phí chênh lệch sản phẩm dở dang giữa đầu kỳ và cuối kỳ trước khi
xác định giá thành đơn vị sản phẩm.
Phương thức tính giá thành theo công việc để tính toán cung cấp kịp thời
giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, mức độ chính xác của giá thành phụ thuộc
vào chất lượng công tác tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểm liên tục, qúa trình sản xuất sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến theo một quy trình nhất định, tổ
chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, hoặc cũng có thể chưa là sản phẩm
cuối cùng vì thế thường tính theo từng giai đoạn sản xuất.
- Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nữa sản phẩm.
Phương án này thường áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là
nửa thành phẩm, ta phải căn cứ chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng
giai đoạn sản xuất sau đó kết chuyển vào tính tổng giá thành sản phẩm.
Công thức tính:
= +Giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn 1 =

= + Giá thành của sản phẩm = Tổng giá thành của từng giai đoạn sản phẩm
- Phương án tính giá thành phẩm phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm. Phương án này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối
tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai dodạn công
nghệ sản xuất cuối cùng.
+ Trước hết phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo
từng đoạn, tính toán của từng đơn vị chi sản xuất, của từng giai đoạn đó nằm

trong giá thành của thành phẩm, theo từng khỏan mục chi phí đã quy định.
10


+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm được kết chuyển song song từng khỏan mục để tổng hợp
tính ra tổng giá thành đơn vị của thành phẩm.
Công thức tính:
= + x
* Phương pháp hệ số
Phương pháp này được vận dụng thích hợp đối với những xí nghiệp
công nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất sử dụng cùng một loại NVL,
kết quả sản xuất thu được cùng một lúcnhiều sản phẩm khác nhau. Đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình nhưng đối tượng tính giá thành
lại là từng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất nhưng đối tượng tính giá
thành lại là từng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất đó. Đây là phương
pháp dựa trên cơ sở áp dụng những hệ số quy đổi được xác định căn cứ vào
việc chế biến từng loại sản phẩm từ một đơn vị nguyên liệu hoặc căn cứ vào
tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật khác của sản xuất. Từ hệ số quy đổi và tổng
số chi phí sản xuất sản phẩm ta tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
Nếu gọi Ha, Hb, Hc là hệ số tính giá thành quy ước cho các loại sản
phẩm a, b,c.
Qa, Qb, Qc là sản lượng thực tế của các loại sản phẩm đó, thì ta có.
QH = QaHa + QbHb + QcHc
Là tổng sản lượng của các loại sản phẩm đã quy đổi theo hệ số quy đổi.
Tổng giá trị và giá thành của từng loại sản phẩm được tính theo công
thức
Za = x QaHa
ZA = = x Ha
Trong đó:

C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Ddk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
11


Za: tổng giá thành loại sản phẩm a
ZA: giá thành đơn vị sản phẩm A
Việc xác định hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm ở đây có ý
nghĩa quan trọng đến chất lượng giá thành. Vì vậy khi quy định hệ số tính giá
thành phải đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa các loại sản phẩm với
nhau. Hệ số giá thành có thể quy định riêng cho từng khỏan mục và cũng có
thể quy định chung một hệ số cho tất cả các khoản mục.
* Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất
những sản phẩm chủng loại quy cách khác nhau, hình thành ra nhóm nhiều
chủng loại. Đối tượng hạch toán chi phí sản phẩm chỉ có thể la nhóm sản
phẩm cùng loại nhưng đối tượng tính giá thành lại cần phải tính cho sản phẩm
có từng quy cách, từng kích thước khác nhau trong nhóm sản phẩm đó. Trên
cởơ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng nhóm sản phẩm. Muốn tính được gí
thành của từng quycách sản phẩm trong nhóm cần phải dựa vào một tiêu
chuẩn hợp lý nào đó để định một tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm. Tùy
từng doanh nghiệp mà tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành định
mức, giá thành kế hoạch, khối lượng sản phẩm.
Phương pháp phân bổ chi phí thường được áp dụng trong những trường
hợp khó xác định được đâu là sản phẩm chính, đâu là sản phẩm phụ hoặc
trường hợp sản phẩm phụ cũng có giá trị cao.
* Phương pháp liên hợp.
Trong nhiều trờng hợp, do đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu của hạch
toán chi phí vào giá thành sản phẩm không cho phép sử dụng một phương

pháp tính riêng lẻ mà cần sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau.
Tính giá thành theo phương pháp này gọi là tính giá thành theo phương pháp
liên hợp. Trong thực tế thường gặp những trường hợp kết hợp các phương
pháp sau:

12


- Kết hợp phương thức trực tiếp (phương pháp đơn giản) với phương
pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ để xác định giá thành từng loại sản phẩm.
Khi đối tượng hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản
phẩm.
- Kết hợp phương pháp giản đơn với phương pháp tính tổng chi phí để
xác định giá thành sản phẩm cuối cùng, khi đối tượng hạch chi phí là một chi
tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
- Kết hợp phương pháp giản đơn với phương pháp hệ số hoặc phương
phương tỷ lệ với phương pháp tổng cộng chi phí để xác định giá thành sản
phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán chi phí là các giai đoạn công nghệ,
công đoạn sản xuất hoặc các phân xưởng.
1.4. Ý nghĩa và các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
* Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trình độ tổ chức lao
động sản xuất của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật và quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu đánh giá mà chúng ta đánh giá được hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì việc
hạ giá thành sản phẩm lại còn có ý nghĩa quan trọng. Hạ giá thành sản phẩm
tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp một cách dễ dàng,
tạo ra sức cạnh tranh của mặt hàng doanh nghiệp sản xuất với mặt hàng cùng
loại bên ngòai thị trường. Hạ giá thành là yếu tố quyết định lợi nhuận của
doanh nghiệp cao hay thấp, hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp giảm được

vốn lưu động và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Như vậy, giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định tới sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp muốn phát triển được phải có chiến lược
về hạ giá thành thật hợp lý phù hợp với thị trường.
* Phương pháp và các biện pháp cơ bản để hạ giá thành sản phẩm.

13


Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng sức mạnh
cạnh tranh trong sản phẩm kinh doanh. Trong sản xuất sản phẩm công nghệ,
muốn hạ giá thành phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng và biện pháp.
Theo cách phân loại các biện pháp có liên quan đến việc giảm hoặc
tăng từng loại chi phí sản xuất và ảnh hưởng của nó đến giá thành sản phẩm.
* Giảm chi phí NVL, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm công nghiệp, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu,
năng lượng chiếm tỷ trọng lớn, thông thường từ 60 – 70% giá thành. Vì vậy
phải tiết kiệm và giảm chi phí này băng các biện pháp.
- Triệt để tận dụng phế liệu, sử dụng vật liệu thaythế, giảm tỷ lệphế
phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản, cấp phát…bằng cải tiến
kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, cải tiến tổ chức bố trí sản
xuất và cung ứng.
- Tổ chức quản lý công tác hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ,
hạch toán kế toán để ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, lãng phí nhằm xác định
các hao phí nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất sản phẩm, bằng hệ thống kế
hoạch hợp lý.
* Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm.
Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm song vẫn đảm
bảo thu nhập cho người lao động, cần tăng nhanh năng suất lao động, sao cho
tốc độ năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và

tiền công, bằng các biện pháp.
- Cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức sản xuất lao động.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất.
- Hoàn thiện các định mức về lao động.
- Tăng cường các biện pháp về kỹ thuật lao động.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân.

14


- Áp dụng các hình thức khuyến khích tiền lương, tiền thưởng và các
chế độ.
* Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm, cần phấn đấu
tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Với tốc độ tăng và
quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành
sản phẩm giảm, vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng và quy
mô tăng sản lượng.
Để tăng sản phẩm hàng hoá cần sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều
phải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động bằng các biện pháp.
- Mở rộng quy mô sản xuất
- Tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Giảm các hao hụt mất mát và ngừng sản xuất.
- Bố trí hợp lý thiết bị, sử dụng tối đa công suất máy móc có hiệu quả.
- Duy trì tốt công tác kỹ thuật, hạn chế chi phí sửa chữa thiết bị.
Ngòai ra doanh nghiệp cần phải tiết kiệm và giảm các chi phí khác
bằng tiền trong giá thành sản phẩm, đặc biệt các chi phí chi phí có tính chất
sản xuất và ít có hiệu quả cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.

Tuy nhiên, cần lưu ý việc tăng (giảm) các yếu tố để hạ giá thành sản
phẩm đều có giới hạn do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó
luôn phải tính toán đầy đủ đến quan hệ cung – cầu trên thị trường để quyết
định đầu vào và đầu ra của sản phẩm hàng hoá một cách tối ưu nhất.
1.5. Ý nghĩa việc phân tích và quản lý giá thành sản phẩm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh. Qua giá thành sản phẩm cho biết mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp.

15


Phân tích giá thánh sản phẩm là đánh giá sự biến động việc sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: Lao động máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…có ý nghĩa cho việc nghiên cứu để tăng (giảm) các khoản mục giá thành
sản phẩm. Từ đó đề ra phương hướng, biện pháp hạ giá thành sản phẩm một
cách hiệu quả nhất. Nhằm mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý giá thành với các công cụ hạch toán nghiệp vụ, hạch
toán thống kê, hạch toán kế toán giúp cho nhà sản xuất kinh doanh phát hiện
và khắc phục những nhược điểm, điều chỉnh những sai hỏng và khai thác tiềm
năng của doanh nghiệp trong Đại học Công đoàn sản xuất kinh doanh, nhằm
đạt được mục tiêu hiệu quả cao.

16


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
SẢN PHẨM CỦA TRUNG TÂM

2.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của trung tâm và kết
quả h oạt động của Trung tâm trong 1 số năm gần đây.
+ Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.
Trung tâm kỹ thuật lợn giống trung ương được thành lập năm 1980 với
tên gọi ban đầu là trạm cung ứng Vật tư Hà Nội.
Đến tháng 12/1985 trạm cung ứng vật tư Hà Nội đã đổi tên thành Trung
tâm truyền giống lợn trung ương.
Năm 1987 Trung tâm sát nhập với 2 Trung tâm nữa là Trung tâm thức ăn
chăn nuôi và Trung tâm trâu bò sữa thành Trung tâm thức ăn chăn nuôi và
thức ăn gia súc thuộc Bộ nông nghiệp và CNTP.
Năm 1993 Trung tâm đổi tên thành Trung tâm kỹ thuật lợn giống Trung
ương. Trước những năm 1989 Trung tâm đã hoạt động theo cơ chế hạch toán
bao cấp và bao sổ.
Từ năm 1989 trở lại đây cùng với sự đổi mới của nền kinh tế nước ta,
Trung tâm đã chuyển sang hạch toán bán kinh doanh độc lập.
Trung tâm kỹ thuật lợn giống trung ương là một doanh nghiệp công ích,
+ Kết quả hoạt động của Trung tâm trong một số năm gần đây.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua các năm
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2000

2001

2002


1 Giá trị TSL

Kg

69.553

115.929

73.620

2 Doanh thu

Đồng

1.500.505.400 3.100.614.73 3.303.352.876
3

3 Nộp ngân sách

Đồng

88.181.936

67.264.330

35.585.208

4 Thu nhập BQ

Đồng


407.500

407.560

470.560

5 Vốn kinh doanh

Đồng

2.440.965.87 3.040.965.87 3.557.567.783
17


8

8
7.771.604

6 Lợi nhuận

Đồng

-93.433.343

7 TSCĐ

Đồng


1.809.557.88 1.736.237.664

1.495.739
1.495.739

6
8 TSLĐ

Đồng

9 LĐ bình quân

Đồng

616.741.510 1.324.141.453 1.586.020.210
44

43

45

+ Hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 hiệu quả mức
sinh lời của mỗi đồng vốn:
NVVSX = = = 0,9
Ý nghĩa: - Chỉ tiêu thấp này cho thấy Trung tâm sử dụng một đồng vốn
sản xuất trong kinh doanh them lại 0,9 đồng doanh thu.
- Hiệu quả năng suất lao động
NSLD = = = 73.407.841
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một người lao động trong một năm tạo ra

73.407.841 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này khá cao so với một doanh nghiệp
công ích.
- Doanh lợi vốn = = = 0,0004
Ý nghĩa: chỉ tiêu này thấp vì một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong
một năm thì tạo ra được 0,0004.
Doanh thu lao động = = = 33,238
Vậy cứ mỗi người laođộng tạo ra được 33,238 đồng lãi, chỉ tiêu này
thấp.
- Các chỉ tiêu sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa là một
đồng vốn sản xuất kinh doanh của Trung tâm khi đưa vào sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận. Chỉ tiêu này cànglớn thì chứng tỏ
rằng việc sử dụng nguồn vốn của Trung tâm càng cao.
+ Khả năng thanh toán của Trung tâm.

18


Khả năng thanh toán của Trung tâm phản ánh rõ nét chất lượng công tác
tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt Trung tâm sẽ ít công nợ, khả năng thanh
toán dồi dào ít bị chiếm dụng vốn. Nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khỏan công nợ phải trả sẽ dây dưa
kéo dài.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn (hệ số)
Kn =
Knđầu kỳ= = 122,32
Kn cuối kỳ = = 45,9
Vậy khả năng thanh toán đầu kỳ cao và khả năng thanh toán cuối kỳ
cũng caon nhưng so với đầu kỳ thì thấp hơn tốt.
- Khả năng thanh toán nhanh (hệ số)
Kt =

Ktđầu kỳ = = 87,2
Kt cuối kỳ = = 27,5
Chỉ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đầu kỳ và cuối kỳ đều cao
nhưng do hàng tồn kho cuối kỳ thấp hơn so với đầu kỳ cho nên khả năng
thanh toán nhanh của Trung tâm tương đối tốt.
- Hệ số quay vòng các khỏan phải thu
H=
Số dư bình quân =
= = 473.690.682
H = = 6,97 vòng quay/ năm
- Hệ số quay vòng 6,97 trong vòng 1 năm của doanh nghiệp là cao.
- Hệ số quay vòng tồn
Hệ số này cao thường đánh giá hoạt động của Trung tâm là tốt thì dẫn
đến tiết kiệm vốn lưu động và vốn luân chuyển. Nhưng hệ số quay vòng hàng
tồn kho quá lớn cũng ảnh hưởn sấu tới hoạt động của Trung tâm vì dễ dẫn
không tôn trọng hợp đồng của khách hàng.
19


Hk =
Giá trị hàng tồn kho bình quân =
= = 510.371.275
HK = = 6,47 vòng
- Số ngày vòng quay kho
NK = = = 56 ngày/ vòng
Số vòng trên ngày của Trung tâm là nhanh
+ Tình hình đầu tư và tỷ suất tự tài trợ
Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh nhằm đánh giá rủi
ro của đầu tư dài hạn.
- Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ

Tổng 2 chỉ tiêu này là 100%, là 2 yếu tố cấu thành vốn. Qua tính toán
tỷ số này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của Trung tâm đối với chủ nợ
và độ tự do tài trợ vốn cho kinh doanh.
Tỷ suất nợ = x 100 = x 100= 0,95%
Tỷ suất tự tài trợ = x 100 = x 100 = 99%
Qua chỉ tiêu tính toán trên ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm 99% còn lại là
1% là huy động từ các tín dụng và ứng dụng khác. Điều này cho thấy khả
năng tự chủ về tài chính các Trung tâm rất tốt và rất lớn chiếm đa số.
- Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư = x 100 = x 100 = 55,9%
Đầu tư TSCĐ chiếm 55,9% nguồn vốn
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100 = .100 = 1,76
Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = 1,76 >1
Do vậy Trung tâm có vốn chủ > giá trị TSCĐ
2.2. Giá thành sản xuất sản phẩm của Trung tâm
* Giới thiệu sản phẩm của Trung tâm

20


Trung tâm kỹ thuật lợn giống TW là một cơ quan chuyên sản xuất kinh
doanh ccá sản phẩm NVL phục vụ cho ngành chăn nuôi. Sản phẩm của ngành
chăn nuôi gồm có:
- Lợn đực giống KTNS: Đây là giống lợn ngoại nhập được đưa về
Trung tâm nuôi dưỡng và lai tạo sau khi kiểm tra chất lượng, khối lượng đạt
tiêu chuẩn giống thì đem bán trên thị trường.
- Lợn đực giống sản xuất kinh doanh: Đây là giống lợn nội, lai đạt tiêu
chuẩn, kỹ thuật không cao như lợn KTNS.
Ngòai ra Trung tâm còn làm dịch vụ cung cấp vật tư chăn nuôi cho các
tập thể và cá nhân có nhu cầu.

Vì công việc sản xuất của Trung tâm gặp nhiều khó khăn nên muốn
nâng cao chất lượng và khối lượng sản phẩm Trung tâm đã đầu tư vào sản
xuất chủ yếu 2 loại sản phẩm chính đó là:
- Lợn đực giống KTNS
- Lợn đực giống sản xuất kinh doanh
* Phương pháp tính giá thành ở Trung tâm
Phương pháp tính giá thành ở Trung tâm: Là phương pháp kiểm kê
định kỳ. Tổng giá thành của Trung tâm sẽ được hạch toán trên tài khỏan 631
và việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo các khỏan mục và theo
chế độ kế toán hiện hành.
- Giá trị sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Các chi phí này sẽ được tập hợp và kết chuyển vào tài khỏan 631 để
tính giá thành.
Như chúng ta đã biết Nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói
riêng đã có từ lâu. Do đó yêu cầu về kỹ thuật không cao nhưng đối với ngành
chăn nuôi lợn đực giống là ngành mới ra đời nên yêu cầu kỹ thuật cao (trọng
21


lượng, chất lượng). Việc hạch toán chi phí sản xuất được tính theo kỳ kế toán
(6 tháng).
Đối với ngành chăn nuôi nói chung việc hạch toán chi phí sản xuất
được tính theo chu kỹ, nên khi hạch toán giá thành không có giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Nhưng đối với ngành chăn nuôi lợn đực giống
việc hạch toán chi phí sản xuất không tính theo chu kỳ sản xuất ma tính theo
kỳ kế toán. Do vậy đến cuối kỳ hạch toán thì vẫn còn sản phẩm dở dang.
Do thời gian thực tập và trình độ có hạn cho nên đề tài này em tiến

hành tính giá thành 6 tháng đầu năm 2000. Lợn được giống của Trung tâm
nhập về từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2000. Các yếu tố chi phí sản xuất được
tập hợp cho cả 2 loại sản phẩm bao gồm:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí NVL (thức ăn)
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tiền lương nhân công trực tiếp
- Tiền lương nhân công gián tiếp
- Chi phí con giống
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Giá trị sản phẩm dở dang
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lao động là khâu vô
cùng quan trọng. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nông nghiệp trong quá
trình sản xuất thường áp dụng phương thức thủ công, như Trung tâm kỹ thuật
lợn giống Trung ương quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động của
con người. Vận dụng kinh nghiệm thực tế, kiến thức được đào tạo con người
đưa nguyên liệu sẵn có và vận dụng NVL phụ để pha trộn thành loại thức ăn
hỗn hợp, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của gia súc. Vì
22


thế chi phí tiền lương cho công nhâm chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thành
sản phẩm. Sản phẩm được tạo ra lúc này có sự kết tinh sức lao động của con
người, để bù đắp lại sức lao động con người bỏ ra thì người lao động phải
được hưởng một khỏan thù lao xứng đáng, khoản thù lao này chính là phần
thu nhập của người lao động được dựa vào tính phức tạp của công việc. Theo
lý luận của Mác đây chính là khoản thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, hay một hình thức phân phối sản phẩm tiêu dùng cho người sản xuất.

Tổ chức hạch toán tốt chi phí tiền lương cho người sản xuất sẽ góp
phần vào việc thúc đẩy tăng cường khả năng năng lực của từng người, dẫn
đến chất lượng và khối lượng sản phẩm ngày càng cao, tạo được uy tín trên
thị trường cho đơn vị mình.
Đối với các doanh nghiệp khác, trả lương công nhân thường được thanh
toán theo hình thức khoán sản phẩm. Do quá trình sinh trưởng và phát triển
của con lợn rất phức tạp. Sản xuất bán không theo đàn, do đó ban giám đốc
Trung tâm kỹ thuật lợn giống trung ương quyết định trả công cho công nhân
trực tiếp sản xuất không theo khối lượng sản phẩm. Trung tâm đã sử dụng
hình thức thanh toán tiền lương cho công nhân dựa vào kinh nghiệm khả
năng, năng lực, bằng cách 3 năm Trung tâm tổ chức thi tay nghề một lần, nếu
ai có tay nghề tốt thì sẽ tăng lên một bậc lương. Với hình thức trả lương của
Trung tâm cũng có những ưu điểm, khuyến khích người công nhân phải chịu
khó tìm tòi và có nhiều kinh nghiệm sản xuất, để nâng cao trinh độ hiểu biết
của mình về nghề nghiệp. Bên cạnh hình thức trả lương thì Trung tâm cũng có
hình thức thưởng phạt hợp lý, cuối năm Trung tâm tiến hành bầu ra lao động
tiên tiến, những người có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, có phần
thưởng xứng đáng với mọi người.
Ngoài các khỏan tiền lương mà phải trả cho người lao động thì còn có
các khỏan tiền lương mà Trung tâm nộp lên cơ quan cấp trên và các tổ chức
xã hội thay cho người lao động bao gồm:
- Tiền BHXH
23


- Tiền BHYT
- Tiền kinh phí công đoàn
- Tiền trợ cấp khó khăn, nghỉ theo chế độ
Số tiền phải nộp tiền lương tổng cộng bằng 20% qũy lương nộp lên cấp
trên.

= +
Tài khoản sử dụng 622; Tài khỏan cấp hai theo dõi cho hai loại sản
phẩm là:
Tài khỏan 6221: Lợn kiểm tra năng suất (KTNS)
Tài khỏan 6222: Lợn sản xuất kinh doanh (SXKD)
Sau khi đã tập hợp các chi phí sản xuất ta kết chuyển vào bên có của tài
khỏan 622 và bên nợ của tài khoản 631 để tính giá thành.
Các tài khoản sử dụng để kết chuyển chi phí vào tính giá thành
Tài khoản 6311: Lơn KTNS
Bảng 2.2: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
(Từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2003)
Loại sản phẩm
Lương
1. Lợn KTNS
39916800
2. Lợn SXKD
17107200
Tổng
57024000
2.4. Hạch toán chi phí NVL

Bảo hiểm
7983360
3421440
1140800

Tổng chi phí
47900160
20528640
68428800


NVL là những yếu tố vật chất tạo nên thành phẩm chính của sản phẩm
được sản xuất ra. NVL được được nhận diện dễ dàng trọng sản phẩm vì nó
đặc trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. Chi phí
NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó với bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào việc hạch toán chi phí NVL đóng
vai trò rất quan trọng. Nếu chúng ta làm tốt công tác này có thể giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất và tìm ra phương pháp hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp mình.

24


Trạm KTNS – An Khánh của Trung tâm kỹ thuật lợn giống trung ương
nằm ở km 7 huyện Hoài Đức – Hà Tây. Ở vị trí này không được thuận lợi cho
việc trao đổi mua bán NVL, vì thế Trung tâm thường có một khối NVL dự trữ
cho sản xuất.
Nguồn thu mua NVL của Trung tâm là các Trung tâm thức ăn gia súc,
các đại lý, cửa hàng. Hình thức mua bán NVL, rất đa dạng Trung tâm có thể
thanh toán bằng séc, chuyển khoản hoặc trao đổi hàng hoá nhưng chủ yếu vẫn
dùng tiền mặt. Giá cả NVL đưa vào sử dụng trong từng thời kỳ không ổn
định, do đó việc quản ý và hạch toán NVL của Trung tâm là rất khó khăn. Để
giảm bớt được phần nào những khó khăn đó Trung tâm đã sử dụng phương
pháp kiểm kê thường xuyên, nghĩa là cứ sau một tháng thì Trung tâm tiến
hành kiểm kê để xác định xem số NVL dư đầu kỳ và cuối kỳ là bao nhiêu.
= + Sử dụng phương pháp này để quản lý số lượng NVL của Trung tâm
tương đối phù hợp với điều kiện, địa bàn kinh doanh gia súc của Trung tâm.
Đơn giá của NVL được xác định như sau:
= +
VD: đơn giá mua thực tế của 1 kg cám đậm đặc là 6087 đ/kg (giá ghi

trên hóa đơn mua hàng)
- Chi phí bốc xếp 40 đ/kg
- Chi phí vận chuyển 60 đ/kg
Vậy giá của 1 kg đậm đặc nhập kho là 6087 + 40 + 60 = 6187đ. Để xác
định giá trị NVL đưa vào sử dụng thì ta xác định bằng cách:
Giá trị NVL đưa vào sử dụng = Giá NVL mua ngòai x Khối lượng
NVL
xuất dùng
Trong quá trĩnh chăn nuôi của Trung tâm nếu dùng một loại thức ăn thì
không đủ chất dinh dĩnh, do đó phải pha trộn nhiều loại thức ăn để tạo ra một
loại cám hỗn hợp có đầy đủ thành phần dinh dưỡng phù hợp với từng giai
25


×