Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

thực trạng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.64 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Hiện đại và văn minh hoá là mục tiêu cấp bách và lâu dài của kế
hoạch phát triển kinh tế đất nớc. Việc chuyển đổi kịp thời đúng đắn đờng
lối kinh tế sang cơ chế thị trờng thúc đẩy từng cá nhân, từng doanh nghiệp
phải biết hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Qua đó, hoạt động Xuất, Nhập
khẩu đóng một vai trò chiến lợc và có tầm quan trọng đặc biệt của nền kinh
tế Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá.
Một khâu then chốt của hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu là
Thanh toán Quốc tế. Đó là khâu kết thúc của một hợp đồng mua bán Ngoại
Thơng. Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ đợc coi nh là một sự lựa
chọn tất yếu trong nhiều phong thức thanh toán khác. Thông qua các Ngân
hàng, công tác này đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ và kịp thời của các bên
tham gia Hợp đồng mua bán Ngoại Thơng, nó góp phần tích cực trong việc
thúc đẩy Ngoại thơng phát triển.
Xuất phát từ mục đích này, tác giả xin trình bày thực trạng thanh
toán bằng phơng thức Tín Dụng Chứng Từ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt
Nam trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng nh về trình độ, phơng pháp
nghiên cứu, bản thu hoạch này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
xót. Tác giả mong nhận đợc sự thông cảm và đóng góp của các thầy cô và
các bạn sinh viên.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc về sự giúp đỡ nhiệt tình của
Thầy giáo Tô Trọng Nghiệp để hoàn thành bản thu hoạch thực tập này.

1


Chơng 1
hoạt động xuất nhập khẩu
và phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ


1. Khái quát chung

Từ năm 1984 về trớc, hoạt động Xuất Nhập Khẩu của nớc ta nhìn
chung chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô cũ.
Trong thời kỳ này việc Nhập thờng cao hơn Xuất khẩu,qua đó hoạt động
thanh toán chỉ đơn thuần là hàng đổi hàng. Các hình thức thanh toán cha đa
dạng và phong phú.
Với đờng lối đổi mới mở cửa nền kinh tế sau Đại hội Đảng lần thứ
V (1985), chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong hoạt động
Kinh tế Đối ngoại. Hoạt động Xuất Nhập khẩu diễn ra nhộn nhịp, Xuất
khẩu để đáp ứng nhu cầu Nhập khẩu, mở rộng hợp tác Kinh tế - Khoa học
-Kỹ thuật với hơn 120 quốc gia trên thế giới. Theo đó các phơng thức thanh
toán trong Xuất Nhập khẩu ngày một phát triển theo kịp với thời đại, chức
năng của từng khâu, từng ngành trở nên vô cùng quan trọng đòi hỏi sự hiểu
biết,tính chính xác và sự nhanh nhạy trong các hoạt động thanh toán.
2. Phơng thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)

a. Khái niệm : Phơng thức Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của
khách hàng (Ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một ngời khác (Ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình
cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề
ra trong th tín dụng.
- Những nội dung chủ yếu của th tín dụng thơng mại bao gồm:
+ Số liệu của L/C, địa điểm mở L/C, ngày mở L/C.

2



+ Tên, địa chỉ của những bên liên quan đến phơng thức TDCT.
+ Số tiền của L/C.
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi
trong L/C.
+ Những nội dung về hàng hóa.
+ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa.
+ Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình.
+ Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.
+ Những điều khoản đặc biệt khác.
+ Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
b. Trình tự nghiệp vụ
Ngân hàng
mở L/C
(8)

(7)

(2)
(5)
(6)

Ngân hàng
thông báo L/C

(1)

(6)

Ngời nhập khẩu


(5)

(3)

Ngời xuất khẩu
(4)

(1)- Ngời mua làm đơn xin mở L/C gửi ngân hàng của mình yêu
cầu mở L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2)- Ngân hàng mở L/C lập L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý
của mình ở nớc ngời xuất khẩu để chuyển L/C đến ngời xuất khẩu.
(3)- Nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo cho ngời xuất khẩu
toàn bộ nội dung của L/C đó, khi nhận đợc bản gốc của L/C đó thì chuyển
ngay cho xuất khẩu.

3


(4)- Ngời xuất khẩu nếu đồng ý với nội dung của L/C thì tiến hành
giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho
phù hợp với hợp đồng.
(5)- Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C
xin thanh toán.
(6)- Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C
thì trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp, tùy trờng hợp, từ chối
thanh toán hoặc thanh toán nhng sẽ phạt ngời xuất khẩu một số tiền nhất định.
(7)- Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển chứng từ
cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc đợc chấp nhận thanh toán.
(8)- Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C

thì trả tiền và chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
Các bên tham gia trong phơng thức này gồm:
Các thơng nhân - Ngời nhập khẩu: (applicant) ngời mua, ngời nhập
khẩu hàng hoá: ngời yêu cầu mở L/C.
- Ngời Xuất khẩu: (Benificiary) - ngời hởng lợi của L/C
Các Ngân hàng:
+ Ngân hàng mở L/C (issuing bank) là Ngân hàng thờng đợc hai
bên mua bán thoả thuận lựa chọn và quy định trong HĐMB, nếu không có
quy định trớc, ngời NK có quyền lựa chọn.
Quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu của Ngân hàng này nh sau:

Căn cứ vào đơn xin mở L/C của ngời NK để phát hành L/C và
của ngời nhập khẩu đối với L/C đã đợc mở nếu có sự đồng ý của họ.


Kiểm tra chứng từ của ngời XK gửi đến, nếu xét thấy những

chứng từ đó phù hợp với những điều quy định trong L/C và không mâu
thuẫn lẫn nhau thì trả tiền cho nguời NK và đòi tiền ngời XK gửi đến, NH
chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra vẻ "bề ngoài xem có phù hợp với L/C không,

4


chứ không chịu trách nhiệm vè kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ, tính
chất xác thực của chứng từ... Mọi sự tranh chấp về tính chất "bên trong"
của chứng từ là do ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu giải quyết.

Ngân hàng đợc miễn trách trong trờng hợp Ngân hàng rơi

đúng vào trờng hợp bất khả kháng nh chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi
nghĩa, lụt lội, động đất, hoả hoạn,... Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, NH cũng
không chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó,
trừ NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi
đến vào dịp đó, trừ khi đã có những quy định dự phòng.

Mọi hậu quả phát sinh do l ỗi của mình, NH mở L/C phải chịu
trách nhiệm. NH đợc hởng một khoản thủ tục phí mở L/C từ 0.125% đến
0.5% trị giá của L/C

NH thông báo (Advising bank): thờng là NH đại lý của NH
mở L/C ở nớc ngời nhập khẩu.
Quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu của NH thông báo nh sau:

Khi nhận đợc điện thông báo L/C của NH mở L/C, NH này sẽ
chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận đợc cho ngời XK dới hình thức văn
bản.

NH thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức
điện đó chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải những từ chuyên
môn ra tiếng địa phơng. Nếu NH thông báo sai nội dung bức điện đã nhận
đợc thì NH phải chịu trách nhiêm.

Khi nhận đợc bộ chứng từ của ngời XK chuyển tới NH phải
chuyển ngay và nguyên vẹn chứng từ đó tới NH mở L/C.

NH không chiụ trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự
chậm trễ và/hoặc mất mát chứng từ trên đờng đi tới NH mở L/C miễn là
chứng minh đợc rằng mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó
qua bu điện.


NH trả tiền (Reimbussing bank) là NH mở L/C hoặc có thể là
một NH khác do NH mở L/C uỷ nhiệm.
5



Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nớc ngời XK thì NH trả tiền
thờng là NH thông báo. Trách nhiệm của NH trả tiền giống nh NH mở L/C
khi nhận đợc toàn bộ chứng từ của ngời XK gửi đến.

NH xác nhận (confirming bank): Là NH đứng ra xác nhận cho
NH mở L/C theoyêu cầu của NH này. NH xác nhận thờng là NH có uy tín
cao trên thị trờng tín dụng và tài chính quốc tế. NH mở L/C phải yêu cầu
NH khác xác nhận cho mình sẽ làm giảm uy tín của NH mở L/C. Muốn
xác nhận NH mở L/C phải trả thủ tục phí rất cao và đôi khi còn phải đặt
tiền trớc, mc này có thể lên tới 100 % của L/C.
d. Văn bản pháp lý áp dụng:
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là "quy
tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" số 500, bản sửa đổi
năm 1993 của phòng thơng mại quốc tế (Uniform customs and practic for
documentary credits ICC 1993, Revision No. 500) gọi tắt là UCP 500. Bản
quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý có nghĩa là khi áp dụng nó các
bên đơng sự phải thoả thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thoả thuận khác
miễn là có dẫn chiếu.
Nội dung chính của bản quy tắc này bao gồm : - Nguyên tắc chung
và định nghĩa về tín dụng chứng từ.
-

Hình thức và thông báo th tín dụng.


-

Trách nhiệm của NH.

-

Chứng từ thanh toán.

Các điều khoản khác nh: Quy định về số lợng và số tiền, giao
từng phần ngày hết hiệu lực, cách bốc xếp hàng, xuất trình chứng từ thanh
toán..
Hiện nay ở nớc ta các NHTM và các đơn vị kinh doanh NT đã
thống nhất sử dụng bản quy tắc này nh là một văn bản pháp lý điều chỉnh
các loại th tín dụng đợc áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và
nớc ngoài.
e. Các loại L/C:
6


e1. Th Tín dụng có thể huỷ bỏ :(Revocable Letter of Credit) là loại
L/C sau khi đã đợc mở ra và đợc ngời Xuất khẩu thừa nhận thì NH mở L/C
có quyền sửa đổi bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó.
Th tín dụng có thể hủy bỏ ít đợc sử dụng trong Thanh toán quốc tế
hiện nay. Nó chỉ tồn tại trên lý thuyết
e2. Th tín dụng không thể huỷ bỏ: là loại L/C sau khi đã đợc mở ra
và ngời XK thừa nhận thì NH mở L/C không có quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác
của các bên tham gia th tín dụng. Một L/C không ghi thì vẫn đợc coi là
không huỷ bỏ.

Th tín dụng không thể huỷ bỏ đợc áp dụng rộng rãi nhất trong
thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản nhất.
e3. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: là th tín dụng không
thể huỷ bỏ đợc một NH khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của NH mở
L/C.
Do có hai NH đứng ra cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nên loại
L/C này là đảm bảo nhất cho ngời xuất khẩu.
e4. Th tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi L/C: là loại L/C mà
sau khi ngời xuất khẩu đợc trả tiền thì NH mở L/C không đợc quyền đòi lại
tiền ngời xuất khẩu trong bất kỳ trờng hợp nào.
Loại L/C cũng đợc áp dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
e5. Th tín dụng chuyển nhợng L/C: là th tín dụng không thể huỷ bỏ
trong đó quy định ngời hởng lợi thứ nhất có quyền yêu cầu NH mở L/C
chuyển nhợng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay
nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một phần
e6. Th tín dụng tuần hoàn L/C: là th tín dụng không thể huỷ bỏ sau
khi sử xong hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, và
cứ nh vậy nó tuần hoàn cho tới khi nào tổng trị giá Hợp đồng đợc thực
hiện.

7


Th tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số
lần tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn, phải
ghi rõ có cho phép số d của L/C trớc cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay
không, nếu không cho phép thì gọi nó là tuần hoàn không tích luỹ L/C,nếu
cho thì gọi nó là tuần hoàn tích luỹ L/C
Có 3 tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động: L/C tự động có giá trị nh cũ không cần có sự

thông báo của NH mở L/C cho ngời xuất khẩu biết
- Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào NH mở L/C thông báo cho ngời
xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
- Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trớc sử dụng xong hoặc hết
thời hạn hiệu lựu. Nếu sau khi một vài ngày mà NH mở L/C không có ý
kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngời hởng lợi L/C thì nó lại tự động
nh cũ.
Loại th tín dụng này thờng đợc sử dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau
mau hàng thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn, thời gian dài.
e7. Th tín dụng giáp lng: Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu
mở cho mình hởng, ngời xuất khẩu mở L/C này để thế chấp mở một L/C
khác cho ngời hởng lợi khác với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mở
sau gọi là L/C giáp lng.
Về đại thể L/C gốc và L/C giống nhau, nhng xét riêng chúng có
những điểm cần phân biệt :
- Số chứng từ của L/C giáp lng phải nhiều hơn L/C gốc
Kim ngạch L/C giáp lng phải nhỏ hởn L/C gốc. Khoản chênh lệch
này do ngời trung gian hởng, dùng để trả chi phí mở L/C giáp lng và phần
hoa hồng của họ.
Thời gian giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc

8


Nhiệm vụ L/C giáp lng hết sức phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết
hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lng, nhất
là các vấn đề có đến vận đơn và các chứng từ hàng hoá khác.
Tuy vậy, trong buôn bán giữa ta và các nớc khác khi sử dụng trung
gian ta có thể áp dụng loại L/C này.
e8. Th tín dụng đối ứng L/C: là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi

th tín dụng kia đối ứng với nó đợc mà ra.
Th tín dụng đối ứng thờng đợc sử dụng trong phơng thức hàng đổi
hàng, ngoài ra còn đợc dùng trong phơng thức gia công.
e9. Th tín dụng dự phòng L/C: Việc NH mở L/C đứng ra thanh toán
tiền hàng cho ngời xuất khẩu là thộuc khái niệm trớc đây về tín dụng chứng
từ, nhng trong thời đại ngày nay không loại trừ khả năng ngời xuất khẩu
nhận đợc L/C rồi nhng không có khả năng giao hàng. Vì vậy, để đảm bảo
quyền lợi cho ngời xuất khẩu, NH của ngời xuất khẩu sẽ phát hành một L/C
trong đó cam kết với ngời nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng
hợp ngời XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C
đó gọi là L/C dự phòng
e10. Th tín dụng trả chậm L/C: là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong
đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh
toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ L/C đó.

9


Chơng 2
tình hình thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín
dụng chứng từ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (Vietcombank)
những năm gần đây

I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam

1. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam - ngân hàng thơng mại
hàng đầu Việt Nam hiện nay
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam thành lập ngày 1-4-1963, thec

quy định 115/CP của Chính phủ, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam luôn đợc biết đến nh một Ngân hàng thơng mại uy tín nhất. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc Nhà nớc xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc
biệt, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng châu á.
Trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã có
nhiều chuyển biến tích cực và mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng và góp phần mang đến cho khách hàng sự thànhđạt. Ngân hàng đã phát
triển mạng lới chi nhánh ở tất cả các thành phố chính, hải cảng quan trọng
và trung tâm thơng mại; duy trì quan hệ đại lý với hơn 1000 Ngân hàng tại
85 nớc trên thế giới; trang bị hệ thống máy tính hiện đại nhất troing các
Ngân hàng Việt Nam, nối mạng SWIET quốc tế và có một đội ngũ cán bộ
luôn nhiệt tình và đợc đào tạo lành nghề. Nhờ vậy, Ngân hàng thơng mại
Việt Nam có khả năng cung cấp cho khách hàng các loại sản phẩm ngân
hàng có chất lợng cao nhất, do đó đã giữ vững niềm tin với đông đảo bạn
hàng trong và ngoài nớc.

10


2. Cơ cấu tổ chức
Trụ sở chính

Hội đồng QT

Ban kiểm soát

Ban Tổng GĐ

HĐ tín dụng

Phòng Kiểm tra & Kiểm toán nội bộ
Phòng Quản lý Tín dụng

Phòng Thẩm định đầu t & Chứng
khoán
Phòng Công Nợ
Phòng khách hàng
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Phòng Thanh toán xuất khẩu
Phòng thanh toán nhập khẩu
Trung tâm Tin học
Phòng quản lý các Đề án công nghệ
Phòng Tổng hợp thanh toán
Phòng Tổng hợp & Phân tích kinh tế
Phòng vốn
Phòng Quan hệ quốc tế
Phòng Quản lý liên doanh & Văn
phòng đại diện
Phòng Tín dụng Quốc tế
Phòng Tổ chức cán bộ & đào tạo
Văn phòng
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng Pháp chế

Mạng lới trong nớc
Sở giao dịch
Các chi nhánh
Các Công ty con
Trung tâm đào tạo & bồi dỡng nghiệp vụ


Mạng lới ngoài nớc
Văn phòng đại diện (tại Paris,
Moscow, Singapore)

11


Công ty Tài chính (Tại HongKong)

3. Chức năng và các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam
a. Huy động vốn
28%

28%

19%

32%

40%
41%

1998

1997

Bên cạnh việc tiếp tục mở rộng mạng lới hoạt động, Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam đã áp dụng cơ chế lãi suất phù hợp và dịch vụ đa
dạng nên đã đợc mức tăng trởng cao về nguồn vốn huy động. Nguồn vốn

này chiếm tỷ trọng 77,8% trong tổng nguồn vốn Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam, tăng 32,6% so với năm 1997, đặc biệt nguồn vốn huy động từ
dân c (bao gồm cả tiết kiệm và kỳ phiếu) tăng gần gấp đôi so với năm 1997.
Bên cạnh những nguyên nhân có tính chất chủ quan nh: Ngân hàng có uy
tín, phục vụ tốt... nguồn vốn này tăng cao nh vậy còn do nhiều nguyên
nhân khác nh: đồng Việt Nam giảm giá trong khi tỷ trọng ngoại tệ của
nguồn vốn này chiếm 80%; hoạt động kinh doanh nhìn chung rất khó khăn
nên dân chúng mang tiền gửi vào ngân hàng... Do có nguồn vốn huy động
tăng mạnh nên có sự thay đổi lớn về cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
Nh vậy, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân c trong tổng nguồn vốn
tăng cao tuy có bất lợi là làm chi phí vốn tăng nhng lại có thuận lợi là sẽ
giúp gia tăng và ổn định nguồn vốn có kỳ hạn để tăng trởng tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.

12


Ngoài nguồn vốn huy động, các nguồn vốn khác nh vốn liên ngân
hàng, vốn ủy thác đầu t, vốn tự có cũng có mức tăng trởng khá.
b. Tín dụng và đầu t

35

25

30.6

28.4


30
20

20

15

15
10

5.7

5

6.9
4.3

6.3

0
1995

1996

1997

1998

Với mục tiêu nâng cao chất lợng tín dụng, lành mạnh hóa thị trờng
tài chính và giảm nợ quá hạn, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã áp

dụng phơng châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn của
mình.
Năm 1998, d nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
tiếp tục tăng trởng (6,3%) đạt mức 9465 tỷ VND, trong đó tỷ trọng d nợ tín
dụng trung và dài hạn chiếm 34%. Tỷ trọng cho vay ngoại tệ chiếm 46,27%
tổng d nợ và tiếp tục giảm dần trong những năm gần đây. Điều này có thể
lý giải bằng thực tế là mặc dù lãi suất cho vay ngoại tệ hiện thấp nhiều so
với lãi suất cho vay VND nhng việc VND mất giá so với ngoại tệ đang gây
ra tâm lý e ngại đối với khách hàng khi vay ngoại tệ. Tín dụng đối với
doanh nghiệp nhà nớc tiếp tục gia tăng vì thực tế cho thấy đầu t vào khu
vực t nhân có rủi ro cao hơn, việc phát mại tài sản cầm cố, thế chấp còn khó
khăn do cơ chế cha hoàn thiện và giá cả các loại tài sản này trên thị trờng
luôn biến động. Năm 1998, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã áp dụng
hình thức dịch vụ trọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ đến
thanh toán xuất nhập khẩu...) cho các khách hàng lớn của mình và tích cực
tham gia đồng tài trợ với các ngân hàng khác. D nợ tín dụng của Ngân
13


hàng Ngoại thơng Việt Nam tuy vẫn tăng đều hàng năm nhng đến năm
1998 chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng nguồn vốn nên Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam vẫn còn có khả năng mở rộng tín dụng hơn nữa trên cơ sở tìm
những dự án khả thi.
Với thế mạnh về nguồn vốn, bên cạnh việc đẩy mạnh đầu t trực tiếp
vào các doanh nghiệp, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam còn tăng cờng
các hoạt động sử dụng vốn khác nh: mua tín phiếu kho bạc, cho vay qua thị
trờng liên ngân hàng... d nợ trong lĩnh vực hoạt động này tăng 41,4% so
với năm 1997. Với nguồn vốn ngoại tệ dồi dào và ổn định, năm 1998, Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đã tiếp tục tăng cờng các hoạt động sử dụng
vốn trên thị trờng tiền tệ quốc tế có hiệu quả và sẽ mở rộng sang thị trờng

vốn quốc tế trong những năm tới.
c. Thanh toán quốc tế
Năm 1998, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam gặp
nhiều khó khăn do biến động về thị trờng và bị cạnh tranh gay gắt về giá cả.
Kim ngạch xuất khẩu sau nhiều năm tăng trởng ở mức cao 20-30% đến
năm 1998 chỉ còn tăng 0,9% và kim ngạch nhập khẩu đã giảm 3% trong
năm 1998. Tuy nhiên, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam vẫn phát huy đợc
thế mạnh truyền thống của mình trong lĩnh vực tài trợ thơng mại. Vì vậy,
kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam vẫn tăng 2% (xuất khẩu tăng 2%, nhập khẩu tăng 2%), điều này làm
cho thị phần về thanh toán xuất nhập khẩu tăng thêm 1% trong năm 1998.
Trong điều kiện bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng chục tổ chức tín dụng khác
thì đây là một thành quả đáng tự hào.

14


37.7

40

35

35
30
25
20
15 11.8
10


9.8
5.6
2

5

2 1

0
1995

1996

1997

1998

d. Công nghệ ngân hàng
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam vẫn luôn đợc coi là Ngân hàng
năng động và mạnh mẽ trong việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Năm
1998 Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
một số phần mềm chơng trình để trên cơ sở đó cung cấp một số dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng lớn nh nối mạng thanh toán với các ngân
hàng khác tại Việt Nam, các ngân hàng trong nớc và kể cả những ngân
hàng nớc ngoài, cung cấp dịch vụ trọn gói cho các khách hàng lớn... Đặc
biệt, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cũng là Ngân hàng đầu tiên và duy
nhất trong số các ngân hàng Việt Nam thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý
vốn cho khách hàng của mình khi nối mạng và cung cấp dịch vụ này cho
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam, một tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam
đồng thời là một trong số những khách hàng chính của Ngân hàng Ngoại

thơng Việt Nam. Đồng thời, trong năm 1998m Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam cũng đã xúc tiến thực hiện tiểu đề án hiện đại hóa hệ thống thanh
toán Việt Nam của Ngân hàng Ngoại thong Việt Nam trong đề án tổng thể
hiện đại hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cũng tích cực triển khai đề
án khắc phục sự cố máy tính năm 2000. Những tiến bộ về công nghệ đã có
ý nghĩa đặc biệt trong việc nâng cao chất lợng các dịch vụ ngân hàng.
Chính vì vậy, năm 1998 là năm thứ 3 liên tiếp Ngân hàng Ngoại thơng Việt

15


Nam giành đợc danh hiệu ngân hàng có chất lợng thanh toán quốc tế hàng
đầu do Ngân hàng Chase Manhattan Bank của Mỹ trao tặng.
e. Phân tích tài chính
+ Kết quả kinh doanh:
Sau khi giảm mạnh vào năm 1997 lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Nam đã tăng trở lại, đạt 185,6 tỷ VND, tăng 48%. Các nguồn
thu chủ yếu đều tăng khá. Năm 1998 cơ cấu nguồn thu của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam đã có sự thay đổi theo xu hớng đã định hình từ năm
1997.
Nguồn thu từ cho vay và đầu t trên thị trờng liên ngân hàng và thị
trờng tiền tệ quốc tế đã trở thành nguồn thu lớn và chủ yếu trong tổng
nguồn thu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, tăng 92% so với năm
1997 và chiếm 52% tổng nguồn thu trong năm 1998.
Thu nhập ròng từ lãi cũng đạt đợc mức tăng trởng mạnh, tăng 258
tỷ VND tơng đơng 40%.
Lợi nhuận cũng nh thu nhập ròng từ lãi của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam trong năm 1998 đều tăng do chỉ số chênh lệch lãi suất ròng đợc cải
thiện. Mặc dù trong năm 1998, lãi suất cho vay trên thị trờng Việt Nam tiếp

tục giảm nhng do Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã áp dụng những biện
pháp sử dụng vốn hợp lý nên tỷ suất thu lãi trên tổng tài sản tăng và tỷ suất trả
lãi trên tổng tài sản giảm so với năm 1997, kết quả là chênh lệch lãi suất ròng
tăng 0,6%. Tăng trởng của chỉ số này đã cải thiện đợc tình hình lợi nhuận của
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, kéo theo sự tăng trởng trở lại của các chỉ
số lợi nhuận khác nh: lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu và đặc biệt là lợi nhuận và thu nhập ròng từ lãi.

16


36.40%

37%

11.60%

16.30%

52%

46.70%

Tỷ trọng thu nhập 1997

Tỷ trọng thu nhập 1998

+ Tài sản:
Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam năm 1998 đạt
mức tăng trởng trên 30%. Vì tốc độ tăng trởng tài sản cao nên d nợ tín

dụng mặc dù tăng 6.3% so với năm 1997 nhng chỉ còn chiếm 28% tổng tài
sản trong năm 1998. Một bộ phận lớn tài sản của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam nằm trong phần tiền gửi và cho vay trên thị trờng liên ngân hàng
và thị trờng tiền tệ quốc tế. Phần tài sản này tăng 40%, chiếm 51% tổng tài
sản và có đặc tính khá an toàn do là tiền gửi để đảm bảo thanh toán trên
các tài khoản tại các ngân hàng lớn và uy tín trên thế giới, phần còn lại là
cho vay các tổ chức tín dụng trong nớc có đảm bảo bằng ngoại tệ.
28.10%

35%
17.62%

20.61%

51%
47.86%

1997

1998

+ Nguồn vốn:
Năm 1998 nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đạt
mức tăng khá đặc biệt là các nguồn vốn có kỳ hạn và có tính ổn định cao

17


nh: kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi có kỳ hạn, tiền tạm giữ của khách hàng,
vốn tự có... Đặc biệt, tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tăng gấp đôi so với

năm 1997 và chiếm 38% tổng nguồn vốn. Các nguồn vốn ngắn hạn nh tiền
gửi không kỳ hạn, vay ngắn hạn đều giảm hoặc tăng thấp. Năm 1998, Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc cấp thêm 300 tỷ VND vốn điều lệ, đa vốn
tự có tăng 32% chiếm 4,8% tổng nguồn vốn.
Nh vậy sự tăng trởng vốn tự có, tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản thu
hẹp lại, nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn cũng nh bộ phận tài sản có tính thanh
khoản cao của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tiếp tục đợc nâng cao.
Năm 1999, Nhà nớc Việt Nam sẽ tiếp tục cấp 300 tỷ VND vốn điều
lệ cho Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, giúp tạo thêm thế và lực cho
Ngân hàng.

18


17.42%

18.71%
76.57%

77.78%
4.80%

4.70%

1997

1998

II. Thực tiễn về việc áp dụng phơng thức TDCT trong
thanh toán XNK ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam hiện nay


1. Thanh toán hàng nhập
Ngân hàng Ngoại th
ơng Việt Nam (NH
mở L/C)

(3)

(2)
(3)

Ngân hàng đại lý
của VCB
(NH thông báo L/C)

(1)

Ngời nhập khẩu Việt
Nam

(1), (2) Mở, điều chỉnh L/C và ký quỹ:
Khi nhận đợc th yêu cầu mở hoặc điều chỉnh L/C (xem phụ lục 1)
của ngời nhập khẩu Việt Nam, thanh toán viên (TTV) sẽ kiểm tra nội dung
theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam; kiểm tra nguồn vốn (vốn
vay, vốn tự có) và khả năng thanh toán của họ đối với L/C yêu cầu mở, để
yêu cầu ký quỹ và / hoặc xem xét điều kiện miễn/ giảm ký quỹ theo quy
định của Giám đốc Chi nhánh.
Nếu thấy hợp lệ, TTV lập hồ sơ L/C, đa số liệu vào máy tính. Việc mở
hoặc điều chỉnh L/C đợc thực hiện bằng một trong những phơng thức sau:
- Điện: + Bằng SWIFT hoặc theo mẫu điện MT700, MT701 (mở

L/C), MT707 (sửa L/C).


+ Bằng Telex: có mã khóa
- Th: theo mẫu quy định của Vietcombank và phải có đầy đủ chữ ký
đợc ủy quyền. Sau đó, TTV sẽ hạch toán tiền ký quỹ (nếu có) và thu thủ tục
phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
* Trờng hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận, trớc khi mở L/C
ngoài việc kiểm tra nguồn vốn của L/C, TTV sẽ kiểm tra điều khoản quy
định phí xác nhận. Nếu ngời mua chịu, TTV sẽ phải xác định rõ nguồn tiền
trả phí xác nhận.
- Khi mở L/C xác nhận, trong L/C phải chỉ ra tên và địa chỉ đầy đủ
của ngân hàng xác nhận. Trờng hợp ngân hàng thông báo đồng thời là ngân
hàng xác nhận thì trong L/C phải ghi "please and your confirmation" (đối với
L/C mở bằng Telex hoặc bằng th) và chỉ rõ phí xác nhận do ai chịu.
Trờng hợp ngân hàng xác nhận không phải là ngân hàng thông báo
thì phải liên hệ trớc với một ngân hàng đại lý có quan hệ tốt với ngân hàng
ngoại thơng, đề nghị họ xác nhận, nếu họ chấp thuận thì căn cứ theo yêu
cầu của họ khi mở L/C phải thông báo cho họ biết để họ gửi xác nhận L/C
cho ngân hàng thông báo. Vietcombank không chịu trách nhiệm đối với bất
kỳ sự chậm trễ nào gây ra do chậm xác nhận L/C của ngân hàng nớc ngoài.
Nếu ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, khi chuyển tiền ký quỹ
trên lệnh chuyển tiền, TTV sẽ yêu cầu họ trả lãi trên số tiền ký quỹ kể từ
ngày họ nhận đợc tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. TTV sẽ phải theo
dõi chặt chẽ và hạch toán tiền ký quỹ theo chế độ hiện hành. Số tiền Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam ký quỹ tại ngân hàng nớc ngoài sẽ thấp hơn số
tiền khách hàng ký quỹ.
* Nếu ngời XK nớc ngoài (ngời hởng lợi) không đồng ý với các
điều khoản của L/C thì họ sẽ yêu cầu Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng.



Trờng hợp phí điều chỉnh do ngời hởng lợi chịu, trong điện/ th gửi
ngân hàng thông báo phải ghi rõ: phí điều chỉnh sẽ đợc trừ vào tiền hàng
khi thanh L/C hoặc lập th đòi phí sau:
TTV phải lập hồ sơ theo dõi các khoản phí đã đòi ngân hàng nớc
ngoài, nếu sau 30 ngày không nhận đợc tiền phí thì phải nhắc ngân hàng
thông báo.
* Trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu:
- Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì TTV sẽ phải thông báo
ngay cho ngời mua và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận đợc trả lời
của ngời nhập khẩu Việt Nam bằng văn bản, TTV sẽ điện ngay cho ngân
hàng thông báo biết.
- Trờng hợp ngời mua yêu cầu hủy L/C, căn cứ th yêu cầu của ngời
mua Ngân hàng Ngoại thơng điện báo cho ngân hàng thông báo L/C biết,
trong nội dung điện ghi rõ: trong 07 ngày làm việc, nếu không nhận đợc trả
lời thì L/C tự động hủy.
Nếu L/C hết hạn hiệu lực hoặc L/C đợc phép hủy, TTVsẽ phải hủy
số d L/C và hoàn trả ký quỹ (nếu có).
(3) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ từ ngân hàng đại lý, giao chứng từ
và trả tiền:
Khi nhận đợc chứng từ giao hàng từ ngân hàng nớc ngoài, TTV phải
kiểm tra chứng từ trớc khi giao chứng từ cho khách hàng.
* Trờng hợp L/C đợc phép đòi tiền bằng điện:
- Khi nhận đợc điện đòi tiền của ngân hàng nớc ngoài xác nhận
chứng từ phù hợp, TTV kiểm tra sự xác nhận mã (nếu bằng Telex), các mẫu
điện thích hợp (nếu bằng SWIFT) nếu hợp lệ TTV sẽ trả tiền theo chỉ dẫn trên
điện chuyển tiền đồng thời điện báo cho ngân hàng đòi tiền biết nếu họ yêu
cầu (sử dụng MT 756 nếu bằng SWIFT), trừ phí trên số tiền phải trả và hạch
toán theo chế độ kế toán hiện hành. Mặc dù đã trả tiền theo điện đòi tiền nhng

khi nhận đợc chứng từ thanh toán, TTV sẽ phải kiểm tra nếu phát hiện chứng


từ không phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C phải thông báo
ngay cho khách hàng đồng thời thông báo ngay cho ngân hàng thông báo,
trong thông báo phải chỉ ra những điểm không hợp lệ và ghi rõ: "We are
holding the documents at your disposal" (sử dụng MT 734 nếu bằng
SWIFT).
- Khi nhận đợc điện của ngân hàng nớc ngoài xác nhận chứng từ
không phù hợp, TTV phải thông báo ngay cho ngời mua chi tiết những
điểm không phù hợp, yêu cầu ngời mua trả lời bằng văn bản trong vòng 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc thông báo của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam.
+ Nếu ngời mua chấp nhận thanh toán, TTV sẽ thực hiện thanh toán
nh trên.
+ Nếu ngời mua không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán một phần, TTV phải điện báo ngay cho ngân hàng đòi tiền (sử dụng
MT734, MT799 nếu bằng SWIFT).
* Trờng hợp L/C quy định đòi tiền bằng chứng từ:
- Khi nhận đợc chứng từ nớc ngoài xác nhận chứng từ phù hợp,
TTV sẽ kiểm tra chữ ký đợc ủy quyền, kiểm tra nội dung chứng từ:
+ Nếu chứng từ phù hợp thì thực hiện trả tiền và trao chứng từ cho
khách hàng.
+ Nếu chứng từ không phù hợp, TTV phải thông báo ngay cho ngời
mua chi tiết những điểm không phù hợp, yêu cầu ngời mua trả lời bằng văn
bản trong voìng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc thông báo của Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đồng thời phải điện báo cho ngân hàng chuyển
chứng từ những điểm không phù hợp và nêu rõ: "We are holding the
documents at your disposal". Việc thông báo này không đợc quá 7 ngày làm
việc của ngân hàng kể từ ngày tiếp theo ngày nhận chứng từ.

+ Nếu chấp nhận thanh toán thì thc hiện trả tiền và giao chứng từ
cho khách hàng.


+ Nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chỉ chấp nhận thanh toán
một phần, phải thông báo ngay cho ngân hàng chuyển chứng từ biết.
2. Thanh toán hàng xuất
NH đại lý của NHNTVN
ở nớc ngời NK
(NH mở L/C)

(1)

NH Ngoại thơng
Việt Nam

(2)

(NH thông báo L/C)

(1)

(2)
Ngời xuất khẩu
Việt Nam

(1) Thông báo, thông báo sửa lỗi L/C:
Khi nhận L/C hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng đại lý, TTV phải kiểm tra:
- Nhận mã đúng (nếu bằng Telex), các mẫu điện MT700, MT701 và
MT707 (nếu bằng SWIFT)

- Mẫu chữ ký đợc ủy quyền của ngân hàng đại lý (nếu bằng th).
Sau khi kiểm tra xác nhận mã hoặc mẫu điện hoặc mẫu chữ ký
đúng, TTV lập thông báo theo mẫu gửi ngời xuất khẩu Việt Nam, đồng thời
phải xóa khóa mã trên điện (nếu bằng điện). Nếu cha xác nhận đợc mã (nếu
bằng Telex) hoặc không đúng mẫu điện SWIFT MT700, MT701 và MT707
hoặc cha xác nhận đợc mẫu chữ ký (nếu bằng th), phải thông báo ngay cho
ngân hàng mở L/C biết nhng không thông báo cho khách hàng. Trờng hợp
muốn có yêu cầu thông tin thì chỉ giao cho khách hàng bản sao L/C hoặc
bản sao sửa đổi L/C mà ngân hàng không chịu trách nhiệm gì về việc cung
cấp thông tin đó.
Trờng hợp từ chối thông báo L/C thì phải báo ngay cho ngân hàng
mở L/C biết.
Những điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng đại lý gửi đến
có xác nhận mã đúng (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu điện MT700, MT701
và MT707 (nếu bằng (SWIFT) thì đợc coi là văn bản thực hiện. Nếu có xác
nhận bằng văn bản gửi đến thì xác nhận đó không có giá trị và Ngân hàng


Ngoại thơng Việt Nam (Ngân hàng thông báo) không có trách nhiệm kiểm
tra nội dung những văn bản xác nhận đối với nội dung L/C hoặc sửa đổi
L/C đã gửi bằng điện.
Nếu nhận đợc điện của ngân hàng đại lý ghi rõ: "Các chi tiết đầy đủ
gửi sau" hay một câu có nội dung tơng tự, trên thông báo gửi khách hàng,
TTV sẽ ghi rõ: "Thông báo sơ bộ, cha có hiệu lực thi hành". Khi nào nhận
đợc bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, TTV sẽ kiểm tra nh trình tự và thông báo
chính thức cho khách hàng.
Nếu ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
xác nhận L/C, tùy từng trờng hợp cụ thể, Giám đốc chi nhánh xem xét
quyết định việc xác nhận hoặc không xác nhận, cần yêu cầu ngân hàng mở
L/C ký quỹ hoặc không ký quỹ.

+ Nếu đồng ý xác nhận, trên thông báo phải ghi câu: "Chúng tôi
thông báo L/C này kèm theo sự xác nhận của chúng tôi" (We hereby add
our confirmation to this Credit).
+ Nếu không đồng ý xác nhận, trên thông báo gửi khách hàng phải
ghi rõ: "Chúng tôi thông báo L/C này không kèm theo sự xác nhận của
chúng tôi" (We hereby advise this Credit without adding our confirmation)
đồng thời phải thông báo ngay cho ngân hàng mở L/C biết.
Th thông báo hoặc sửa đổi L/C làm thành 2 bản, 1 bản giao cho ngời xuất khẩu Việt Nam, 1 bản lu giữ tại hồ sơ L/C của Ngân hàng. TTV
giao thông báo kèm L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu
khách hàng ký nhận vào bản lu của Ngân hàng.
Khi nhận đợc sửa đổi L/C, nếu Ngân hàng mở L/c yêu cầu thông
báo lại ý kiến của ngời xuất khẩu Việt Nam về việc sửa đổi đó, tùy theo thời
gian quy định trong sử đổi L/C, trên thông báo gửi khách hàng cần yêu cầu
khách hàng có ý kiến bằng văn bản, khi nhận đợc trả lời, TTV thông báo
ngay cho Ngân hàng mở L/C biết.


Vietcombank không thông báo sửa đổi L/C, nếu Vietcombank
không phải là Ngân hàng thông báo L/C gốc, đồng thời TTV thông báo
ngay cho Ngân hàng mở L/C biết về sự không thông báo đó.
(2) Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng
từ và đòi tiền.
Khi nhận đợc th yêu cầu thanh toán theo mẫu kèm chứng từ do ngời
xuất khẩu Việt Nam xuất trình cùng banr gốc L/C và những điều chỉnh liên
quan (nếu có), TTV sẽ kiểm tra số lợng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ
ngày, giờ xuất trình và ký nhận. Sau khi kiểm tra, TTV sẽ rút số d trên L/C
gốc, trờng hợp chứng từ xuất trình do ngân hàng khác thông báo thì phải
lập hồ sơ theo dõi.
Ngay sau khi nhận đợc đầy đủ chứng từ của khách hàng, TTV sẽ
khẩn trơng thực hiện việc kiểm tra chứng từ và phải đảm bảo đúng quy định

của L/C và UCP 500. Khi kiểm tra chứng từ, TTV sẽ ghi ý kiến của mình
trên phiếu kiểm tra chứng từ, phải có ý kiến của kiểm soát viên và của phụ
trách phòng, trớc khi lập thuế gửi chứng từ hoặc lập điện đòi tiền Ngân
hàng nớc ngoài hoặc trớc khi thanh toán cho khách hàng (nếu chứng từ có
sai sót).
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy:
+ Chứng từ phù hợp với L/C: chứng từ đợc gửi và đòi tiền theo quy
định của L/C.
Đòi tiền bằng th đợc thực hiện theo mẫu quy định trên máy vi tính.
Đòi tiền bằng điện:
- Sử dụng các mẫu điện SWIFT thích hợp (nếu bằng SWIFT)
- Nếu bằng Telex phải có khóa mã điện, nội dung phải đợc ghi đầy
đủ nh mẫu đòi tiền bằng th.
Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện, trên th gửi chứng từ phải ghi rõ:
chứng từ đã đợc đòi bằng điện này - tránh thực hiện 2 lần (Reimbursement claim
has been effected by cable dated - please avoid duplicate).


×