Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Had better do something (nên làm điều gì đó)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.01 KB, 3 trang )

Had better do something (nên làm điều gì đó)

Had better do something
(nên làm điều gì đó)
Bởi:
English Grammar

Had better do something (nên làm điều gì đó)
Ý nghĩa của Had better (I’d better) cũng tương tự như should (nên).
“I’d better do something”
(tôi nên làm điều gì đó, nếu tôi không làm điều này thì một chuyện không hay sẽ xảy ra)
- I have to meet Tom ian ten minutes, I’d better go now or I’ll be late.
(Tôi phải gặp Tôm trong mười phút nữa, tốt hơn là tôi nên đi liền ngay bây giờ, nếu
không tôi sẽ bị trễ).
- “Shall I take an umbrella”? “Yes, you’d better. It might rain?”
(Tôi có nên mang ô theo không nhỉ? Có, bạn nên mang. Trời có thể mưa lắm.)
- We’ve almost run out of petrol. We’d better stop at the next petrol station to fill up.
(Chúng ta sắp hết xăng rồi. Chúng ta nên dừng lại ở trạm xăng sắp tới để đổ xăng.)
Thể phủ định của Had better và Had better not (I’d better not):
- You don’t look very wel. You’d better not go to work to do.
(Bạn trông không được khỏe. Hom nay bạn không nên đi làm)
- “Are you going out tonight?” “I’d better not. I’ve got a lot of work to do.”
(Tối nay bạn có đi chơi không? Tốt hơn là tôi không nên đi. Tôi có nhiều việc phải làm).
Hình thức này luôn là “had better” (thường là ‘d better trong văn nói tiếng anh)
1/3


Had better do something (nên làm điều gì đó)

Chúng ta dùng had nhưng ý nghĩa là hiện tại hoặc tương lai, không phải quá khứ.
- I’d better go to, the bank this afternoon.


(Tốt hơn là chiều nay tôi nên đến ngân hàng).
Hãy nhớ rằng had better được theo sau bởi động từ nguyên mẫu không có to (infinitive
without to):
- It might rain. We’d better take an umbrella.
(Trời có thể mưa. Chúng ta nên mang theo ô).

It’s time…. (đã đến lúc….)
Bạn có thể nói:
“It’s time (for someone) to do something”
(Đã đến lúc (ai đó) phải làm điều gì)
• It’s time to go home.
(Đã đến lúc phải về nhà)
It’s time someone did something
• It’s time for us to go home.
(Đã đến lúc chúng ta phải về nhà)
Còn một cấu trúc khác nữa:
It’s time someone đi something
(Đã đến lúc (ai đó) phải làm gì).
• It’s nearly midnight. It’s time we went home.
(Gần nửa đêm rồi. Đã đến lúc chúng ta phải về nhà).
Chúng ta dùng thời quá khứ (went) sau “it’s time someone…” nhưng ý nghĩa là ở thời
hiện tại hoặc tương lai, không phải ở quá khứ:

2/3


Had better do something (nên làm điều gì đó)

• Why are you still in bed? It’s time you got up.
(tại sao con nằm lì trên giường thế? Đã đến giờ con phải dậy rồi đấy)

Chúng ta dùng cấu trúc It’s time someone did something đặc bịêt khi chúng ta phàn nàn
hay phê bình;Hoặc khi chúng ta nghĩ rằng ai đó đáng lẽ phải làm một việc gì đó rồi.
• It’s time the children were in bed. It’s long after their the bed time.
(Đã đến giờ mấy đứa trẻ phải đi ngủ. Quá giờ đi ngủ của chúng lâu rồi)
• You’ve been wearing the same clothes for ages. Isn’t it time you bought some
new ones?.
(Bạn đã mặc bộ quần áo đó lâu quá rồi. Chẳng lẽ chưa đến lúc bạn mua bộ khác sao?)
• I think it’s time the government did something about pollution
(Tôi nghĩ đã đến lúc chính phủ phải làm một điều gì đó đối với sự ô nhiễm).
• Chúng ta cũng có thể nói :
It’s high time someone does something
It’s about time someone does something
Cấu trúc này làm cho lời phàn nàn hoặc lời phê bình mạnh hơn:
• You’re very selfish. It’s high time you realized that you’re not the most
important person in the world.
(Bạn ích kỷ quá. Đã đến lúc bạn phải nhận ra rằng bạn không phải là người quan trọng
nhất trên thê giới đâu.)
• It’s about time Jack did some work for his examination.
(Đã đến lúc Jack phải học hành để chuẩn bị cho kỳ thi của anh ta.)

3/3



×